Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại chính trên cây keo tai tượng tại huyện yên bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN BÁ THĂNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHỊNG TRỪ MỘT SỐ LỒI SÂU HẠI CHÍNH TRÊN
CÂY KEO TAI TƢỢNG TẠI HUYỆN YÊN BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN BÌNH
PGS.TS. LÊ BẢO THANH

Hà Nội, 2019

download by :


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội động khoa học.
N

n

t n

n m

Ngƣời cam đoan
Trần Bá Thăng

download by :


ii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý bảo vệ rừng tại Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ
giáo, gia đình và đồng nghiệp, Lãnh đạo Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Yên Bái.
Nhân dịp này cho tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các cơ
quan, tổ chức và cá nhân:
an giám hiệu, ph ng Đào tạo sau đại học và các thầy cô giáo Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khố đào tạo;

TS. Lê Văn ình, giáo viên hƣớng dẫn khoa học đã định hƣớng và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn;
PGS.TS Lê Bảo Thanh, giáo viên hƣớng dẫn giám định mẫu sâu hại chính;
Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm huyện n Bình, chính
quyền địa phƣơng các xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện điều
tra ngoại nghiệp;
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn c n nhiều thiếu sót. Tơi mong muốn nhận
đƣợc những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học
và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
N

n

t n
Học viên
Trần Bá Thăng

download by :

n m


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở trên thế giới .............................. 3
1.1.1. Thành phần loài sâu hại ................................................................. 3
. . . Đặc đ ểm sinh học, sinh thái .......................................................... 6
1.1.3. Biện pháp phòng trừ....................................................................... 8
1.2. Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở trong nƣớc ................................ 9
1.2.1. Thành phần loài sâu hại ................................................................. 9
. . . Đặc đ ểm sinh học, sinh thái ........................................................ 10
1.2.3. Biện pháp phòng trừ..................................................................... 13
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 15
2.1. Điều kiện tự nhiên huyện n Bình................................................... 15
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 15
. . . Đặc đ ểm tự nhiên ....................................................................... 17
. .3. Đặc đ ểm tài nguyên..................................................................... 19
2.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ................. 20
2.2.1. Dân số, dân t c ............................................................................ 20
2.2.2. Lao đ ng ...................................................................................... 22
. .3. V n o xã

i ............................................................................. 22

download by :


iv


2.2.4. Cơ sở hạ tầng ............................................................................... 22
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 23
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 23
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 23
3.3. . Đ ều tra thành phần loài sâu hại trên cây Keo tai tượng tại huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái. .......................................................................... 23
3.3.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh học và sinh thái của m t số loài
sâu hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện n Bình, tỉnh Yên Bái .. 23
3.3.3. Nghiên cứu thử nghiệm m t số biện pháp phịng trừ m t số lồi sâu
hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ........ 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................... 24
3.4.2. Phương p

p đ ều tra................................................................... 24

3.4.3. Phươn p

p đ ều tra thành phần m t số lồi sâu hại chính trên

cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. .............................. 24
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh học, sinh thái của
m t số loài sâu hại chính Keo tai tượng tại huyện n Bình, tỉnh Yên Bái29
3.4.5. Phương pháp nghiên cứu m t số biện pháp phịng trừ m t số lồi
sâu hại chính Keo tai tượng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái................ 31
Chƣơng 4. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 36

4.1. Điều tra thành phần loài sâu hại Keo tai tƣợng tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái ..................................................................................................... 36
4.1.1. Kết quả đ ều thành phần lồi sâu hại Keo tai tượng tại n Bình 36
4.1.2. Kết quả đ ều tra tỷ lệ bị hại và mức đ sâu hại Keo tai tượng
tại Yên Bình ............................................................................... 45

download by :


v
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính
Keo tai tƣợng tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái ....................................... 47
4. . . Đặc đ ểm sinh học của Mọt hại thân Keo tai tượng ...................... 47
4.2.2. Nghiên cứu m t số đặc đ ểm sinh thái của loài Mọt hại thân ....... 54
4.3. Nghiên cứu các biện pháp phịng trừ lồi sâu hại chính Keo tai tƣợng 58
4.3.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp lâm sinh phòng trừ Mọt hại thân
Keo tai tượng ......................................................................................... 58
4.3.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực biện pháp sinh học và hóa học phịng
trừ Mọt hại thân ở trong phịng thí nghiệm ............................................ 59
4.3.3. Kết quả thủ nghiệm hiệu lực biện pháp sinh học và hóa học phịng
trừ Mọt hại thân Keo tai tượng ở ngoài hiện trường .............................. 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ....................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68

download by :


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
SNN-KH
BC-SNN-KL

Nguyên nghĩa
Sở Nông nghiệp - Kế Hoạch
Báo cáo - Sở Nông nghiệp và phát triển nơng
thơn- Kiểm lâm

PGS. TS

Phó Giáo sƣ. Tiến sỹ

TS

Tiến sỹ

UBND- NLN

Uỷ ban nhân dân - Nông Lâm Nghiệp

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

P%

Tỷ lệ cây sâu bị hại


n

Số cây bị hại

N

Tổng số cây điều tra

R

Chỉ số bị hại bình quân

ni

Là số cây bị hại với chỉ số bị sâu hại i

vi

Trị số của cấp bị sâu hại thứ i

SD

Độ lệch chuẩn

E

Hiệu quả tính bằng phần trăm

Ta


Số sâu sống ở cơng thức xử lý

Ca

Số sâu sống ở cơng thức đối chứng

IPM

Biện pháp phịng trừ tổng hợp

NV

Thơn Ngịi Vồ

KG

Thơn Khn Giỏ

download by :


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng các loại đất và rừng huyện Yên Bình .......................... 19
Bảng 4.1. Thành phần lồi sâu hại Keo tai tƣợng tại huyện n Bình .......... 36
Bảng 4.2. Tỷ lệ bị hại và chỉ số bị hại bình qn do các lồi sâu hại Keo tai
tƣợng tại thơn Ngịi Vồ và thơn Khn Giỏ .................................................. 45
Bảng 4.3. Thời gian hoàn thành v ng đời của loài Mọt hại thân Keo tai tƣợng .. 49
Bảng 4.4. Lịch phát sinh của Mọt hại thân Keo tai tƣợng ............................. 52

