ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
Đề tài:
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG WEBSITE
HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10
CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Người thực hiện
: LÂM THỊ HẠNH
Lớp
: 10SVL
Khố
: 2010 - 2014
Ngành
: SƯ PHẠM VẬT LÝ
Người hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH
Đà Nẵng, 05/2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ của: Ban giám
hiệu, các thầy cô trong khoa Vật Lý, trường Đại Học Sư Phạm, Đại Học Đà Nẵng.
Đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu và cung cấp tài liệu thiết thực cho
chúng tơi trong cả khóa học cũng như trong suốt thời gian làm luận văn.
*Đặc biệt chúng tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Bảo
Hoàng Thanh – Giáo viên trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng.
Chúng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến q Thầy cơ. Đặc biệt xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh.
Cảm ơn tất cả bạn bè và anh chị đã động viên, giúp đỡ chúng tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Trân trọng
Tác giả
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài……………………........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu……………………………………………….. 2
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu………………………………………………….. 2
5. Xác định phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………… 2
6. Dự kiến cấu trúc luận văn ........................................................................................ 3
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG WEBSITE
HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Cơ sở lí luận về việc dạy học vật lý theo định hƣớng tích cực tự động hóa hoạt
động nhận thức cho học sinh ......................................................................................... 4
1.1.1 Bản chất của quá trình dạy và học……………...…………………………...... 4
1.1.1.1 Bản chất của quá trình học…………………………………………….….. 4
1.1.1.2 Bản chất của quá trình dạy………………………………………….….... 4
1.1.1.3 Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học…………………….… 4
1.1.2 Tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học VL…..…. 4
1.1.2.1 Tính tích cực…………………………………………………………..… 4
1.1.2.2 Những biểu hiện của tính tích cực………………………………..…….... 5
1.1.2.3 Mục đích của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh……... 6
1.1.3 Đặc trƣng của các PPDHTC…………………………………………….…… 6
1.1.3.1 Dạy học tăng cực tăng cƣờng phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng
tạo thơng qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS……...…. 6
1.1.3.2 Dạy và học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp và phát huy năng lực tự học
của HS………………………………………………………………........ 6
1.1.3.3 Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác………………………...... 7
1.1.3.4 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá…..….... 8
1.1.3.5 Tăng cƣờng khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế……………..…..... 8
1.1.3.6 Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho HS đạt hiệu quả cao… 8
1.1.4 Một số PPDHTC………………………………………………………..……... 8
1.1.4.1 Dạy học vấn đáp……………………………………………….……..…… 9
1.1.4.2 Dạy và học phát hiện và giải quyết ……………………………..……..…. 9
1.1.4.3 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ………………...…..…………..……. 9
1.2 Cơ sở khoa học của việc thiết kế, sử dụng website dạy học vật lý nhằm tính tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh…………………………………….… 10
1.2.1 Phƣơng tiện dạy học…………………………………………………..…….. 10
1.2.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của phƣơng tiện dạy học………………
10
1.2.1.2 Những phƣơng tiện dạy học thơng dụng……………………………….. 10
1.2.1.3 Vai trị của phƣơng tiện dạy học……………….………………………. 11
1.2.1.4 Sử dụng phƣơng tiện dạy học thích ứng linh hoạt với những ý đồ về
phƣơng pháp dạy học……………………………………………….….. 11
1.2.2 Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông với tƣ cách là công cụ dạy
học.................................................................................................................... 12
1.2.2.1 Ý đồ sƣ phạm của việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông tin
với tƣ cách là công nghệ hỗ trợ dạy học…………………………….… . 12
1.2.2.2 Những chức năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong q
trình dạy học…………………………………………………….…....... 12
1.2.2.3 Những hình thức sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhƣ công
cụ dạy học……………………………………………………….…....... 12
1.2.3 Website dạy học…………………………………………………………....... 13
1.2.3.1 Khái niệm về Website dạy học……………………………….……....... 13
1.2.3.2 Mã nguồn mở ………………………………………………………..... 13
1.2.3.3 Mã nguồn mở NukeViet…………………………………..………….... 13
1.2.3.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng Website dạy học…….... 14
