Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đặc điểm từ vựng và ngữ pháp của hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam (sửa đổi bổ sung năm 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.38 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

\
NGUYỄN HUY BÌNH

ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG VÀ NGỮ PHÁP
CỦA HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2013)

Chun ngành : Ngơn ngữ học
Mã số
: 60.22.02.40

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Đà Nẵng, năm 2017


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI TRỌNG NGOÃN
Phản biện 1: PGS.TS. Võ Xuân Hào
Phản biện 2: TS. Trần Văn Sáng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Ngôn ngữ học họp tại trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 9 năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung được nhà nước đặt ra và
bảo đảm thực hiện. Văn bản pháp luật là công cụ vô cùng quan trọng
trong hoạt động quản lí nhà nước và có tác dụng to lớn đến đời sống xã
hội. Chính vì vậy, các văn bản pháp luật được xây dựng với những yêu
cầu chặt chẽ cả về nội dung lẫn hình thức. Trong các yêu cầu đó, u cầu
về ngơn ngữ là u cầu cơ bản và có ý nghĩa thiết thực.
Hiến pháp là loại văn bản pháp luật quan trọng nhất xét về hiệu lực và
những vấn đề cơ bản mà Hiến pháp quy định. Bất cứ một văn bản pháp
luật nào cũng không được trái với Hiến pháp. Về mặt ngôn ngữ, Hiến
pháp là loại văn bản tiêu biểu của ngôn ngữ pháp luật, ở Hiến pháp hội tụ
những đặc điểm cơ bản của nhiều thể loại văn bản pháp luật khác.
Văn bản pháp quyền là đối tượng nghiên cứu trực tiếp của luật học,
vì vậy văn bản pháp quyền thường được quan tâm ở chỗ: tính minh
bạch, tính chính xác và khả năng thực thi. Trong khi đó, văn bản pháp
quyền là một bộ phận của văn bản hành chính. Đặc điểm ngơn ngữ của
phong cách chức năng hành chính thường được miêu tả một cách chung
nhất mà chưa hướng đến đặc điểm ngôn ngữ của các tiểu loại trong văn
bản hành chính. Do đó, nghiên cứu về ngơn ngữ của văn bản pháp
quyền là một cách lấp đầy những chỗ khiếm khuyết về mặt ngơn ngữ
của văn bản hành chính. Trong thực tế, văn bản pháp quyền không chỉ
được ngành luật mà cịn được cả bộ máy hành chính quan tâm. Nhưng
sự quan tâm đó thường thiên lệch về phương diện nội dung, hoặc nếu

có, chỉ là một sự trao đổi nào đó về mặt ngơn ngữ trong văn bản pháp
quyền (trao đổi về ngữ nghĩa của từ hay tính chính xác của từ).
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách tồn diện và cụ thể về mặt ngôn ngữ của thể loại văn bản pháp
quyền, hơn nữa cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đặc điểm từ
vựng và ngữ pháp của văn bản Hiến pháp năm 2013. Để bù đắp cho sự
thiếu hụt này chúng tôi chọn đề tài: “Đặc điểm từ vựng và ngữ pháp của
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi, bổ
sung năm 2013)” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Khi nghiên cứu các loại văn bản pháp luật, các nhà nghiên cứu ở
Việt Nam thường xếp chúng vào phạm vi ngơn ngữ hành chính, thuộc
phong cách hành chính - cơng vụ. Đến nay đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về ngôn ngữ pháp luật theo nhiều phương diện khác nhau. Chúng


2

tôi nhận thấy, việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của văn bản Hiến
pháp năm 2013 và khái quát hóa về ngôn ngữ văn bản pháp quyền theo
hướng nghiên cứu phong cách học, là có sự kế thừa và tiếp thu các quan
điểm nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam.
2.2. Đến nay, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về Nhà
nước và pháp luật, hành chính học, tiêu biểu như: Những vấn đề lí luận
cơ bản về nhà nước và pháp luật của Đào Trí Úc (chủ biên); Nghiên cứu
chức năng ngơn ngữ văn bản quản lý nhà nước của Nguyễn Thị Hà...
2.3. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về Hiến pháp trên nhiều phương
diện khác nhau, nhưng chủ yếu về mặt nội dung, kỹ thuật lập hiến và
các vấn đề cụ thể trong các bản Hiến pháp, nhưng hầu như rất ít cơng
trình nghiên cứu về mặt ngôn ngữ của các bản Hiến pháp, đặc biệt là

bản Hiến pháp 2013.
2.4. Các luận án, luận văn, các bài báo khoa học nghiên cứu về ngôn
ngữ của các bản Hiến pháp của Việt Nam như: Lê Hùng Tiến (1999)
với luận án “Một số đặc điểm của ngơn ngữ pháp luật tiếng Việt”. Tiếp
theo đó là các cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly Na: tiêu biểu
như Biến đổi từ ngữ về quyền con người, quyền công dân trong các bản
Hiến pháp ở Việt Nam, Tạp chí Ngơn ngữ & Đời sống, số 1, năm 2015
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung hướng vào những mục tiêu cụ thể sau:
- Miêu tả đặc điểm từ vựng, ngữ pháp của bản Hiến pháp 2013.
- Bản luận văn bước đầu đặt một điểm nhìn về đặc điểm ngôn ngữ
của văn bản pháp quyền.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài trước hết là hệ thống từ vựng và
ngữ pháp được sử dụng trong văn bản Hiến pháp 2013. Đề tài cũng tập
trung nghiên cứu về phong cách chức năng ngôn ngữ hành chính - cơng
vụ và những đặc trưng cơ bản, cốt yếu của văn bản pháp quyền.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp miêu tả ngôn ngữ được sử dụng để miêu tả, phân tích
đặc điểm từ vựng và ngữ pháp của văn bản Hiến pháp 2013, từ đó đưa
ra những nhận xét, đánh giá về đặc điểm ngôn ngữ của văn bản Hiến
pháp 2013, đồng thời bước đầu khái quát những đặc trưng cơ bản của
văn bản pháp quyền.
- Phương pháp điều tra, khảo sát văn bản: nhằm cung cấp chứng cứ
cho luận văn, là cơ sở để rút ra những kết luận khoa học.


3


- Thủ pháp thống kê, phân loại nhằm kiểm chứng những giả thuyết
hay những lý thuyết đã có sẵn liên quan đến đề tài luận văn.
6. Đóng góp của đề tài
Cái mới của đề tài là lần đầu tiên nghiên cứu bản Hiến pháp 2013
dưới góc độ lý thuyết ngơn ngữ. Đề tài nghiên cứu này sẽ hệ thống hóa
các quan điểm, các khuynh hướng nghiên cứu về phong cách học tiếng
Việt; về hành chính học và luật học; miêu tả, phân tích đặc điểm từ
vựng và ngữ pháp của văn bản Hiến pháp 2013. Từ đó, khái quát hóa
một số đặc điểm của ngôn ngữ văn bản pháp quyền trên hai bình diện:
từ vựng và ngữ pháp.
Luận văn góp phần cung cấp cho ngôn ngữ học một số cứ liệu về
đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa và ngữ pháp được sử dụng trong bản Hiến
pháp 2013. Luận văn bước đầu vận dụng các lý thuyết về ngôn ngữ học
để chỉ ra những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ Hiến pháp Việt Nam và
văn bản pháp quyền nói chung.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài.
Chương 2. Đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa của văn bản Hiến pháp 2013.
Chương 3. Đặc điểm ngữ pháp của văn bản Hiến pháp 2013.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Đặc điểm ngơn ngữ hành chính - cơng vụ
1.1.1. Khái niệm phong cách chức năng ngơn ngữ hành chính - cơng vụ
PCCNNN hành chính - cơng vụ là khn mẫu ngơn ngữ được sử
dụng trong các quan hệ hành chính - cơng vụ, liên quan tới các vấn đề
thuộc về sự vận hành xã hội và có giá trị pháp lý. Phong cách này được
sử dụng trong những hoàn cảnh theo nghi thức, vai trò giao tiếp là tư

cách xã hội của các nhân vật, ngôn bản chủ yếu thuộc dạng viết, phi
nghệ thuật.
1.1.2. Các kiểu loại văn bản của phong cách chức năng ngơn ngữ
hành chính - cơng vụ
Dựa vào phạm vi biểu đạt và các đặc điểm về ngôn ngữ, thể loại của
ngơn bản hành chính - cơng vụ chia thành các kiểu dạng: Văn bản văn
thư; văn bản pháp quyền; văn bản ngoại giao; văn bản quân sự; văn
bản kinh tế, thương mại.


