Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tổ chức công tác kế toán ở công ty dược phẩm trung ương i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.08 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới, thực hiện xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp trớc đây, kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và hoàn thiện
theo mô hình nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Với mô hình
này các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh sản xuất đều phải tiến hành tự hạch toán kinh doanh, phân cấp
quản lý, tự chủ về tài chính, phân phối thu nhập và tự chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc tuôn thủ pháp luật. Hiệu
quả của sản xuất kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại, phát triển hay tuyệt
vọng của doanh nghiệp. Để nhanh chóng hoà nập với nền kinh tế thị trờng,
Công ty dợc phẩm TW I đã áp dụng một mô hình kinh doanh thơng nghiệp
vừa xuất khẩu trực tiếp duy trì sản xuất các mặt hàng truyền thống.
Trải qua nhiều khó khăn, song công ty luôn giữ vững danh hiệu là lá
cờ đầu trong ngành dợc của trung ơng và không ngừng phát triển cả về chiều
sâu, chiều rộng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ sản xuất,
trình độ quản lý đáp ứng nhu cầu sản xuất, nâng cao đời sống công nhân
viên.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo và các cô chú phòng kế toán và sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Lời
em đã tổng hợp thông tin và số liệu về công ty dợc phẩm TW I trong báo cáo
tổng hợp sau.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I. Đặc điểm chung của công ty dợc phẩm tw i
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty Dợc phẩm
TW I.
* Tên Công ty: Công ty Dợc phẩm TW I.
* Tên giao dịch quốc tế: Central Phamarceu tical Company N
0


I
(CPC
I
).
* Trụ sở: km 6 - Đờng Giải Phóng Quận Thanh Xuân Hà Nội.
* Tel: (04) 8643327; 8643312; 8643101.
* Fax: 8448641366.
* Tài khoản tiền Việt Nam: 710A 0062 sở giao dịch Ngân hàng Công
thơng Việt Nam.
* Tài khoản ngoại tệ: 36111000806 Ngân hàng Ngoại thơng Việt
Nam.
* Vốn kinh doanh: 41.202 triệu đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 4.362 triệu đồng.
Vốn lu động: 36.840 triệu đồng.
Theo nguồn vốn: - Ngân sách Nhà nớc cấp: 33.851 triệu đồng.
- Doanh nghiệp tự bổ xung: 7.351 triệu đồng.
Tiền thân Công ty Dợc phẩm TW I là một quốc doanh thuốc Nam
Bắc trung ơng với tên gọi là: Quốc doanh y dợc phẩm - Bộ y tế và trạm cấp I
Dợc phẩm trực thuộc Bộ Nội thơng. Là một đơn vị kinh doanh buôn bán là
chủ yếu. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng: thuốc nam, thuốc
Bắc, cao đơn hàng bán, giống bệnh, sản xuất, xuất khẩu
Trong những năm 60, Công ty có nhiệm vụ cung cấp thuốc chữa bệnh
cho các bệnh viện Trung ơng ở miền Bắc à chi viện đắc lực cho chiến trờng
miền Nam.
Ngày 19/4/1971 Công ty đổi tên thành Công ty Dợc phẩm TW I.
Sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng, nhiệm vụ của công ty là cung
cấp và phân phối thuốc chữa bệnh và nguyên liệu làm thuốc cho các bệnh
viện trung ơng, các xí nghiệp dợc phẩm trung ơng, các xí nghiệp từ các tỉnh
Thừa Thiên Huế trở ra và cho cục Quân Y, cục Y tế Bộ nội vụ. Trong thời
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5

