Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước và các cơ quan chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.54 KB, 14 trang )

Mở đầu
Trong quá trình đổi mới cũng nh quá trình đi lên xây
dựng xã hội ở Việt Nam, Đảng ta đã chủ trơng lựa chọn và
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nớc
để góp phần phát huy sức mạnh của toàn dân tộc phát triển
nền kinh tế xã hội, đẩy mạnh công tác công nghiệp hoá và hiện
đại hoá, nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.Đó cũng là chính
sách nhất quán lâu dài trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Để
chính sách đó đợc thực hiện có hiệu quả và nhanh chóng thì
phải tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nớc góp phần đảm bảo cho kinh tế nhà nớc giữ vững
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân là vấn đề thiết yếu
và quan trọng trong chính sách phát triển thành phần kinh tế
nhà nớc ở nớc ta hiện nay. Thế nên trong nền kinh tế thị trờng
của nớc ta và đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc là
một trong những nội dung cơ bản giữ vững định hớng XHCN.
Vậy, nền kinh tế nhà nớc là gì? Thế nào là vai trò chủ đạo của
nền kinh tế nhà nớc? Làm thế nào để kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo? Đó là những câu hỏi đợc đặt ra và không chỉ cho nhà
lãnh đạo và quản lý kinh tế mà nhà quản trị ,kinh doanh và bất
cứ ai quan tâm đến nên kinh tế nớc ta.Tôi xin chân thành
cám ơn thạc sỹ Đỗ Thị Kim Hoa giúp tôi hoàn thành bài
tiểu luận này!
Tôi chân thành cám ơn!
Phần I
Những lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò
của thành phần kinh tế nhà nớc
I. Kinh tế nhà nớc và cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
1. Khái niệm kinh tế nhà nớc là gì?
Kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng
(công hữu) về t liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nớc) việc tổ


chức sản xuất kinh doanh tiến hành theo nguyên tắc hạch toán kinh tế và
thực hiện phân phối theo lao động. Kinh tế nhà nớc bao gồm: các doanh
nghiệp nhà nớc, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nớc và các
tài sản thuộc sở hữu nhà nớc co thể đa vào vòng chu chuyển kinh tế.

1
2. Các loại hình kinh tế nhà nớc phổ biến ở Việt Nam:
a) Hệ thống Doanh nghiệp Nhà nớc: các doanh nghiệp nhà nớc bao gồm
doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần trong đó vốn của
nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Doanh nghiệp nhà nớc đợc phân thành
doanh nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp công ích. Doanh nghiệp nhà nớc
là bộ phận chính yếu của kinh tế nhà nớc, nó là lực lợng vật chất cơ bản để
đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế.
b) Các tổ chức kinh tế của Nhà nớc: bao gồm Ngân sách nhà nớc, ngân hàng
nhà nớc, kho bạc nhà nớc, các quỹ dự trữ quốc gia, các tổ chức sự nghiệp có
thu.
c) Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân: nh đất đai, tài nguyên mà Nhà nớc
nhận đợc lợi ích kinh tế do quyền sở hữu mang lại.
Nh vậy: Nền kinh tế nhà nớc rộng hơn khu vực doanh nghiệp nhà nớc, doanh
nghiệp nhà nớc chỉ là một bộ phận của kinh tế nhà nớc.
II. Cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
1. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét nền kinh tế dới góc độ vĩ mô.
+ Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng trong một nền kinh tế thì cần phải có
sự can thiệp của Nhà nớc.
+ Theo Mác nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc thì nền kinh tế
không hoạt động bình thờng đợc, nó sẽ trở nên rối ren mất cân đối một cách
nghiêm trọng.
+ Dới chủ nghĩa Mác, Nhà nớc không những chỉ có vai trò quản lý kinh
tế mà còn có vai trò điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô đảm bảo sự phát triển