1.2.3.5 Vai trò của Website trong dạy học……………………………….…..... 16
1.2.4 Website dạy học vật lý………………………………………………….…... 16
1.2.4.1 Cơ sở lí luận của việc xây dựng Website trong dạy học vật lý….…...... 16
1.2.4.2 Vai trò của Website trong dạy học vật lý………………………….….. 17
1.3 Kết luận chƣơng 1……………………………………………………………..... 18
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ CHƢƠNG
“CHẤT KHÍ” TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 THPT CƠ BẢN
2.1 Giới thiệu về website dạy học hỗ trợ chƣơng “Chất khí” dựa trên phần mềm
NukeViet…………………………………………………………….................. 19
2.1.1 Tổng quan về phần mềm NukeViet……………………………….………... 19
2.1.2 Cài đặt phần mềm ……………………………………………………….…
20
2.2 Thiết kế Website hỗ trợ dạy học Vật Lý chƣơng “Chất khí” trong chƣơng trình Vật
Lý 10 trung học phổ thông cơ bản……………………….……………………
24
2.2.1 Tổng quan về cấu trúc nội dung và kiến thức trong chƣơng “Chất
khí”……………… …..……………………………………………………... 24
2.2.1.1 Cấu trúc nội dung chƣơng “Chất khí” vật lý 10………………..…..…... 24
2.2.1.2 Mục tiêu dạy học của chƣơng “Chất khí”……………………..…..….... 26
2.2.2 Nội dung cơ bản của Website dạy học chƣơng “Chất khí” …………..…..... 27
2.2.2.1 Trang nhất…………………………………………………………......
27
2.2.2.2 Bài giảng điện tử…………………………………………………........ 28
2.2.2.3 Giáo án giảng dạy……………………………………………….….....
29
2.2.2.4 Tài liệu học tập…………………………………………………….....
30
2.2.2.5 Sơ đồ tƣ duy………………………………………………………........ 30
2.2.2.6
Ôn tập và kiểm tra………………………………………………........
31
2.2.3 Xây dựng tiến trình dạy học một số bài trong chƣơng “Chất khí” bằng
Website……………………………………………………………….........
31
BÀI 28: CẤU TẠO CHẤT. THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ...... 31
BÀI 29: Q TRÌNH ĐẲNG NHIỆTĐỊNH LUẬT BƠI-LƠ-MA-RI-ỐT…..… 36
BÀI 31: PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI KHÍ LÍ TƢỞNG………………..…. 42
2.3 Kết luận chƣơng 2………………………………………………………..….. 47
3. Thực nghiệm sƣ phạm........................................................................................... 47
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN........................................................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………....
50
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
PPDHTC
: Phương pháp dạy học tích cực
PPDH
: Phương pháp dạy học
VL
: Vật lý
CNTT
: Công nghệ thông tin
THPT
: Trung học phổ thông
SGK
: Sách giáo khoa
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Từ thế kỉ 21, thế kỉ của trí tuệ, của văn minh nhân loại, thời kì bùng nổ của tri thức
và cơng nghệ thơng tin… Cách mạng khoa học công nghệ tiếp diễn với nhịp độ cao,
đặt ra những vấn đề mới rất tổng quát và rất chung trong lĩnh vực tư duy và lĩnh vực
giáo dục, kinh tế xã hội. Chính những vấn đề đó địi hỏi con người phải khơng ngừng
hồn thiện nâng cao các hoạt động giáo dục. Việc đào tạo con người cho xã hội hiện
đại dẫn đến sự nghiệp giáo dục cần phải đổi mới, nhằm tạo cho con người đầy đủ trí
tuệ, năng lực sáng tạo, hồn thiện về nhân cách. Xu thế của thời đại đòi hỏi sự nghiệp
giáo dục có những đổi mới căn bản về nội dung, phương pháp và phương thức dạy
học. Công nghệ thông tin cũng được ứng dụng rộng rãi và phổ biến vào trong quá
trình dạy học đạt được những hiệu quả tốt cho người học cũng như người dạy. Trên
mạng internet ngày càng xuất hiện nhiều các website hỗ trợ cho việc dạy học. Các
trang website này tích hợp các tài liệu cần thiết hỗ trợ cho quá trình dạy học như : các
phần mềm thí nghiệm, các hình ảnh, video; các giáo án điện tử, hệ thống các câu hỏi
trắc nghiệm, tự luận… Và các tài liệu đưa vào website thì liên kết qua lại với nhau
giúp người sử dụng tra cứu tài liệu, mở rộng kiến thức. Nhờ vậy, người học có thể chủ
động chiếm lĩnh kiến thức khoa học, giúp quá trình dạy học trở nên sinh động hấp dẫn
hơn.
Việc thiết kế, xây dựng website hỗ trợ việc dạy học sao cho phù hợp với nội dung
chương trình sách giáo khoa là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả dạy học cho tất
cả các môn trong chương trình phổ thơng nói chung và mơn Vật Lý nói riêng. Từ
những lí do đó nên chúng tơi chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ XÂY
DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC CHƢƠNG “CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10
CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG” làm khóa luận tốt nghiệp cuối khóa của
mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Giới thiệu và sử dụng phần mềm NukeViet trong thiết kế quá trình dạy học môn
Vật Lý ở trường Trung Học Phổ Thông thể hiện qua chương “Chất khí” lớp 10 cơ
bản.