2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kỳ bao cấp, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là dự trữ và phân phối thuốc chữa
bệnh cho nhân dân.
Năm 1988, Công ty Dợc phẩm cấp I đổi tên thành Công ty Dợc phẩm
TW I.
Cho đến năm 1993 căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh
nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo Nghị định số 338/HĐBT ngày 7/5/1992
của Hội đồng bộ trởng. Căn cứ vào thông báo số 108/thiết bị ngày 9/4/1993
của văn phòng Chính phủ về việc đồng ý cho phép thành lập lại các doanh
nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ y tế và Công ty Dợc phẩm TW I vốn trực thuộc
Tổng Công ty Dợc Việt Nam Bộ y tế, quyết định thành lập số 408/BYT
ngày 22/4/1993, giấy phép đăng ký kinh doanh số 108263 ngày 12/5/1993.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty kinh doanh các
loại hàng hoá đặc biệt đó là thuốc chữa bệnh cho con ngời. Do vậy, Công ty
không thể mua cái gì cần mua cũng nh không thể bán cái gì cần bán hay nói
cách khác mục đích kinh doanh của công ty không hoàn toàn vì mục đích lợi
nhuận.
Khi nền kinh tế của đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì đồng
thời sự cạnh tranh, trênông thôn ngày càng trở nên gay gắt. Đặc biệt đối với
mặt hàng kinh doanh là thuốc chữa bệnh ngày càng có nhiều công ty, xí
nghiệp, hãng trong và ngoài nớc cùng tham gia với đủ các chủng loại mặt
hàng. Mặc khác, nhu cầu sử dụng các loại thuốc Đông Nam đã giảm trong
những năm gần đây. Đứng trớc tình hình đó, Công ty đã mạnh dạn áp dụng
mô hình kinh doanh mới theo hớng sản xuất công nghiệp hiện đại và kinh
doanh thơng nghiệp, vừa xuất khẩu vừa tiếp tục duy trì sản xuất các mặt hàng
truyền thống, nhng coi hoạt động sản xuất là phụ còn hoạt động kinh doanh
buôn bán là chính. Đến nay mạng lới tiêu thụ của công ty đã mở rộng khắp
các tỉnh thành phố trên toàn quốc và một số nớc trên thế giới.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn song công ty luôn là lá cờ đầu trong

ngành dợc của Trung ơng. Mặc dù mức thu nhập bình quân của Cán bộ công
nhân viên cha cao nhng cũng đã ổn định và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với
Ngân sách Nhà nớc.
II.chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Theo điều lệ quy định thành lập doanh nghiệp, Công ty có các chức
năng sau:
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh (đông dợc, tân d-
ợc và các loại khác), nguyên liệu, hoá chất, mỹ phẩm, tinh dầu, hơng liệu,
dụng cụ y tế thông thờng, bao bì phụ liệu và kinh doanh xuất nhập khẩu các
sản phẩm khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nghiên cứu sản phẩm mới kể cả nguyên liệu và thành phẩm. Các dịch
vụ liên quan đến ngành y tế, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo, trung
tuyến kho bãi. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty Dợc Việt Nam Bộ
y tế song với chức năng và nhiệm vụ Công ty Dợc phẩm TW I phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
* Là một đơn vị hạch toán độc lập phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
tổng Công ty Dợc VM, nên hàng năm Công ty phải xây dựng và bảo vệ kế
hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo lên Tổng công ty để thực hiện mục
đích và nội dung hoạt động của công ty.
* Công ty có nhiệm vụ nhận vốn (kể cả nợ), bảo toàn và phát triển vốn,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực do tổng công ty, thực hiện quyết định của
Tổng công ty về điều chuyển nguồn vốn và các nguồn lực phù hợp với các
nhiệm vụ của công ty.
* Đăng ký sản xuất kinh doanh và sản xuất kinh doanh đúng ngành
nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do
công ty thực hiện.
* Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý sử dụng thu

nhập từ chyển nhợng tài sản để tái đầu t đổi mới thiết bị của công ty.
* Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của bộ
luật lao động, đảm bảo cho ngời lao động tham gia quản lý công ty, thông
qua ngời đại diện của mình.
III. đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Là một công ty trực thuộc Tổng công ty dợc Việt Nam - Bộ y tế, Công
ty Dợc phẩm TW I có các đặt điểm nổi bật sau:
* Là một doanh nghiệp Nhà nớc, với tính chất là một đơn vị hạch toán
độc lập nhng công ty vẫn phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty Dợc
Việt Nam, nên hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh để báo
cáo Tổng công ty và chịu sự giám sát của Tổng công ty.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, việc sử
dụng vốn phải đúng mục đích trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, kinh doanh
có lãi.
* Tuân thủ các hợp đồng để ký kết, đảm bảo tuyệt đối chữ tín với
khách hàng và bạn hàng với hàng hoá của công ty là loại hàng hoá đặc biệt
có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con ngời.
* Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để cải
tiến tổ chức kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng, đảm bảo tốt chơng trình chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, thu lợi
nhuận tối đa, đảm bảo chất lợng tốt, đáp ứng yêu cầu của ngành dợc.
* chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, nộp ngân sách đầy đủ
cho Nhà nớc, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động.
IV. lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty Dợc phẩm TW I là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động ở thị tr-
ờng Dợc phẩm, đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh về hàng hoá
trong ngành Dợc của xí nghiệp, các hãng trong và ngoài nớc (theo quy định