4

1.1.3. Chức năng ngôn ngữ trong phong cách chức năng ngơn ngữ
hành chính - cơng vụ
PCCNNN hành chính - cơng vụ có hai chức năng chủ yếu: 1) chức
năng giao tiếp lí trí (thơng báo, thực thi mệnh lệnh) và 2) chức năng ý
chí (yêu cầu, sai khiến).
1.1.4. Các đặc trưng của phong cách chức năng ngơn ngữ hành
chính - cơng vụ
Phong cách ngơn ngữ hành chính - cơng vụ có những đặc trưng
chung sau đây:
1.1.4.1. Tính chính xác - minh bạch (hay tính phi biểu cảm)
Tính chính xác trong cách dùng từ, đặt câu cần phải đi đôi với tính
minh bạch trong kết cấu đoạn mạch của văn bản, để đảm bảo cho tính
chính xác, tính đơn nghĩa của nội dung. Văn bản hành chính - cơng vụ
chỉ cho phép một cách hiểu, khơng gây hiểu lầm.
1.1.4.2. Tính cơng vụ hay tính nghiêm túc, khách quan
Tính nghiêm túc, khách quan trong cách trình bày có thể coi là dấu
hiệu chung của các tài liệu hành chính - cơng vụ dùng để diễn đạt tính
xác nhận, khẳng định của những tài liệu này.

1.1.4.3. Tính khn mẫu (tính khn mẫu đồng loạt)
Việc sử dụng rộng rãi theo mẫu những phương tiện quy định, quy
phạm là dấu hiệu phân biệt của phong cách hành chính - cơng vụ. Một
tài liệu hành chính - công vụ bắt buộc phải được thảo ra và được chứng
thực theo đúng hình thức quy phạm, theo đúng mẫu nhất định.
1.1.5. Đặc điểm ngôn ngữ của phong cách hành chính - cơng vụ
1.1.5.1. Đặc điểm ngữ âm
Ngơn ngữ được sử dụng trong PCCNNN hành chính - cơng vụ bắt
buộc phải sử dụng hệ thống ngữ âm chuẩn.
Dù viết hay in đều phải sử dụng kiểu chữ chân phương, dễ đọc.
Cách viết các chữ số, hạng mục, bảng biểu đều tuân theo những quy
định chặt chẽ.
1.1.5.2. Đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa
Đặc điểm nổi bật trong việc sử dụng từ vựng ở phong cách hành
chính - cơng vụ là khuynh hướng lựa chọn những từ ngữ thật chính xác
đứng về mặt nội dung và những từ ngữ trang trọng hoặc từ ngữ trung
hòa đứng về mặt sắc thái biểu cảm.
Từ ngữ của phong cách hành chính - cơng vụ có hai dấu hiệu cơ bản:
thứ nhất, màu sắc tu từ học sách vở vừa phải; thứ hai, tỉ lệ phần trăm
cao của các phương tiện khuôn mẫu.
Phong cách hành chính - cơng vụ thích hợp với giọng văn nghiêm


5

túc, khách quan, từ Hán - Việt chiếm một tỉ lệ lớn.
1.1.5.3. Đặc điểm ngữ pháp và cách thức diễn đạt
Phong cách hành chính - cơng vụ dùng câu tường thuật là chủ yếu,
các kiểu câu cảm thán, nghi vấn khơng thích hợp với u cầu thơng tin
của phong cách này.

Cú pháp của phong cách hành chính - cơng vụ là thứ cú pháp rập
khuôn, mang sắc thái khô khan, cứng nhắc; ở đây khơng có sự sáng tạo
về ngơn ngữ cho cá nhân và loại trừ những cấu trúc biểu cảm của ngơn
ngữ cá nhân.
Phong cách hành chính - công vụ thường sử dụng những câu đơn
đầy đủ hai thành phần với trật tự thuận, không sử dụng trật tự ngược.
Tính chặt chẽ của cấu trúc câu rất được coi trọng.
Trong văn bản hành chính - cơng vụ tồn tại một dạng câu rất đặc
trưng được gọi là câu văn hành chính.
1.1.5.4. Đặc điểm trình bày, diễn đạt
Trong cách trình bày, văn bản hành chính phải ln ln thể hiện
được tính xác định của nội dung, tính đơn nghĩa để mọi người cùng hiểu
và cùng thực hiện theo một cách.
Văn bản hành chính - cơng vụ thuộc loại giấy tờ có quan hệ đến thể
chế quốc gia, của xã hội, có tổ chức cho nên sự diễn đạt ở đây phải ln
thể hiện tính nghiêm túc; diễn đạt theo những mẫu đã quy định cho mỗi
loại văn bản.
Do yêu cầu cao về sự ngắn gọn và súc tích, văn bản hành chính cơng vụ cho phép viết tắt, nói tắt tên gọi các tổ chức, công ty và chức
danh ở một số chỗ trong văn bản.
1.2. Giới thiệu chung về các bản Hiến pháp ở Việt Nam
1.2.1. Định nghĩa Hiến pháp
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản do cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất ban hành quy định việc tổ chức nhà nước, cơ cấu, thẩm quyền
các cơ quan nhà nước trung ương và quyền cơ bản của con người. Mọi
cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ tuân thủ Hiến pháp.
Hiến pháp có một số đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp là luật tổ chức: Hiến pháp xác lập các quy tắc
tổ chức và vận hành các cơ quan cơ bản trong bộ máy nhà nước, như cơ
quan lập pháp (quốc hội hay nghị viện), cơ quan hành pháp (chính phủ),
và cơ quan tư pháp (tòa án).

Thứ hai, Hiến pháp là luật cơ bản, vì: (1) Hiến pháp là nền tảng pháp
lý của sự tồn tại và vận hành của toàn bộ hệ thống chính trị; (2) Hiến
pháp là nền tảng của toàn bộ hệ thống pháp luật; (3) Hiến pháp bảo vệ


6

các quyền và tự do cơ bản của con người và của công dân.
Thứ ba, Hiến pháp là luật tối cao: Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao
nhất; tất cả các văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
1.2.2. Phân loại Hiến pháp
Theo các nguyên tắc khác nhau, Hiến pháp có thể chia thành nhiều
loại:
- Hiến pháp thành văn và Hiến pháp bất thành văn.
- Hiến pháp cổ điển và Hiến pháp hiện đại.
- Hiến pháp cương tính và Hiến pháp nhu tính.
- Hiến pháp tư bản chủ nghĩa và Hiến pháp xã hội chủ nghĩa.
1.2.3. Hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản của các bản Hiến pháp
của Việt Nam
Đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã có 5 bản Hiến pháp.
1.2.3.1. Hiến pháp 1946
Ngày 09/11/1946, Quốc hội khóa I (kỳ họp thứ 2) chính thức thơng
qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta, đó là Hiến pháp 1946. Hiến
pháp 1946 ra đời là sự khẳng định mạnh mẽ về mặt pháp lý chủ quyền
quốc gia của nhân dân Việt Nam, sự độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh
nên bản Hiến pháp 1946 khơng được chính thức cơng bố. Mặc dù vậy,
những tinh thần và nội dung của Hiến pháp 1946 ln được Chính phủ
lâm thời và Ban Thường vụ Quốc hội áp dụng, điều hành đất nước.
Hiến pháp 1946 xác định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn

này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia
trên nền tảng dân chủ.
1.2.3.2. Hiến pháp 1959
Ngày 31/12/1959, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I đã thơng qua
bản Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp 1946; và ngày 01/01/1960, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký Lệnh cơng bố bản Hiến pháp 1959.
Hiến pháp 1959 là sự kế thừa và phát triển của Hiến pháp 1946 trong
giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam. Nó là cơ sở, nền tảng để xây
dựng toàn bộ hệ thống pháp luật ở miền Bắc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
1.2.3.3. Hiến pháp 1980
Ngày 18/12/1980, tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa VI đã thông qua
Hiến pháp 1980.
Hiến pháp 1980 đã đánh cột mốc quan trọng trong lịch sử nước ta.
Đó là bản tổng kết những thành tựu của nhân dân Việt Nam đã giành
được qua nửa thế kỷ đấu tranh giành dộc lập, tự do, xây dựng cuộc sống


7

ấm no, hạnh phúc cho nhân dân; lần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam được hiến định tại Điều 4, đây là nhân tố chủ yếu
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.3.4. Hiến pháp 1992
Ngày 15/4/1992, Hiến pháp 1992 được Quốc hội khóa VIII thơng
qua tại kỳ họp thứ 11.
Hiến pháp 1992 được gọi là Hiến pháp của Việt Nam trong thời kỳ
đầu của tiến trình đổi mới, dân chủ xã hội chủ nghĩa được mở rộng, tư
duy độc lập, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân được khuyến khích.