Bảng 4.5. Loài Mọt hại thân theo tuổi Keo tai tƣợng .................................... 54
Bảng 4.6. Loài thiên địch bắt mồi và ký sinh loài Mọt hại thân ................... 55
Bảng 4.7. Kết quả phịng trừ lồi Mọt hại thân hại thân Keo tai tƣợng bằng
biện pháp lâm sinh ....................................................................................... 58
Bảng 4.8. Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng băng chế phẩm sinh
học ở trong phịng thí nghiệm ....................................................................... 59
Bảng 4.9. Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng bằng thuốc hóa học
ở trong phịng thí nghiệm ............................................................................. 61
Bảng 4.10. Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng bằng chế phẩm
sinh học ........................................................................................................ 62
Bảng 4.11. Hiệu lực phòng trừ Mọt hại thân Keo tai tƣợng bằng thuốc hóa học
ở ngồi hiện trƣờng ...................................................................................... 64

download by :


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ huyện n Bình ................................................................ 16
Hình 4.1. Câu cấu xanh lớn .......................................................................... 40
Hình 4.2. Bọ cánh cam ................................................................................. 40
Hình 4.3. Bọ sừng ........................................................................................ 40
Hình 4.4. Mọt hại thân.................................................................................. 40
Hình 4.5. Bọ xít ............................................................................................ 41
Hình 4.6. Bọ xít muỗi ................................................................................... 41
Hình 4.7. Rệp sáp vảy .................................................................................. 41
Hình 4.8. Ve sầu sừng .................................................................................. 41
Hình 4.9. Mối răng ẩn .................................................................................. 41
Hình 4.10. Mối răng ẩn hàm dày .................................................................. 41

Hình 4.11. Sâu róm ngài đốm vàng mép cánh .............................................. 42
Hình 4.12. Sâu đo xám ................................................................................. 42
Hình 4.13.Sâu đo .......................................................................................... 42
Hình 4.14. Sâu vẽ bùa .................................................................................. 42
Hình 4.15. Bọ nẹt sọc xám ........................................................................... 42
Hình 4.16. Bọ nẹt sọc trắng .......................................................................... 42
Hình 4.17. Bọ nẹt 3 sọc xanh........................................................................ 43
Hình 4.18. Sâu róm 4 túm lơng xám ............................................................. 43
Hình 4.19. Sâu róm 4 túm lơng trắng ngà ..................................................... 43
Hình 4.20. Sâu róm 4 túm lơng vàng ............................................................ 43
Hình 4.21. Sâu róm 4 túm lơng vàng lƣng .................................................... 43
Hình 4.22. Sâu ăn lá sọc đen ........................................................................ 43
Hình 4.23. Sâu nâu vạch xám ....................................................................... 43
Hình 4.24. Sâu 9 chấm ................................................................................. 43
Hình 4.25. Bƣớm cua ................................................................................... 44

download by :


ix

Hình 4.26. Sâu kèn bó lá .............................................................................. 44
Hình 4.27 .Sâu kèn bó củi ............................................................................ 44
Hình 4.28. Sâu kèn nhỏ ................................................................................ 44
Hình 4.29. Sâu kèn ....................................................................................... 44
Hình 4.30. Ngài bụng khoang da cam........................................................... 44
Hình 4.31. Trƣởng thành cái......................................................................... 48
Hình 4.32. Trƣởng thành đực ....................................................................... 48
Hình 4.33. Trứng .......................................................................................... 48
Hình 4.34. Sâu non ....................................................................................... 48

Hình 4.35. Nhộng ......................................................................................... 49
Hình 4.36. V ng đời của Mọt hại thân Keo tai tƣợng ................................... 50
Hình 4.37. Nấm bạch cƣơng trong đƣờng hầm của Mọt ............................... 56
Hình 4.38. Mọt hại thân bị nấm bạch cƣơng ................................................. 56
Hình 4.39. Ruồi ............................................................................................ 56
Hình 4.40. Biểu đồ mật độ Mọt trƣởng thành ............................................... 57
Hình 4.41. Mọt trƣởng thành chết do vi khuẩn Bacillus thuringiensis .......... 60
Hình 4.42. Mọt trƣởng thành chết do nấm Beauveria bassiana .................... 60
Hình 4.43. Mọt chết do thuốc ....................................................................... 61
Hình 4.44. Mọt chết do thuốc ....................................................................... 61

download by :


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo tai tƣợng (Acacia mangium Wild.) đƣợc trồng chủ yếu ở nhiều tại
tỉnh Yên Bái với mục tiêu cung cấp gỗ lớn, có thể dùng để đóng đồ gia dụng,
ngồi ra cịn dùng cho ngun liệu giấy, sản xuất ván lạng. Theo báo cáo số
33/BC-SNN-KL ngày 30/01/2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Yên Bái về báo cáo số liệu hiện trạng rừng và đất rừng của tỉnh n
ái năm 2018 thì tính đến hết tháng 12 năm 2015 diện tích Keo tai tƣợng, keo
lai và Keo lá tràm trên địa bàn tỉnh là 65.419,1 ha. Tuy nhiên, hiện nay rừng
trồng Keo tai tƣợng và Keo lai đang phải đối mặt với sự tấn công của sâu hại,
trong đó gây hại nặng là lồi cơn trùng mới giống với mọt đục, hại thân cây
sống và làm cho cây Keo bị héo, chiếm tỷ lệ bị hại phổ biến từ 10% đến 25%
tại huyện Yên Bình và Thành phố Yên Bái, chúng làm ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng và phát triển của cây, từ đó dẫn đến ảnh hƣởng đến năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả kinh doanh của rừng Keo và làm giảm thu nhập cho ngƣời
trồng rừng.