của Bộ y tế), cung cấp thuốc, nguyên liệu thuốc, hoặc hoá chất xét nghiệm,
bông băng, gạc y tế, dụng cụ y tế và mỹ phẩm cho các công ty, xí nghiệp Dợc
và bệnh viện Trung ơng cũng nh địa phơng.
Bên cạnh đó, công ty cũng đa dạng hoá kinh doanh bằng các loại hình
dịch vụ khác nh: Nhập uỷ thác cho các đơn vị khác, trúng thầu trong một số
chơng trình y tế cộng đồng của bộ y tế (chơng trình phòng chống sốt rét, ch-
ơng trình phòng chống sốt rét, chơng trình dân số kế hoạch hoá gia đình, ch-
ơng trình y tế của quỹ UNFA, chơng trình phòng chống AIDS và dự trữ quốc
gia).
Ngoài ra, công ty còn có xởng sản xuất gia công hàng hoá phục vụ
cho nhu cầu về hàng hoá trong nớc, đáp ứng một phần nào đó về sản phẩm
quốc nội.
V. sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản phẩm mà Công ty Dợc phẩm TW Ikd chính là các sản phẩm của
ngành y tế. Đây là một loại hàng hoá tiêu thụ đặc biệt, đáp ứng nhu cầu
phòng và chữa bệnh của con ngời, vì thế nó là một sản phẩm lành mạnh bởi
nó luôn mang lại lợi nhuận cao ngay cả khi nền kinh tế bị suy thoái. Năm
1993, doanh số tiêu thụ thuốc trên thế giới là gần 2,27 tỷ và hàng năm tăng
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khoảng 5%. ở nớc ta năm 1992, theo bộ y tế thì tỷ lệ lợi nhuận tổng số vốn
của sản phẩm là 19%. Song cũng do tính chất xã hội sâu sắc mà hoạt động
kinh doanh của sản phẩm này đều chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nớc. Hai
nét đặc thù này cũng ảnh hởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
Hiện nay, Công ty Dợc phẩm TW Ikd khoảng hơn 4.000 mặt hàng theo
danh mục thuốc thông thờng, thuốc thiết yếu và các thuốc chuyên khoa, biệt
dợc thuộc rất nhiều chủng loại nh thuốc độc bảng A, B thuốc kháng sinh,
vitamin, nội tiết, tiêu hoá, đợc chia thành hai nhóm chính: nguyên liệu(chủ

yếu là nhập ngoại) chiếm khoảng 40% doanh số bán, còn lại là thành phẩm
dợc đợc nhập cả ở xí nghiệp trong và ngoài nớc với các xuất xứ đạng của các
nhà sản xuất trong và ngoài nớc. Các sản phẩm này luôn có một yêu cầu rất
nghiêm ngặt về chất lợng cũng nh bảo quản. Chính vì vậy, công ty có chi phí
rất lớn trong việc trang bị một hệ thống kho tàng nhà lạnh có tiêu chuẩn cao
và các loaị máy móc thiết bị kiểm tra chất lợng hiện đại. Nhìn chung các sản
phẩm của công ty đã có uy tín nhiều năm về kinh doanh trên thị trờng và là
một trong những u thế kinh doanh của công ty. Hơn nữa đây là một loại mặt
hàng đặc biệt nhạy cảm với sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong sản xuất
cũng nh sử dụng, đòi hỏi các biện pháp kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt.
Đặc điểm sản phẩm của Công ty đã quyết định đặc điểm sử dụng thuốc
của nó. Ngời tiêu dùng sản phẩm này là những bệnh nhân nghĩa là những ng-
ời mắc bệnh, họ chấp nhận bất kỳ giá nào đa ra từ phía nhà cung cấp do một
phần là thông tin cha rõ ràng, phần khác họ sẵn sàng chịu tốn kém để khỏi
bệnh. Chiến bộ phận lớn trong danh mục thuốc là những thuốc chữa bệnh
mãn tính, do đó tiêu dùng ít mang tình thời vụ.
VI. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Dợc phẩm TW I là đơn vị kinh doanh sản xuất rất nhiều chủng
loại hàng hoá về dợc phẩm và do đó cũng có rất nhiều bạn hàng là mạng lới
phân phối hoạt động rộng khắp và có hiệu quả. Vì vậy, vấn đề uy tín chất l-
ợng đợc đặt ra hàng đầu, song vấn đề về lợi nhuận lại không thể thiếu đợc.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thật vô
cùng khó khăn, sự cạnh tranh về sản phẩm đợc diễn ra mạnh mẽ ở thị trờng
dợc phẩm mới mẻ này. Trong cơ chế mở cửa mà đa dạng hoá các thành phần
kinh tế thì Công ty Dợc phẩm TW I không khỏi có những khó khăn khi các
hãng thuốc nớc ngoài ồ ạt thâm nhập vào thị trờng Việt Nam, các công ty
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trách nhiệm hữu hạn và nhà thuốc t nhân mọc lên nh nấm. Thị trờng cạnh