Tất cả nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
Ngày 25/12/2001, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X đã thông qua
Nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
1.2.3.5. Hiến pháp 2013
Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII chính thức
thơng qua Hiến pháp 2013. Ngày 08/12/2013, Chủ tịch nước ký Lệnh
công bố Hiến pháp 2013. Đây là bản Hiến pháp của thời kỳ tiếp tục đổi
mới đất nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
Hiến pháp 2013 là văn kiện đặc biệt quan trọng, thể hiện tập trung ý
chí của tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta, tạo cơ sở chính trị - pháp lý
vững chắc cho cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước trong thời kỳ mới,
giai đoạn cách mạng mới nhằm xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2.4. Đặc điểm chung về ngôn ngữ trong các bản Hiến pháp của
Việt Nam
Thứ nhất, ngôn ngữ sử dụng trong các bản Hiến pháp Việt Nam là
tiếng Việt.
Thứ hai, về mặt nguyên tắc, mỗi từ ngữ sử dụng trong Hiến pháp
đều được hiểu theo một nghĩa nhất định.
Thứ ba, tính chính xác của văn bản u cầu khơng chỉ ở chính tả, về
nghĩa của từ, mà cịn u cầu sự chính xác trong cách viết câu và dùng
dấu câu.
Thứ tư, trong Hiến pháp sử dụng một hệ thống thuật ngữ phong phú
và đa dạng.
1.3. Tiểu kết
Trong chương này, chúng tơi trình bày hai vấn đề lí luận chính liên



8

quan đến đề tài. (1) Một số vấn đề về phong cách chức năng ngơn ngữ
hành chính - cơng vụ. (2) Giới thiệu về Hiến pháp và các bản Hiến pháp
ở Việt Nam.
Dựa vào những khái niệm, lý thuyết nền tảng về phong cách chức
năng ngơn ngữ hành chính - công vụ, về từ vựng - ngữ nghĩa và ngữ
pháp tiếng Việt để phân tích đặc điểm từ vựng - ngữ nghĩa và ngữ pháp
trong văn bản Hiến pháp 2013, và bước đầu đặt một điểm nhìn về đặc
điểm ngơn ngữ của văn bản pháp quyền trong phần chương 2 và chương
3 của luận văn này.
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG - NGỮ NGHĨA CỦA VĂN BẢN
HIẾN PHÁP 2013
Trong chương này, chúng tôi tập trung nghiên cứu, khảo sát các yếu
tố: các lớp từ vựng xét theo các tiêu chí từ vựng học: nguồn gốc, phạm
vi sử dụng, mức độ sử dụng; các lớp từ vựng xét theo tiêu chí cấu tạo
từ; các lớp từ vựng xét theo tiêu chí phạm vi biểu vật; và các lớp từ
vựng xét theo bình diện phong cách học trong bản Hiến pháp 2013.
Điều đáng lưu ý ở đây, cấu tạo từ vừa là đối tượng của từ vựng học, vừa
là đối tượng của ngữ pháp học, nhưng để tránh nặng nề cho chương 3,
chúng tôi đưa vào phần nội dung của chương 2.
2.1. Các lớp từ vựng trong Hiến pháp 2013 xét theo tiêu chí từ vựng học
2.1.1. Các lớp từ vựng xét theo tiêu chí nguồn gốc
Nếu phân chia theo nguồn gốc sẽ có 3 loại từ: từ thuần Việt, từ Hán
Việt và từ có nguồn gốc Ấn - Âu.
Số lượng các lớp từ vựng trong bản Hiến pháp 2013 xét theo tiêu chí
nguồn gốc được chúng tơi khảo sát có kết quả như sau:
Qua thống kê số lượng từ vựng trong bản Hiến pháp 2013 (khơng

tính các từ ngữ là tiêu đề của bản Hiến pháp 2013 và tiêu đề của các
chương, điều 1, điều 2…), chúng tơi nhận thấy có tổng cộng 7.548 lượt
từ, ngữ xuất hiện trong bản Hiến pháp 2013. Nếu thống kê từ theo đơn
vị từ điển thì có tổng cộng 688 từ, ngữ.
2.1.1.1. Từ thuần Việt
Từ thuần Việt là những từ vốn có của tiếng Việt, chứ không phải là
những từ tiếng Việt tiếp nhận của các ngôn ngữ khác. Từ thuần Việt
trong bản Hiến pháp 2013 chủ yếu là các hư từ trong tiếng Việt như:
với, của, là, các, trên, trong, vì, và, do… Ngồi ra, cịn có một số thực
từ thuần Việt như: nhà nước, dựng nước, giữ nước…


9

2.1.1.2. Từ Hán Việt
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, số lượng từ Hán Việt theo tiêu
chí nguồn gốc âm tiết cấu tạo nên chúng chiếm tỉ lệ gần 80%. Điều đó
cho thấy, từ Hán Việt là phương tiện tốt để cấu tạo thuật ngữ do chúng
là hình ảnh của khái niệm, sản phẩm của tư duy và các âm tiết Hán Việt
có màu sắc kỹ thuật rõ rệt. Sự hiện diện với mật độ cao của từ Hán Việt
trong Hiến pháp 2013 đảm bảo tính co dãn, bao trùm của các quy định
pháp luật. Một nguyên nhân nữa dẫn đến việc sử dụng nhiều từ Hán
Việt trong Hiến pháp 2013 là vì u cầu tính trang trọng của thể loại
văn bản này.
2.1.1.3. Từ có nguồn gốc Ấn - Âu
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy rằng khơng
có một từ có nguồn gốc Ấn - Âu nào trong phần nội dung chính của bản
Hiến pháp 2013, duy chỉ có trong Lời nói đầu của bản Hiến pháp một từ
có nguồn gốc Ấn - Âu đó là từ Mác - Lênin (điều 4, Hiến pháp 2013).
2.1.2. Các lớp từ vựng xét theo tiêu chí phạm vi sử dụng

Theo tiêu chí phạm vi sử dụng của từ vựng tiếng Việt, các nhà ngôn
ngữ học phân chia thành 5 nhóm sau: từ vựng tồn dân, từ vựng địa
phương, tiếng lóng, từ nghề nghiệp, thuật ngữ. Văn bản Hiến pháp 2013
là văn bản thuộc ngành luật học, điều đáng chú ý là lớp từ vựng được sử
dụng chủ yếu trong văn bản này là thuật ngữ. Vì vậy, chúng tơi đi sâu
vào khảo sát và nghiên cứu, miêu tả các đặc điểm của thuật ngữ được
sử dụng trong văn bản Hiến pháp 2013.

2.1.2.1. Các đặc điểm chung của thuật ngữ trong bản Hiến pháp 2013
1) Thuật ngữ trong Hiến pháp 2013 rất phong phú, đa dạng và trải
dài ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đối tượng khác nhau mà Hiến pháp
hướng tới, điều chỉnh.
2) Tính hệ thống của thuật ngữ tạo ra các trường nghĩa từ vựng thuộc
chuyên ngành trong luật Hiến pháp.
3) Các thuật ngữ trong Hiến pháp 2013 có “tính định nghĩa cao”.
2.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong bản Hiến pháp 2013
a) Các con đường hình thành thuật ngữ trong Hiến pháp 2013
a1. Con đường thuật ngữ hóa từ ngữ thơng thường
Con đường thuật ngữ hóa từ ngữ thơng thường là con đường biến đổi
và phát triển nghĩa của từ để tạo ra một nghĩa mới (nghĩa thuật ngữ).
Trong Hiến pháp 2013 có nhiều thuật ngữ được hình thành bằng cách
này.
Trong Hiến pháp 2013, các từ ngữ thơng thường hiếm khi đứng một
mình và được thuật ngữ hóa mà phần lớn tham gia cấu tạo thuật ngữ.