Theo Văn bản số 801/SNN-KH ngày 21/9/2016 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái về việc phát hiện lồi cơn trùng mới gây hại
trên cây Keo, thì Lồi sâu hại này xuất hiện và gây hại là một phần nguyên
nhân do sự biến đổi của khí hậu những năm gần đây, vì từ trƣớc đến nay
chúng chƣa từng xuất hiện và gây hại cây Keo. Tuy nhiên, hiện nay chúng có
diễn biến phức tạp, phát triển nhanh trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là huyện Yên
Bình, nên việc phịng trừ gặp rất nhiều khó khăn, vì chƣa xác định đƣợc tên
loài, chƣa nghiên cứu đặc điểm sinh học, quy luật phát sinh, phát triển và các
biện pháp phịng trừ hợp lý.
Vì vậy, để phịng trừ lồi sâu hại chính trên cây Keo Tai tƣợng cần
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu hại, từ đó làm cơ sở

download by :


2
cho biện pháp phịng trừ. Do đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học, sinh thái và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ một
số lồi sâu hại chính trên cây Keo tai tượng tại huyện Yên Bình” là rất cần
thiết trên địa bàn trong tình hình hiện nay.

download by :


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở trên thế giới
1.1.1. Thành phần loài sâu hại
Ở Indonesia nghiên cứu về sâu hại keo từ những năm 1934 -1938 đã có

trận dịch lớn trên cây keo đó là 2 lồi sâu Kèn (Eumeta variegata và E.
Claria) đã gây hại hơn 800ha. Tại đảo Sumatra ở rừng keo đã phát hiện 8 loài
sâu gây hại, trong đó có lồi mối (Coptotermes cutvigrathes) hại rễ rừng trồng
1 năm tuổi, có lệ cây chết từ 10 - 50% (Wylie, 1998)[69]. Tại elwan ở phía
ắc Sumatra có 500 - 1,000 ha keo bị sâu đo (Aichaea janata) hại mạnh; vào
năm 1977 ở trên đảo Java có 3 loài sâu gây hại keo là loài bọ cánh cứng
(Agrilus kalshoveni), loài sâu đục nõn (Hypsipyla robusta) và loài xén tóc
(Xystrocera festiva); năm 1999 lồi mối (Coptotermes curvignathus) đã tấn
cơng gây hại Keo tai tƣợng làm thiệt hại từ 10-15% sản lƣợng gỗ.
Tại Ấn Độ, Sigh và đồng tác giả (1987)[61], cho biết có 58 lồi cơn
trùng hại keo thuộc 5 bộ trong đó bộ cánh cứng Coleoptera có 5 lồi, bộ cánh
đều Isoptera có 5 lồi, bộ cánh nửa Hemiptera có 15 lồi, bộ cánh thắng
Orthoptera có 4 lồi và bộ cánh vẩy Lepidoptera có 15 lồi. Trong số 58 lồi
này có 6 lồi gây hại nghiêm trọng là: Xén tóc (Celosterma scabrator), sâu
hại lá (Eumera cramerii), sâu hại lá (Ophiusa lanata), ve sầu sừng (Oxyrachis
tarandus), bọ cánh cứng (Caryedon serratus) và xén tóc (Batocera
rufomculata). Theo Singh Rathore (1991) đã điều tra phát hiện loài sâu hại lá
(Phalera grotei) thuộc họ Notodontidae, bộ Lepidoptera gây hại các loài cây
thuộc chi Acacia và Albizia.
Theo kết quả nghiên điều tra của Hutacharern (1993)[36], đã liệt kê
một số lồi cơn trùng gây hại nghiêm trọng đối với Keo tai tƣợng gồm có loài
sâu đục thân cành (Zeuzera coffeae), loài mối hại rễ (Coptotermes

download by :


4
curvignathus); một số loài sâu hại gỗ nhƣ loài mối (Coptotermes sp.) và lồi
xén tóc (Xystocera sp.), các lồi này phân bố ở Sabah, Malaysia.
Kết quả điều tra nghiên cứu của Wylie (1998)[69], đã liệt kê đƣợc 20

lồi cơn trùng gây hại Keo tai tƣợng (Acacia mangium) ở một số nƣớc, trong
đó bao gồm nhóm lồi sâu hại gỗ nhƣ mối đất (Coptotemes curvignathus) gây
hại khá phổ biến ở Indonesia, Malaysia và Thái Lan; nhóm lồi ăn lá cây nhƣ
sâu xanh (Archips micacaena) gây hại ở Thái Lan, sâu túi (Pteroma
glagiophlebs) gây hại ở Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Philippines, loài ngài
độc (Dasychira mendosa), loài bƣớm vàng (Eurema spp.), sâu da láng
(Spodoptera litura), câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) và châu chấu
(Valanga nigricornis) gây hại cho nhiều loài keo ở Malaysia, Thái Lan và Ấn
Độ. Loài châu chấu (Valanga nigricornis) gây hại khá phổ biến ở rừng trồng
Keo tai tƣợng và các loài keo khác ở Malaysia, Indonesia, Úc…(Hutacharern,
1993)[36].
Ross Wylie và đồng tác giả (1997)[68], xác định các loài sâu hại chính
trên keo ở vùng Đơng

ắc Á và phía Nam Úc gồm các loài sâu ăn lá

(Ochrogaster lunifer) thuộc họ Thaumetopoeidae, bộ Lepidoptera; loài sâu
đục thân (Penthea pardalis) và loài xén tóc đục vỏ thân cành (Platyomopsis
albocincta) thuộc họ Cerambycidae, bộ Coleoptera; loài sâu đục cành, ngọn
(Cryptophlebia sp.) thuộc họ Tortricidae, bộ Lepidoptera. Tại Indonesia bao
gồm các loài mối (Coptotermes curvignathuc), thuộc họ Rhinotemitidae, bộ
Isoptera, loài mọt đục thân (Xylosandrus sp.), thuộc họ Scolytidae, bộ
Coleoptera, loài sâu kèn (Pteroma plagiophleps), thuộc họ Psychidae, bộ
Lepidoptera, loài châu chấu voi (Vanlanga nigricornis) và loài châu chấu
(Locusta sp.), thuộc họ Acrididae, bộ Orthoptera, loài bọ xít muỗi (Helopeltis
theivora), thuộc họ Miridae và bộ Hemiptera. Tại Malaysia bao gồm các loài
mối (Coptotermes curvignathus), thuộc họ Rhinotemitidae, bộ Isoptera, loài
mối (Microcerotermes dubius) và loài mối (Nasutitermes matangensis), thuộc

download by :