tranh ở đây là cạnh tranh hỗn hợp với sự ra mặt không rõ ràng của các hãng
lớn, sự ganh đua thị phần ở các hãng vừa và nhỏ. Nhìn chung u thế cạnh
tranh không phụ thuộc về một doanh nghiệp cụ thể nào và mỗi công ty phải
phát huy hết khả năng của mình, vấn đề cạnh tranh xảy ra ở nhiều lĩnh vực
sau:
* Chất lợng thuốc:khi so sánh với các sản phẩm của hãng nớc ngoài.
Giá cả: Do các công ty TNHH đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc
uỷ thác, sẽ không tránh khỏi hiện tợng trốn thuế nhập lậu. Vì vậy mà giá của
họ thấp
* Kinh doanh tiếp thị : Do đội ngũ kinh doanh và tiếp thị của Công ty
còn non trẻ, cha đợc phát triển toàn diện. Vì vậy, vấn đề kinh doanh quảng
cáo còn hạn chế hơn so với các hãng nớc ngoài.
* Thị phần: Trong thời kỳ bao cấp, Công ty Dợc phẩm TW I chiếm vị
trí độc tôn trong việc phân phối dợc phẩm cho một địa bàn rộng lớn thông
qua các công ty dợc phẩm trung ơng II, nhng ngày nay các công ty này cũng
đợc tự do kinh doanh. Vì vậy, thị phần của doanh nghiệp giảm dần.
Tuy nhiên, Công ty vẫn làm một đơn vị kinh doanh có uy tín và chất l-
ợng. Đây là một vấn đề quan trọng trong chiến lợc kinh doanh của công ty.
Dợc phẩm là một sản phẩm mang tính nhân đạo sâu sắc nên hoạt động kinh
doanh sản phẩm này luôn ràng buộc bởi hệ thống quy chế nghiêm ngặt của
Nhà nớc, nhất là đối với nội dung Nhà nớc nh Công ty Dợc phẩm TW I. song
công ty luôn là một đơn vị đi đầu của ngành trong việc thực hiện tốt các quy
định của Nhà nớc. chất lợng sản phẩm của công ty đã có uy tín nhiều năm
trên thị trờng và trở thành lợi thế cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên hiện nay,
do hệ thống quy chế dợc cha đợc hoàn thiện, việc kiểm tra còn lỏng lẻo, kỷ c-
ơng pháp luật trong kinh doanh và quy chế ngành đợc dợc cha đợc thực hiện
nghiêm túc nên xảy ra nhiều cạnh tranh không lành mạnh ở khối t nhân, nh
hiện tợng thuốc giả thuốc thật, thuốc kém phẩm chất vẫn lu hành trên thị tr-
ờng dẫn đến cùng một loại hàng song nhiều loại giá. Mặt khác, do chạy theo
lợi nhuận, các doanh nghiệp cùng lao vào kinh doanh một mặt hàng có nhiều