ổn định về nền kinh tế, chống lạm phát và khuynh hớng tạo ra sự cân đối
giữa các ngành nghề và duy trì sự cân bằng đó Nhà nớc kết nối giữa hai
ngành nghề, cân đối giữa cung và cầu, điều tiết sự lu thông hàng hoá và tiền
tệ.
+ Nhà nớc đảm bảo tính hiệu quả cho sự phát triển.
+Với công cụ là hệ thống luật pháp, Nhà nớc sử dụng nhằm điều chỉnh
nền kinh tế.
Nh vậy, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là đúng đắn nhất.Trong
bất kỳ một quốc gia nào đều nhất thiết phải có sự tham gia điều tiết của Nhà
nớc.
2. Cơ sở lý luận về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc còn đ-
ợc thể hiện rõ qua các văn kiện Đại hội Đảng nh sau:
+) Báo cáo chính trị trong Đại hội Đảng VII(1991) nêu rõ khẩn trơng sắp
xếp lại và đổi mới quản lý kinh doanh, bảo đảm kinh tế phát triển hiệu quả,
nắm vững nhiều kĩnh vực và ngành then chốt để phát huy vai trò chủ đạo của
nền kinh tế nhà nớc.
+) Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII(1994) khái quát về
về kinh tế quốc doanh.
+) Văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc chủ trơng phân biệt sở hữu nhà nớc
với hình thức doanh nghiệp nhà nớc nh sau: tài sản và vốn thuộc sở hữu nhà
nớc đợc sử dụng dới nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao,
vừa tăng cờng khả năng thúc đẩy và kiểm soát trực tiếp của nhà nớc đối với
các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nớc.
+) Từ Đại hội VIII(1996) trở đi khái niệm kinh tế nhà nớc đã sử dụng phổ
biến và hoàn toàn thay thế cho khái niệm kinh tế quốc doanh.

2
+) Văn kiện Đại hội Đảng VIII(1996) nêu cụ thể: tiếp tục đổi mới và phát
triển có hiệu quả của kinh tế nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo làm đòn bẩy
để tăng cờng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đờng, hớng dẫn,

hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm lực lợng vật chất để
nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô: tạo nền tảng phát
triển chế độ xã hội mới.
+) Văn kiện Đại hội Đảng IX(2001): kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà n-
ớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nớc giữ vị trí
then chốt, đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gơng về
năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành đúng pháp luật.
+) Văn kiện Đại hội Đảng X(2006)một lần nữa Đảng ta lại khẳng định
Kinh tế nhà nớc và vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay đã có sụ phát triển đáng kể.
Hai điểm nổi bật:
- Một là: do sự phân biệt giữa sở hữu nhà nớc và hình thức doanh nghiệp nhà
nớc và cũng do sự phân biệt giữa quyền chủ sở hữ với quyền kinh doanh
trong doanh nghiệp mà nhà nớc ta đã chuyển từ khái niệm kinh tế quốc
doanh sang kinh tế nhà nớc.
- Hai là: để tránh sự lộn xộn trong nhận thức giữa vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế nhà nớc với vai trò quản lý, điều tiết của nhà nớc pháp quyền
XHCN trong nền kinh tế nhà nớc. Đảng ta đã khẳng định rõ ràng thành phần
kinh tế nhà nớc trong lãnh đạo các thành phần kinh tế khác là lực lợng vật
chất quan trọng để nhà nớc định hớng và điều tiết nền kinh tế tạo môi trờng
và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
(Theo nguồn:Thời báo kinh tế, Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, ngày
23/01/20008, )
III. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng xã hội chủ nghĩa
Mỗi một chế độ xã hội đều dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định, nền
kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa vì thế kinh tế nhà n-
ớc phải giữ vai trò chủ đạo để tạo cơ sở kinh tế cho chế độ xã hội mới xã hội
chủ nghĩa. Kinh tế nhà nớc phải nắm những ngành, những vị trí trọng yếu

của nền kinh tế.
1. Doanh nghiệp nhà nớc phải đi đầu về nâng cao năng suất, chất lợng
và hiệu quả nhờ đó thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế nhanh bền vững.
Trong thời kì quá độ của nớc ta, doanh nghiệp nhà nớc đã góp phần to
lớn trong sự nghiệp đổi mới, đa đất nớc ta thoát ra khỏi khủng hoảng kinh
tế xã hội, đứng vững trớc những chấn động của khủng hoảng kinh tế quốc
tế và khu vực, tạo điều kiện tiền đề cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá- hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp nhà
nớc là đối tác chủ yếu trong hợp tác đầu t với nớc ngoài.
Doanh nghiệp nhà nớc với nguồn vốn lớn của ngân sách, nắm giữ
những ngành, những vị trí trọng yếu trong nền kinh tế mới có thể làm
đối tác tiếp nhận đầu t từ bên ngoài đem lại lợi ích về kinh tế, chính trị
văn hoá xã hội tránh những thua thiệt không đáng có cho đất nớc.
Nh vậy doanh nghiệp nhà nớc cũng nh thành phần kinh tế nhà nớc có
vai trò to lớn, đi đầu trong nền kinh tế, sự phát triển của doanh nghiệp nhà