- Từ đó rút ra kết luận sư phạm để việc giảng dạy Vật Lý bằng phần mềm
NukeViet được hiệu quả và hoàn thiện hơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Lí luận và thực tiễn dạy học vật lý ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình Vật Lý phổ thông hiện hành.
- Phần mềm thiết kế NukeViet và các tài liệu, phần mềm khác liên quan.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về phương pháp dạy, các phương tiện dạy học trong dạy học Vật Lý
chương trình phổ thơng.
- Xem cấu trúc và nội dung chương “Chất khí” Vật Lý 10 cơ bản chương trình Vật
Lý phổ thơng hiện hành.
- Tìm hiểu phần mềm NukeViet trong thiết kế Website hỗ trợ dạy học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình “Chất khí” Vật Lý lớp 10 cơ bản thuộc chương trình Vật Lý phổ
thơng hiện hành.
- Phần mềm NukeViet.
5. Xác định phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, các tài liệu tham khảo liên
quan đến chất khí để xác định kiến thức cần dạy cho học sinh..
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tham khảo ý kiến của giảng viên giảng dạy bộ mơn phân tích chương trình Vật
lý phổ thơng về thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ dạy học trong việc dạy học.
2
- Nghiên cứu một số phần mềm hỗ trợ dạy học, các phần mềm thiết kế thí nghiệm
ảo.
- Nghiên cứu thiết kế Website dạy học.
- Tham khảo thêm các ý kiến về thiết kế và ứng dụng Website hỗ trợ dạy học trong
dạy học trên internet và một số tài liệu liên quan.
6. Dự kiến cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu:
- Phần nội dung:
+ Chương 1 : Cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ dạy học
Vật Lý.
+ Chương 2 : Thiết kế Website hỗ trợ dạy học Vật Lý chương “Chất khí” trong
chương trình Vật Lý 10 trung học phổ thơng cơ bản.
+ Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.
-
Phần kết luận: Rút ra các kết luận sư phạm và đưa ra một số kiến nghị.
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1 Cơ sở lí luận về việc dạy học vật lý theo định hƣớng tích cực tự động hóa hoạt
động nhận thức cho học sinh.
1.1.1 Bản chất của quá trình dạy và học
1.1.1.1 Bản chất của quá trình học
Theo quan điểm tâm lí học thì học tập là q trình hình thành và phát triển của các
dạng thức hành động xác định, là sự thích ứng của chủ thể với tình huống, thơng qua
sự đồng hóa và sự điều tiết. Hoạt động của chủ thể tồn tại tương ứng với động cơ thúc
đẩy hoạt động đó.
1.1.1.2 Bản chất của q trình dạy
Nếu học là hành động của học sinh xây dựng kiến thức cho chính bản thân mình
và vận dụng kiến thức của mình thì dạy học là dạy hành động (hành động chiếm lĩnh
tri thức và hành động vận dụng tri thức) và do đó trong dạy học người dạy cần tổ chức
các tình huống học tập địi hỏi sự thích ứng của học sinh, để qua đó học sinh chiếm
lĩnh được tri thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách tồn diện của mình.
1.1.1.3 Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bao gồm quá trình dạy và quá trình học,
là hệ thống tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Trong hệ thống đó, mỗi chủ
thể tác động lẫn nhau có chức năng và vai trị của mình. Dạy là hoạt động tổ chức,
hướng dẫn và định hướng hoạt động học theo mục tiêu dạy học. Học là những hoạt
động chủ động của học sinh tìm kiến kiến thức dưới sự tổ chức, định hướng và giúp
đỡ của giáo viên.
1.1.2 Tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học VL
1.1.2.1 Tính tích cực
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua
sự huy động ở mức cao của chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề học tập – nhận
thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để đạt được
mục đích, vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
4
Tính tích cực của nhận thức - học tập đối với học sinh địi hỏi phải có những nhân
tố, tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục đích, nhiệm
vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng trong hoạt động sau
này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố đó thì chỉ có thể nói
đó là sự thể hiện trạng thái hành động nhất định của con người mà khơng thể nói là
tính tích cực của nhận thức. Chẳng hạn học sinh có thể theo u cầu giáo viên, họ đọc
sách, nhìn lên bảng và chuyển tất cả những cái gì nhìn thấy trên bảng vào vở, nhưng
với cái đó họ khơng nhận biết được gì cả, vì họ khơng thể hiện thái độ cải tạo đối với
điều đó, họ khơng có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều thấy được, nghe được với điều
họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này. Hiện tượng tích cực và trạng thái
hành động về bề ngồi có thể giống nhau, nhưng khác nhau về bản chất. Tính tích cực
khi được thể hiện trong hoạt động cải tạo, đòi hỏi phải thay đổi mà trước tiên là trong
ý thức của chủ thể hành động. Cịn trạng thái hành động khơng địi hỏi một sự cải tạo
như vậy.
Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lí nào mà mức độ huy động
những chức năng tâm lí đó mà người ta phân ra ba loại tích cực:
- Tích cực tái hiện: chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- Tích cực tìm tịi: được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tịi tích cực
về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lịng khát khao tìm tịi kiến thức, hứng thú học
tập. Tính tích cực đó khơng bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu của giáo
viên trong giờ học.
- Tích cực sáng tạo: là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng sự
khẳng định con đường riêng của mình, khơng giống với con đường mà mọi
người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa, để đạt được mục đích.
1.1.2.2 Những biểu hiện của tính tích cực
Trong q trình học tập, tính tích cực được biểu hiện thơng qua:
- Sự hứng thú trong học tập, sự sẵn sàng trong tư duy
- Sự tự giác, chủ động, hăng hái tham gia các nhiệm vụ học tập
- Sự sáng tạo trong tiếp thu và vận dụng kiến thức
- Quyết tâm vượt khó trong quá trình học tập
5
1.1.2.3 Mục đích của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hóa là tập hợp các hoạt động của nguời thầy nhằm chuyển vị trí người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể để tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
1.1.3 Đặc trƣng của các PPDHTC
1.1.3.1 Dạy học tăng cực tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động,
sáng tạo thơng qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS
Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời
là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó HS tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có
chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào
những tình huống đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận , làm thí
nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ
năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng, không rập theo
những khn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực
tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.1.3.2 Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự
học của HS
Các phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy
học. Trong các phương pháp dạy thì cốt lõi là dạy phương pháp tự học. Có nhiều hình
thức về tự học nhưng có thể nhận thấy: tự học là q trình hoạt động có ý thức, tích
cực, tự lực, chủ động của người học.
Có nhiều quan điểm tự học:
- Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân tự tìm tịi và nắm vững tri
thức thông qua GV, sách, báo, internet…
- Tự học là tìm tịi học hỏi để hiểu biết thêm một kiến thức thuộc một lịch vực
nào đó, có thể có thầy hoặc khơng có thầy, người học có thể làm chủ mình, muốn học
lúc nào, vấn đề gì thì tùy ý.
6
- Tự học là tự tìm tịi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu
hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác.
- Tự học là HS tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt
động học tập và các phương pháp điều tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây
dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến hành học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm.
Chính vì vậy nếu rèn luyện cho người học có được những phương pháp, kỹ năng,
thói quen, ý chí, tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong
mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội thì ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nổ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang hoạt động tự chủ, vấn đề phát triển tự học ngay trong trường THPT,
không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học ngay sau tiết học có sự hướng dẫn
của GV.
1.1.3.3 Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS khơng thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buột phải chấp nhận sự phân hóa cường độ, mức
độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một
chuỗi hoạt động độc lập.
Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa ngày càng lớn. Việc
sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể
hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng tự học của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái dộ điều được hình
thành bằng những hoạt động cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, tròtrò, tạo mối quan hệ hợp tác của các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học
tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, cả
lớp…Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành
viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai
trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh
7
nội dung học tập chủ động đạt đến mục tiêu, kiến thức, thái độ theo yêu cầu của
chương trình. Trên lớp học sinh hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng
trước đó, khi soạn giáo án, GV phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu
dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp và vai trò là người gợi mở, xúc
tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh
luận sơi nổi của HS. GV phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm
lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn
biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.1.3.4 Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và khơng chính thức; đánh giá
bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và biểu lộ thái độ, tình cảm; đánh
giá thơng qua sản phẩm được giới thiệu và điịnh hướng phát triển các mối quan hệ xã
hội.
1.1.3.5 Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế
Phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của HS,
tối ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học hiện đại khi có điều
kiện.
1.1.3.6 Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho HS đạt hiệu quả cao
Tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng cường khả năng tự học; tăng tính tự
tin; tăng khả năng hợp tác tác trong hợp tác trong học tập và làm việc; tăng cơ hội
được đánh; chất lượng, hiệu quả dạy học nâng cao.
1.1.4 Một số PPDHTC
Thực hiện dạy và học tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm nước ta
từ mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực. Các sách lí luận dạy
học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức, thì phương pháp thực hành là phương pháp
“tích cực” hơn phương pháp trực quan, phương pháp trực quan thì sinh động hơn
phương pháp thuyết trình.
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển phương pháp thực hành,
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tịi từng phần hoạt nghiên cứu phát hiện, nhất là
khi dạy các môn khoa học thực nghiệm.
8
Đổi mới PPDH cần thừa kế, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH đã
quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc.
Môi trường học tập mới khuyến khích hình thành thói quen tự học và tự đánh giá
của HS, thói quen của cả đời.
Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp dưới đây.
1.1.4.1 Dạy học vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả
lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung
bài học.
Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích - minh họa và vấn đáp tìm tịi.
