Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

NGHIÊN cứu CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN lực VIỆT NAM TRONG THỜI kỳ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC



BÀI THẢO LUẬN NHÓM
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÁCH MẠNG CƠNG
NGHIỆP 4.0
Nhóm thực hiện: 04
Mã lớp học phần: 2203ENEC1311
Giảng viên: Bùi Thị Kim Thoa

HÀ NỘI, 2022


MỤC LỤC

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN LIÊN QUAN...........................................................5
1.1.

Khái niệm về nguồn nhân lực xã hội và phát triển nguồn nhân lực................5

1.2. Chất lượng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực..............................................................................................................5
1.3.


Khái niệm, cấu trúc của chính sách cơng..........................................................7

1.4.

Vai trị của chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực.........................8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÁCH
MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0...........................................................................................11
2.1. Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng thời kỳ cách mạng cơng nghiệp 4.0........................................................11
2.2. Một số chính sách phát triển nguồn nhân lực đã và đang được thực hiện.......13
2.3. Thực trạng triển khai chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại
học tác động đến hình thành nguồn nhân lực cho cuộc CMCN 4.0.........................15
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................22

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
NNLXH
CMCN
CNH – HĐH

Nguồn nhân lực xã hội
Cách mạng cơng nghiệp
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3



LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ thời đại nào thì chất lượng nguồn nhân lực ln đóng vai trị cực kỳ
quan trọng, tuy nhiên cho đến những giai đoạn gần đây, đặc biệt là trong thời kỳ cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, vấn đề này mới được thực sự coi trọng. Tại Việt Nam,
nền kinh tế đang bước vào giai đoạn mở rộng trong chu kỳ tăng trưởng. Với sự phát
triển không ngừng trong nền kinh tế hiện nay, việc thay đổi để hội nhập và tăng tốc
trên thị trường Việt Nam là điều vô cũng quan trọng. Nhiều nhà quản trị cấp cao cho
rằng nhân lực là tài sản q giá của cơng ty, vì thế việc thay đổi quan trọng đầu tiên là
từ bộ máy tổ chức, từ nguồn nhân lực. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển nguồn nhân lực càng trở nên quan
trọng và cấp thiết. Do đó, việc nghiên cứu bổ sung, hồn thiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài và là một tất yếu khách quan. Để từ
đó thấy được sự can thiệp của nhà nước và chính phủ là một yếu tố quan trọng giúp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay. Chính vì vậy, nhóm 4 chúng em đi vào
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0” để phục vụ cho học phần Quản
trị nguồn nhân lực xã hội.

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN LIÊN QUAN
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực xã hội và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực xã hội
 Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao
gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… của mỗi cá nhân.
 Theo Tổ chức Lao động quốc tế: Nguồn nhân lực của một quốc gia là tồn bộ
những người trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động.

 Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn nhân lực xã hội là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc
tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội.
 Một số quốc gia quan niệm nguồn nhân lực quốc gia là toàn bộ những người
trong và ngồi độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Tức là quan niệm này không
loại bỏ những người đã nghỉ hưu, trên độ tuổi lao động.
Những quan niệm trên tuy khác nhau nhưng đều thống nhất nội dung cơ bản:
nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Sự tăng trưởng nguồn nhân lực gắn với việc gia tăng về số lượng sức lao động xã
hội, kết quả của quá trình tái sản xuất mở rộng của dân số.
Có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực xã hội là tổng thể các biện pháp nhằm gia
tăng về số lượng, chất lượng và đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.