10

Đó là trường hợp các thuật ngữ được cấu tạo từ các yếu tố cấu tạo nên
thuật ngữ luật kết hợp với các yếu tố là từ ngữ thông thường. Ví dụ:

quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền học tập…
a2. Sao phỏng
Sao phỏng cấu tạo thuật ngữ có nghĩa là dịch trực tiếp những thành
tố cấu tạo thuật ngữ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt bằng chất liệu và trật
tự cú pháp của tiếng Việt. Ví dụ: pháp quyền (Rules of Law), quyền lập
pháp (legistative power)… Đặc điểm chung của những thuật ngữ này là
thuật ngữ có tính dân tộc về hình thức và có tính quốc tế về nội dung
thể hiện.
a3. Con đường tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài
Trong văn bản Hiến pháp 2013, khơng có thuật ngữ nào vay mượn
có nguồn gốc Ấn - Âu. Tuyệt đại đa số là thuật ngữ mượn gốc Hán. Các
thuật ngữ Hán Việt trong Hiến pháp 2013 thể hiện nghĩa thuật ngữ, khái
niệm mà ngành luật Hiến pháp biểu đạt, và nghĩa biểu đạt này mang
tính chất quốc tế, là tri thức chung của trí tuệ nhân loại.
b) Đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ trong bản Hiến pháp 2013
b1. Cấu tạo của thuật ngữ trong Hiến pháp 2013 xét theo phương
diện nguồn gốc của đơn vị từ vựng
Trong toàn bộ hệ thống thuật ngữ của bản Hiến pháp 2013 khơng có
một thuật ngữ nào được cấu tạo từ các yếu tố có nguồn gốc Ấn - Âu.
Trong Hiến pháp 2013, các yếu tố có yếu tố Hán Việt chiếm tỉ lệ đa
số, bên cạnh đó có một số thuật ngữ có yếu tố cấu tạo là thuần Việt như:
nhà nước, đất liền, người nghèo, vùng biển, vùng trời...
Thuật ngữ kết hợp yếu tố Hán Việt và yếu tố thuần Việt cũng có tỷ
lệ tương đối cao. Ví dụ: bộ máy nhà nước, hợp tác quốc tế về kỹ thuật,
quyền được bồi thường, quyền được pháp luật bảo hộ…
Thuật ngữ chỉ gồm các yếu tố Hán Việt chiếm tỷ lệ lớn và chủ yếu.
Ví dụ: ý thức cơng dân, đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân, đại biểu
hội đồng nhân dân, quyền lập hiến, dân chủ đại diện…
b2. Cấu tạo của thuật ngữ xét về độ dài của yếu tố số lượng âm tiết
Các thuật ngữ có độ dài khác nhau dựa trên số lượng của các yếu tố

âm tiết tham gia cấu thành thuật ngữ. Chỉ một số ít thuật ngữ trong Hiến
pháp có một âm tiết, chiếm một tỉ lệ khơng đáng kể trong bản Hiến
pháp 2013, đó là các thuật ngữ sau: luật, lệnh, tỉnh, huyện, quận, xã,
phường, bắt, bầu, trình, phong, giáng, tước…
Thuật ngữ có hai âm tiết cũng chiếm một số lượng đáng kể, như: bầu
cử, ứng cử, nhân dân, công dân, quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, đặc xá, đại
xá, chỉ thị, giám sát…


11

Còn lại, chiếm số lượng đa số là thuật ngữ gồm ba âm tiết trở lên,
như: quyền công dân, quyền tự do đi lại, nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa… Các thuật ngữ có độ dài từ ba âm tiết trở lên, có cấu trúc
lỏng, tuy khơng đảm bảo tiêu chí ngắn gọn của thuật ngữ nhưng lại đảm
bảo tính chính xác của thuật ngữ, thuật ngữ được hạn định rõ và minh
xác hơn.
2.1.2.3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ trong bản Hiến pháp 2013
Chúng tôi áp dụng lý thuyết định danh để xem xét thuật ngữ trong
Hiến pháp theo hai tiêu chí: (1) đặc điểm định danh của thuật ngữ trong
Hiến pháp 2013 theo kiểu ngữ nghĩa của thuật ngữ; (2) đặc điểm định
danh của thuật ngữ theo mơ hình định danh của thuật ngữ.
Qua khảo sát toàn bộ thuật ngữ trong bản Hiến pháp 2013 chúng tôi
nhận thấy đều là những đơn vị định danh trực tiếp. Xét về nội dung biểu
đạt của các thuật ngữ trong Hiến pháp 2013, chúng tôi chia thuật ngữ
trong Hiến pháp thành hai loại:
(1) Loại thứ nhất: có hình thức ngắn gọn, mang nội dung cơ bản gọi
tên các sự vật, hiện tượng, q trình có tính chất nền tảng của thuật ngữ
Hiến pháp. Ví dụ: luật, quyền, nghĩa vụ, quyền hạn, công dân, tự do…
(2) Loại thứ hai: là cụm danh từ, được tạo ra trên cơ sở loại một, mơ

tả đặc điểm, tính chất, thuộc tính cơ bản của những sự vật, hiện tượng…
Ví dụ như: quyền con người, tự do báo chí, tự do đi lại và cư trú ….
2.1.3. Các lớp từ vựng xét theo tiêu chí mức độ sử dụng
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy hầu hết các
từ vựng được sử dụng thuộc lớp từ vựng tích cực. Đồng thời, từ ngữ sử
dụng trong Hiến pháp đòi hỏi cao ở tính khái qt và tính tồn dân, đặc
biệt với bản Hiến pháp 2013 là bản Hiến pháp hiện đại, mới nhất được
sửa đổi, bổ sung nên lớp từ vựng cổ hầu như không được sử dụng. Cũng
như vậy, bản Hiến pháp 2013 không sử dụng từ lịch sử nào. Từ ngữ mới
là những từ ngữ mới xuất hiện cho nên chưa quen thuộc và chưa được
dùng phổ biến.
2.2. Các lớp từ vựng trong Hiến pháp 2013 xét theo tiêu chí cấu tạo từ
Số lượng và tỷ lệ các từ vựng trong bản Hiến pháp 2013 xét theo tiêu
chí cấu tạo từ được chúng tơi khảo sát có kết quả như sau:
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013 có được 6.569 lượt từ, ngữ xuất
hiện. Trong đó, từ ngữ có tần số xuất hiện nhiều nhất trong Hiến pháp là
các hư từ như: và (273 lần), của (242 lần), các (98 lần)…; tiếp đó là các
thực từ danh từ như: quốc hội (216 lần), nhà nước (120 lần), nhân dân
(162 lần)…


12

2.2.1. Từ đơn
Như chúng ta đã biết, tiếng Việt là điển hình về ngơn ngữ thuộc loại
hình ngơn ngữ đơn lập, nên biểu hiện quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ
pháp bằng phương thức trật tự từ và hư từ.
Về thực từ là từ đơn mỗi từ chủ yếu chỉ xuất hiện 1, 2 lần trong Hiến
pháp 2013, riêng các trường hợp nước (215 lần), quyền (131 lần). Còn
lại cụ thể các từ đơn thực từ như sau: danh từ: luật, bộ, tỉnh, quận,

huyện, xã, phường, khóa…; động từ: lệnh, sống, bắt, giam, giữ, cấm,
phòng, chống, giao, nhập, chia; tính từ: mới, ít; đại từ: mình, ta, đó.
Số lượng từ đơn xuất hiện nhiều trong Hiến pháp 2013 chủ yếu là các
từ chỉ lượng (phụ cho danh từ): các, những; phó từ (phụ cho động, tính
từ): đã, sẽ, q; giới từ: của, trong, với…; liên từ: và, hoặc, mà, thì…
Văn bản Hiến pháp tập trung giải quyết những vấn đề pháp quyền có
tính khái qt, tính khái niệm nên tỉ lệ từ đơn trong văn bản Hiến pháp
không cao bằng từ ghép.
2.2.2. Từ ghép
Khảo sát trong bản Hiếp pháp 2013 chúng tôi nhận thấy từ ghép xuất
hiện với mật độ dày đặc (chiếm 57,75%). Nhằm biểu hiện tính khái quát
của văn bản Hiến pháp, nên trong Hiến pháp 2013 từ ghép được sử
dụng nhiều là từ ghép đẳng lập. Ví dụ: tại điều 2, Hiến pháp 2013 có 42
từ ghép như: nhà nước, xã hội chủ nghĩa, Việt Nam, pháp quyền, nhân
dân, cơng nhân…; nhưng chỉ có 04 từ được cấu tạo theo phương thức
ghép chính phụ đó là: lập pháp, hành pháp, tư pháp, nông dân.
2.2.3. Ngữ định danh
Ngữ định danh có những đặc điểm sau đây: (1) Về mặt cấu trúc, nó
mang hình thức một cụm từ; (2) về mặt ngữ nghĩa, nó gọi tên một đối
tượng định danh; (3) về năng lực hoạt động, nó chặt chẽ như là từ, biểu
thị những khái niệm, ý niệm. Ví dụ: Quyền cơng dân, xã hội chủ nghĩa,
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…
2.3. Các lớp từ vựng trong bản Hiến pháp 2013 xét theo tiêu chí
phạm vi biểu vật
Theo tiêu chí phạm vi biểu vật, từ ngữ thuộc phạm trù pháp lý, hành
chính, chính trị xuất hiện với mật độ cao trong bản Hiến pháp 2013.
2.4. Các lớp từ vựng xét theo bình diện phong cách học
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy hầu hết các
lớp từ vựng được sử dụng là những từ ngữ chính xác về mặt nội dung và
những từ ngữ trang trọng hoặc từ ngữ trung hòa về mặt sắc thái biểu cảm.

