Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

xây dựng hệ thống quản lý chất lượng iso 90012000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.07 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã gia nhập WTO vào cuối năm 2006, Điều này đã là cơ hội và
cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp nước nhà. Tính cạnh tranh trên thị trường
Việt Nam ngày càng gay gắt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ
phải cạnh tranh với các doanh nghiêp trong nước mà còn phải cạnh tranh với hàng loạt
các công ty nước ngoài nhảy vào thị trường Việt. Đặc biệt trên lĩnh vực tư vấn xây
dựng thì các doanh nghiệp nước ngoài có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các Công
ty Việt Nam, họ có trang thiết bị tiến tiến hiện đai, có phương thức quản lý và làm việc
một cách chuyên nghiệp, Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những
phương cách khác nhau để tạo lợi thễ cạnh tranh cho Công ty mình. Và nâng cao chất
lượng sản phẩm, dich vụ là một cách được nhiều Công ty lựa chọn và đã thành
công.Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây là một công ty kinh doanh
nhiều mặt hàng, trong đó thì sản phẩm chính của Công ty là về tư vấn xây dựng.
Không nằm ngoài sự tác động của môi trường, Công ty cũng phải chịu áp lực ngày
càng lớn của sự cạnh tranh. Là một Công ty nhỏ,số vốn không nhiều, lại mới có sự
chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, có nhiều sự thay đổi
trong cơ cấu. Thực tế đó đã làm cho Công ty càng gặp nhiều khó khăn. Trước tình
hình đó ban lãnh đạo quyết tâm thực hiện việc làm thế nào để tạo ra những sản phẩm
của hoạt động tư vấn xây dựng có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.Và hệ thống quản lý
ISO 9001:2000 sẽ là một giải pháp tuyệt vời để có sự chuyển biến rõ ràng trong việc
quản lý chất lượng chất lượng của công ty.
Do Công ty có rất nhiều mặt hàng khác nhau, lại do sự hạn chế về kinh phí và
một số nguồn lực. Do đó tôi chỉ xin đề xuất Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi
Hà Tây thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trước tiên
chỉ trong hoạt động tư vấn xây dựng( là hoạt động chính của Công ty).
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 trong hoạt động tư vấn xây dựng tại Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi


Hà Tây” làm đề tài báo cáo chuyên đề thực tập. Hy vọng với vốn kiến thức học được
ở trường học về hệ thống ISO 9001:2000, tôi có thể đưa ra những đề xuất để việc thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động tư vấn xây dựng có thể thực hiện
thành công tại Công ty.
Nội dung bài viết của tôi gồm 3 phần chính như sau:
Chương I : Tổng quan về Công ty
Nội dung chủ yếu của chương này là tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
của Công ty trong thời gian qua
Chương II: Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại công ty CP tư vấn xây dựng
Hà Tây
Đây là chương thể hiện tình hình chất lượng thực tếđang diễn ra tại Công ty
và những lý do tại sao Công ty cần xây dựng hệ thốngquản lý chất lượngISO9001:200,
cũng như sự phân tích thuận lợi và khó khăn của Công ty chuẩn bị cho sự thực hiện
chương trình này.
Chương III: Các bước để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 trong
hoạt động tư vấn xây dựng tại công ty CP tư vấn xây dựng Hà Tây
Những bước cơ bản trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 sẽ được khái quát tại chương này. Bên cạnh đó là một số kiến nghị để việc
xây dựng ISO9001:2000 được thành công.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân trọng gửi lời cảm ơn tới các anh, chị trong Công ty CP tư vấn
xây dựng Hà Tây đã rất tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại
Công ty. Em rất cảm ơn anh Nguyễn Viết Sản-Trưởng phòng tổ chức là người hướng
dẫn trực tiếp cho em trong quá trình em thực tập tại Công ty,em không thể có được cái
nhìn đầy đủ và thiết thực nhất về Công ty nếu không có sự giúp đỡ sâu sắc của anh. Và
đặc biệt em xin cảm ơn TS. Trương Đoàn Thể, thày đã hướng dẫn và chỉ bảo em rất
nhiều để em có thể hoàn chỉnh bài báo cáo này.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1Giới thiệu chung về công ty
1.1.1 Thông tin chung về công ty
- Tên doanh nghiệp :
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THUỶ LỢI HÀ TÂY
Tên công ty bằng tiếng Anh:
Ha Tay Water Resources Engineering Consultant Joint Stock Company
-Tên giao dịch và viết tắt: HWRECC
- Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở chính: Đường Lê Trọng Tấn – TX Hà Đông- Tỉnh Hà Tây
Số điện thoại: 034 5150816 – 034 824 412
FAX: 034 824 436
Email :
- Lĩnh vực hoạt động :
+Tư vấn xây dựng công trình thuỷ lợi, nông nghiệp lâm nghiệp thuỷ sản,
công trình giao thông, công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp từ nhóm B trở
xuống.
+Quy hoạch và lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thuỷ văn, khí tượng, môi sinhvà
đánh giá các tác động môi trường kkhi xây dựng công trình.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thí nghiệm để để cung cấp hoặc kiểm tra các chỉ tiêu thông số kĩ thuật
phục vụ thiết kế và kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng, xây dựng các
chỉ tiêu cơ lý hoá sinh của đất, đá, nước
+Thiết kế quy hoạch và thiết kế bản vẽ thi công công trình.
+ Lập dự toán và tổng dự toán công trình
+ Thẩm định Thiết kế kĩ thuật và thiết kế bản vẽ thi công dự toán và tổng
dự toán công trình.