Chất lượng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Đó
là các yếu tố về thể thực, trí lực, tâm lực.
1.2.1. Thể lực của nguồn nhân lực
Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về vật chất và tinh thần. Đó là
sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực
lao động chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của sự hoạt động thần kinh, là khả
năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn.
Sức khỏe vừa là mục đích vừa là điều kiện của sự phát triển nên yêu cầu bảo vệ và
nâng cao sức khỏe con người là một địi hỏi chính đáng mà xã hội cần phải đảm bảo.
Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ,
dẻo dai và khả năng tập trung trong khi làm việc. Việc ni dưỡng và chăm sóc sức

khỏe tốt cho trẻ em là yếu tố làm tăng năng suất lao động trong tương lai, giúp trẻ em
phát triển thành những người lớn khỏe mạnh về thể chất, lành mạnh về tinh thần. Hơn
thế nữa, nhờ thể lực tốt, trẻ em có thể tiếp thu nhanh chóng những kiến thức, kỹ năng
kỹ xảo trong quá trình giáo dục.
5


Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực về mặt thể lực có nhiều chỉ tiêu được áp
dụng, trong đó các chỉ tiêu cơ bản sau đây thường được sử dụng:
- Chiều cao trung bình của thanh niên từ 18 đến 35 tuổi (đơn vị: cm)
- Cân nặng trung bình của thanh niên (đơn vị: kg)
1.2.2. Trí lực của nguồn nhân lực
Bên cạnh sức khỏe, trí lực là một yếu tố khơng thể thiếu của nguồn nhân lực. Nhân
tố trí lực của nguồn nhân lực thường được xem xét đánh giá trên 2 góc độ: trình độ văn
hóa, chun mơn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của người lao động. Đánh
giá 2 yếu tố này thường dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản sau:
 Về trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến
thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ văn hóa
được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, khơng chính quy, qua quá trình học
tập suốt đời của mỗi cá nhân.
Đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu:
- Tỷ lệ dân số biết chữ
- Số năm đi học trung bình của dân số từ 25 tuổi trở lên
 Về trình độ chun mơn kỹ thuật
Trình độ chun mơn kỹ thuật là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các
chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp.
Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực:
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
- Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo (CNKT: công nhân kỹ thuật, THCN:

trung học chuyên nghiệp, ĐH & SĐH: đại học và sau đại học)
1.2.3. Tâm lực (phẩm chất tâm lý – xã hội) của nguồn nhân lực
Ngoài tố thể lực và trí tuệ, q trình lao động địi hỏi người lao động hàng loạt
phẩm chất như tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động cơng
nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao… Những phẩm chất này gắn liền với truyền
thống văn hóa dân tộc. Người lao động Việt Nam cần cù, sáng tạo và thông minh,
nhưng về kỷ luật lao động và tinh thần hợp tác lao động còn nhiều nhược điểm, đang
gây trở ngại lớn cho tiến trình hội nhập nước ta.
Để đánh giá yếu tố này rất khó dùng phương pháp thống kê và xác định các chỉ
tiêu định lượng như các yếu tố thể lực và trí tuệ của nguồn nhân lực. Vì vậy, phương
pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực về yếu tố phẩm chất tâm lý xã hội thường
được tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học và được đánh giá chủ yếu
bằng các chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên trong từng khía cạnh của phẩm chất này người
ta cũng có thể đánh giá bằng phương pháp thống kê và xác định bằng các tiêu chí định
hướng như tỉ lệ lao động vi phạm kỷ luật về thời gian lao động, tỷ lệ số người vi phạm
kỷ luật công nghệ, tỷ lệ số người bị thi hành kỷ luật trong năm…
1.2.4. Chỉ tiêu tổng hợp
6


Tổ chức phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã khuyến nghị và đưa ra áp dụng
nhiều phương pháp để đánh giá sự phát triển con người, trong đó phương pháp xác
định chỉ số phát triển con người HDI được sử dụng phổ biến. Theo phương pháp này
thì sự phát triển con người được xác định theo b yếu tố cơ bản nhất và tổng hợp nhất:
sức khỏe, trình độ học vấn và thu nhập.
Về sức khỏe được xác định qua chỉ tiêu tuổi thọ bình quân dân số;
Về học vấn được xác định qua hai chỉ tiêu: tỷ lệ dân số biết chữ, số năm
đi học của một người (tính từ 25 tuổi trở lên);
Về thu nhập được xác định qua chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước
GDP/người.