5
họ Termitidae, bộ Isoptera, loài mọt đục thân (Xylosandrus crassiuschulus),
thuộc họ Scolytidae, bộ Coleoptera, loài sâu ăn lá (Eurema sp.), thuộc họ
Pieridae, bộ Lepidoptera; lồi xén tóc (Xystrocera globosa), thuộc họ
Cerambycidae, bộ Coleoptera; loài mọt (Platypus pseudocupulatus), thuộc họ
Scolytidae và bộ Coleoptera. Tại Thái Lan bao gồm loài mọt (Sinoxylon sp.),
thuộc họ

ostrychidae, bộ Coleoptera; loài sâu ăn vỏ (Indarbela sp.), thuộc

họ Metarelidae, bộ Lepidoptera; loài sâu đục thân cành (Zeuzera coffeae),
thuộc họ Cossidae và bộ Lepidoptera. Tại Việt Nam gồm các loài dế mèn
(Brachytrupes portentosus), thuộc họ Gryllidae, bộ Orthoptera; loài mối
(Odontotrmes sp.), thuộc họ Termitidae, bộ Isoptera; loài sâu ăn lá (Agrotis
ipsilon), thuộc họ Notuidae, bộ Lepidoptera; loài rầy xanh (Empoasca
flavescens), thuộc họ Jassidae, bộ Hemiptera; loài sâu ăn lá (Eurema hecabe),
thuộc họ Pieridae và bộ Lepidoptera.
Martin Speight và Ross Wylie (2001)[44], đã thống kê các lồi cơn trùng
gây hại chính đối với keo ở các một số nƣớc nhiệt đới, các tác giả đã xác định có
26 lồi sâu gây hại các lồi keo, trong đó sâu ăn lá có 10 lồi, cụ thể gồm có lồi
bọ cánh cứng hại lá (Paropsis sp.), câu cấu nâu xám (Gonipterus scutellatus),
câu cấu xanh (Hypomeces squamosus), câu cấu nhỏ (Myllocerus sp.), bọ hung
nâu nhỏ (Anomala sp.), kiến vống (Atta sp.), sâu róm (Eupseudosoma sp.), sâu
xám (Spodoptera litura), sâu ă lá (Eurema sp.) và sâu kèn (Pteroma
plagiophleps); sâu chích hút nhựa có 1 lồi (Ceroplastes sp.); xén tóc (Penthea
pardalisi) và sâu đục thân cành (Indarbela quadrinnotata); sâu đục thân, đục vỏ
có 9 lồi, cụ thể gồm có lồi xén tóc nâu (Xystrocera globoca), lồi xén tóc
(Anoplophora sp.), xén tóc nâu phớt vàng (Celosterna scabrator), mọt sáu gai

(Apate sp.), mọt hai gai (Sinoxylon sp., mọt (Platypus sp.), mọt (Xyleborus sp.),
mối (Macrotermes spp.) và mối (Odontotermes spp.); sâu hại quả 2 loài, cụ thể
loài bọ cánh cứng (Bruchidius spp.) và sâu đục quả (Dioryctria spp.) và sâu hại
rễ 2 lồi, gồm có lồi bọ hung (Lepidiota spp.) và loài mối (Coptotermes spp.).

download by :


6
Kết quả điều tra ở vƣờn thực vật Tai Po, Hong Kong từ năm 1994
đến 2003 đã phát hiện ra 2 loài thuộc giống Phalera là loài sâu 9 chấm
(Phalera grotei), sâu ăn lá (Phalera torpida)

thuộc họ Notodontidae

(Kendrick, 2004) [38].
Các lồi sâu gây hại chính trên Keo tai tƣợng ở một số nƣớc trên thế
giới, cụ thể tại Úc có lồi sâu róm (Ochrogaster lunifer) và sâu ăn lá
(Crytophlebia sp.); tại Thái Lan có lồi sâu cuốn lá (Archips micaceana), lồi
mọt (Sinoxylon anale), tại Ấn Độ có lồi sâu kèn (Pteroma plagiophleps), tại
Malaysia có lồi sâu khoang (Spirama retorta)... (Nair, 2007) [47].
Senthilkumar và Murugesan (2015) [59] đã tìm ra các lồi sâu hại chính trên
Keo tại Nam Ấn Độ là loài ăn lá (Eumeta crameri) và sâu đo (Achaea janata).
Cũng tại Ấn Độ Kotikal và Math (2016) [41] cũng đã đƣa ra danh sách
các loài gây hại trên cây chùm ngây đồng thời cũng gây hại trên keo nhƣ loài
sâu ăn lá (Euptero temollifera), sâu róm (Euproctis lunata).
1.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Theo kết quả nghiên cứu của Nan Yao Su & Rudolf H. Scheffrahn
(2000) [46], giống mối Coptotermes hại keo, giống mối này gồm có mối lính
và mối thợ. Thành phần chính của tổ là các mối thợ có chức năng xây tổ và

kiếm thức ăn, mối thợ có thân mềm màu trắng, chiều rộng đầu khoảng 1,21,3mm, chiều dài thân khoảng 4-5mm, chiều rộng ngực hẹp hơn đầu. Mối cánh
có màu nâu vàng dài khoảng 12-15mm và có nhiều lơng nhỏ trên cánh. Mối
cánh rất nhạy cảm với ánh sáng. Mối lính có kích thƣớc tƣơng đƣơng với mối
thợ và có đầu hình ơ van màu nâu cam, hàm dƣới cong và thân hình trắng ngà.
Theo Chris Burwell (2011) [34], nhiều ngƣời dân ở Úc đã quen thuộc
với lồi sâu có tên khoa học là Ochrogaster lunifer, (Lepidoptera,
Thaumetopoeidae), trƣởng thành cái đẻ trứng thành đám và sâu non gây hại ở
một số loài keo khác nhau nhƣ: Acacia acuminata, A. concurrens, A.
leiocalyx, A. aulacocarpa, A. implex, A. fimbriata, A. pycnanthe, A. anceps và

download by :