3
nớc là đòn bẩy để thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế của đất nớc nhanh và bền
vững.
2. Bằng nhiều hình thức kinh tế, nhà nớc hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác phát triển:
- Trong nền kinh tế thị trờng thì kinh tế nhà nớc phải giữ một vị trí then
chốt hay chủ đạo.Điều này đợc thể hiện nh một nguyên tắc hay là sự khác
biệt có bản chất giữa kinh tế thị trờng XHCN và kinh tế thị trờng TBCN.
- Với mục tiêu xây dựng đất nớc theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá
thì Nhà nớc ta đã chủ trơng xây dựng chính sách và hỗ trợ các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển: thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài,
thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ
- Tạo môi trờng chính trị ổn định, thuận lợi thu hút vốn đầu t nớc ngoài,

xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghệ, tạo công an việc làm cho ng-
ời lao động.
3. Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất để nhà nớc định hớng và điều tiết
nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra.
- Một số ngành sản xuất quan trọng với chi phí lớn, mức độ rủi ro cao,
hoặc những vùng khó khăn nh vùng sâu vùng xa mà không một thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh dám đầu t vào thì kinh tế nhà nớc với quy
mô lớn, có sự trợ giúp trực tiếp của Chính phủ, ngân sách nhà nớc đầu t
vào phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi, thực hiện các chế độ
chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện để khu vực nông
thôn, miền núi cùng phát triển, tránh sự mất cân đối với khu vực thành
thị.
4. Kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng
của nền kinh tế quốc dân.
- Kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể là các thành phần kinh tế dựa trên sở
hữu nhà nớc và sở hữu tập thể và đều thực hiện phân phối theo lao động.
- Để so sánh đợc sự khác nhau giữa phân phối của nền kinh tế nhà nớc
XHCN và nền kinh tế thị trờng TBCN đó chính là xác lập công hữu và
thực hiện phân phối theo lao động.
- Nớc ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa vì vậy mỗi bớc tăng trởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống
nhân dân với tiến bộ và công bằng xã hội vì thế phân phối thông qua các quỹ
phúc lợi và tập thể có ý nghĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó.
(Theo nguồn: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin.)
Phần II
Thực trạng kinh tế nhà nớc ở nớc ta hiện nay
I.Tiến trình phát triển của kinh tế nhà nớc trong lịch sử.
1. Trớc khi đổi mới:
Từ năm 1958 miền Bắc cải tạo xã hội chủ nghĩa về kinh tế, hình thành mô
hình phát triển kinh tế tập trung và công hữu hóa t liệu sản xuất, kế hoạch

hoá nền kinh tế quốc dân.
+) Nông nghiệp thực hiện chế độ phân phối sản phẩm bằng tiền lơng định
mức và bao cấp qua tem phiếu.
+) Nớc ta thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm phục hồi nền kinh tế sau chiến
tranh:

4
* Giai đoạn (1961 1965): kế hoạch 5 năm lần I đây là thời kỳ xây dựng.
Nhà nớc quan tâm phát triển giáo dục, y tế, xây dựng nhiều công trình công
cộng. Thành tựu đạt đợc nông nghiệp đợc phục hồi nhanh chóng và nhiều cơ
sở công nghiệp nặng đầu tiên đợc xây dựng
-Trong quá trinh xây dựng bộc lộ một số nhợc điểm của mô hình kinh tế.
* Giai đoạn (1976 1980): thực hiện kế hoạch 5 năm lần II nhng không đạt
đợc thành công mà còn dẫn sản xuất đình trệ, tăng trởng chỉ còn 0,4%.
Thiếu lơng thực trầm trọng phải nhập khẩu lơng thực mà ngân sách nhà nớc
cạn kiệt.
* Giai đoạn (1981 1985): thực hiện kế hoạch 5 năm lần III do đặt ra chỉ
tiêu quá lớn đã làm cho nền kinh tế thiếu cân đối dẫn tới khủng hoảng trầm
trọng.
- Sản xuất đình trệ thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nạn lạm phát diễn ra nhanh chóng.
- Đời sống của nhân dân vô cùng khổ cực.
(Theo nguồn: />2. Sau khi đổi mới:
Để đa đất nớc thoát khỏi dần ra khỏi cuộc khung hoảng đã kéo dài
hàng chục năm. Tháng 12/1986, Đại hội VI Đảng quyết định thực hiện đờng
lối mới toàn diện, mở ra thời kỳ mới của sự phát triển của Việt Nam. Kết quả
nổi bật của kinh tế Việt Nam trong gần 20 năm qua là tốc độ tăng trởng GDP
khá cao qua thời kỳ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
* Giai đoạn (1986 1990): giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới.