+Xác định nguyên nhân sự cố công trình và các yếu tố khác liên quan đến
lập các phương án gia cố, cải tạo hoặc phá bỏ theo qui định của nhà nước.
+ Khảo sát thiết kế và thi công khoan phụt vữa gia cố chất lượng đe, đập,
kênh mương.
+ Tư vấn đấu thầu công trình
+Giám sát kỹ thuật thi công công trình
+ Thiết kế kĩ thuật điện hạ thế từ sau trạm biến áp đến máy bơm, thiết kế
kĩ thuật lắp ráp máy bơm.
+ Kinh doanh xăng dầu, vật liệu kim khí, cơ khí, vật liệu xây dựng.
+Sản xuất bột đất sét phục vụ công tác khoan phụt vữa đê, đập
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Công ty hoạt động với mục tiêu: huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu
lợi nhuận cao, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông,
đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh.
- Công ty có các quyền: Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, Quyền quản lý
tài chính của công ty, quyền được yêu cầu Nhà nước bảo đảm.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh:
Công ty có toàn quyền quản lý, sử dụng: tiền vốn, đất đai, tài sản của công
tee và các nguồn lực khác do cổ đông đóng góp để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
kinh doanh của Công ty
Tổ chức bộ máy điều hành công tee phù hợp vơí mục tiêu và nội dung hoạt
động của công ty
Chủ động lựa chọn ngành nghề kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu thị trường. Được phép mở rộng lĩnh vực
kinh doanh những ngành nghề khác sau khi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép. Đổi mới công nghệ thiết bị cho phù hợp vời yêu cầu phát triển của công tee
Được đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật hiện hành

Tự chủ kinh doanh,chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng để kí kết hợp
đồng sản xuất kinh doan. Trực tiếp giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước theo
yeu cầu của sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định hiện hành của Pháp luật
Quyết định giá mua, giá bán vật tư nguyên vật liệu, sản phẩm và dịch vụ chủ
yếu, trừ những vật liệu do Nhà nước qui định giá
Được quyền liên doanh liên kết kinh tế, góp vốn cổ phần với các đơn vị kinh
tế theo qui địnhcủa pháp luật, với mục đích phát triênr sản xuất kinh doanh
Được quyền tuyển chon, ký kết HĐLĐ. Bố trí sử dụng và đào tạo lao động.
Lựa chọn các hình thức trả lương , trả thưởng, quyết định mức lương, thưởng dựa trên
hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức cống hiến và phần vốn góp theo quy định của Bộ
luật lao độngvà các qui định khác do pháp luật qui định.
Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp luật
quy định của bất kì cá nhân , cơ quan hay tổ chức nào, trừ trường hợp tự nguyện đóng
góp vì mục đích nhân đạo
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Quyền quản lý tài chính của Công ty
Sử dụng vốn và các quỹ của Công tee để phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh đặt ra, theo nguyên tắc bảo toàn vốn sinh lời.
Nhượng bán hoặc cho thuê các tài sản không cần dùng, hoặc dùng không hết
công suất
Phát hành, chuyển nhượng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo qui định của pháp
luật. Được chấp nhận giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc thẩm quyền
của công ty tại các ngân hàng Việt nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp
luật
Quyết định việc phân chia lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã
làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, Lập quỹ theo Luật Doanh nghiệp và các quyết
định của Đại hội đồng cổ đông
Được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nươcs theo qui định
Các quy đinh khác theo qui định của pháp luật