7
A. prominens. Loài sâu này ở giai đoạn sâu non thƣờng đi theo đám đi đầu
con này bám vào đuôi con khác và hình thành chuỗi dài vào cuối mùa hè và
mùa thu, lơng của lồi sâu này thƣờng làm cho ngứa và dị ứng khi chạm phải.
Cánh trƣởng thành sải cánh rộng 5,0 - 6,5cm, trƣởng thành đực sải cánh nhỏ
hơn khoảng 4,5 - 5,5cm. Cánh của trƣởng thành cái màu nâu hoặc nâu xám
với một đốm trắng nhỏ trên mỗi cánh trƣớc và cánh sau. Con đực và con cái
giống nhau hoặc chúng có 2 - 4 chấm trắng ở cánh trƣớc. Bụng của con đực
và con cái đều có màu cam và có đai màu nâu. Con trƣởng thành đôi khi đƣợc
gọi là bƣớm đêm đuôi thỏ. Con đực có một chùm màu trắng dạng vảy ở mũi
và bụng. Sâu non dài khoảng 4 - 5cm, mầu nâu và lông dài dầy đặc bao
quanh. Trƣởng thành xuất hiện vào tháng 10 đến tháng 11 và thƣờng bay vào
cuối buổi chiều và buổi tối, trƣởng thành cái đẻ trứng 1 đợt số lƣợng trứng từ
150 đến 500 trứng đƣợc phủ lớp keo màu trắng ở dƣới gốc keo.
Loài Sâu trƣởng thành của loài sâu 9 chấm (Phalera grotei) xuất hiện ở
vƣờn thực vật Tai Po, Hong Kong từ năm 1994 đến 2003 xuất hiện vào tháng
08/1999, 04/2001, 05/2001, 06/2001, 08/2001, 06/2002, 7/2002 (Kendrick,

2004) [38].
Các lồi sâu hại chính trên keo ở vùng Đơng

ắc Á và phía Nam Úc

(Wylie, R. et al., 1997) [68], tại Úc có lồi sâu róm (Ochrogaster lunifer)
phân bố rộng rãi ở Úc và là một trong những loài gây hại phổ biến trên cây
keo. Tên gọi thơng thƣờng của nó có nguồn gốc từ tập tính sống theo bầy đàn
của chúng trong vịm lá hoặc trong ổ kén trên cây chủ, sau đó chúng dời khỏi
ổ vào ban đêm và di chuyển thành hàng để để đi kiếm ăn. Ƣớc tính rằng
lƣợng lá mà một ổ sâu non tiêu thụ trong suốt thời kỳ sâu non tƣơng đƣơng
với lƣợng lá của một cây Keo cao 2m (Van Schagen et al.,1992) [66]. Loài
sâu này thỉnh thoảng cũng là nguyên nhâ n gây hại đối với rừng Keo tai tƣợng
ở Queensland. Gần đây, sự gây hại nghiêm trọng hơn đối với rừng trồng keo
là loài xén tóc (Penthea pardalis). Trƣởng thành gặm và xé vỏ và lớp gỗ dác

download by :


8
của thân và cành cây bởi hàm dƣới khỏe mạnh của chúng đã để lại trên cây
những vết lởm chởm nham nhở dài tới 1m và rộng từ 1 - 3cm. Trƣởng thành
cái sau đó sẽ đẻ trứng vào trong các vết gỗ bị cắn và con non sẽ tạo đƣờng
hầm trong thân cây. Ở một nơi ở phía Bắc Queensland vào đầu năm 1997, có
56 trong số 300 cây keo đã bị tấn cơng bởi. Một lồi xén tóc (Platyomopsis
albocincta), ăn v ng vỏ cành và thỉnh thoảng là mầm non của cây keo. Sau đó
chúng cũng đã đƣợc tìm thấy gây hại trên vƣờn giống Keo tai tƣợng 1 tuổi ở
Glenbora và Meunga ở phía Bắc Queensland với 100% số cây bị ảnh hƣởng.
Hầu hết chồi cây bị sâu non bƣớm cắn ngọn dẫn đến chết ngọn, mất chồi sinh
trƣởng và từng đám cây. Tại Meunga, Keo lá tràm cùng tuổi khơng bị tấn

cơng bởi lồi này nhƣng lại bị ảnh hƣởng tƣơng tự bởi lồi bọ xít chữ thập
Mictics profana. Lồi bọ xít chữ thập này đƣợc biết đến nhƣ là một loài dịch
hại keo ở Queensland nghiêm trọng nhất tính đến nay. Gần nhƣ 100% số cây
bị tấn cơng, có những cây có tới 50 cá thể bọ xít trong cả giai đoạn phát triển.
Tỷ lệ bị hại là 2 - 95% và trung bình là 25%.
Theo Senthilkumar và Murugesan (2015) [59] tại Nam Ấn Độ loài sâu
ăn lá (Eumeta crameri) gây hại trên keo vào tháng 9 và 10, sâu non thƣờng
cắt ngọn non, cành non và chồi để làm kén. Loài Achaea janata làm rụng lá
keo và khiến cây chậm tăng trƣởng.
1.1.3. Biện pháp phòng trừ
Các biện pháp phòng chống mối và quản lý mối thuộc giống
Coptotermes hại keo có bƣớc nhƣ xử lý đất trƣớc khi trồng cây, làm hàng rào
ngăn mối bằng hóa chất hay sử dụng các bẫy hóa học để nhử mối (Nan Yao
Su &- Rudolf H.Scheffrahn, 2000) [46].
Theo Mehrotra và đồng tác giả (1996) [48], bệnh hại rễ keo đƣợc sử
dụng biện pháp kiểm soát để quản lý bệnh hại Keo tai tƣợng ở phía Tây
Bengal, Ấn Độ.

download by :