Ngôn ngữ sử dụng trong bản Hiến pháp 2013 thích hợp với giọng
văn nghiêm túc, khách quan, từ Hán Việt chiếm một tỷ lệ lớn. Không


13

dùng các từ ngữ khẩu ngữ, bởi vì sắc thái biểu cảm âm tính có tính chất
đánh giá chủ quan của nhiều từ ngữ khẩu ngữ khơng thích hợp với tính
chất thể chế, trang trọng cần phải có của văn bản Hiến pháp và của
phong cách hành chính - cơng vụ.
2.5. Tiểu kết
Trong chương 2 này, chúng tơi đã trình bày những đặc điểm chung
nhất về từ vựng trong bản Hiến pháp 2013 xét theo các tiêu chí: từ vựng
học, cấu tạo từ, phạm vi biểu vật và theo bình diện phong cách học. Đây
là những đặc điểm quan trọng nhất, đặc trưng nhất về từ vựng của bản
Hiến pháp 2013, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của phong cách chức năng
ngơn ngữ hành chính - cơng vụ là: tính chính xác, tính khn mẫu, tính
trang trọng và tính khái qt.
- Theo tiêu chí từ vừng học, ở góc độ nguồn gốc, thì khơng có từ nào
có nguồn gốc Ấn - Âu xuất hiện trong nội dung chính của bản Hiến
pháp 2013; từ Hán Việt chiếm đa số, khoảng gần 80%. Do đặc điểm của
từ Hán Việt là có tính chất trang trọng, chính xác và tính đơn nghĩa,bên
cạnh đó, một số lượng từ thuần Việt cũng được sử dụng trong bản Hiến
pháp 2013. Ở góc độ phạm vi sử dụng, lớp từ vựng được sử dụng chủ
yếu trong bản Hiến pháp 2013 là thuật ngữ, lớp từ vựng tồn dân;
khơng sử dụng từ vựng địa phương, từ nghề nghiệp và tiếng lóng. Hiến
pháp là luật gốc, văn bản thuộc chuyên môn của ngành luật, nên từ
vựng trong Hiến pháp 2013 dày đặc các thuật ngữ luật, mà cụ thể là luật
Hiến pháp.
- Theo tiêu chí cấu tạo từ, Hiến pháp 2013 chủ yếu sử dụng từ ghép,

cụ thể là ghép đẳng lập. Khơng có từ láy nào xuất hiện trong bản Hiến
pháp 2013, vì từ láy là những từ có tính biểu cảm, tính hình ảnh, khơng
thích hợp với ngôn ngữ pháp luật. Từ đơn cũng được sử dụng một cách
hạn chế, trong trường hợp khơng có từ ghép tương ứng. Ngữ định danh
cũng được sử dụng tương đối nhiều trong văn bản Hiến pháp 2013.
- Theo tiêu chí phạm vi biểu vật, trong bản Hiến pháp 2013 có một
bộ phận lớn các từ mà ý nghĩa biểu vật của chúng trùng hợp với sự vật,
hiện tượng, tính chất... ngồi ngơn ngữ, đó các từ nghề nghiệp và thuật
ngữ khoa học. Ý nghĩa biểu vật của từ trong bản Hiến pháp 2013 có tính
khái qt, nhưng cách khái qt khơng giống nhau.
- Về bình diện phong cách học, trong bản Hiến pháp 2013, từ ngữ
được lựa chọn khắt khe, địi hỏi phải chính xác, rõ ràng; khơng dùng
những từ ngữ chung chung, mơ hồ, mang tính chất hình ảnh, có tính
biểu tượng; khơng dùng từ địa phương, biệt ngữ, tiếng lóng; khơng
dùng những từ mang màu sắc hội thoại, khẩu ngữ, thông tục..., nhằm


14

trách gây hiểu lầm, để có thể bị bắt bẻ, xuyên tạc.
Đặc biệt, qua khảo sát từ ngữ trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi
nhận thấy từ “Nhân dân” được viết hoa, dù không phải là từ đứng ở vị trí
đầu câu. Điều đó thể hiện ý nghĩa vơ cùng to lớn trong một văn bản mang
tính chính trị - pháp lý cao nhất của đất nước.
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA VĂN BẢN HIẾN PHÁP 2013
Trong chương 3 này, chúng tôi tập trung nghiên cứu, khảo sát, miêu
tả các đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt được sử dụng trong văn bản Hiến
pháp 2013.
3.1. Đặc điểm từ loại của hệ thống từ vựng trong văn bản Hiến

pháp 2013
Về phương diện từ loại, khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng
tôi nhận thấy khơng có tình thái từ (tiểu từ và trợ từ). Bởi vì, Hiến pháp
là văn bản có tính chính xác và chuẩn mực cao. Số lượng và tỉ lệ từ loại
trong bản Hiến pháp 2013 được chúng tôi khảo sát có kết quả như sau:
3.1.1. Danh từ
Danh từ trong Hiến pháp 2013 có số lượng lớn bởi do hiện tượng
danh hóa xuất hiện nhiều trong Hiến pháp làm tăng tính khái quát và
bao trùm của Hiến pháp. Hiện tượng danh hóa trong Hiến pháp được
thực hiện theo phương thức kết hợp động từ, tính từ với sự (29 lần),
hoặc với việc (66 lần).
3.1.2. Động từ
Qua khảo sát văn bản Hiến pháp 2013 nhận thấy rằng, động từ
chiếm số lượng lớn thứ 2 trong các từ loại (35,33%). Trong văn bản
Hiến pháp 2013, động từ có hai lớp chiếm ưu thế là động từ sai khiến và
động từ tình thái.
a) Động từ sai khiến trong Hiến pháp 2013, chủ yếu là các động từ:
yêu cầu, đề nghị.
b) Động từ tình thái
Trong Hiến pháp 2013, động từ tình thái được dùng để biểu hiện tình
thái bắt buộc, phổ biến nhất là từ phải (27 lần), các tổ hợp từ như: có
trách nhiệm (11 lần), có nhiệm vụ (5 lần). Trong đó, sự xuất hiện của từ
phải khá phổ biến mang tính bắt buộc cao nhất, làm tăng hiệu lực cho
những lời u cầu. Đối với nghĩa tình thái cấm đốn của động từ tình
thái, động từ/cụm động từ được dùng chủ yếu trong Hiến pháp 2013 là:
không được (4 lần), nghiêm cấm (7 lần).


15


3.1.3. Tính từ
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013 có 132 tính từ, chiếm 11,49%.
Những tính từ xuất hiện với tần suất cao là: bình đẳng (11 lần), hợp
pháp (11 lần), tự do (10 lần), dân chủ (9 lần), công khai (7 lần), chính
đáng (6 lần), cơng bằng (6 lần)…
Những tính từ này được sử dụng với tần suất cao, vì đó là những tính
từ chỉ tính chất, thể hiện rõ bản chất của Nhà nước Việt Nam là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngồi ra, Hiến pháp
2013 cịn có những tính từ minh định những sự việc, đối tượng cụ thể.
Những tính từ này có tần suất xuất hiện ít hơn, thường chỉ xuất hiện 1, 2
lần trong những trường hợp cụ thể.
3.1.4. Đại từ
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013 chúng tơi nhận thấy có 09 đại từ
xuất hiện: mình (13 lần), đó (10 lần), này (7 lần), ai (7 lần), đây (5 lần),
nào (3 lần), ta (2 lần), nay (1 lần), tất cả (1 lần).
Văn bản pháp luật nói chung và Hiến pháp nói riêng có một đặc tính
quan trọng đó là việc dùng nhiều phép lặp từ vựng, rất ít khi sử dụng
phép thế, vì vậy mà số lượng đại từ trong Hiến pháp 2013 rất ít. Có thể
nhận thấy, phép lặp từ vựng là một đặc trưng về cách sử dụng từ ngữ
trong văn bản Hiến pháp, nhằm nhấn mạnh tính chính xác, khách quan
cho văn bản pháp luật.
3.1.5. Liên từ
Trong tiếng Việt có hai loại liên từ: liên từ chính phụ (liên từ phụ
thuộc) và liên từ đẳng lập (liên từ đẳng kết). Trong Hiến pháp 2013 sử
dụng cả hai loại liên từ này. Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013 chúng
tôi nhận thấy liên từ đẳng lập và xuất hiện 293 lần và liên từ hoặc xuất
hiện 40 lần.
3.1.6. Từ chỉ lượng
Khảo sát bản Hiến pháp 2013 chúng tôi nhận thấy các từ chỉ lượng

với tần số xuất hiện như sau: các (115 lần), những (23 lần), mỗi (4 lần),
tất cả (1 lần), toàn thể (1 lần).
Trong Hiến pháp nguyên tắc định lượng là rất quan trọng, đòi hỏi
Hiến pháp phải xác định đối tượng và số lượng đối tượng. Dùng từ chỉ
lượng để xác định chính xác số lượng đối tượng mà từ biểu thị trong
một trường hợp đề cập cụ thể.
3.1.7. Phó từ
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi thống kê có 02 phó
từ: đã, quá (xuất hiện 7 lần). Có thể giải thích được điều này: Về mặt