lãi, bỏ qua một số mặt hàng khiến thị trờng vừa thiếu vừa không ổn định. Nh
vậy, ảnh hởng rất lớn đến công ty.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xét về góc độ cung cầu: thị trờng thuốc luôn có hiện tợng cung lớn
hơn cầu, trong đó hàng ngoại chiếm hơn 60% thị trờng. Nghĩa là cung về
hàng nội chiếm cha đến 40%. Nhu cầu nguyên liệu về sản xuất trong nớc
cũng nhỏ. Do đó việc thu hút khách hàng là điểm mấu chốt trong việc tăng
doanh số và lợi nhuận cho công ty bằng cách dịch vụ bán hàng nh: Vận
chuyển, bảo hành chất lợng. Để thích ứng với thị truờng đuợc, nguồn hàng
của công ty chủ yếu là nguồn nhập chiếm khoảng 70% từ 15 hãng có uy tín
nh Roche, Sanofi ( pháp ). Novatis ( thuỵ sĩ ), Gedeon Richer (Hungari ),
Rotex ( Đức ), Choongvae ( Hàn Quốc ) . Nguồn nhập trong nớc chiếm
khoảng 30% từ 10 xí nghiệp sản xuất trong nớc trong đó đa số là từ các xí
nghiệp Dợc phẩm TWI, II, 24 các hãng trôi nổi chỉ chiếm 1% chủ yếu là đáp
ứng nhu cầu đơn lẻ của khách hàng.
Nhìn chung, nguồn hàng của công ty tơng đối ổn định và đảm bảo chất
lợng từ nhiều năm nay, để đáp ứng nhu cầu thị truờng tất cả các nguồn đều đ-
ợc mua theo hợp đồng quý hoặc đơn hàng có cớc ( nguồn hàng trôi nổi )
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VII. kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dợc phẩm
trung ơng I
Tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2000
2001
Đơn vị: nghìn đồng
TT Chỉ tiêu 2000 2001
So sánh

Mức +/-
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu 337.746.027 351.743.305 13.997.278 104,14
1 Doanh thu thuần 332.540.737 350.802.925 18.262.188 105,49
2 Giá vốn hàng bán 310.895.439 328.424.148 17.528.709 105,64
3 Lãi gộp 21.645.298 22.378.777 733.479 103,39
4 Chi phí 17.312.829 19.427.356 2.113.473 112,21
5 Lợi nhuận trớc thuế 2.065.070 3.057.761 992.691 148,00
6 Thu thập bình quân 1.378 1.652 274 119,88
7 TSKĐ/nợ ngắn hạn 96.203.943 98.997.848
58.014.997 64.054.539
Năm 2000 so với năm 2001:
Doanh thu tăng 5,5%
Lợi tức thuần tăng 4,4%
Tỷ suất lợi nhuận tăng 0,01%
Các yếu tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Doanh thu tăng, chi phí cố định không tăng Lợi nhuận tăng
- Không có biến động lớn về tỷ giá ngoại tệ
- Để tránh biến động lớn về tỷ giá ngoại tệ, công ty vay ngân hàng
bằng tiền VNĐ do vậy chi phí lãi vay cao.
Với những cố gắng trên, công ty đã giảm đợc tối thiểu các khoản chỉ
phí kinh doanh của công ty từ 17.312.829 nghìn đồng năm 2000 lên
19.427.356 nghìn đồng năm 2000 là do mức l chuyển hàng hoá năm 2000
tăng kéo theo giá vốn tăng. Vì vậy có thể nói rằng công tác tổ chức thực hiện
kế hoạch chi phí kinh doanh của công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho công
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ty có thể hạ thấp giá bán nhng vẫn đảm bảo mức lãi thoả đáng. Từ đó công ty
có khả năng đứng vững trong cạnh tranh trên thơng trờng.

Xét về tình hình tài chính của công ty qua déo số liệu trên ta thấy tiềm
năng kinh doanh của công ty là rất lớn. Đều này đợc thể hiện ở chỗ tỷ lệ
TSLĐ so với nợ ngắn hạn của công ty năm 2000 là 165% và năm 2001 là
154,55%. Nh vậy có thể thấy rằng công ty có d khả năng thanh toán công nợ.
Trong quá trình kinh doanh, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà nớc và cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh thì đời sống của
cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng đợc cải thiện, cụ thể thu
thập bình quân năm 2000 là 1.378 nghìn đồng, đến năm 2001 tăng lên là
1.652 nghìn đồng.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã không ngừng hoàn thiện
bộ máy quản lý nhằm nâng cao công tác điều hành hoạt động. Cơ cấu tổ chức
bộ máy đợc chia làm 8 phòng ban, 1 phân xởng và 5 cửa hàng.
Công ty dợc phẩm trung ơng có một bộ máy tổ chức nh sau:
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
11
Phòng KD -
XNK
Phòng TCHC
Phòng KTTV
Phòng KTKN
Kho vận
Phòng bảo vệ
Phân x ởng
Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh
Ban Giám đốc