1.1.4.2 Dạy và học phát hiện và giải quyết
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt,
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một
năng lực bảo đảm sự hình thành trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát
hiện, đặt và giả quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá
nhân, gia đình và cộng đồng khơng chỉ trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia
đình cộng đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu
giáo dục. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, HS vừa nắm được tri thức
mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực
sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời
giải quyết vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn
ở phạm trù PPDH, mà nó địi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy
học trong mối quan hệ thống nhất với PPDH.
1.1.4.3 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số với GV. PPDH hợp tác giúp các
thành viên trong nhóm chia sẻ các bâng khuâng, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây xựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm
những gì. Bài học trở thành q trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng phải chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ GV.
9
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một
phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc chung của
cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý quan
trọng của phương pháp này là rèn luyện phương pháp này là rằng luyện năng lực hợp
tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và
đề phịng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của
đổi mới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
1.2 Cơ sở khoa học của việc thiết kế, sử dụng website dạy học vật lý nhằm tính
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.1 Phƣơng tiện dạy học
1.2.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải
những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển của quá trình dạy học.
Mơ hình, hình vẽ, sách giáo khoa, phiếu học tập, máy vi tính…là những ví dụ về
phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động học tập.
Chúng có thể tiếp nối, mở rộng giác quan của con người, hình thành những mơi
trường có dụng ý sư phạm, mơ phỏng những hiện tượng, quá trình nguy hiểm hoặc
vượt quá những hạn chế về thời gian, khơng gian, chi phí…
1.2.1.2 Những phương tiện dạy học thông dụng
Các phương tiện dạy học có thể được liệt kê vào những nhóm sau đây:
a) Phương tiện nghe nhìn
Thuộc nhóm này có: vật thật, mơ hình, hình ảnh…
b) Tài liệu in ấn
Tài liệu in ấn như sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay tóm tắt công thức, phiếu học
tập…
c) Công nghệ thông tin và truyền thơng
Thuộc nhóm này có máy vi tính, đĩa mềm, đĩa CD…
10
1.2.1.3 Vai trị của phương tiện dạy học
Phương tiện có thể đóng nhiều vai trị trong q trình dạy học. Các phương tiện
dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn
mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho thầy giáo
phát huy tất cả các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó
học sinh nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện những khái niệm, quy
luật làm cơ sở cho việc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản
xuất.
Thực tiễn sư phạm cho thấy, phương tiện dạy học có các đặc trưng chủ yếu như
sau:
- Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác,
như vậy nguồn tin họ thu nhập được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.
- Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng của học
sinh tiếp thu những sự vật, hiện tượng và các q trình phức tạp mà bình thường học
sinh khó nắm vững được.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại nhanh
hơn.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các cơng việc tay chân, do
đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh.
- Bằng việc sử dụng phương tiện dạy học, giáo viên có thể kiểm tra một cách
khách quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo của
học sinh.
1.2.1.4 Sử dụng phương tiện dạy học thích ứng linh hoạt với những ý đồ về
phương pháp dạy học
Những phương tiện dạy học nói chung có khả năng đáp ứng những nhu cầu đa
dạng. Mỗi phương pháp dạy học cần đến không phải chỉ một phương tiện dạy học xác
định. Đặc biệt cần tăng cường sử dụng những phương tiện dạy học tạo môi trường
tương tác cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
11
1.2.2 Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông với tƣ cách là công cụ dạy
học
1.2.2.1 Ý đồ sư phạm của việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông tin
với tư cách là công nghệ hỗ trợ dạy học
Những phần mềm dạy học có khả năng phục vụ những ý đồ sư phạm như sau:
- Tạo môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi với môi
trường. Việc dạy học diễn ra trong quá trình hoạt động và thích nghi đó.
- Tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập tới mức độ cao, tách xa thầy
giáo trong những khoảng thời gian dài mà vẫn đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá
trình dạy học. Do đó việc sử dụng những phần mềm dạy học của máy vi tính dẫn đến
những kiểu dạy học mới.
- Tạo điều kiện thực hiện những ý tưởng lớn trong giáo dục như học mọi nơi,
học mọi lúc, học suốt đời.
1.2.2.2 Những chức năng sử dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng trong
q trình dạy học
Trong q trình dạy học, cơng nghệ thơng tin và truyền thơng giúp thầy giáo thực
hiện các chức năng điều hành sau:
- Đảm bảo trình độ xuất phát
- Hướng đích và gợi động cơ
- Làm việc với nội dung mới
- Cũng cố (ơn, đào sâu, luyện tập, ứng dụng hệ thống hóa)
- Kiểm tra, đánh giá
- Hướng dẫn công việc ở nhà
1.2.2.3 Những hình thức sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng như
cơng cụ dạy học
- Giáo viên trình bày bài dạy có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin
- Học sinh làm việc trực tiếp với công nghệ thông tin và truyền thông dưới sự
hướng dẫn giáo viên và sự kiểm soát chặt chẽ của thầy giáo.