9
Theo Senthilkumar và Murugesan (2015) [59] tại Nam Ấn Độ phun
0.05% monocrotophos hoặc 0,076% dichlorvas để diệt trừ các loài sâu hại Keo
nhƣ sâu ăn lá (Eumeta crameri) và sâu đo (Achaea janata) thấy hiệu quả tƣơng
đối tốt.
1.2. Tổng quan về sâu hại Keo tai tƣợng ở trong nƣớc
1.2.1. Thành phần lồi sâu hại
Keo là lồi cây có giá trị kinh tế cao bao gồm một số loài keo nhƣ: Keo
tai tƣợng, Keo lai và Keo lá tràm. Ngoài các sản phẩm của keo nhƣ gỗ làm đồ

nội thất, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, ván dăm, ván sàn, vủi đun, than
hoạt tính và mun của có thể trồng nấm, cây keo c n đƣợc sử dụng trong việc
trồng để cải tạo đất, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tạo cảnh quan mơi
trƣờng... chính vì vậy cây keo đƣợc chọn là một trong những lồi cây trồng
chính ở nhiều vùng sinh thái nƣớc ta.
Tuy nhiên, việc gây trồng và phát triển cũng gặp một số trở ngại về một
số vấn đề về sâu hại nhƣ theo danh mục sâu hại các loài keo đã đƣợc điều tra
và thống kê bởi Cục kiểm lâm năm 2001 là 40 lồi thuộc 19 họ và 6 bộ, trong
đó sâu hại lá là chủ yếu chiếm 69,8% tổng số loài thu đƣợc (Nguyễn Bá Thụ
và Đào Xuân Trƣờng 2004) [28].
Các thông tin về sâu bệnh hại keo nhƣ sau: Năm 1999, Sâu kèn nhỏ là
một loại ngài túi đã gây thành dịch với diện tích khoảng 70 ha ở Suối Hai, Hà
Tây (cũ). Kết quả điều tra thành phần sâu hại và mức độ hại của chúng trên
các khu thử nghiệm xuất xứ keo tại Đá Chơng,

a Vì, Hà Tây (cũ) loài sâu

hại thƣờng thấy là câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) và Bọ xít
(Homoeocerus walkeri) (Nguyễn Văn Độ 2000) [10].
Nguyễn Thế Nhã và cộng tác viên (2000) [14] đã tiến hành điều tra về
thành phần loài sâu ăn lá Keo tai tƣợng tại vùng trung tâm (các tỉnh Tuyên
Quang, Phú Thọ và n

ái) và xác định có 30 lồi thuộc 14 họ

(Chrysomelidae, Curculionidae, Scarabaeidae, Coleophoridae, Limacodidae,

download by :



10

Geometridae,

Lasiocampidae,

Lymantriidae,

Noctuidae,

Notodontidae,

Psychidae, Totricidae, Acrididae và Tettigoniidae), 3 bộ (Coleoptera,
Lepidoptera và Orthoptera). Thành phần các loài sâu hại phần lớn sâu thuộc
bộ cánh vẩy (Lepidoptera) cả về số họ lẫn số loài. Hai họ có nhiều lồi sâu ăn
lá nhất là họ ngài đêm (Noctuidae) với 6 loài, tiếp theo họ Ngài sáng
(Psychidae) với 5 lồi. Trong đó có một số lồi sâu gây nguy hiểm là Sâu nâu,
Sâu vạch xám, Sâu khoang và Sâu kèn nhỏ. Nguyễn Thế Nhã và cộng tác viên
(2000) đã mô tả một số đặc điểm nhận biết loài sâu ăn lá Keo tai tƣợng
(Acacia mangium) nhƣ sau: Bọ lá 4 dấu (Ambrostoma quadriimpressum), Bọ
lá (Basiprionota sp.), Câu cấu xanh (Hypomeces sp), Sâu gấp mép lá
(Coleophora sp), Sâu đo xám (Buzura sp.), Sâu róm lớn màu xám
(Dendrolimus sp.), Sâu nâu ăn lá (Anomis fulvida), Sâu vạch xám
(Speiredonia retorta), Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.), Sâu kèn bó củi
(Clania minuscule), Sâu kèn bó lá (Dappula tertia), chúng gây hại Keo tai
tƣợng tại các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên ái và Hà Tây cũ nay là Hà Nội.
Loài sâu ăn lá (Phalera grotei) hại Keo lá tràm ở Quảng Trị, sâu ăn lá
hại Keo tai tƣợng ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế (Lê Văn ình, 2011) [1].
Theo kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại chính Keo tai tƣợng và

Keo lai của Phạm Quang Thu (2016) [26] gồm có lồi mọt ni nấm
(Xylosandrus crassiusculus), mọt nuôi nấm forni (Euwallaceae fornicatus),
mối lớn rồng đất (Macrotermes annandalei), mối nhỏ hai dạng lính
(Microtermes pakistanicus), sâu ăn lá (Ericeia sp.), sâu đo (Buzura
suppressaria), sâu 9 chấm (Pharela grotei), sâu nâu vạch xám (Speiredonia
retorta) và xen tóc mép cánh xanh (Xystrocera festiva).
1.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Loài sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.), trƣởng thành là một loài ngài
nhỏ, màu xám tro. Chiều dài cơ thể khoảng 5,03 - 7,57mm. Trứng hình bầu

download by :


11

dục, dài 0,59 - 0,62mm; Sâu non có 5 tuổi: tuổi 1 có màu nâu, tuổi 2 - 3 có
màu xanh nhạt, tuổi 4 - 5 có màu xanh vàng. Sâu non có chiều dài trung bình
8,85mm. V ng đời trung bình của lồi sâu kèn (Acanthopsyche sp.), là 49,68
ngày ở điều kiện nhiệt độ trung bình 20,70C và ẩm độ trung bình 81,5%. Tỷ
lệ vũ hóa cao 90,06%, trong đó số cá thể đực chiếm gần 60%. Khả năng sinh
sản trung bình của Acanthopsyche sp., là 144,45 trứng/con cái ở nhiệt độ
trung bình 18,10C và ẩm độ trung bình 83%. Ngài cái đẻ trứng nhiều nhất và
ngày thứ 5 sau vũ hóa. 54,06 quả (thức ăn là mật ong nguyên chất), tỷ lệ nở
của trứng rất cao ở điều kiện nhiệt độ trung bình 220C và ẩm độ trung bình
78% là 96,15%. (Lê Mạnh Thắng, 2010) [16]. Xác định thời gian xuất hiện
của loài sâu 9 chấm (Phalera grotei) gây hại Keo lá tràm ở Vĩnh Linh, Quảng
Trị, lứa sâu trong 1 năm có 3 đợt (đợt I vào từ tháng 2 đến 5, đợt II từ tháng 5
đến tháng 8 và đợt III từ tháng 8 đến tháng 11). Đây là những tháng có mật độ
sâu có sự biến động lớn có xu hƣớng tăng thành dịch. Những số liệu này là cơ
sở cho cơng tác dự tính dự báo khả năng phát dịch (Lê Văn ình et al., 2011) [1].