Đảng uỷ công
Đoàn thanh niên
Cửa hàng Biệt
d ợc
Cửa hàng D ợc
Mỹ phẩm
Cửa hàng giáp
Bát
Cửa hàng N.C
Trứ
Cửa hàng N.L.
Bằng
Cửa
hàng
Ngọc
Khánh
Cửa
hàng
Láng
Hạ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo mô hình này thì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đều chịu sự quản lý thống nhất của ban giám đốc. Giám đốc công ty là ng-
ời quản lý và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
* Ban giám đốc: có chức năng nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo chung hoạt
động của công ty theo từng hoạt động thông qua hệ thống phòng ban, ban
giám đốc gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
Các phòng ban đợc tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra thông suốt. Nhiệm vụ chung của các phòng ban là chấp hành

và kiểm tra việc chấp hành các chính sách Nhà nớc của công ty và các mệnh
lệnh chỉ thị của ban giám đốc những chủ trơng và biện pháp nhằm tăng cờng
hiệu quả công tác quản lý, giải quyết khó khăn vớng mắc trong công ty theo
trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng ban, phục vụ đắc lực cho các cửa
hàng kinh doanh. Ngoài nhiệm vụ chung mỗi phòng ban tuỳ thuộc chức năng
đảm nhiệm còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
* Phòng hành chính tổ chức: có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lao động
trong công ty về số lợng, trình độ nhgiệp vụ, tay nghề làm kế hoạch tiền lơng,
làm công tác chế độ, công tác đào tạo của công ty.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Lập kế hoạch và theo dõi thực
hiện kế hoạch mua, bán hàng hoá theo các hợp đồng và dự trù hàng tháng,
hàng quý của các bệnh viện, các công ty dợc, các đối tợng theo quy định làm
đơn hàng, ký kết hợp đồng nhập khẩu thuốc và nguyên liệu, khai thác các
nguồn hàng mới.
* Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Tổ chức các quy chế chuyên môn
quản lý thốc, theo dõi kiểm tra chất lợng hàng hoá, kiểm nghiệm hàng nhập
hàng xuất đảm bảo chất lợng thuốc đúng quy định của bộ y tế, tổ chức công
tác bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn lao động.
* Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý công tác tài chính giá cả và
hạch toán bao gồm hạch toán các nhiệm vụ kế toán nhằm đóng góp phần bảo
toàn và phát triển vốn sản xuất, giám sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi
nghiệp vụ kinh doanh phát sinh trong công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp
lệnh thống kê, kế toán và tài chính của Nhà nớc.
* Phòng kho dợc: Chia làm 3 tổ:
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ điều vận: Có trách nhiệm điều động, phơng tiện vận chuyển, giao
nhận hàng hoá khi có kế hoạch và hợp đồng của phòng kế hoạch.
+ Tổ kho: (2 tổ) có nhiệm vụ quản lý, bảo quản và xuất nhập khẩu

hàng hoá theo đúng quy định của công ty.
* Phòng bảo vệ: Tổ chức lực lợng bảo vệ ngày đềm, đảm bảo an toàn
cho công ty, tổ chức lực lợng tự vệ, phòng cháy chữa cháy.
* Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: hoạt động thay mặt công ty tại
khu vực thị trờng phía nam: phát triển thị trờng mối quan hệ với các doanh
nghiệp và thơng nhân, tìm kiếm các đối tác đầu t. Tổ chức các hoạt động về
thông tin kinh tế, thông tin ngành và Marketing phục vụ cho kinh doanh của
toàn công ty.
* Các cửa hàng: Có nhiệm vụ giới thiệu và bán lẻ sản phẩm và cũng có
thể tự khai thác nguồn hàng để phục vụ nhu cầu đa dạng hoá của nhân dân.
* Phân xởng sản xuất: Làm nhiệm vụ ra lẻ và sản xuất một số mặt
hàng bổ sung cho kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên.
Hện nay công ty có 277 cán bộ công nhân viên và hầu hết đều là đội
ngũ cán bộ rất tinh thông nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm, trong đó:
- Đại học dợc và đại học khác: 64 ngời
- Chuyên khoa cấp I: 11 ngời
- Cao đẳng và trung cấp: 57 ngời
- Cao đẳng và trung cấp: 57 ngời
- Dợc tá công nhân dợc: 43 ngời
- Thợ sửa chữa và lái xe: 10 ngời
- Nhân viên hành chính: 15 ngời
- Bảo vệ: 18 ngời
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần III/. Tổ chức công tác kế toán ở công ty dợc phẩm trung
ơng I
I. Tổ chức bộ máy kế toán:
Với chủ trơng không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ quản lý,