- Học sinh học tập độc lập nhờ công nghệ thông tin và truyền thơng, đặc biệt là
nhờ những chương trình máy tính.
12
- Học sinh tra cứu tài liệu và học tập độc lập hoặc trong giao lưu trên mạng cục
bộ hay internet.
1.2.3 Website dạy học
1.2.3.1 Khái niệm về Website dạy học
WWW (World Wide Web) là một dịch vụ thông tin mới và hấp dẫn nhất trên
Internet dựa trên kỹ thuật biểu diễn thơng tin có tên gọi là “Siêu văn bản”. WWW
không phải là một hệ thống cụ thể mà là một tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu
giao diện giúp người sử dụng có thể tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho những
người sử dụng khác trên Internet, ta gọi tắt là công nghệ Web. Cơng nghệ Web cho
phép truy cập và sử lí các trang dữ liệu đa phương tiện trên Internet. Để xây dựng các
trang đa phương tiện như vậy, Web sử dụng một ngôn ngữ gọi là HTML. HTML cho
phép đọc và liên kết các kiểu dữ liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin.
Như vậy, trang Web là trang tin trên mạng Internet. Nội dụng thông tin được diễn
tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh,
tiếng nói…Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang
khác và giúp mọi người tri cập đến. Bảng Web là tập hợp các trang Web được liên kết
lại với nhau xuất phát từ một trang gốc hay còn gọi là trang xuất phát, trang đầu tiên.
Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ trang gốc hay trang
xuất phát.
Xuất phát từ khái niệm Website trên. Có thể hiểu Website dạy học là một phương
tiện dạy học (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được tạo ra bởi các siêu văn bản (là
các bài giảng điện tử) trên đó bao gồm một tập hợp các cơng cụ tiện ích và các siêu
giao diện (trình diễn các thơng tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ
việc dạy và học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên mạng các máy tính.
1.2.3.2 Mã nguồn mở
Mã nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng một giấy phép
nguồn mở. Phổ biến nhất là Giấy Phép công cộng GNU (General Public License).
1.2.3.3 Mã nguồn mở NukeViet
Nukeviet là một hệ quản trị nội dung (Content Management System - CMS) cho
phép bạn quản lý các cổng thông tin điện tử trên Internet. Nói đơn giản, NukeViet
giống như một phần mềm giúp bạn xây dựng và vận hành các trang web của mình một
13
cách dễ dàng nhất. Website bạn đang xem - trang nukeviet.vn này - được tạo ra và vận
hành bởi phần mềm NukeViet. NukeViet là một phần mềm mã nguồn mở, do đó việc
sử dụng hồn tồn miễn phí, bạn có thể tải NukeViet về bất cứ lúc nào tại website
chính thức của NukeViet là nukeviet.vn. Bạn có thể cài NukeViet lên hosting để sử
dụng hoặc cũng có thể thử nghiệm bằng cách cài ngay lên máy tính cá nhân. NukeViet
cho phép xây dựng một Website động, đa chức năng, hiện đại một cách nhanh chóng
mà người vận hành nó thậm chí khơng cần phải biết một tí gì về lập trình bởi tất cả
các tác vụ quản lý phức tạp đều được tự động hóa ở mức cao. NukeViet đặc biệt dễ
dàng sử dụng vì hồn tồn bằng tiếng Việt và được thiết kế phù hợp nhất với thói
quen sử dụng mạng của người Việt Nam. Bằng việc sử dụng các công nghệ Web mới
nhất hiện nay, thiết kế hệ thống uyển chuyển và sở hữu những tính năng độc đáo,
NukeViet sẽ giúp bạn triển khai các ứng dụng web từ nhỏ đến lớn một cách nhanh
chóng và tiết kiệm: từ các website cá nhân cho tới các cổng thông tin điện tử; từ các
gian hàng trực tuyến cho tới các mạng xã hội... NukeViet là CMS mã nguồn mở đầu
tiên của Việt Nam có q trình phát triển lâu dài nhất, có lượng người sử dụng đơng
nhất. Hiện NukeViet cũng là một trong những mã nguồn mở chuyên nghiệp đầu tiên
của Việt Nam, cơ quan chủ quản của NukeViet là VINADES, JSC - đơn vị chịu trách
nhiệm phát triển NukeViet và triển khai NukeViet thành các ứng dụng cụ thể cho
doanh nghiệp.
Nói tóm lại, nếu bạn cần xây dựng một website, dù là website cá nhân hay là một
website ngân hàng, một đại công ty, một hệ thống bán hàng trực tuyến, một hệ thống
viễn thông, một trường học online,…bạn hãy dùng NukeViet!.NukeViet!có thể làm
được mọi thứ liên quan đến web.