Loài sâu (Ericeia sp.) ăn lá trên cây Keo tai tƣợng, Keo lá tràm chủ yếu
ăn lá bánh tẻ tại Quảng Trị, con trƣởng thành thƣờng giao phối vào tháng 7,
tháng 8 hàng năm, sau từ 2 đến 3 ngày chúng đẻ trứng ở lá của những cây bị
hại, pha trứng thƣờng kéo dài từ 6 đến 10 ngày, khi mới nở sâu non thƣờng
tập trung ở gần ở trứng, sâu non có 6 tuổi và sống tập trung cho đến tuổi 2,
giai đoạn sâu non thƣờng kéo dài (Lê Văn ình et al., 2012) [2].
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu và đồng tác giả (2013)
[22], rừng trồng Keo tai tƣợng 3 tuổi ở Ngọc Hồi, Kon Tum bị xén tóc đục
thân, chúng làm ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và làm giảm
năng suất, chất lƣợng của cây. Lồi xén tóc này đƣợc giám định là loài
(Xystrocera festiva), thuộc họ Cerambycidae, bộ Coleoptera. Lồi xén tóc này
lần đầu tiên xuất hiện và gây hại trên Keo tai tƣợng ở Việt Nam. Xén tóc
trƣởng thành có kích thƣớc lớn có 2 dải màu xanh ánh kim dọc hai bên cánh,

download by :


12
con đực chiều dài cơ thể trung bình 32,0mm, chiều rộng trung bình 7,2mm;
xén tóc cái chiều dài cơ thể trung bình 27,0mm, chiều rộng trung bình 6,9mm.
Đầu nhỏ hơn ngực trƣớc. Râu đầu con đực dài bằng 1,5 chiều dài cơ thể. Râu
đầu con cái dài bằng chiều dài cơ thể. Trứng hình elíp, màu sắc lúc mới đẻ có
màu xanh lá cây sau chuyển màu vàng, chiều dài 1,9mm, rộng 0,8mm. Sâu
non đục và ăn lớp vỏ trong của thân và cành cây, sâu non tuổi cuối đục vào
phần vỗ giác để hóa nhộng. Trƣởng thành vũ hóa vào tháng 8 và tháng 9. Xén
tóc đực sống đƣợc 13 đến 17 ngày, xén tóc cái sống đƣợc 14 đến 16 ngày.
Con cái thƣờng đẻ khoảng 165 trứng thành đám ở khe ở vỏ cây hoặc các vết
thƣơng ở cây, giai đoạn trứng kéo dài từ 21 đến 35 ngày, sau đó trứng nở ra
sâu non tập trung túm tụm và sâu non kéo dài từ 112 đến 145 ngày.
Xén tóc Chlorophorus sp., hại đục thân Keo tai tƣợng ở Lƣơng Sơn,

Hịa Bình, một năm có 1 v ng đời, trƣởng thành bắt đầu xuất hiện khoảng
tháng 3 tới đầu giữa tháng 5, thời gian sống trƣởng thành khoảng 11-14 ngày,
thời gian đẻ trứng cuối tháng 6 đến đầu tháng 7 đƣợc 15 - 20 trứng, sau 15
đến 25 trứng nở thành sâu non, sau đó ăn phần gỗ dác nằm ở phía trong vỏ
cây, sâu non sống từ 8 tháng đến tháng 2 năm sau, sâu non vào nhộng đƣợc
20 đến 30 ngày bắt đầu vũ hóa (Phạm Quang Thu et al., 2014) [23].
Theo báo Nông nghiệp Việt Nam (2015): Sâu hại họ Noctuidae có thể
đẻ 1,500 - 2,000 trứng, sâu non thành thục có kích thƣớc 45 - 70mm, màu nâu
vàng đến nâu đen, di chuyển nhƣ kiểu sâu đo. Sâu nâu (Anomis fulvida) khác
sâu nâu vạch xám (Speiredonia retorta) ở chỗ có màu nâu xẫm hơn và có kích
thƣớc ngắn hơn; mặt dƣới bụng có vết đen chạy suốt từ ngực đến đốt bụng 10,
loài sâu nâu vách xám (Speiredonia retorta) có các vân đen hình tr n riêng
biệt nằm giữa đốt; đầu sâu nâu (Anomis fulvida) có 2 chấm trắng. Chúng ăn
hại từ 18h30 đến sáng sớm hơm sau, khoảng 4h30 sâu non lại bị xuống nằm ở
khe nứt của vỏ cây trong khu vực cách mặt đất 1 - 2m hoặc ẩn dƣới lá keo
khô quanh gốc cây. Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.) thuộc họ ngài túi

download by :


13
Psychidae . Sâu non tuổi lớn có đầu bụng màu nâu xám, trên thân rải rác có
chấm đen. Sâu nằm trong túi(kèn) màu trắng xám. Sâu non tuổi 1 - 3 chỉ ăn
lớp biểu bì lá, các tuổi sau ăn lá thành các lỗ hoặc ăn hết lá chỉ để lại gân lá.
Mỗi năm có 1 lứa sâu kèn qua đơng sau khi gây hại rồi hóa nhộng hàng loạt
vào tháng 10 - 11, từ giữa tháng 2 đến đầu tháng 3 chúng vũ hóa và đẻ trứng,
sâu non nở rộ phát sinh đồng loạt vào giữa tháng 3 đầu tháng 4, gây hại nặng
vào các tháng 4 đến tháng 9.
Loài Sâu đo ăn lá Keo tai tƣợng tại Quảng Ninh khi đƣợc ni trong
phịng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình 28oC, độ ẩm 80% cho thấy