Nhà nớc ta thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 1990) tổng sản phẩm xã
hội tăng bình quân mỗi năm là 4,8%, thu nhập quốc dân tăng 3,9%.
Nông nghiệp có bớc phát triển mới nên ngày càng hiệu quả:
Chuyển sang hớng đa dạng hóa các loại cây trồng và vật nuôi.
Lơng thực bình quân theo đầu ngời tăng và đạt 325kg/một ngời
Xuất khẩu lơng thực đạt 14,2 triẹu tấn gạo.
Một số ngành then chốt trong xã hội đợc giữ vững và tăng trởng khá.
Hoạt động thơng mại, dịch vụ đợc khôi phục và phát triển mạnh.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trởng liên tục với tốc độ cao.
* Giai đoạn (1991 1996): đổi mơi đạt nhiều kết quả quan trọng.
Thời kỳ (1991 1995) nền kinh tế bắt đầu tăng tốc với tốc độ tăng GDP
là 8,2%/năm.
- Cơ chế quản lý kinh tế đã thay đổi.
- Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng cao.
- Đổi mới cơ cấu kinh tế.
- Lạm phát giảm đáng kể.
- Tăng cờng mối quan hệ kinh tế đối ngoại với nhiều nớc trên thế giới với
phơng châm: Làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới trên tinh thần
đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giúp đỡ nhau cùng phát triển.
* Giai đoạn (1996 đến nay): tiếp tục tăng cờng đổi mới và hoàn thiện cơ
chế chính sách mới về kinh tế.
Công nghiệp là ngành kinh tế có tốc độ tăng trởng giá trị cao nhất, đạt
10%/năm.

5
Dịch vụ đạt xấp xỉ tốc độ tăng GDP.
Ngành ngân hàng tài chính, thị trờng chứng khoán ngày càng phát triển.
Thời kỳ (1996 2000) tăng 7% dù có khó khăn do khủng hoảng nền
kinh tế về tiền tệ ở các nớc Châu á.
Tốc độ tăng trởng các năm: 2001 là 6,79%, năm 2002 là 6,89%, năm

2003 là 7,08%, năm 2004 là 7,69%, sáu tháng đầu năm 2005 tăng 7,7%.
Cơ cấu Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) giai đoạn 1986 2004
1986 1990 1995 2000 2001 2004
Chung nền
kinh tế
100 100 100 100 100 100
Nông lâm,
thuỷ sản
38,06 3874 27,18 25,53 22,54 21,76
Công nghiệp,
xây dựng
28,88 22,67 28,76 36,73 39,47 40,09
Dịch vụ 33,06 38,59 44,06 38,74 37,99 38,65
+ Chiến lợc kinh tế xã hội năm (2001 - 2010) đề ra mục tiêu tổng quát:
Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kem phát triển, nâng cao đời sống vật chất văn
hoá tinh thần của nhân dân tạo nền tảng năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp mới theo hớng hiện đại.
(Theo tổng cục thống kê:
/>cap=2&idcha=439, />II.Thành tựu đạt đợc của thành phần kinh tế nhà nớc trong thời kỳ đổi
mới.
Nhìn chung trong quá trình đổi mới, Nhà nớc và Đảng Cộng Sản đã đa ra đ-
ờng lối chính sách cụ thể, đúng đắn cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ cùng
các cấp các ngành.Sự phấn đấu, nỗ lực hết mình để vợt qua khó khăn, thử
thách vơn lên của doanh nghiệp nhà nớc và giai cấp công nhân trong cơ chế
mới. Doanh nghiệp nhà nớc đã đạt đợc những thành tựu đáng mừng để chứng
minh cho vai trò quan trọng của kinh tế nhà nớc.Vì thế, kinh tế nhà nớc đã
thực hiên đợc vai tro chủ đạo, chi phối các ngành, các lĩnh vực khác nhau
trong đời sông cũng nh của nền kinh tế.Đó đợc coi là lực lợng nòng cốt trong
tăng trởng của nền kinh tế, xuất nhập khẩu, bảo đảm các sản phẩm của nền
kinh tế đóng góp vào ngân sách nhà nớc để cân đối và ổn định của nền kinh

tế nớc ta.

Một số thành tựu chủ yếu:
+) Hệ thống kinh tế nhà nớc các thể chế thống nhất làm tăng trởng kinh tế
tốc độ cao.
+) Thành phần kinh tế nhà nớc đi đầu và nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng c-
ờng sự phat ảtiển của thành phần kinh tế khác.
+) Kinh tế Nhà nớc phát triển ổn định là một nhân tố cơ bản để giúp Nhà nớc
giải quyết một số vấn đề kinh tế vĩ mô: thất nghiệp, bảo hiểm ngời lao động,
trợ cấp mất việc, xoá đói giảm nghèo, cân băng kinh tế, phat triển văn hoá
giáo dục.
+) Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất tối thiểu cần thiết để Nhà nớc thực
hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô ổn định xã hội.
+) Kinh tế nhà nớc góp phần tạo nên con ngời mới XHCN với những phẩm
chất trình độ cần có để xây dựng một xã hội mới.