+Quyền được yêu cầu Nhà nước bảo đảm
Yêu cầu Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài, bảo đảm sự bình đẳng
Pháp luật, thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh
Yêu cầu Nhà nước công nhận sự sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và
các lợi ích hợp pháp của công tee và của cổ đông
Đảm bảo vốn đầu tư hợp pháp không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu
bằng biện pháp hành chính
Được hưởng chế độ ưu đãi về thuế, lệ phí đăng kí kinh doanh và các chế
độ khác khi thành lập lại hoặc khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Được Nhà nước tạo điều kiện cho thuê đất lâu dài, ổn định và cung cvấp
các dịch vụ cần thiết khác
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Được Nhà nước tạo điều kiện cho việc tôt chức đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp.
Đào tạo và xay dựng đội ngũ công nhân lành nghề
Bảo đảm cho người lao đọng được hưởng chế độ BHXH, BHYT theo
quy định của pháp luật
Người lao động chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang làm việc tại công
tee cổ phầ, được Nhà nước bảo đảm chế đọ khi thôi việc, mất việc làm quy định hiện
hành với thời gian đã làm việc cho cơ quan Nhà nước
- Nhiệm vụ của công ty là phải:
+ Công tyb phải có nhiệm vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đăng kí kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã
đăng kí.Chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả kinh doanh,. Chịu trách nhiệm
trước khách hàng và pháp lụât vêg sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện.
+Có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng đã kí:
Lập sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và lập
báo cáo tài chính trung thực, chính xác.Thực hiện báo cáo thường kì theo quy định của
cấp có thẩm quyền.

Đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy đinh của pháp luật
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao
động
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, văn hoá và công tác phòng cháy
chữa cháy.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước theo qui định của Pháp
luật.Tuân thủ các quy định về Thanh tra của cơ quan Nhà nước.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật
+ Công ty phải có nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý tài chính:
Thực hiện đúng các chế độ về quản lý vốn, tài sản, hạch toán kế toán,
thống kê theo quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm về tính xác thực về báo cáo tài
chính của công tee.
Bảo toàn và phát triển vốn
Thực hiện các khoản phải thu, phải trả theo ghi trong bảng cân đối kế
toán của công tee
Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng,
khách quan kết quả tài chính Công ty
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho ngân
sách Nhà nước đúng thời hạn qui định
Chịu trách nhiệm vật chất với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công tee.
1.1.3 Quà trình hình thành và phát triền của Công ty
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Hà Tây ngày nay là kế tục của đội
Khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà tây.
Trải qua gần 40 năm sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế Công tee
đã có nhiều bước trưởng thành và ổn định qua mỗi giai đoạn xã hội đều có sự đổi mới
cần được thay đổi tên cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới:

1-Đội khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà tây(22/12/1969)
2-Công ty Khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà Sơn Bình
3- Xí nghiệp thiết kế khảo sát thuỷ lợi Hà Sơn Bình
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4-Xí nghiệp Khảo sát thiết kế thuỷ lợi Hà Tây(22/12/1992)
5- Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà tây(26/3/1996)
6-Công ty tư vấn xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tây(26/9/2003)
7-Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà tây(05/5/2005)
Công ty bắt đầu được thành lập vào ngày 22/12/1969. Gần 40 năm qua
Công tee đã khảo sát thiết kế hàng ngàn km kênh mương hàng ngàn trạm bơm tưới tiêu
rải rác khắp trong tỉnh, hàng chục các hồ chứa nước lớn nhỏ và các bai đập Các công
trình thuỷ lợi đã đạt được tính kĩ thuật, tính mỹ thuật, an toàn và chất lượng cao. Phục
vụ cho yêu cầu thi công đúng thời gian cho các chiến dịch thuỷ lợi như: khaỏ sát thiết
kế hệ thống tưới tiêu, cải tạo khu cháy Ứng Hoà, hoàn thành hệ thống công trình thuỷ
nông khảo sát thiết kế các trạm bơm tưới tiêu phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong
thời chiến, khảo sát các đê, kè phục cụ phòng chống bão lụt, phân lũ,
Trong suốt thời gian gần 40 năm hạch toán kinh tế Công tee cũng có
những bước thăng trầm, thuận lợi có và khó khăn cũng không ít. Song đối với công tác
hạch toán kinh tế thì cần có nhiều việc làm, có trang thiết bị tốt, có kiến thức giỏi, có
đội ngũ nhân công lành nghề, tinh thông được nhiều việc trong do quá trình lao động
đào tạo, đầu tư mua sắm trang thiết bị. Khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường là phải
cạnh tranh được phải năng động sáng tạo và đổi mới tư duy, hoàn thiện cơ chế sản
xuất, đổi mới thiết bị để có được sản phẩm nhanh, nhiều, chính xác thích ứng yêu cầu
thời gian.
Có thể chia quá trình phát triển của công tee thành 2 giai đoạn lớn là: giai
đoạn công tee còn là doanh nghiệp Nhà nước(trước 5/2005) và giai đoạn khi công tee
chuyển đổi thành công tee cổ phần bằng cách giao cho người lao động quản
lý(5/5/2005).

Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Giai đoạn trước tháng 5/ 2005
Trong giai đoạn này, quá trình sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế của
doanh nghiệp đã đạt được một số thành tựu ở các mặt chủ yếu sau:
-Công tác chính trị, tư tưởng và đời sống cán bộ công nhân viên chức:
Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Tỉnh, Ngành giao hàng năm Công ty
sắp xếp lại các đơn vị, các bộ phận có số người lao động phù hợp với dây chuyền sản
xuất, mua sắm thiết bị mới, cải tiến nâng cấp công cụ khảo sát đầu tư cải tiến máy
khoan phụt, máy khoan lỗ.Thực hiện chỉ tiêu năng suất chất lượng đê đập
Công ty quan tam chon lựa cán bộ có năng lực, cử đi học tại chứcvà cao
học. Hàng năm mở lớp đào tạo công nhân địa hình, địa chất thi tay nghề từ bậc 4 đến
bậc 6
Qua hạch toán kinh doanh kinh tế độc lập từ thực tiễn Công ty đã từng
bước, từng khâu hợp đồng lao động, giao khoán công việc ngày một chặt chẽ sâu sát,
vừa làm vừa rút kinh nghịêm thanh lọc điẻm không phù hợp để xây dựng định mức
giao khoán lương sản phẩm cho các bộ phận khảo sát thiết kế
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1:BẢNG KÊ KHAI SẢN LƯỢNG 5 NĂM TỪ 1994-1999
Đơn vị: đồng
TT Năm Thực hiện 1000đ
Giá trị SL-kế hoạch
TH hạng mục
CT
KH hạng mục
CT
Nộp ngân
sách
Các loại BH

(1000đ)
Lương BQ
CB.CNV
(đ/tháng)
1 1994 1.010,470/1000
101,2%
20/18CT
111%
66.377.400 31.952.400 310.000
2
1995 1.107.100/1.100.00
102%
25/20CT 92.951.600 73.978.200 350.000
3 1996 2.040.000/1400.000
145%
35/25CT
1,36%
128.065000 96.051.100 420.000
4 1997 2.150.000/2.100.00
0
102,3%
45/35
128,6%
115.845.00 81.525.000 450.000
5 1998 3100000/2.600.000
121%
46/46CT
100%
156.395.33
0

77.138.900 507.000
-Công tác ứng dụng KHKT-SKCT:
Công ty luôn tiếp thu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,các sáng kiến, cải
tiến.Vớ sự quan tâm của ban giám đốc đầu tư cho các dự án cải tiến, phát huy và ứng
dụng các sáng kiến. Nhiều cá nhân, tập thể đã đóng góp trí tuệ vào nghiên cứu, cải tiến
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mẫu mã,kiểu dáng công trình để phát huy hiệu quả trong quản lý khai thác phù hợp cho
từng địa phương.
Công ty đã nâng cấp, cải tiến 6 máy khoan phụt gia cố đê, đập (năm
1998), làm tăng năng suất, giảm sức lao động.Ngoài ra Công ty cũng đã đầu tư thêm
nhiều mày tính cho các phòng ban,
-Thực hiện chế độ chính sách. Pháp luật Nhà nước :
Công ty đặc biệt quan tâm thực hiện chính sách kinh tế, tài chính Nhà
nước qui định.Cụ thể là quản lý chặt chẽ thu chi, xuất, nhập đúng qui định thể lệ
nguyên tắc hạch toán, ghi chép đúng hệ thống sổ sách, biểu mẫu, báo cáo kịp thời làm
đúng nghĩa vụ và quyền lợi công nhân lao động, cán bộ công nhân viên như : BHXH,
BHYT, Thăm hỏi các gia đình chính sách và làm nghĩa vụ từ thiện với hội chữ thập
đỏ xã Văn Khê.
Công ty bảo đảm đầy đủ các chính sách cho người lao động đặc biệt là
công tác bảo hộ lao động với phương châm :an toàn lao động trong sản xuất kinh
doanh. Hàng năm Công ty còn tổ chức đại hội CB CNV với nội dung trọng tâm mọi
CB CNV đều được dân chủ xây dựng thoả ước lao động tập thể, 100% lao động đều kí
hợp đồng lao động .
-Phong trào thi đua:
Trong sản xuất kinh doanh Công ty luôn duy trì nhiều tập thể cá nhân lao
động giỏi các cấp.Nhiều điển hình tiên tiến xuất sắc vượt khó khăn hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Công ty luôn tạo được một không khí hoà nhã, hoà đồng giữa tất cả mọi
người, giữa các bộ phận, các phòng ban với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung

của Công ty.
Đặc biệt Công ty đã được nhận Huân chương lao động hạng ba vào năm 1998.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2:BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (Từ 2002-2004)
(Đơn vị: đồng)
Tuy nhiên trong giai đoạn 2000- 2004, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty gặp nhieu khó khăn: Doanh thu thấp, vốn ít, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay của
Ngân hàng, bị khách hàng nợ đọng chiếm dụng một số vốn lớn, cơ sở vật chất nghèo
nàn lạc hậu theo thời gian.Trong 3 năm 2002-2004,sản xuất kinh doanh của công ty có
khả quan hơn trước nhưng không cao. Mặt khác do chủ trương, chính sách của Nhà
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Doanh thu 3075717718 2315541600 4395934806
2 Vốn kinh doanh 594240267 564240267 594240267
3 Vốn Nhà nước 419846701 419846701 419846701
4 Lợi nhuận trước thuế -271269780 -496854221 30125000
4 Lợi nhuận sau thuế
6 Số lao động (người) 108 105 97
7 Thu nhập BQ đầu người 824699 715674 1000928
8 Các khoản phải nộp ngân sách
Trong đó: Thuế VAT
9 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn KD
10 Tỷ suất LN sau thuế /Vốn Nhà nước
11 Nợ phải trả 2596492779 3547252963 3840571719
Trong đó
Nợ ngân sách -5496893 22230774 140942702
Nợ ngân hàng +Nợ khác 2601989672 3525022189 3699629017
12 Nợ phải thu 1781408734 1873523600 1676430830
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nước nên Công ty sẽ được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần,DNNN được giao cho
người lao động quản lý vào khoảng tháng 5/2005
*Giai đoạn Công ty chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty Cổ phần
Công ty đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần vào ngày 5/5/2005
với tên chính thức là: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây
-Với số vốn điều lệ: 600.000.000 đồng
-Vốn điều lệ được chia thành : 60000 cổ phần (có giá trị bằng nhau)
-Mệnh giá cổ phần: 10000 đồng/01 cổ phần
-Cơ câu vốn cổ phần :
Bảng 3:CƠ CẤU VỐN CỔ PHẦN (5/2005)
TT Cơ cấu vốn cổ phần Số lượng
vốn
CP
Giá trị cổ phần
theo mênh giá(đ)
Tỷ lệ /VĐL
(%)
1 Vốn NN giao cho người lao
động
3000 30.000.000 5
2 Vốn phát hành bổ sung 57000 570.000.000 95
Từ khi chuyển đổi sang hình thức Công ty Cổ phần, Công ty luôn cố gắng phát
huy những mặt mạnh, những truyền thống tốt đẹp mà Công ty đã đạt được như: văn
hoá doanh nghiệp, phát huy tinh thần sáng tạo của người lao động, Đồng thời có
những đổi mới kịp thời trong bộ máy quản lý, tinh giảm cơ cấu lao động cho phù hợp
với tình hình mới của doanh nghiệp theo hướng đơn giản, hiệu quả, năng động hơn
trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.Công ty luôn khuyến
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khích áp dụng những giải pháp mới, thay đổi phương pháp quản lý, phương pháp tư

duy mới với phương châm: hướng vào khách hàng, bảo đảm uy tín, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ
1.1.4 Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.1.4.2 Hội đồng quản trị
-Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan cao nhấtcủa công ty giữa hai nhiệm kì
Đại hội đồng cổ đông.Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của công ty.Trừ những vấn đề thuộc đại hộ đồng cổ
đông.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
Phòng kinh doanh
tổng hợp
Phòng kỹ thuật Phòng công trình
Tổ
chức
hành
chính
Kế
hoạch
tài vụ
Kinh
doanh
dịch
vụ

Địa
chất
Thiết
kế
Địa
hình
Khoan
phụt
vữa
Thi
công
xây
dựng
Tư vấn
giám
sát
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị có 3 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra hoặc miễn
nhiệm.Thành viên HĐQT được trúng cử với đa số phiếu theo số cổ phần, nhưng phải
được sự tín nhiệm của các cổ đông đại diện cho ít nhất là 51% số cổ phần có quyền
biểu quyết hiện diện tán thành, bằng hình thức bỏ phiếu kín.
HĐQT có chủ tịch hội đồng quản trị và 2 thành viên.HĐQT bầu và bãi nhiệm
Chhủ tịch HĐQT với đa số phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kí.Chủ tịch HĐQT có nhiệm
vụ thường trực giải quyết công việc hàng ngày
HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản của.Mỗi thành viên HĐQT có một phiếu quyết
Nhiệm kì của Hội đồng quản trị là 3 năm, trong nhiệm kì ĐHĐCĐ có thể bãi
nhiệm và bầu bổ sung thành viên HĐQT thay thé cho đến hết nhiệm kì.Thành viên
HĐQT có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trực tiếp của công ty(Giám đốc, phó
giám đốc).