16

ngữ pháp ngữ nghĩa, những đơn vị được gọi là phó từ mang chức năng
bổ sung ý nghĩa tình thái cho vị từ là trung tâm, làm nên các cụm vị từ.
Trong khi đó, ngơn ngữ Hiến pháp tập trung vào nghĩa miêu tả, loại trừ
các yếu tố tình thái, hiện tượng ít sử dụng phó từ chính là bảo đảm cho
sự ngắn gọn và chuẩn xác của nội dung sự tình.
3.2. Đặc điểm cú pháp của văn bản Hiến pháp 2013
Đối với bản Hiến pháp 2013, là văn bản pháp luật có tính chuẩn mực
khơng chỉ về mặt nội dung mà cịn về ngữ pháp văn bản. Vì vậy, chúng
tơi phân tích các kiểu câu theo ngữ pháp truyền thống.
3.2.1. Các kiểu câu phân chia theo tiêu chí mục đích phát ngơn
Phân loại câu theo mục đích phát ngơn, tức dựa vào mục đích chủ
quan, ý đồ của người nói thể hiện trong mỗi câu nói. Phân loại câu theo
hướng này chúng ta có các loại câu:
3.2.1.1. Câu tường thuật
Câu tường thuật dùng để xác nhận về sự tồn tại của sự vật hay các
đặc trưng, hoạt động trạng thái của sự vật. Đây là loại câu được dùng
rộng rãi nhất. Về hình thức biểu hiện, loại này thường có ngữ điệu kết

thúc câu đi xuống, trên chữ viết có dấu chấm (.). Về nội dung, có thể
phân chia thành hai nhóm: câu tường thuật khẳng định và câu tường
thuật phủ định.
a) Câu tường thuật khẳng định
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tơi nhận thấy có 314 câu
tường thuật khẳng định, chiếm tỉ lệ 95,73%. Loại câu này nêu lên sự
vật, hiện tượng được nhận định là có tồn tại. Câu tường thuật là hình
thức biểu hiện thường gặp của một phán đốn lơgic.
b) Câu tường thuật phủ định
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy có 14 câu
tường thuật phủ định, chiếm tỉ lệ 4,26%. Loại câu này thường xác nhận
sự vắng mặt hay khơng tồn tại của sự vật, hiện tượng, nói một cách khác,
đây là câu nhằm tường thuật lại một sự việc nhưng theo chiều phủ định.
3.2.1.2. Câu nghi vấn
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi không thấy có câu
nghi vấn nào. Bởi vì, Hiến pháp là văn bản pháp luật, nên câu được sử
dụng đòi hỏi sự chính xác, có tính khẳng định, quy định, bắt buộc, cho
phép hay không cho phép thực hiện một vấn đề nào đó, chứ khơng thể
dùng câu có tính hồi nghi, mơ hồ, dẫn đến dễ gây hiểu nhầm cho người
tiếp nhận, thực hiện.
3.2.1.3. Mệnh lệnh - cầu khiến
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy một số từ


17

thường được dùng trong câu mệnh lệnh - cầu khiến như sau: phải (27
lần), cần thiết (11 lần), yêu cầu (9 lần), nghiêm cấm (7 lần), không được
(4 lần), cần (1 lần).
Tất cả những câu có chứa các từ như cấm, nghiêm cấm, đề nghị, yêu

cầu, phải, cần thiết, cần… nói lên ý muốn của người nói, hoặc của ngơi
nhân xưng thứ ba, hoặc của tình huống, khơng phải là câu mệnh lệnh
đích thực. Nhìn chung, đó là những câu tường thuật với ý nghĩa từ vựng
khuyến lệnh, mong muốn, cần thiết, cấm đoán… Nếu trong trường hợp
chúng được dùng với ý nghĩa mệnh lệnh thì đó là kiểu câu mệnh lệnh
lâm thời.
3.2.1.4. Câu cảm thán
Trong bản Hiến pháp 2013, qua khảo sát chúng tơi nhận thấy hầu
như khơng có câu cảm thán, tuy nhiên vẫn có một số câu có tính chất
cảm thán. Ví dụ như: “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm
phạm”. Câu này ngoài nội dung tường thuật, khẳng định điều đó như là
một chân lý, cịn thể hiện tình cảm trân trọng, thiêng liêng đối với Tổ
quốc.
3.2.2. Các kiểu câu phân chia theo tiêu chí cấu trúc
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013 (tiêu đề của các chương trong
bản Hiến pháp 2013 có thể được xem là câu đơn đặc biệt, tuy nhiên
chúng tơi chỉ khảo sát, phân tích các loại câu trong Lời nói đầu và nội
dung chính của bản Hiến pháp 2013).
3.2.2.1. Câu đơn
a) Câu đơn bình thường là câu có hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ
gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua mối quan hệ ngữ pháp C - V và tạo
nên một chỉnh thể thống nhất (thường gọi là nịng cốt).
Trong bản Hiến pháp 2013, có các loại câu đơn bình thường sau đây:
- Vị ngữ do động từ và tính từ đảm nhận. Ví dụ: Tổ quốc Việt Nam
là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. (khoản 3, điều 5). Nam, nữ có quyền
kết hơn, ly hơn. (khoản 1, điều 36).
- Có khi vị ngữ do danh từ đảm nhận. Ví dụ: Ngơn ngữ quốc gia là
tiếng Việt (khoản 3, điều 5).
- Câu đơn mở rộng một kết cấu C - V. Ví dụ: “Hiến pháp là luật cơ
bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý

cao nhất” (khoản 1, điều 119).
- Câu đơn mở rộng thành phần sau đây:
(1) Trạng ngữ: Ví dụ: Ở nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội / được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến


18

pháp và pháp luật. (khoản 1, điều 14).
(2) Thành phần chú thích hay cịn gọi là giải ngữ, chú ngữ, thành
phần xen kẻ: Ví dụ: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. (khoản 1, điều 4, Hiến pháp 2013).
b) Câu đơn đặc biệt được làm thành một từ hoặc một cụm từ (cụm
danh, cụm động, cụm tính). Câu đơn đặc biệt được phân thành hai
nhóm: câu đơn đặc biệt do danh từ (cụm danh từ) đảm nhận và câu đơn
đặc biệt do vị từ đảm nhận.
Khảo sát trong Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy những câu sau
đây được xác định là câu đơn đặc biệt, vì chủ ngữ trong các câu này tuy
vắng mặt, khơng được nhắc đến nhưng có thể xác định nhờ ngữ cảnh.
Ví dụ: Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới. Bên cạnh đó, các câu chủ
đề như: Lời nói đầu, Chương 1, chương 2, điều 1, điều 2…, hoặc câu
chủ đề của từng chương cũng được xem là câu đơn đặc biệt. Ví dụ: Chế
độ chính trị, Bảo vệ Tổ quốc, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Chính quyền địa phương…
Như vậy, có thể nhận thấy câu đơn được sử dụng trong Hiến pháp