6
III. Hạn chế của doanh nghiệp nhà nớc trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, doanh nghiệp nhà nớc còn có những
mặt hạn chủ yếu sau đây:
+) Cơ cấu DNNN:
- Khu vực DNNN còn nhiều bất hợp lý về ngành, vùng quy mô.Phần lớn
các DNNN có quy mô nhỏ, trình độ kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, sức
cạnh tranh còn bị hạn chế.
+) Hiệu quả hoạt động:
- Các doanh nghiệp nhà nớc cha chứng minh đợc tính hiệu quả của
minh với khu vực t nhân, càng thua kém so với khu vực nớc ngoài. Hơn nữa,
DNNN hoạt động kém hiệu quả cha tơng xứng với sự quan tâm của các
nguồn lực và sự trợ giúp của Nhà nớc dẫn tới việc đóng góp GDP vào tổng
thu nhập quốc dân còn thấp.

+) Chủ tr ơng chính sách:
- Tuy đã có quan điểm chính thống về DNNN, quá trình thể chế hoá chủ tr-
ơng đổi mớithành các chính sách hay biện pháp cụ thể diễn ra chậm, gây cản
trở quá trình đổi mới của DNNN.
- Hậu quả của cơ chế xin cho, u đãi trong đầu t, khoanh nợ,dãn nợ vẫn còn rõ
nét.
- Cha có cơ chế thực hiện quyền sở hữu phù hợp do đó dẫn tới thất
thoát,lãng phí nghiêm trọng.
- Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều tiêu cực
khá rõ.
- Các biện pháp cổ phần hoá và đa dạng hoá loại hình sở hữu( giao,
bán,cho thuê)thực hiện chậm khoong thống nhất, thiếu giải pháp kĩ thuật
khi thực hiện.
+) Các hạn chế khác:
- Chậm đổi mới công nghệ. Trình độ kỹ thuật, khoa học - công nghệ còn lạc
hậu, một số sử dụng công nghệ cũ tiêu hao nhiều năng lợng cao đã và đang
là lực cản đối với quá trình nâng cao năng suất, chất lợng dẫn đến năng lực
cạnh tranh kém và thua thiệt trong hội nhập về kinh tế với khu vực và quốc
tế.
- Lao động d thừa còn quá nhiều dẫn đến thất nghiệp làm cho đời sống của ng-
ời lao động thêm khó khăn, vất vả và tệ nạn xã hội gia tăng.
- Cha thực sự tự chủ, cha tự chịu trách nhiệm đầy đủ, thực hiện hạch toán kinh
doanh hiệu quả cha cao, cha xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích của doanh
nghiệp, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ và xác định đợc trách nhiệm rõ ràng
để doanh nghiệp nhà nớc hoạt động, có hiệu quả ngày càng cao.
- Vai trò, quyền hạn, nhiện vụ và lợi ích của ngời lam đại diện chủ đạo sở hữu
với nhà nớc tại các doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá cha đợc quy định đầy
đủ nên cồn lúng túng.
- Các mô hình tổ chức quản lý mới triển khai còn chậm ở một số tổng công ty
nhà nớc chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con vẫn

duy trì biến pháp quản lý hành chính đối với công ty con nh giao chỉ tiêu kế
hoạch thu chi phí quản lý.
IV. Nguyên nhân
1. Những nguyên nhân mà đạt đợc những thành tựu trong thành phần kinh tế nhà
nớc:

7
a. Thực hiên những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc thông qua các kỳ
Đại hội thờng niên đã đa ra những giải pháp có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh
tế của nớc ta từ sau khủng hoảng kinh tế trớc năm 1986.
- Sự lãnh đạo của Đảng đợc thông qua những chính sách kinh tế phù hợp với hoàn
cảnh đất nớc ta trong từng thời kì thông qua các kế hoạch 5 năm. Chính những
bịên pháp đó đã đa nên kinh tế của nớc ta đi lên và phát triển nh ngày nay thì có
đóng góp rất lớn của thành phần kinh tế Nhà nớc, đặc biệt là hệ thống doanh
nghiệp Nhà nớc.
b.Cùng với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc là sự ủng hộ nhiệt tình của đông đảo
quần chúng nhân dân vào công tác thực hiện các giải pháp và kế hoạch của
Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Đó là nguồn động viên hết sức quan trọng trong việc
phát triển nền kinh tế nớc ta trong thời kỳ hiên nay.
2. Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của thành phần kinh tế nhà nớc.
- Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế mới đang hình thành, cơ chế cũ
cha đợc xoá bỏ triệt để và nhiều vấn đề do lịch sử để lại không thể giải quyết
ngay đợc.
- Sự thiếu kiên quyết trong việc thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng trong đổi
mới và phát triển thành phần kinh tế Nhà nớc. Tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp, hạ cấp sở hữu thông qua giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà
nớc còn chậm. Hơn nữa, vẫn còn tồn tại hàng nghìn doanh nghiệp có vốn sở hữu
rất nhỏ và doanh nghiệp hoạt động còn kém hiệu quả.
- Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, cha đồng bộ, còn nhiều điểm cha phù
hợp với kinh tế thị trờng định hớng XHCN, cha tạo đợc động lực mạnh mẽ thúc