Chỉ số HDI được tính từ 0.1 đến 1.0.
Vì chỉ số HDI đề cập đến những yếu tố cơ bản của chất lượng nguồn nhân lực nên
có thể dùng nó làm chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực các quốc gia.
1.3.

Khái niệm, cấu trúc của chính sách cơng

1.3.1. Khái niệm chính sách cơng
Một số quan niệm về chính sách:
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.
- Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra”.
Chính sách cơng là một chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà nước, nhằm giải
quyết một vấn đề được đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định.
Chính sách phát triển NNLXH là một chuỗi các quyết định do Nhà nước ban hành
nhằm giải quyết các vấn đề trong quá trình phát triển NNLXH.
1.3.2. Cấu trúc của chính sách cơng
Cấu trúc của một chính sách cơng gồm 2 bộ phận hợp thành và thống nhất nhau là
mục tiêu chính sách và giải pháp thực hiện chính sách; mối quan hệ này là mối quan
hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
Thứ nhất là mục tiêu chính sách. Mục tiêu chính sách là những giá trị và kết quả
mà Nhà nước mong muốn đạt được thông qua thực hiện các giải pháp chính sách. Mục
tiêu chính sách thể hiện ý chí của Nhà nước - giai cấp cầm quyền về một vấn đề công;
và cũng thể hiện thái độ ủng hộ hoặc phản đối của Nhà nước đối với vấn đề đó.
Mục tiêu chính sách được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ mục tiêu chung
đến mục tiêu cụ thể từng lĩnh vực, từng địa phương, từ mục tiêu định tính đến mục tiêu
định lượng. Thường thì những chính sách ban đầu đề ra những mục tiêu chính mang
tính định tính, có nghĩa là nó được thể hiện dưới dạng ngôn từ chứ không phải dưới
dạng những con số cụ thể; từ những mục tiêu chung này sẽ được cụ thể hóa thành các

chỉ tiêu cụ thể.
Thứ hai là các giải pháp thực hiện chính sách. Giải pháp là cách thức giải quyết
vấn đề nhằm đạt được mục tiêu chính sách. Dựa vào mục tiêu chính sách, Nhà nước
7


xác định các giải pháp thích hợp để đạt được mục tiêu đó; tức là mục tiêu nào thì giải
pháp đó. Cơ quan Nhà nước các cấp chịu trách nhiệm thực thi chính sách phải xây
dựng các quy trình, thủ tục, thành lập các tổ chức, thiết kế các chương trình, đề án, dự
án cụ thể.
1.4.

Vai trị của chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực
Chính sách phát triển nguồn nhân lực nằm trong những chính sách cơng do Nhà
nước ban hành. Vì vậy nó cũng mang những vai trị cơ bản của chính sách cơng. Vai
trị cơ bản của chính sách cơng thể hiện ở chỗ là cơng cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị
quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách công như một công cụ quan trọng tác động vào
các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước. Ngồi
mang vai trị chung cơ bản đó, chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực còn
mang những vai trò cụ thể như sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho nguồn nhân lực tham gia hoạt động kinh tế xã hội.
Chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực phản ánh thái độ, cách cư xử của
Nhà nước đối với vấn đề nguồn nhân lực của quốc gia, thể hiện rõ xu thế tác động của
nhà nước lên nguồn lực đó để nguồn nhân lực vận động đạt được những giá trị tương
lai mà Nhà nước mong muốn. Nếu nguồn nhân lực quốc gia có thể hoạt động theo định
hướng tác động của chính sách thì cịn có thể nhận được những ưu đãi từ Nhà nước.
Điều đó, có nghĩa là cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động của chính sách
phát triển nguồn nhân lực cũng có vai trị định hướng cho nguồn nhân lực hành động.

Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo
mục tiêu chung.
Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, Nhà nước phải ban
hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách thức tác động mang
tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành phần như: miễn giảm thuế, tạo
cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu đãi, ban hành những thủ tục hành chính
đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt khác,.. Sự tác động của chính sách phát triển
nguồn nhân lực khơng mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích các chủ thể hành
động theo ý chí của nhà nước.
Thứ ba, tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thơng qua chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực, Nhà nước tạo những
điều kiện cần thiết để hình thành mơi trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội liên quan
hoạt động như: chính sách phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường
khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng… Sự bổ trợ
của các chính sách đó cho nhau, cho chính sách phát triển nguồn nhân lực khơng chỉ
tạo mơi trường thích hợp để phát triển nguồn nhân lực mà còn tạo điều kiện cho các
hoạt động kinh tế - xã hội khác.
Thứ tư, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
8


Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không thể do một cơ quan
nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các
ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá nhân. Vì vậy, thơng qua q trình chính
sách phát triển nguồn nhân lực sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự
nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách phát triển chất lượng nguồn
nhân lực.
Thứ năm, đảm bảo số lượng và cơ cấu nhân lực phù hợp
Sự gia tăng số lượng con người trong nguồn nhân lực phải phù hợp với nhu cầu

phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Xuất phát từ mục tiêu kinh tế, từ yêu cầu
công việc, yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng của nguồn lực, quy trình cơng nghệ mà
doanh nghiệp cần chuẩn bị cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp, thể hiện ở số lượng,
cơ cấu độ tuổi, cơ cấu giới tính, trình độ và sự phân bố của nguồn nhân lực tại các bộ
phận trong doanh nghiệp.
Khi có quy mơ và có cơ cấu lao động phù hợp, doanh nghiệp lại vừa sử dụng có
hiệu quả từng người lao động, vừa kích thích được tính tích cực lao động của người
lao động. Điều này cũng có ý nghĩa là khi chiến lược, mục tiêu, điều kiện kinh doanh
thay đổi thì cơ cấu nguồn nhân lực phải thay đổi tương ứng.
Thứ sáu, nâng cao động lực của người lao động.
Để phát triển chất lượng nguồn nhân lực về mặt đạo đức, tác phong của người
lao động, đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ lao động của mình đạt được
những phẩm chất tâm lý xã hội cơ bản như: Có ý thức kỷ luật tự giác, hợp tác cao; say
mê nghề nghiệp, chuyên môn; sáng tạo, năng động trong công việc; khả năng thích
nghi cao.
Người lao động cần có động cơ làm việc tích cực, xem sự phát triển của doanh
nghiệp cũng như sự phát triển của bản thân mình, từ đó đem hết sức lực và trí tuệ ra để
hồn thành cơng việc.
Thứ bảy, phát triển trình độ chun mơn và kỹ năng.
Trình độ chun mơn kỹ thuật là kiến thức tổng hợp cần thiết để đảm đương các
chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động khác. Trình độ chun mơn kỹ
thuật của nguồn nhân lực có được thơng qua q trình giáo dục và đào tạo.
Để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, doanh nghiệp cần thực hiện các
chương trình đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng nâng cao và cập nhật kiến
thức cho mọi đối tượng nhân viên.
Phát triển trình độ kỹ năng là nội dung căn bản trong phát triển chất lượng
nguồn nhân lực, quyết định hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Bởi lẽ, cho dù đạt được
một trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhưng thiếu kỹ năng và sự lành nghề cần
thiết, người lao động không thể hồn thành một cách có hiệu quả q trình lao động
sản xuất của mình trong thực tiễn.