Chức năng của HĐQT:
-Quyết định đến các vấn đề về:
+ Chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ đông được chào bán của
từng loạ.Huy động thêm vốn trong các hình thức khác, và việc góp vốn mua cở phần
của doanh nghiệp khác
+Phương án đầu tư
+Bổ nhiệm, miễn nhiễm, cách chức Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán
trưởng của Công ty
+Các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỉ luật đối với các
chức danh quản lý và cổ đông Cồng ty
+Cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty. Thành lập Chi nhánh,
văn phòng đại diện .
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Thời hạn và thủ tục trả cổ tứchoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh
+Trình đậi hộ đồng cổ đông xem xét giải quyết vấn đề về chiến lược phát
triẻn công ty. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ
đông.Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ cuộc họp ĐHĐCĐ Triệu tập
ĐHĐCĐ bất thường .
1.1.4.3 Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát(BKS) Công ty là tổ chức thay mặt các cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát
hoạt động ddộc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của giám đốc
- Ban KS do ĐHĐCĐ bầu ra và miễn nhiệm với đa số giá trị cổ phiếu hiện diện
bằng hình thức bỏ phiếu kín
- Ban KS của công ty có 3 thành viên.Ban KS bầu 1 thành viên làm trưởng ban
- Các thành viên trong ban KS được hưởng thụ phụ cấp trách nhiệm do
ĐHĐCĐ quy cho từng chức danh .Các chi phí hoạt động hợp lý cho ban KS được hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp

- Thành viên của ban KS phải là cổ đông của Công ty có số cổ phiếu từ 3% số
vốn điều lệ trở lên và không được là: thành viên HĐQT, giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trưởng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Kiểm Soát:
+ Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong quản lýđiều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, kiểm tra tính chính xác trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thẩm định báo cao tài chính hàng năm của công ty.Kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt động của công tykhi xét thấy cần thiết hoặc
theo yêu cầu của nhóm cổ đông quá 20% tổng số vốn điều lệ yêu cầu.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đông nhận xét đánh giá các mặt hoạt động của Công
tyvà phải chịu trách nhiệm về độ chính xác đối với các nhận xét đánh giá nhận xét của
mình
+Trưởng ban KS được mời tham dự các cuộc họp của HĐQT. Có quyền tham
gia ý kiến, không có quyền biểu quyết. Nếu có ý kiến trái ngược với ý kiến của của
HĐQT thì có quyền bảo lưu ý kiến của mình ghi vào biên bản cuộc họp và báo cáo với
ĐHĐCĐ gần nhất
+Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến
của HĐQT trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.
+Hoạt động của ban KS không được gây cản trở đến hoạt động bình thường
của hội đồng quản trị và hoạt động hàng ngày của công ty
+ Trưởng ban KS có quyền yêu cầu HĐQT họp phiên bất thường. Ban KS có
quyền yêu cầu các phòng ban nghiệp vụ cung cấp tình hình, tài liệu, số liệu có liên
quan đến hoạt động của công ty
+Ban KS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về sai phạm gây thiệt hại cho Công
ty trong khi thực hiện nhiệm vụ
+Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định của Luật DN
1.1.4.4 Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành

hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc điều hành:
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Là đại diện pháp nhân của công ty trong giao dịch, ký kết hợp đồng kinh
tế.Chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao .
+Điều hành mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của Công ty.Quyết
định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
+Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty
+ Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và quản lý lao động. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cachhs thức các chức danh quản lý dưới quyền trong công ty( trừ các chức danh
do HĐQT bổ nhiệm )
+ Quyết định mức lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của giám đốc, sau khi đã thoả thuận với
HĐQT.
+Kiến nghị với HĐQT về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó giám đốc
và các chức danh quản lý khác trong Công ty
+ Có thể uỷ quyền hoặc uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc hoặc người khác thay mặt
mình giải quyết một số công việc của Công ty chịu trách nhiệm trước Pháp Luật về sự
ủy quyền, uỷ nhiệm này.
+ Đại diện cho Công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền
lợi của Công ty, khi được HĐQT uỷ quyền bằng văn bản.
1.1.4.5 Phòng kinh doan htổng hợp
Phòng Kinh doanh Tổng hợp hiện có 7 người, một trưởng phòng và 3 bộ phận :
TC- HC(2) , KH-HC(2), KD- DV(2)
Chức năng :

Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Giúp ban giám đốc quản lý lao động và tài sản của công ty , xây dựng kế
hoạch , tổ chức sắp xếp lao động
+Quản lý, theo dõi công tác kế hoạch tài vụ, công tác kinh doanh dịch vụ, cơ sở
hạ tầng và thiết bị, máy móc của công ty
+Nghiên cứu, vận dụng và phổ biến chế dộ , chhính sách của Đảng, pháp luật
nhà nước đến người lao động
+Hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính
+Phối hợp với các phòng ban chức năng khác lập kế hoạch sử dụng vốn, mua
sắm vật tư, thiết bị
+Làm công tác bảo vệ, văn thư tạp vụ, lái xe, quản trị .
-Nhiệm vụ
+Phân tích, đánh giá tình hình SXKD của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể
+Tham mưu, giúp việc Ban giám đốc, ký hợp đồng kinh tế, mở rộng quan hệ
với các đối tác, tìm kiếm việc làm .
+Quy hoạch cán bộ, phân phối lao động giữa các bộ phận .
+Giúp ban Giám đốc xây dựng phương án trả lương và thực hhiện các chế độ
khác với cổ đông .
+Quản lý tiền mặt, tiền sec, lưu hồ sơ, tài liệu của công ty , báo cáo với cơ quan
chức năngtheo đúng qui định của pháp luật
+Cùng HĐQT và Ban Giám đốc giải quyết các tranh chấp, vướng mắc về hợp
đồng kinh tế.
+Hạch toán đối với công tác kinh doanh dịch vụ, báo cáo với HĐQT và Ban
giám đốc
+Soạn thảo các công văn hợp đồng kinh tế
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Quản lý lái xe , chi phí xăng dầu, máy móc thiết bị,tài sản của công ty
+Tổng hợp thi đua khen thưởng, nâng cấp, nâng lương, làm công tác đào tạo,

công tác, công tác phong trào
+Quản lý bảo hiểm xã hội, điện nước, báo chí, công văn giấy tờ, điện thoại, con
dấu
1.1.4.6 Phòng kỹ thuật
Phòng kĩ thuật bao gồm 13 người, gồm 1 trưởng phòng và 3 bộ phận : Thiết kế
(6 người),khảo sat địa hình(3 người ), Khảo sát địa chất(3 người).
-Chức năng:
+Quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ công tác tư vấn thiết kế, khảo
sát địa hình , khảo sát địa chất
+Tham mưu cho ban giám đốc về ứng dụng công nghệ mới.Phối hợp với
phòng kinh doanh tổng hợp và phòng công trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
-Nhiệm vụ:
+Hoạt động theo cơ chế chủ nhiệm công trình dưới sự điều hành trưởng
phòng.
+Chịu trách nhiệm tìm kiếm việc làm, cùng giám đốc ký hựop đồng giao
khoán công việc cho phòng .
+Lập báo cáo đầu tư dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật,
bản vẽ thi công, dự toán , tổng dự toán các công trình theo giấy phép hành nghề của
công ty.
+Đi thực địa, khảo sát địa hình, địa chất công trình, điều tra, thu thập tài liệu
phục vụ công tác thiết kế, thí nghiệm.
+Chịu trách nhiệm về sản phẩm của phòng làm ra .
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.4.7 Phòng Công trình
Phòng công trình có 15 người, một trưởng phòng và 3 bộ phận : khoan phụt
vữa(7 ngươi), thi công xây dựng(4 người), Giám sát công trình(3 người ),
-Chức năng:
+Quản lý sử dụng toàn bộ trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác

khoan phụt vữa và công tác xây dựng
+Tư vấn giám sát các công trình xây dựng theo giấy phép hành nghề
-Nhiệm vụ
+Tham mưu cùng HĐQT và Ban giám đốc về việc kí kết hợp đồng kinh tế
trong lĩnh vực tư vấn giám sát, thi công khoan phụt vữa và xây dựng
+Tư vấn giám sát các công trình xây dựng bảo đảm đúng đồ án, đúng qui
trình qui phạm, đạt chất lượng cao
+Cử cán bộ tham gia công tác giám sát thi công theo yêu cầu của hợp đồng
ký kết với chủ đầu tư
1.2. Đặc điểm về thị trường và sản phẩm
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay công ty thực hiện sản xuất kinh doanh các sản phẩm như: Khảo sát
địa hình, địa chất công trình; Thiết kế các công trình Thuỷ lợi, giao thông, xây dựng
dân dụng, : tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, thí nghiệm giám sát, kiểm tra chất lượng
công trình; Thiết kế, thi công lắp đặt thiết bị cơ khí, hệ thống điện hạ thế, cao thế đến
35KV, hệ thống điều khiển trạm bơm; Thi công khoan phụt vữa gia cố đê, đập, nền
móng; Kinh doanh xăng dầu, Tuy nhiên, Do sự hạn hẹp về nguồn vốn nên hiện nay
công ty chỉ tập trung vào một số sản phẩm chính như: Tư vấn xây dựng, khảo sát, gia
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cố đê, đập, thiết kế; và gần đây là kinh doanh xăng dầu.Trong đó thì hoạt động, tư vấn,
thiết kế vẫn là sản phẩm chính của công ty.
Về hoạt động tư vấn xây dựng, thiết kế công trình thì có đặc điểm rất riêng :
mang tính kĩ thuật rất cao, tập trung hàm lượng chất xám cao, đòi hỏi những nhà thiết
kế chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp. Đây là sản
phẩm vô hình nên cũng rất khó khăn khi quảng bá hình ảnh, giới thiệu và tiếp cận
khách hàng. Tuy nhiên sản phẩm không đòi hỏi phải cần nhiều chi phí sản xuất nên tiết
kiệm được nguồn vốn kinh doanh.
1.2.2.Đặc điểm về thị trường
- Về nhu cầu của thị trường:

Hiện nay, quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ, vì vậy mà nhu cầu về
xây dựng rất lớn. Mặt khác, do trình độ của con người ngày càng nâng cao, do đó nhu
cầu về tư vấn xây dựng, thiết kế công trình là rất lớn.
Việt nam đang trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước. Do
đó quá trình xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn là một đòi hỏi rất lớn. Hệ thống thủy lợi ngày càng cần thiết
theo hướng hiện đại, nhanh và kịp thời cung cấp nước cho tưới tiêu đồng thời dễ dàng
tháo nước khi xảy ra úng ngập, đem lại hiệu quả sản xuất lớn nhất có thể cho người
nông dân. Do đó việc thiết kế, thi công các công trình thuỷ lợi theo hướng ngày càng
hiện đại, phù hợp với đặc điểm riêng của từng vùng cụ thể luôn là chủ trương chính
sách được Nhà nước quan tâm. Do đó, có thể nói nhu cầu về thiết kế, tư vấn thiết kế,
khảo sát, các công trình thuỷ lợi, công trình xây dựng dân dụng, là rất lớn.
-Về tính cạnh tranh:
Tính cạnh tranh trên lĩnh vực xây dựng hiện nay cũng hết sức khốc liệt. Đặc
biệt khi Việt nam đã ra nhập thị trường WTO sẽ có rất nhiều công ty nước ngoài nhảy
vào càng làm cho tính cạnh tranh trở lên gay gắt hơn.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt khác, do tính đặc thù của thành lập một công ty tư vấn xây dựng là:
lượng vốn không cần quá lớn nên cũng làm cho hàng loạt các công ty tư vấn xây dựng
trong nước được thành lập. Điều này cũng làm cho tính cạnh tranh trong lĩnh vực này
trở nên gay gắt hơn.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đây là một lĩnh vực mà doanh nghiệp
mới tham gia. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống và sản xuất. Đó là mặt
hàng chịu nhiều biến động của giá cả xăng dầu trên thế giới, Đặc biệt là khi Việt nam
vẫn còn phải nhập khẩu xăng dầu, chưa có khả năng tinh chế từ dầu thô sẵn có trong
nước. Chúng ta cũng biết sự biến động liên tục của giá xăng dầu trên thị trường trong
năm vừa qua và sẽ tiếp tục có sự biến động liên tục trong thời gian tới.Trong kinh
doanh xăng dầu đòi hỏi vốn dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, nhưng sức hấp
dẫn của thị trường xăng dầu cũng rất lớn.

- Tình hình phát triển thị trường của Công ty hiện nay:
Trên cơ sở kinh nghiệm, uy tín của Công ty suốt những năm qua thì Công
ty có được những thuận lợi nhất định trong việc phát triển thị trường như: Có sự tin
tưởng của khách hàng về những thành tựu đã đạt được, có những khách hàng cũ và sự
ảnh hưởng của họ tới những người xung quanh là một thuận lợi để doanh nghiệp đạt
được những hợp đồng. Công ty xác định thị trường hoạt động trước mắt là trong tỉnh
và một số tỉnh thành lân cận, trong tương lai thì Công ty cố gắng mở rộng thị trường
các tỉnh thành khác trong cả nước
1.2.3 Đặc điểm về lao đọng và quản lý lao động
Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty là phù hợp với số lao động trực
tiếp chiếm đến 85,7%, số lao động gián tiếp chiếm 14,3%. Với trình độ của lao động
như hiện nay: 42,85% lao động có trình độ đại học; 8.57% lao động có trình độ trung
cấp và 50.42% lao động có trình độ công nhân kỹ thuật cũng đã phù hợp với tính chất
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Trần Thị Xuân Mới - QTCL45 – Khoa QTKD

×