đẩy cán bộ, ngời lao động trong DNNN nâng cao năng suất lao động, khả năng
làm việc tích cực và hiệu quả công việc đợc nâng lên.
- Nhận thức cha thống nhất và cha đầy đủ về chủ trơng sắp xếp, đổi mới và phát
triển kinh tế Nhà nớc. Nhiều vấn đề còn cha rõ, cha đợc tổng kết thực tiễn để có
giải pháp kịp thời và nhất quán nh: quyền quản lý Nhà nớc đối với doanh nghiệp
Nhà nớc hay các thành phần kinh tế khác, quyền chủ sở hữu nhà nớc, quyền của
đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp, quyền sử dụng vốn và chủ động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp Nhà nớc nói chung còn cha đáp
ứng với yêu cầu, một bộ phận không nhỏ kém năng lực, phẩm chất và tinh thần
thiếu trách nhiệm, thêm vào đó công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
còn nhiều điều bất cập ở nớc ta hiện nay.
Phần III
Giải pháp để tăng cờng vai trò của Kinh tế Nhà nớc
I. các giải pháp chung để tăng cờng vai trò của nền kinh tế Nhà nớc.
1.Nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà nớc và định hớng XHCN.
- Khuyến khích khu vực kinh tế Nhà nớc quan trọng: kinh tế nhà nớc, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài. Đồng thời kết hợp với các loại hình sở hữu.
2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế t bản.
- Môi trờng kinh doanh đợc mở rộng và thông thoáng hơn nhiều đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế nhà nớc phát triển.
=> Vì thế các khu vực kinh tế đa ngành sức cạnh tranh cao, bình đẳng hơn giữa
các thành phần kinh tế.
3. Cải cách hệ thống tài chính và ngân hàng

8
- Hình thành và phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng ngày càng hoàn
chỉnh để tạo môi trờng kinh doanh cho các thành phần kinh tế.
- Phân biệt rõ hệ thống ngân hàng tiền mặt và ngân hàng thơng mại.

4. Nâng cao phẩm chất, năng lực quản lý của toàn bộ chủ chốt trong nền
kinh tế nhà nớc.
+ Bồi dỡng và đào tạo kỹ năng kinh doanh và quản lý cho đội ngũ cán bộ.
+ Thực hiện những chính sách mới về đối ngoại, thực hiện sự hợp tác, làm ăn
với tất cả các nớc trên thế giới với mục tiêu hợp tác cùng, tôn trọng, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Chính sách hội nhập vào đời sống kinh tế quốc tế càng đòi hỏi các cán bộ
lãnh đạo phải có sự hiểu biết và quen thuộc với những quy tắc và thông lệ quốc
tế.=>Đây là nền tảng kiến thức quan trọng trong rèn luyện kĩ năng kinh doanh
và quản lý của lãnh đạo.
5. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế t nhân.
Tăng cờng khả năng hợp tác và thúc đẩy nhau cùng phát triển của các hệ thống
các thành phần kinh tế trong nớc cũng nh nớc ngoài để xây dựng một nền kinh
tế ổn định và phát triển bền vững.
+ Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nớc:
có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
+ Kinh doanh đa ngành trong đó có ngành chủ đạo.
+ Chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
+ Có quy mô lớn về vốn.
+ Hoạt động cả trong và ngoài nớc.
+ Có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại.
+Tiến hành thí điểm một số tập đoàn kinh tế có điều kiện, có thế mạnh, có khả
năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả nh: dầu
khí, viễn thông, điện lực, xây dựng => Chính là giải pháp có tính chất bớc
ngoặt để nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế Nhà nớc.
6. Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xã hội vừa là dựa trên
nền kinh tế nhà nớc và đảm bảo vai trò của Nhà nớc.
+ Ban hành hệ thống pháp luật đặc biệt là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang
pháp lý an toàn cho sản xuất kinh doanh, duy trì đợc kỷ cơng trật tự về kinh tế
và xã hội.