9


Ngày nay, khi cuộc cách mạng công nghiệp phát triển như vũ bão trên thế giới,
yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cũng cao hơn bao giờ hết. Nguồn nhân lực Việt
Nam tuy không thiếu, nhưng đang ở giai đoạn quá độ chuyển đổi từ nguồn nhân lực
giá rẻ sang nguồn chất lượng tay nghề cao.
→ Chính sách phát triển chất lượng nguồn nhân lực là quan điểm, quyết sách, quyết
định chính trị có liên quan của Nhà nước với mục tiêu giải pháp, lộ trình phát triển phù
hợp nhằm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao có cơ cấu, số lượng, chất lượng
hợp lý, có đủ năng lực, trình độ chun mơn phẩm chất đạo đức đáp ứng u cầu,
nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
2.1. Bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 và yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
2.1.1. Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
“Cuộc cách mạng” ở đây dùng để chỉ một sự thay đổi mang tính đột biến và triệt
để. Lịch sử loài người đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp: Lần thứ nhất gắn với
sự ra đời máy hơi nước (vào đầu thế kỷ XVIII); lần thứ hai gắn với sự ra đời của điện
(vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX); lần thứ ba gắn với sự ra đời máy tính (thập kỷ
1960); và lần thứ tư gắn với sự tích hợp của nhiều công nghệ mà chủ yếu là công nghệ
thông tin, cơng nghệ sinh học và trí tuệ nhân tạo.
Ngày nay chúng ta đang ở giai đoạn đầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ

tư. Cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư (FIR), là một thuật ngữ bao gồm một loạt các
cơng nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. FIR được định nghĩa là
“một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi
cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet của vạn vật và Internet của
các dịch vụ. FIR đã bắt đầu vào thời điểm chuyển giao sang thế kỷ này và xây dựng
dựa trên cuộc cách mạng số, đặc trưng bởi Internet ngày càng phổ biến và di động, bởi
các cảm biến nhỏ và mạnh mẽ hơn với giá thành rẻ hơn, bởi trí tuệ nhân tạo và “học
máy”.
Các cơng nghệ số với phần cứng máy tính, phần mềm và hệ thống mạng đang trở
nên ngày càng phức tạp hơn, được tích hợp nhiều hơn và vì vậy đang làm biến đổi xã
hội và nền kinh tế toàn cầu. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ là về
các máy móc, hệ thống thơng minh và được kết nối, mà cịn có phạm vi rộng lớn hơn
nhiều. Đồng thời là các làn sóng của những đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác
nhau từ mã hóa chuỗi gen cho tới công nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính
tốn lượng tử. FIR là sự dung hợp của các công nghệ này và sự tương tác của chúng
trên các lĩnh vực vật lý, số và sinh học, làm cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư về cơ bản khác với các cuộc cách mạng trước đó.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về phân bố nguồn
lực sản xuất, cách thức sản xuất và tiêu dùng nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ. Nền sản xuất “tự động” đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ
3 sẽ sớm chuyển sang nền sản xuất “thông minh”, trong đó các máy móc được kết nối
internet và liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự vận hành tồn bộ q trình sản
xuất theo một kế hoạch đã được xác lập từ trước. Nhưng để có thể áp dụng được “sản
xuất thơng minh” vào thực tiễn thì khơng thể thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì
vậy, một quốc gia muốn phát triển nhanh và bền vững thì phải xây dựng chiến lược để
thực hiện, đặc biệt là giáo dục và đào tạo. Nhiệm vụ đặt ra đối với ngành giáo dục
nước ta là phải có định hướng cụ thể để thích ứng với thời đại mới, để đào tạo ra
nguồn nhân lực tốt, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường lao động hiện đại.
11