2013 chiếm tỉ lệ cao, kiểu câu chủ yếu theo trật tự thuận, câu gồm một
chủ ngữ và nhiều vị ngữ, câu đơn có kết cấu nhiều lớp.
3.2.2.2. Câu ghép
Truyền thống ngữ pháp xưa nay vẫn chia thành câu ghép đẳng lập và
câu ghép chính phụ.
a) Câu ghép đẳng lập là loại câu ghép bao gồm nhiều cú (hay mệnh
đề, đoạn câu) ghép với nhau bình đẳng thơng qua các quan hệ từ: và,
hay, song, hoặc, nhưng, mà rồi…
Ví dụ: Cách mạng tháng Tám / thành công, / ngày 2 tháng 9 năm
1945, / Chủ tịch Hồ Chí Minh / đọc Tun ngơn độc lập, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. (Câu ghép đẳng lập nối tiếp, có cấu trúc: C1 - V1 / trạng ngữ
/ C2 - V2).
b) Câu ghép chính phụ là câu ghép gồm hai cú, trong đó một cú
chính và một cú phụ để bổ sung những ý nghĩa phụ cho cú chính.
Ví dụ: Khơng ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không
được người đó đồng ý. (khoản 2, điều 22). (Câu ghép chính phụ, thơng
thường vế trước là phụ, vế sau là chính, nhưng trong trường hợp này


19

đưa vế chính lên trước vế phụ).
Qua khảo sát trên cho thấy câu đơn được dùng trong văn bản Hiến
pháp 2013 chiếm tỉ lệ cao (57,31%) và các thành phần cấu tạo câu theo
trật tự thuận. Câu ghép được sử dụng trong Hiến pháp 2013 chiếm tỉ lệ
42,68%, chủ yếu là câu ghép đẳng lập.
3.2.3. Các kiểu câu phân chia theo tiêu chí lơgic
Trong ngơn ngữ, tồn tại nhiều thứ ý nghĩa, và trong số đó ý nghĩa
lơgic có tầm quan trọng hàng đầu. Các nhà ngôn ngữ học phân chia các

kiểu câu theo tiêu chí lơgic thành hai loại: câu khẳng định và câu phủ
định.
3.2.3.1. Câu khẳng định
Khảo sát trong Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy câu khẳng định
được sử dụng chủ yếu, vì Hiến pháp là đạo luật gốc, quy định là những
vấn đề cơ bản, quan trọng nên cần phải được khẳng định một cách
chính xác, rõ ràng.
3.2.3.2. Câu phủ định
Câu phủ định là câu xác định sự vắng mặt của vật, hiện tượng hay sự
kiện, xác định sự vắng mặt của đối tượng hay của đặc trưng đối tượng
trong hiện thực hoặc trong tưởng tượng bằng những phương tiện hình
thức nhất định.
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi thấy chỉ xuất hiện từ
không ở đầu câu để diễn đạt nội dung câu phủ định tồn bộ (có 07 câu)
và từ khơng ở trong câu, thường là đầu các vế câu để diễn đạt ý nghĩa
phủ định bộ phận (có 08 câu).
Qua đó cho thấy, văn bản Hiến pháp 2013 thuộc PCCNNN hành
chính - cơng vụ, nên phải dùng những từ ngữ chính xác, rõ ràng và có
tính trung hịa về sắc thái biểu cảm.
3.3. Liên kết văn bản và phân đoạn trong bản Hiến pháp 2013
Liên kết được thể hiện ở hai bình diện: Liên kết nội dung (đề tài / chủ
đề; logic) và Liên kết hình thức (phương thức / phương tiện).
Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu, mơ tả về
liên kết liên câu, liên kết liên đoạn trong văn bản Hiến pháp 2013, nhằm
rút ra được những đặc trưng cơ bản về ngữ pháp văn bản của bản Hiến
pháp 2013.
3.3.1. Liên kết liên câu trong văn bản Hiến pháp 2013
Khảo sát trong bản Hiến pháp 2013, chúng tôi nhận thấy các câu
trong một đoạn được liên kết với nhau một cách chặt chẽ, có logic và
bằng những phương tiện liên kết thích hợp nhất.

Ví dụ trong điều 2 của bản Hiến pháp 2013 được xem là một đoạn


20

văn gồm có 3 câu. Câu 2 liên kết với câu 1, câu 3 liên kết với câu 2
bằng phép lặp từ vựng. Ngồi ra, 3 câu trên cịn liên kết bằng phép
tuyến tính bằng cách đánh số thứ tự đầu câu (1, 2, 3).
3.3.2. Liên kết liên đoạn trong văn bản Hiến pháp 2013
Tương ứng với đoạn là một ý hay một chủ đề. Có những chủ đề có
nhiều tập hợp con thì những tập con này được trình bày thành một đoạn
nhỏ. Từ đó, yêu cầu các đoạn phải có liên kết.
Về hình thức văn bản, câu đầu của đoạn sau được liên kết với câu
sau của đoạn trước bằng phương thức liên kết lơgic, có nghĩa là dùng
phép nối từ vựng hoặc cụm từ có sự tương liên với nhau để triển khai
thêm một nội dung mới ở đoạn sau.
Ví dụ, xem xét câu đầu của đoạn thứ hai và câu cuối của đoạn thứ
nhất chúng ta nhận thấy cụm từ “Quyền công dân” ở câu cuối của đoạn
thứ nhất được lặp lại ở câu đầu của đoạn thứ hai, nhưng nội dung nói về
một vấn đề mới đó là nghĩa vụ của cơng dân. Bên cạnh đó, các đoạn
văn tương ứng với các điều trong bản Hiến pháp, được đánh số thứ tự từ
điều 1 đến điều 120. Nhờ vậy, giữa các đoạn được liên kết với nhau
bằng phép tuyến tính.
Như vậy, có thể thấy trong văn bản Hiến pháp 2013, sử dụng phép
liên kết lặp từ vựng khá nhiều nhằm tạo lập tính chất cơ bản do chức năng
đặc thù của nó đặt ra là tính chính xác, rõ ràng và chặt chẽ. Phép lặp từ
vựng giúp cho người đọc, người tiếp nhận và thực thi văn bản Hiến pháp
có một cách hiểu duy nhất đối với cái được nói tới trong văn bản, từ đó
tránh được những sai sót, hoặc mâu thuẫn khi thực hiện pháp luật.
3.3.3. Cách phân đoạn trong văn bản Hiến pháp 2013

Phân đoạn trong văn bản cũng có những yêu cầu hết sức chặt chẽ về
mặt ngữ pháp. Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử
dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng.
Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu sau để thể hiện quan hệ
giữa các đoạn văn: 1) dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại
từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái
quát…; 2) dùng câu nối. Và, điều rất dễ nhận thấy trong việc phân đoạn
của văn bản Hiến pháp 2013 là: phần Lời nói đầu được tách biệt với
phần chương 1, giữa các đoạn trong bản Hiến pháp được tách ra bởi
từng điều.
3.4. Tiểu kết
Trong chương 3 này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu, khảo sát về đặc
điểm ngữ pháp của bản Hiến pháp 2013, tập trung vào các vấn đề cơ
bản như: 1) Đặc điểm từ pháp của hệ thống từ vựng, gồm đặc điểm cấu


21

tạo từ và từ loại. Tuy nhiên, cấu tạo từ đã được khảo sát ở chương 2
nên trong chương 3 chỉ nghiên cứu đặc điểm từ loại của hệ thống từ
vựng trong văn bản Hiến pháp 2013. 2) Đặc điểm cú pháp của văn bản
Hiến pháp 2013, trong đó tập trung tìm hiểu: các kiểu câu phân chia
theo tiêu chí mục đích phát ngơn; theo tiêu chí cấu trúc và theo tiêu chí
logic. 3) Vấn đề liên kết văn bản trong bản Hiến pháp 2013, cụ thể như:
liên kết liên câu, liên kết liên đoạn và cách phân đoạn trong văn bản
Hiến pháp 2013.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở các khái niệm và bình diện cơ bản của ngôn ngữ học
truyền thống, những thành tựu nghiên cứu mới của phong cách học và
ngôn ngữ học pháp luật trên thế giới và ở Việt Nam; Luận văn đã hệ