+ Hớng dẫn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định của luật pháp.
=> Pháp luật là công cụ cỡng chế hành vi của doanh nghiệp nếu nh hoạt động
sản xuất kinh doanh cuả họ làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội.
7. Xây dựng hệ thống bảo hiểm và đảm bảo vai trò của Nhà nớc.
Tăng cờng hệ thông chính sách bảo hiểm xã hôị trong các doanh nghiệp để tao
niềm tin cho ngời lao động yên tam lam việc, có khả năng cống hiến hết sức của
minh vào công việc làm tăng hiệu quả lên cao.
+ Đó chính là một biện pháp trong những biện pháp hữu ích cho phát triển của
doanh nghiệp cũng nh thành phần kinh tế khác.
II. Phơng hớng cần thiết đặt ra.
1. Định hớng sắp xếp phát triển doanh nghiệp nhà nớc và hoạt động kinh
doanh.
+ Doanh nghiệp hoạt động khẳng định Nhà nớc giữ 100% vôn đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền: hoá học,
thông tin mạng quốc gia
+ Nhà nớc giữ cổ phần chi phối hay 100% vốn đối với Doanh nghiệp nhà n-
ớc: buôn bán xăng dầu, sản xuất điện, khai thác khoáng sản

9
+ Doanh nghiệp nhà nớc giữ 100% chuyển dần sang công ty trách nhiệm hữu
hạn.
2. Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách.
+ Doanh nghiệp tự quyết định hớng phát triển cho mình.
+ Xoá bỏ bao cấp đối với Doanh nghiệp.
+ Thực hiện chính sách u tiên với các doanh nghiệp đa ngành.
+ Quy định kiểm soát giá cả, điều tiết lợi nhuận.
+ Giải quyết lao động d thừa.
+ Sửa đổi bổ sung luật theo hớng tích cực.
+ Xoá nợ cho các doanh nghiệp ma không có khẳ năng thanh toán.
3. Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty hình thành một

số tập đoàn kinh tế lớn có thế mạnh.
+ Tổng công ty phải có đủ điều kiện hoạt động và có thể huy động vốn, xác
định ngành hoạt động chủ lực, có trình độ khoa học công nghệ cao, sản
phẩm có chất lợng tốt.
+ Một số tập đoàn đợc hình thành từ cơ sở tổng công ty có sự tham gia của
các thành phần kinh tế và kinh doanh đa ngành.
4. Đẩy mạnh cổ phần hoá.
a. Mục tiêu:
+ Tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
+ Có sự tham gia của nhiều đối tợng lao động.
+ Có khẳ năng huy động vốn cao.
b. Đối tợng: Doanh nghiệp nhà nớc có mà nhà nớc không cần giữ 100% vốn,
không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh.
c. Hình thức: giữ nguyên giá trị của Doanh nghiệp nhà nớc.
e. Sửa đổi phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo hớng gắn với thị tr-
ờng.
f. Thực hiện giao khoán kinh doanh, bán cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản
của các doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp nhà nớc có vốn nhỏ thì cần giao bán hoặc cho
thuê để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
III. Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nớc và các cơ quan chủ
sở hữu đối với Doanh nghiệp nhà nớc.
1. Xác định rõ chức năng quản lý Nhà nớc đối với Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Xác định khung pháp lý, chính sách, cơ chế trong hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Chấm dứt tình trạng can thiệp của Nhà nớc vào vấn đề kinh doanh của các
doanh nghiệp.
2. Phân định rõ ràng quyền của cơ quan Nhà nớc.
+ Thống nhất quyền sở hữu của các doanh nghiệp.
+ Chủ sở hữu có quyền thành lập, sát nhập chia tách, chuyển đổi sở hữu, giải

thể doanh nghiệp, ban hành điều lệ mẫu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp,
bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng, kỷ luật các chức danh quản lý chủ chốt, +
Quyết định mục tiêu, nhiệm vụ chiến lợc phát triển và kế hoạch trung, dài
hạn của doanh nghiệp
3. Đào tạo tiêu chuẩn cán bộ quản lý của Doanh nghiệp nhà nớc.
+ Quy định tiêu chuẩn cán bộ quản ly chủ chốt, bồi dỡng đội ngũ giám đốc
doanh nghiệp.