2.1.2. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng thời kỳ cách mạng 4.0
 Về mặt thể lực: CNH – HĐH gắn liền với việc áp dụng phổ biến các phương
pháp sản xuất công nghiệp, các thiết bị và cơng nghệ hiện đại do đó, địi hỏi sức khỏe
và thể lực cường tráng của người lao động trên các khía cạnh:
- Có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng q trình sản xuất liên tục, kéo dài.
- Có các thông số nhân chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị công nghệ
được sản xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới. Việc thiết kế và
sản xuất riêng các thiết bị công nghệ đáp ứng các yếu tố nhân chủng học của từng
quốc gia thường có giá thành cao và mặt khác nếu các yếu tố nhân chủng học của
người lao động khơng đáp ứng được kích thước của các thiết bị cơng nghệ phổ biến
trên thị trường thì sẽ khơng phát huy được công suất của thiết bị và làm tăng tai nạn
lao động, giảm chất lượng sản phẩm.
- Luôn luôn có sự tỉnh táo, sảng khối tinh thần, những điều này lại phụ thuộc
chủ yếu vào trạng thái sức khoẻ của người lao động. Kỹ thuật và công nghệ ngày càng
tinh vi, địi hỏi sự chính xác và an tồn cao độ; mặt khác giá trị của nhiều loại sản
phẩm rất lớn, chỉ một sơ suất nhỏ trong động tác, thao tác lao động có thể sẽ gây tổn
thất to lớn.
 Về mặt trí lực: Một lực lượng lao động đơng đảo có trình độ chun mơn kỹ
thuật ngày càng cao là đòi hỏi hàng đầu và là nhân tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước. Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi một đội ngũ đơng đảo
lực lượng lao động xã hội có trình độ chun mơn kỹ thuật cao, trước hết là các loại
lao động sau:
Thứ nhất, một đội ngũ ngày càng đơng đảo lao động trí tuệ có trình độ quản lý,
chun mơn và kỹ thuật cao có khả năng đảm nhiệm các chức năng quản lý ngày càng
phức tạp và các phương pháp quản lý hiện đại, nắm bắt và phát triển các công nghệ
hiện đại trong tất cả các lĩnh vực của sản xuất xã hội. Nâng tỉ lệ người lao động được
đào tạo ngành nghề lên 40% (hiện nay 21%). Trong đội ngũ đó, những loại lao động trí
tuệ sau đây cán đặc biệt quan tâm đào tạo:
- Các nhà khoa học đầu ngành trong mọi lĩnh vực.

- Các kỹ sư nắm bắt và điều khiển các công nghệ hiện đại, đặc biệt trong các
ngành mũi nhọn và quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
- Các nhà quản lý kinh doanh có năng lực quản lý doanh nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt.
Thứ hai, một đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật được đào tạo kỹ lưỡng, có chất
lượng, tay nghề cao. Các trung tâm công nghiệp, các cơ sở sản xuất với cơng nghệ
hiện đại và sự hiện đại hố nền nông nghiệp sẽ thu hút hàng chục vạn công nhân kỹ
thuật được đào tạo ở các trường, lớp dạy nghề. Tại nước ta hiện nay, phần đơng lao
động cịn là lao động phổ thông, không qua đào tạo. Số lao động được đào tạo nghề
chỉ khoảng 10% tổng số lao động chân tay. Hướng phấn đấu sẽ đạt tỷ lệ này ở mức
25% sau năm 2000.
Thứ ba, sự phát triển nguồn nhân lực trước hết phải dựa vào đội ngũ những nhà
huấn luyện có số lượng đơng và có chất lượng cao. Đây là một đòi hỏi bức xúc trong
12


sự phát triển nguồn nhân lực nước ta. Lực lượng những người làm công tác giáo dục
và đào tạo hiện nay khơng chỉ thiểu về số lượng mà cịn có chỗ bất cập về chất lượng.
Mặc dù đã có những cải thiện nhất định về chất lượng đội ngũ giáo viên của các cơ sở
đào tạo nhưng trình độ chuyên mơn và phương pháp sư phạm vẫn cịn nhiều vấn đề
phải đổi mới để bắt kịp trình độ quốc tế. Việc tiếp xúc, làm việc bằng tiếng nước ngoài
với các phương tiện hiện đại cịn rất hạn chế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng của đội
ngũ giáo viên thông qua các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, phương pháp sư phạm là yêu cầu hàng đầu của việc phát triển nguồn
nhân lực nước ta.
Thứ tư, một yêu cầu không kém quan trọng của sự phát triển nguồn nhân lực nước
ta là nâng cao ý thức cơng dân, lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội và phong cách
làm việc công nghiệp của người lao động. Những phẩm chất đó của nguồn nhân lực sẽ
giúp con người không bị cám dỗ bởi những mặt trái của kinh tế thị trường, nơi đồng
tiền và lợi ích có thể có thể làm đảo lộn luân thường đạo lý và chà đạp lên lương tâm,