công ty dợc phẩm trung ơng I đã lựa chọn những cán bộ có năng lực, kinh
nghiệm để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của công ty. Để phục vụ
hợp với điều kiệnm của một doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tập trung,
công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức
này thì hầu hết công việc kế toán đợc tập trung về phòng kế toán tài chính
của công ty.
Phòng kế toán tài chính dựa vào các chứng từ ban đầu để tập hợp, phân
tích và xử lý số liệu, lập báo cáo tài chịnh theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141/TC BTC ngày 13/11/1995)
trình báo cáo tài chính đã lập cho giám đốc duyệt quyết toán tài chính hàng
năm và nộp thuế theo quy định.
Hiện nay phòng kế toán tài chính công ty có 11 ngời đợc bố trí sắp xếp
nh sau:
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc, bố chí bộ máy
kế toán, phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là ngời
chịu trách nhiệm hớng dẫn thực hiện từng chính sách, chế độ kế toán cũng
nh chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính đối với các đơn vị, ngân hàng và
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
+ Kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính
+ Kế toán quỹ: Viết phếu thu- chỉ căn cứ vào chứng từ gốc đã quyết
định ghi sổ nhật ký tiền mặt, lập báo cáo quỹ, ghi nhật ký chứng từ số 1.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng và tiền vay: Căn cứ vào sổ phụ ngân
hàng, hàng ngày ghi báo nợ, báo cho các tài khoản liên quan theo dõi sổ số
chi để phát hành séc và mở L/C cuối tháng lên nhật ký chứng từ số 2, 3, 4.
+ Kế toán thanh toán với ngời mua: Theo dõi phần mua hàng cho mục

đích kinh doanh của công ty, thanh toán tiền mua hàng cho ngời bán, kế toán
mở sổ chi tiết cho từng đơn vị và lên nhật ký chứng từ số 5.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
15
Kế toán tr ởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán thanh
toán với ngời
mua
Kế toán quản
lý, hàng hoá
Kế toán thanh
toán với ng ời
bán
Kế toán các
cửa hàng
Kế toán
TSCĐ thống

Kế toán ngân
hàng, tiền
mặt
Kế toán quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kế toán kho hàng: Theo dõi hàng hoá nhập, xuất, buôn, hàng ngày
lấy số nhập kho đối chiếu với thủ kho: cuối tháng vào sổ chi tiết hàng hoá tồn
kho và lên bảng số 8.
+ Kế toán TSCĐ thống kế tiền lơng: theo dõi công cụ lao động nhỏ,
nguyên vật liệu theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ mở thẻ chi tiết cho từng