10
+ Chính phủ quy định chế độ đãi ngộ và chế độ trách nhiệm đối với những
cán bộ quản lý chủ chốt của doanh nghiệp nhà nớc, chỉ đạo xây dựng hệ
thống đào tạo, bồi dỡng đội ngũ giám đốc doanh nghiệp.
Kết luận

11
Tổng kết 20 năm đổi mới và xác định phơng hớng, chiến l-
ợc phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, Đại hội lần thứ
X của Đảng đã khẳng định: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nớc
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc, kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc
định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nớc
giữ vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ; nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế -xã
hội và chấp hành pháp luật. Hội nghị Trung ơng lần này đã
bàn và đa ra giải pháp để bảo đảm doanh nghiệp nhà nớc có vị
trí then chốt góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nớc làm tốt vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa

nhằm nâng cao hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Hy vọng với quyết tâm của toàn Đảng toàn dân, Việt
Nam sẽ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong một tơng
lai không xa !
Mục lục
Mở đầu1
Phần I: Những lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò của thành phần
kinh tế nhà nớc2
I. Kinh tế nhà nớc và cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà n-
ớc2
1. Khái niệm kinh tế nhà nớc là gì? 2
2.Các loại hình kinh tế nhà nớc phổ biến ở Việt Nam 2
II. Cơ sở lý luận cho tính chủ đạo của kinh tế nhà nớc2
1. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin3
2. Cơ sở lý luận về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc còn đ-
ợc thể hiện rõ qua các văn kiện Đại hội Đảng nh sau 3

12
III. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng xã hội chủ nghĩa 4
1.Doanh nghiệp nhà nớc phải đi đầu về nâng cao năng suất, chất lợng và
hiệu quả nhờ đó thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế nhanh bền vững4
2. Bằng nhiều hình thức kinh tế, nhà nớc hỗ trợ các thành phần kinh tế khác
phát triển 4
3. Kinh tế nhà nớc là lực lợng vật chất để nhà nớc định hớng và điều tiết nền
kinh tế theo mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra 5
4. Kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng của
nền kinh tế quốc dân.5
Phần II: Thực trạng kinh tế nhà nớc ở nớc ta hiện nay5

I.Tiến trình phát triển của kinh tế nhà nớc trong lịch sử5
1. Trớc khi đổi mới 5
2. Sau khi đổi mới 6
II.Thành tựu đạt đợc của thành phần kinh tế nhà nớc trong thời kỳ đổi
mới7
III. Hạn chế của doanh nghiệp nhà nớc trong thời kỳ đổi mới 8
IV. Nguyên nhân9
1. Những nguyên nhân mà đạt đợc những thành tựu trong thành phần kinh
tế nhà nớc: 9
2. Những nguyên nhân dẫn tới hạn chế của thành phần kinh tế nhà nớc 10
Phần III: Nhng giải pháp để tăng cờng vai trò của thành phần kinh tế
nhà nớc 10
I. các giải pháp chung để tăng cờng vai trò của nền kinh tế Nhà n-
ớc
.10

1.Nhận thức đúng đắn về kinh tế nhà nớc và định hớng XHCN 10
2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế t bản.10
3. Cải cách hệ thống tài chính và ngân hàng.10
4. Nâng cao phẩm chất, năng lực quản lý của toàn bộ chủ chốt trong nền
kinh tế nhà nớc.11
5. Xây dựng cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế t nhân.
11
6. Nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho xã hội vừa là dựa trên
nền kinh tế nhà nớc và đảm bảo vai trò của Nhà nớc 11
7. Xây dựng hệ thống bảo hiểm và đảm bảo vai trò của Nhà nớc 11 II.
Phơng hớng cần thiết đặt ra12
1. Định hớng sắp xếp phát triển doanh nghiệp nhà nớc và hoạt động kinh
doanh.12
2. Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách.12

3. Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty hình thành một số
tập đoàn kinh tế lớn có thế mạnh.12
4. Đẩy mạnh cổ phần hoá.12
III. Đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nớc và các cơ quan chủ sở
hữu đối với Doanh nghiệp nhà nớc13
1. Xác định rõ chức năng quản lý Nhà nớc đối với Doanh nghiệp nhà nớc.
.13
2. Phân định rõ ràng quyền của cơ quan Nhà nớc.13
3. Đào tạo tiêu chuẩn cán bộ quản lý của Doanh nghiệp nhà nớc13
Kết luận 14

13
Mục lục 15,16
Tài lieu tham khảo17
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế chính trị học Mac - Lênin. NXB chính trị Quốc gia
1999.
2. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
3. Nghị Quyết TW Đảng lần thứ 3 khoá IX
4. Lý luận chính trị số 3 năm 2003
5. Kinh tế nhà nớc và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc.
Nhà XB kinh tế chính trị Quốc gia Hà Nội - 2001.
6. Nghiên cứu kinh tế số 293/10/2001
7. Tạp trí kinh tế và phát triển, tạp trí tia sáng số 08 năm 2006
8. Các trang web sử dụng:
Các trang webside của Đảng cộng sản, Bộ Công Thơng, Bộ kế
hoạch và đầu t, Bộ Thơng Mại, Tạp chí kinh tế









14

×