phẩm hạnh của con người. Đồng thời, cơng nghiệp hố, hiện đại hố cịn địi hỏi ý
thức kỷ luật lao động cao, tác phong làm việc khoa học, điều mà lực lượng lao động
nước ta còn yếu kém khi xuất phát từ một nền sản xuất nhỏ, phân tần.
Thứ năm, nâng cao thể lực cho người lao động là một yêu cầu không thể xem nhẹ
trong sự phát triển nguồn nhân lực nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
với việc áp dụng phổ biến các kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại địi hỏi một lớp người
lao động ngày càng có sức khỏe tốt, thể lực cường tráng.
 Về phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn nhân lực
Cùng với sự tiến triển của quá trình cách mạng 4.0 đất nước địi hỏi có sự chuyển
biến căn bản về phẩm chất tâm lý xã hội của nguồn nhân lực. Tác phong chậm chạp, lề
mề, ý thức kỷ luật kém, tự do vô tổ chức... sản phẩm của nền sản xuất tiểu nông thủ
công, lạc hậu, phân tán cần phải được khắc phục khi đi vào CNH – HĐH. Nó địi hỏi
người lao động phải có những phẩm chất tâm lý xã hội cơ bản sau:
- Có tác phong cơng nghiệp (khẩn trương, đúng giờ giấc...)
- Có ý thức kỷ luật tự giác cao,
- Có niềm say mê nghề nghiệp, chuyên môn.
- Sáng tạo, năng động trong công việc.
- Có khả năng chuyển đổi cơng việc cao thích ứng với những thay đổi trong lĩnh
vực công nghệ và quản lý.
 Tóm lại, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước đặt ra những yêu
cầu cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực trên 3 yếu tố: trí tuệ, sức khoẻ và phẩm
chất tâm lý xã hội.
2.2. Một số chính sách phát triển nguồn nhân lực đã và đang được thực hiện
2.2.1. Các chính sách vĩ mơ
Dựa trên nền tảng về những định hướng lớn trong chính sách giáo dục – đào tạo
thì trước hết Chính phủ đã hoạch định hàng loạt các chính sách cụ thể về giáo dục –
đào tạo như:
13



- Các chính sách nhằm nâng cao dân trí như phổ cập giáo dục tiểu học, chính
sách xóa nạn mù chữ và tái mù chữ, chính sách giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, cải cách giáo dục,…
- Chính sách cơ cấu đào tạo: cơ cấu theo trình độ (cơng nhân kỹ thuật, trung học
chun nghiệp, đại học và trên đại học) và cơ cấu theo nghề, chun mơn được đào
tạo.
- Chính sách ưu đãi đối với lực lượng làm công tác giáo dục – đào tạo, chính sách
thu học phí, cấp học bổng.
- Chính sách thi tuyển vào các cơ sở giáo dục – đào tạo trong và ngồi nước…
2.2.2. Các chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân hướng vào việc tạo ra lớp
người cường tráng về thể lực đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Các chính sách cụ thể như:
- Chính sách chương trình phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu và
sức khỏe cộng đồng.
- Chính sách đa dạng hóa các hoạt động y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân (các
hình thức khám, chữa bệnh cũng như đa sở hữu các cơ sở y – dược) thực hiện xã hội
hóa sự nghiệp y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân (chế độ thu và sử dụng viện phí).
- Chính sách đầu tư cho ý tế và sử dụng ngân sách sự nghiệp.
- Chính sách bảo hiểm y tế và các hình thức bảo trợ sức khỏe khác.
- Chính sách phịng trừ các tệ nạn xã hội (mại dâm, nghiện hút ma túy) và các
dịch bệnh…
2.2.3. Các chính sách thể dục, thể thao, phát triển thể dục thể thao cộng đồng
Rèn luyện và tham gia thể dục thể thao khơng chỉ có tác dụng nâng cao thể lực,
phát triển giống nịi mà cịn có tác dụng giáo dục ý chí và tinh thần tập thể, đồng độ.
Trong nền tảng định hướng phát triển thể dục thể thao do Đảng vạch ra thì Nhà nước
thể chế hóa thành các chính sách như:
- Chính sách phát triển các mơn thể thao đỉnh cao nhằm nâng cao trình độ thể
thao nước nhà ngang tầm khu vực và thế giới.
- Chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển thể dục thể thao cộng đồng