đối tợng, ghi số chi tiết lên nhật ký chứng từ số 9 đồng thời chịu trách nhiệm
tính tiền lơng và các khoản phụ cấp cho từng công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán theo dõi cửa hàng: Theo dõi tình hình tài chính, công nợ của
cửa hàng, cuối tháng lên báo cáo kết quả kinh doanh và chuyển cho kế toán
trởng và Giám đốc.
II. Tình hình luân chuyển chứng từ
1. Hàng hoá nhập kho.
+ Hàng mua nội địa: Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng thuế TSGT
làm phiếu nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào. Sau đó trả hợp đồng thuế
GTGT cho kế toán thanh toán với ngời bán. Kho dợc nhập vào thẻ kho và trả
phiếu nhập kho cho kế toán kho hàng.
+ Hàng nhập khẩu: Phòng nhập khẩu căn cứ vào hoá đơn, tờ khai hàng
háo nhập khẩu và tính thuế GTGT hàng nhập (theo đúng tờ khai hàng hoá
nhập khẩu). Giá nhập kho căn cứ vào tỷ giá tính thuế của hải quan. Phòng
xuất nhập khẩu trả lại hoá đơn, tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký xác nhận nhập
kho, vào thẻ kho và trả lại phiếu dợc sau khi ký xác nhận nhập kho, vào thẻ
kho và trả lại phiếu nhập kho cho kế toán kho hàng trong thời gian quy định.
+ Các trờng hợp khác:
- Ngời bán không có hoá đơn tài chính: Phải ghi rõ tên hàng hoá, số l-
ợng đơn giá, thành tiền, phòng kế hoạch làm phiếu nhập kho theo giá thị tr-
ờng (không có thuế GTGT đầu vào) và trả lại chứng từ cho kế toán thanh toán
với khách hàng.
- Mua hàng cha có hoá đơn tài chính: Để luân chuyển chứng từ nhanh,
kịp thời phòng kế hoạch phải cập nhật hoá đơn chứng từ. Nừu vì một lý do
nào đó cha có hoá đơn tài chính thì phải tạm nhập và tháng sau giải quyết
tạm nhập đó.
- Đới với hàng hoá của cửa hàng : (hạch toán phụ thuộc) sử dụng phiếu
điều tra nội bộ, phòng kế hoạch căn cứ vào phiếu điều tra nội bộ để nhập kho,
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sau đó trả tiền cho phòng kế toán kho đợc ký xác nhận phiếu nhập kho vào
thẻ kho và trả cho kế toán kho hàng.
- Đối với TSCĐ: Phải đợc sự đồng ý của ban giám đốc, trình tự luân
chuyển chứng từ nh trên.
2. Hàng hoá xuất kho:
+ Mọi trờng hợp xuất bán, khuyến mại, tiếp thị, biếu tặng đều phải viết
hoá đơn tài chính.
+ Hàng xuất kho cho các cửa hàng sử dụng phiếu điều chuyển nội bộ.
+ Hàng bán thu bằng ngoại tệ: Phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu và các
cửa hàng phải ghi theo tỷ gía hạch toán để làm cơ sở cho việc xác định doanh
thu và thuế GTGT phải nộp bằng VNĐ (tỷ giá hạch toán do phòng kế toán
thông báo hàng tháng) sau đó thanh toán với khách hàng sẽ đợc căn cứ vào tỷ
giá thực tế.
+ Kho đợc xuất phải lấy chữ ký của khách hàng và thu đủ 2 bên trả
cho khách hàng.
+ Hoá đơn quyết toán tháng nào phải đợc quyết toán tháng đó, nếu cha
sử dụng đến, phòng kế hoạch phải sửa lại ngày, tháng và thông báo lại cho
phòng kế toán biết chậm nhất trong thời gian là 5 tháng sau.
+ Các phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu, kho dợc đều vẫn phải trả lại
phiếu nhập kho hoá đơn, phiếu xuất kho kế toán kho hàng.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
+ Công ty áo dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên vì vậy công ty đã
vận dụng hệ thống tài khoản (1/11/1995) nhằm đáp ứng yêu cầu cần phát
triển của nền kinh tế thị trờng trong giai đoạn mới. Căn cứ vào chế độ kế toán
doanh nghiệp, công ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp.
+ Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Phần IV/. Hình thức kế toán công ty áp dụng:
Do công ty thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực kinh
doanh với khối lợng nghiệp vụ phát sinh lớn, bên cạnh đó đội ngũ kế toán

giàu kinh nghiệm, cho nên công ty đã tiến hành sử dụng nhật ký chứng từ
trong công tác kế toán. Đặc biệt cơ bản của hình thức nhật ký chứng từ là tập
hợp có hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có nợ của các tài khoản
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian với việc ghi theo hệ thống, giữa kế
toán tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Hệ thống sổ công ty bao gồm:
Sổ quản lý chứng từ kế toán:
- Sổ đầu phiếu nhập.
- Sổ đầu hoá đơn.
- Sổ đăng ký phiếu kế toán
Sổ kế toán:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ chi tiết tài khoản (sổ nhật ký tài khoản)
- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản.
- Sổ tổng hợp tài khoản
- Sổ số d.
- Sổ cái
Một số sổ khác: Sổ nhật ký thu tiền.
Sổ nhật ký chi tiền.
Sổ nhật ký mua hàng.
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ quỹ
Sổ tài sản.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu số liệu
Kết luận
Trên đây là một vài nét tổng quan về công ty dợc phẩm TWI và tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị . Báo cáo thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan
trọng giúp em thực hiện tốt chuyên đề trong thời gian tới.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
19
Chứng từ gốc
Bảng tập hợp
chứng từ gốc
cùng loại
Bảng kê và các
bảng phân bổ
Các nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
và các báo cáo kế toán
khác
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng chi tiết
số phát sinh
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do thời gian có hạn, khả năng nhận thức của bản thân còn nhiều hạn
chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận đợc
sự xem xét, đánh giá của thầy cô giáo. đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Thị

Lời cùng các cô chú phòng kế toán để nâng cao hiểu biết và hoàn thành tốt
những báo cáo lần sau.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ Nguyễn Thị Lời, các thầy cô trong
khoa tài chính kế toán, cùng toàn thể các chú trong công ty đã giúp em
hoàn thành bản báo cáo này.
Nguyễn Ngọc Quỳnh - K5
20

×