thống hóa các quan điểm, các khuynh hướng nghiên cứu về phong cách
học tiếng Việt, về hành chính học và luật học; đi sâu vào khảo sát, miêu
tả, phân tích đặc điểm từ vựng và ngữ pháp của bản Hiến pháp 2013. Cụ
thể là, về mặt từ vựng, tập trung khảo sát về các lớp từ vựng xét theo
các tiêu chí nguồn gốc, phạm vi sử dụng, mức độ sử dụng; các lớp từ
vựng theo tiêu chí cấu tạo từ; các lớp từ vựng xét theo tiêu chí phạm vi
biểu vật và các lớp từ vựng xét theo bình diện phong cách học. Về mặt
ngữ pháp, khảo sát đặc điểm từ loại, đặc điểm cú pháp và vấn đề liên
kết văn bản trong bản Hiến pháp 2013. Luận văn bước đầu vận dụng
các lý thuyết về ngôn ngữ học để cố gắng tìm cách lý giải, chỉ ra những
đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ Hiến pháp Việt Nam và văn bản pháp
quyền nói chung.
2. Luận văn đã chỉ ra được những đặc điểm chung nhất về hệ thống
từ vựng trong bản Hiến pháp 2013. Đây là những đặc điểm quan trọng
nhất, đặc trưng nhất về từ vựng của Hiến pháp nhằm đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của văn bản pháp luật, cũng như phong cách chức năng
ngôn ngữ hành chính - cơng vụ, đó là: tính chính xác, tính khn mẫu,
hệ thống, tính trang trọng và tính khái qt.
Xét theo tiêu chí nguồn gốc, trong bản Hiến pháp 2013 khơng có một
từ nào có nguồn gốc Ấn - Âu xuất hiện trong phần nội dung chính của
bản Hiến pháp. Từ Hán Việt chiếm đa số, trên 80%. Từ Hán Việt được
sử dụng nhiều, bởi vì tính trang trọng, chính xác và tính đơn nghĩa của
nó. Tuy nhiên, từ Hán Việt lại trừu tượng, khó hiểu, ít thơng dụng. Do
đó, trong bản Hiến pháp 2013 được sử dụng một số từ thuần Việt thay
thế cho từ Hán Việt.
Xét theo tiêu chí cấu tạo từ, trong bản Hiến pháp 2013 chủ yếu sử


22


dụng từ ghép, mà cụ thể là từ ghép đẳng lập. Khơng có một từ láy nào
xuất hiện trong bản Hiến pháp 2013, bởi vì từ láy là những từ có tính
hình ảnh và biểu cảm cao nên khơng thích hợp với ngôn ngữ pháp luật.
Từ đơn cũng được sử dụng rất hạn chế, trong trường hợp khơng có từ
ghép tương ứng. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 sử dụng dày đặc các thuật
ngữ luật, cụ thể là luật Hiến pháp. Bởi vì, Hiến pháp là luật gốc, là văn
bản chuyên môn thuộc ngành luật. Luận văn dùng nhiều dung lượng để
phân tích, mơ tả các thuật ngữ này về mặt cấu tạo, con đường hình
hành, định danh và nguồn gốc.
Xét về bình diện phong cách học, trong bản Hiến pháp 2013, hầu hết
các lớp từ vựng được sử dụng là những từ ngữ chính xác về mặt nội
dung và những từ ngữ trang trọng hoặc từ ngữ trung hòa đứng về mặt
sắc thái biểu cảm. Các thuật ngữ chuyên môn, từ ngữ chính trị, hành
chính, pháp lý xuất hiện với tần số cao. Những từ ngữ này biểu thị
những khái niệm trừu tượng, những quan niệm lí thuyết trong đời sống
chính trị, tư tưởng của dân tộc, của các giai cấp. Những từ ngữ này ít
mang sắc thái biểu cảm, nhưng phần nội dung, khái niệm luôn biểu thị
quan điểm giai cấp, lập trường chính trị. Ngơn ngữ sử dụng trong bản
Hiến pháp 2013 thích hợp với giọng văn nghiêm túc, khách quan.
Không dùng các từ ngữ khẩu ngữ, bởi vì sắc thái biểu cảm âm tính có
tính chất đánh giá chủ quan của nhiều từ ngữ khẩu ngữ không thích hợp
với tính chất thể chế, trang trọng cần phải có của văn bản Hiến pháp và
của phong cách hành chính - cơng vụ.
Phong cách học xem Hiến pháp là văn bản pháp quyền và ngơn ngữ
của nó là ngơn ngữ hành chính - cơng vụ ở dạng điển hình nhất. Mặt
khác, Hiến pháp là văn bản luật có tính điển hình nhất, cho nên ngơn ngữ
của nó là ngơn ngữ luật học. Hai đặc điểm cơ bản ấy đòi hỏi: 1) Ngôn
ngữ trong Hiến pháp phải đạt đến độ chính xác cao nhất; 2) ngơn ngữ
trong Hiến pháp phải đạt đến độ minh xác, chỉ được hiểu theo một nghĩa;
3) từ hai yêu cầu đó mà cách diễn đạt trong ngôn ngữ của Hiến pháp phải

bảo đảm độ chuẩn xác cao nhất về chính tả, chữ viết; về từ vựng; về câu
và về mặt phong cách phải bảo đảm sử dụng từ vựng văn hóa.
3. Về ngữ pháp, văn bản Hiến pháp 2013 có những đặc trưng rõ rệt.
Về phương diện từ loại, có thể nhận thấy danh từ, động từ, tính từ, từ
chỉ lượng là những từ được sử dụng nhiều trong bản Hiến pháp 2013.
Danh từ được sử dụng nhiều nhất (44,82%), vì các lý do sau: thứ nhất,
phép lặp từ trong Hiến pháp 2013 được sử dụng nhiều nhằm đảm bảo
tính chính xác của Hiến pháp; thứ hai, biểu hiện các loại số lượng đối
tượng được quy định trong Hiến pháp; thứ ba, do hiện tượng danh hóa,


23

việc kết hợp một số yếu tố nhằm thay đổi bản chất từ loại của tính từ,
động từ thành danh từ cũng là một đặc trưng nổi bật là cho danh từ
trong Hiến pháp 2013 có mật độ dày đặc. Động từ trong Hiến pháp
2013 có hai loại chính là động từ hành động (chủ yếu là lớp động từ sai
khiến) và động từ tình thái. Động từ tình thái được dùng trong Hiến
pháp là để biểu hiện các ý nghĩa tình thái đạo nghĩa: tình thái cho phép,
tình thái cấm và tình thái bắt buộc. Tính từ được sử dụng trong bản
Hiến pháp 2013 chiếm 11,49%, ít hơn nhiều so với danh từ và động từ,
do tính từ là những từ chỉ tính chất, trạng thái thường hạn định những
vấn đề cụ thể, những vấn đề cốt lõi nhất, tính chất chung nhất để đảm
bảo tính bao quát của Hiến pháp. Từ chỉ lượng là loại từ góp phần đảm
bảo tính chính xác của văn bản Hiến pháp, từ các và những là điển hình
của từ loại này. Liên từ cũng là loại từ xuất hiện có số lượng tương đối
nhiều trong Hiến pháp 2013 và nhiều nhất là liên từ đẳng lập, để tạo sự
cân đối, hài hòa, trang trọng và đồng thời cũng là từ để kết thúc cho sự
liệt kê trong câu nhằm đảm bảo tính chính xác.
Về đặc điểm cú pháp trong bản Hiến pháp 2013, loại câu tường thuật

khẳng định chiếm tỉ lệ cao, nhằm khẳng định những vấn đề, những nội
dung, phạm vi mà bản Hiến pháp quy định, điều chỉnh. Bên cạnh đó,
cũng sử dụng những câu tường thuật phủ định để xác nhận sự vắng mặt
hay không tồn tại của sự vật, hiện tượng, nói một cách khác, đây là câu
nhằm tường thuật lại một sự việc nhưng theo chiều phủ định. Câu nghi
vấn không được sử dụng trong bản Hiến pháp 2013, bởi vì, Hiến pháp
là văn bản pháp luật, nên câu được sử dụng địi hỏi sự chính xác, có tính
khẳng định, quy định, bắt buộc, cho phép hay khơng cho phép thực hiện
một vấn đề nào đó, chứ khơng thể dùng câu có tính hồi nghi, mơ hồ,
dẫn đến dễ gây hiểu nhầm cho người tiếp nhận, thực hiện. Câu mệnh
lệnh được dùng để bày tỏ thái độ cầu khiến (mong muốn người nghe
thực hiện) hay mệnh lệnh (bắt buộc người nghe phải thực hiện), nên
được sử dụng khá nhiều trong bản Hiến pháp 2013. Câu cảm thán được
dùng khi cần thể hiện đến một mức độ nhất định những tình cảm khác
nhau, thái độ đánh giá, những trạng thái tinh thần khác thường của
người nói đối với sự vật hay sự kiện mà câu nói đề cập hoặc ám chỉ. Vì
vậy, trong bản Hiến pháp 2013, hầu như khơng sử dụng câu cảm thán.
Bên cạnh đó, trong Hiến pháp 2013, câu ghép được sử dụng nhiều
nhất, và chủ yếu là câu ghép đẳng lập, tiếp đến câu đơn, cịn câu phức
chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Điều đó cho thấy, khi soạn thảo Hiến pháp, bên
cạnh yếu tố từ vựng, các nhà lập pháp cũng đã quan tâm, chú ý đến việc
lựa chọn, sử dụng các loại câu phù hợp nhất về mặt ngữ pháp để trình


×