1.2.3.4 Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng Website dạy học
Muốn đưa một Website trở thành phương tiện dạy học, khi xây dựng cần tuân theo
một số nguyên tắc cơ bản sau:
Đảm bảo tính sƣ phạm: Xây dựng Website dạy học trước tiên cần phải xuất
phát từ những ý đồ sư phạm đối với các hoạt động dạy học trên lớp, chứ không phải
chỉ xuất phát từ khả năng của máy vi tính trong việc lưu trữ, xử lí và truy xuất thơng
tin. Sự hấp dẫn người sử dụng khi truy cập các Website trên mạng là ở khả năng trình
diễn các thơng tin Multimedia rất sinh động. Tuy nhiên, nếu lạm dụng nó trong thiết
14
kế thì có khi sẽ phản tác dụng trong dạy học. Trình tự xuất hiện của các thơng tin, sử
dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc…đều được cân nhắc một
cách kỹ lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong quá trình dạy học.Như vậy,
muốn xây dựng Website cần phải xây dựng trước cấu trúc mang tính chất kịch bản
cho q trình trình diễn thơng tin.
Đảm bảo tính hiệu quả: Các hoạt động dạy học rất đa dạng và phong phú bao
gồm cả những hoạt động chân tay và hoạt động trí óc. Website với tư cách là một
phần mềm, cùng với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt trong quá trình dạy học.
Giải phóng người dạy thốt khỏi những lao động phổ thơng để có nhiều thịi gian đầu
tư cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và điều chỉnh hoạt động nhận thức
của người học. Đồng thời phải tạo được những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức
của học sinh được diễn ra một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo.
Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: Trong một Website thường có sự liên
kết của nhiều Site, mỗi một Site sẽ đảm nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây
dựng cấu trúc của Website cũng tức là thực hiện việc phân nhóm các chức năng mà
Website có thể hỗ trợ. Đồng thời Website phải được viết dưới dạng một phần mềm
công cụ để có thể sử dụng cho mọi mơn học bất kỳ khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương
ứng.
Đảm bảo tính tối ƣu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi thiết kế một Website,
việc xây dựng cơ sở dữ liệu rất quan trọng. Dự liệu ấy phải được cập nhập dễ dàng và
thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng khi cần, dễ
dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt với dạy học,
cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử trong
tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện tranh ảnh, các phim học tập; thư
viện các tài liệu giáo khoa,…Cùng với việc xây dựng Website, cần xây dựng các công
cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người có thể tham gia bổ sung
dữ liệu.
Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng: Xu hướng xây dựng các phần mềm
hiện nay là chương trình phải có giao diện hết sức thân thiện đối với mọi người theo
nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen có
sẵn. Việc sử dụng quá nhiều phím chức năng, giao tiếp người máy qua nhiều menu,
15
hộp thoại, trình bày thơng tin ngược với những tư duy thông thường, sử dụng màu sắc,
độ tương phản không phù hợp với tâm lí thị giác sẽ là những cản trở lớn đối với người
sử dụng đến với Website.
1.2.3.5 Vai trị của Website trong dạy học
Website có thể chứ một dung lượng lớn các kiểu dữ liệu khác nhau phục vụ đắc
lực cho mọi chức năng của quá trình dạy học. Sử dụng website dạy học mang lại các
hiệu quả sau:
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự tìm kiếm tri thức.
- Làm tăng tính trực quan sinh động của bài giảng tạo kích thích hứng thú, phát
huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
- Là diễn đàn trao đổi thông tin của nhiều người.
1.2.4 Website dạy học vật lý
1.2.4.1 Cơ sở lí luận của việc xây dựng Website trong dạy học vật lý
Xây dựng trang Web đảm bảo trình độ xuất phát
Xây dựng trang Web giúp học sinh tái hiện những tri thức và tái tạo kỹ năng cần
thiết. Việc tái hiện hoặc tái tạo có thể thực hiện theo hai cách:
- Minh họa các hiện tượng vật lý, những câu hỏi để ôn tập những kỹ năng cần
thiết một cách tường minh trước khi dạy nội dung bài mới. Tái hiện hoặc tái tạo kiểu
này gọi là tái hiện hoặc tái tạo tường minh.
- Nêu và minh họa các hiện tượng vật lý ở những lúc thích hợp trong mối liên
quan từng nội dung mới chứ không thành một pha tách biệt. Tái hiện hoặc tái tạo kiểu
này gọi là tái hiện hoặc tái tạo ẩn tàng.
Xây dựng trang Web hỗ trợ học sinh làm việc với nội dung mới
Các phần mềm mô phỏng, minh họa các hiện tượng vật lý, hình ảnh tĩnh, hình ảnh
động, videoclip có tác dụng rất lớn cho học sinh khai thác và đi tìm nguồn tri thức mới
một cách chủ động và sáng tạo. Phần này thể hiện rõ trong cách thiết kế site bài giảng
điện tử.