đây là loài biến thái hoàn toàn, v ng đời trải qua 4 pha phát triển: Trƣởng
thành, trứng, sâu non và nhộng, thời gian hồn thành v ng đời trung bình là 63
ngày, dao động từ 55 đến 71 ngày (Nguyễn Hoài Thu et al., 2017) [25].
Tác giả Nguyễn Hoài Thu và đồng tác giả (2017) [25], xác định đƣợc
thành phần loài thiên địch của Sâu đo ăn lá tại Quảng Ninh gồm 05 lồi thuộc
05 họ, trong đó có 2 loài thiên địch bắt mồi là Bọ ngựa (Mantis sp.) và Bọ
ngựa cánh xanh Trung Bộ (Creobroter apicalis) ở giai đoạn sâu non và
trƣởng thành với mức xuất hiện là ít phổ biến; 3 loài thiên địch kí sinh chủ
yếu ở giai đoạn sâu non của Sâu đo trong đó loài Ruồi ba vạch (Exorista
sorbillans) và Nấm bạch cƣơng (Beauveria bassiana) là rất phổ biến.
Theo tác giả Lê Văn

ình (2018) [3], v ng đời loài mọt (Euwallacea

fornicatus) hại thân Keo tai tƣợng và keo lai tại Yên ái đƣợc gây ni trong
phịng thí nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trung bình 260C, độ ẩm 80%, thời gian
hồn thành v ng đời trung bình là 44,2 ngày.
1.2.3. Biện pháp phịng trừ
Phịng trừ sâu kèn nhỏ Acanthopsyche sp., (Lepidoptera, Psychidae)
dùng thuốc sinh học Metavina 80 LS phun vào giai đoạn sâu non tuổi 3 có
hiệu lực cao nhất đạt 68,41%. Thuốc hóa học Padan 95 SP và Trebon 10 EC
đạt hiệu quả cao nhất 100% sau 7 ngày (Lê Mạnh Thắng, 2010) [16].

download by :


14

Kết quả thử nghiệm phòng trừ sâu Phalera grotei hại Keo lá tràm tại
Quảng Trị của 3 loại chế phẩm sinh học sau 72 giờ hiệu lực trừ sâu chế phẩm

Bitadin WP có hiệu lực trừ sâu cao nhất đạt 80% với nồng độ 0.5%, Bacillus
thuringiensis với nồng độ 3.5%, Metarhizium nồng độ 2.0% thì là 67% và
78%. Cả 3 loại thuốc hóa học Ofatox 400EC, Sherpa 25EC, Pandan 90SP với
nồng độ 0.2% sau 8 giờ hiệu lực trừ sâu của cả 3 là 100%. Đề tài đã lựa chọn
chế phẩm sinh học Bitadin WP và thuốc trừ sâu Ofatox 400EC để thử hiệu lựa
trừ sâu nghiệm ngoài hiện trƣờng (Lê Văn ình et al., 2011) [1].
Lồi sâu Ericeia sp., Keo tai tƣợng và Keo lá tràm 4 năm tuổi tại Vĩnh
Tú, Vĩnh Linh, Quảng Trị đƣợc xác định tên khoa học là Ericeia sp. thuộc họ
Noctuidae, bộ Lepidoptera. Thử nghiệm một số loại thuốc hóa học trong
phịng thí nghiệm cho thấy có 2 loại thuốc Trebon 10EC với nồng độ 0,1% và
Sherpa 25EC với nồng độ 0,25% có hiệu lực cao nhất, sau 8 giờ phun thuốc tỷ
lệ sâu ăn lá chết 100% (Lê Văn ình et al, 2012) [2].
Theo tác giả Lê Văn

ình (2018), bƣớc đầu đã chọn đƣợc chế phẩm

Delfin 32WG Bacillus thuringiensis và Muskardincó nấm Beauveria bassiana
để phòng trừ mọt hại thân Keo tai tƣợng và keo lai ở trong phịng thí nghiệm
(100% tỷ lệ mọt chết sau 7 ngày phun) và ngồi ra có thể sử dụng chế phẩm
có nấm Metarhyzium anisopliae để phịng trừ.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc và đồng tác giả
(2010) xử lý mối bằng biện pháp lâm sinh đã giảm tỷ lệ cây con bị mối hại từ
22,2% xuống cón 15,3% đối với bạch đàn và từ 21,5% xuống c n 18,8% đối
với keo lai. Biện pháp xử lý bằng các chế phẩm vi nấm Metarhrizium đã giảm
tỷ lệ cây con bị mối hại trung bình c n 14,4% đối với bạch đàn và 13,2 đối
với keo lai. Biện pháp sử dụng chế phẩm hóa học Termidor 25EC, Lenfos 50
EC với nồng độ dung dịch 0,2% - 0,3% xử lý xung quanh gốc cây mới trồng
với liều lƣợng 01 lít/cây có hiệu quả phịng trừ tốt nhất.

download by :



15
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Bình
2.1.1. Vị trí địa lý
n Bình là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh n Bái. Có diện tích tự
nhiên trên 76,278 ha. Trung tâm huyện lỵ cách trung tâm Thành phố n Bái
8 km về phía Đơng Nam, cách Thủ đơ Hà Nội 175 km về phía Tây Bắc. n
Bình nằm trong tọa độ địa lý từ 10.4045' đến 10.006' kinh độ Đông và từ
21.040' đến 22.004' vĩ độ Bắc.
+ Phía Đơng giáp với huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú Thọ).
+ Phía Tây giáp với Thành phố Yên Bái.
+ Phía Tây bắc giáp với huyện Trấn Yên và huyện Văn Yên.
+ Phía bắc giáp với huyện Lục n.
Tồn huyện có 25 đơn vị hành chính, gồm các xã: Tân Nguyên, Bảo ái,
Cẩm ân, Mông Sơn, Tân Hƣơng, Đại Đồng, Phú Thịnh, Thịnh Hƣng, Đại
Minh, Hán Đà, Vĩnh Kiên, Yên ình, ạch Hà, Vũ Linh, Xuân Lai, Tích Cốc,
Yên Thành, Mỹ Gia, Cảm Nhân, Yên Thành, Phúc Ninh, Ngọc Chấn, Xuân
Long, Thị trấn Thác Bà và Thị trấn huyện Yên Bình.

download by :


×