Xây dựng trang Web cũng cố tri thức và kỹ năng
Việc cũng cố tri thức, kỹ năng một cách có định hướng và có hệ thống có một ý
nghĩa to lớn trong dạy học.
16
- Luyện tập: Xây dựng trang Web nhằm mục tiêu rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh. Khi xây dựng nội dung của site này cần phân bậc hoạt động nghĩa là cần xây
dựng những mạch bài tập phân bậc để điều khiển quá trình dạy học phù hợp với các
đối tượng học sinh.
- Hệ thống hóa kiến thức: Nhằm vào việc so sánh, đối chiếu những tri thức đạt
được, nghiên cứu những điểm giống nhau và khác nhau làm nỗi rõ những mối quan hệ
giữa chúng. Nhờ đó mà người học đạt được không phải chỉ là những tri thức riêng lẻ
mà là một hệ thống tri thức.
- Đào sâu: Đào sâu trước hết nhằm vào việc phát hiện và giải quyết những vấn
đề liên quan đến những phương diện khác nhau, những khía cạnh khác nhau của tri
thức. Site câu hỏi sẽ có chức năng giúp học sinh bổ sung, mở rộng và hoàn chỉnh tri
thức.
Xây dựng trang Web kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
Đây là ưu điểm lớn của Website. Giáo viên xây dựng những câu trắc nghiệm để
học sinh sử dụng vào mục đích kiểm tra kiến thức của mình ngay sau bài học hoặc ôn
luyện sau từng phần, từng chương. Chương trình sẽ tiến hành đánh giá và phản hồi kết
quả, qua đó giúp học sinh tự đánh giá khả năng của mình và giáo viên có thể đánh giá
năng lực của từng học sinh.
1.2.4.2 Vai trò của Website trong dạy học vật lý
Sử dụng web để làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của giáo viên
- Website dùng cho giáo viên dạy tại lớp học.
- Website là nguồn tài liệu để giáo viên tham khảo và chia sẽ thông tin:
Với hệ thống bài học được thiết kế công phu, hỗ trợ cho giáo viên hướng dẫn học
sinh làm việc với nội dung bài mới đạt hiệu quả cao.
Với hệ thống bài tập, câu hỏi được sắp xếp có ý đồ sư phạm sẽ giúp cho giáo viên
hướng dẫn học sinh ơn tập, rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên.
- Website dạy học cịn là cơng cụ giúp giáo viên có thể trau dồi chun mơn với
nhau nhằm nâng cao tay nghề, qua đó tích lũy kinh nghiệm và phát huy tính sáng tạo
trong hoạt động giảng dạy của mình.
17
Sử dụng website để làm công cụ hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh
Với Website đã xây dựng học sinh có thể tự học thơng qua Web với một trình tự
đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của giáo viên hoặc học sinh có thể tự học với nhịp
độ phù hợp khả năng của mỗi cá nhân.
Thông qua việc tự học trên website học sinh rèn luyện khả năng độc lập tự chủ
trong học tập: tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự cũng cố kiến thức, tự tìm kiếm
thơng tin trên mạng internet và đặc biệt là tự kiểm tra đánh giá một cách nhanh chóng
và chính xác.
1.3 Kết luận chƣơng 1
Trong q trình đổi mới phương pháp dạy học thì phương tiện dạy học đóng vai
trị hết sức quan trọng. Thiết kế và sử dụng Website dạy học trên cơ sở lí luận dạy học
hiện đại là một hướng đi phù hợp với xu thế dạy học hiện đại ngày nay.
Website dạy học phát huy vai trị của người thầy trong q trình dạy học. Thầy
giáo phải lập kế hoạch cho những hoạt động của mình trước, trong và sau khi học sinh
học tập. Website dạy học sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động
hơn, dễ dàng cập nhập và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học hiện
đại.
Wesite dạy học là cơng cụ hỗ trợ cho học sinh học tập theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh có thể học trước, trong và sau bài dạy của
giáo viên có thể học ở nhà, ở trên phịng máy của trường, trên internet. Có nghĩa là
học mọi lúc, mọi nơi sao cho phù hợp với hoàn cảnh của từng học sinh.
Thông qua học tập bằng website học sinh được trải nghiệm với những ứng dụng
của tin học, điều đó có tác dụng gợi động cơ cho việc học tập những nội dung tin học.
Website dạy học vật lý với nguồn tri thức được khai thác từ internet giúp giáo viên
và học sinh có cái nhìn rộng hơn về thế giới bên ngồi và bước đầu hình thành thói
quen khai thác và sử dụng thông tin vô tận để tự học và học tập suốt đời.
18