(về cán bộ, tổ chức khuyến khích vật chất và tinh thần).
- Chính sách từng bước chuyển sang bán chuyên nghiệp, chuyên nghiệp các hoạt
động thể dục thể thao đỉnh cao (các mơn bóng, thể dục dụng cụ, các mơn võ thuật…)
- Chính sách khuyến khích tài trợ cho hoạt động thể dục, thể thao như là trách
nhiệm của tồn xã hội.
- Chính sách tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, đãi ngộ các vận động viên có đẳng
cấp cao, tun dương cơng lao của những người có nhiều cống hiến cho sự nghiệp thể
dục, thể thao,…
2.3. Thực trạng triển khai chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
tác động đến hình thành nguồn nhân lực cho cuộc CMCN 4.0
14


2.3.1. Nội dung chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
Dốt là một loại "giặc", diễn đạt giản dị này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cho
chúng ta thấy được tầm quan trọng của giáo dục là như thế nào; một quốc gia khơng có
giáo dục sẽ như một quốc gia “chết”, một sự “chết mòn chết mỏi” mà chẳng đến sự
xâm lăng của giặc từ bên ngoài. Giáo dục là phải thay đổi, là phải chuyển động phát
triển thì mới có thể tiếp thu những nền tri thức mới và truyền đạt lại cho thế hệ sau; do
đó để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, Nhà nước ta ln dành những chính sách ưu
đãi tốt nhất cho giáo dục, đặc biệt là chính sách về phát triển giáo dục đại học.
Nội dung chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học được quy định
rõ trong Điều 12 trong Luật số: 34/2018/QH14 Luật SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC.
Điều 12. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
1. Phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Phân bổ ngân sách và nguồn lực cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh
tranh, bình đẳng, hiệu quả thông qua chi đầu tư, chi nghiên cứu phát triển, đặt hàng
nghiên cứu và đào tạo, học bổng, tín dụng sinh viên và hình thức khác.

Ưu tiên, ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và chính sách khác để phát triển giáo
dục đại học.
3. Ưu tiên đầu tư phát triển một số cơ sở giáo dục đại học, ngành đào tạo mang
tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng cao; phát triển một số
ngành đặc thù, cơ sở giáo dục đại học có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chiến lược
quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.
Khuyến khích q trình sắp xếp, sáp nhập các trường đại học thành đại học lớn;
ứng dụng công nghệ trong giáo dục đại học.
4. Thực hiện xã hội hóa giáo dục đại học, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục
đại học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động khơng vì lợi nhuận;
có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn,
giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham
gia chương trình tín dụng sinh viên.
5. Có chính sách đồng bộ để bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn
liền với trách nhiệm giải trình.
6. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của thị trường, nghiên cứu triển khai
ứng dụng khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với
doanh nghiệp, tổ chức khoa học và cơng nghệ; có chính sách ưu đãi về thuế cho các
sản phẩm khoa học và công nghệ của cơ sở giáo dục đại học; khuyến khích cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp tiếp nhận, tạo điều kiện để người học và giảng viên thực hành,
thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.
15


7. Thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng giảng viên; chú
trọng phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở
giáo dục đại học.
8. Ưu tiên đối với người được hưởng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,

người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người học ngành đặc thù
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện bình đẳng giới
trong giáo dục đại học.
9. Khuyến khích, đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm phát triển giáo dục
đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.”.
2.3.2. Mục tiêu chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước
- Thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất
nước
- Bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học gắn liền với trách nhiệm giải
trình.
- Người học và giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao cơng nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nâng cao chất lượng giảng viên, chú trọng phát triển đội ngũ giảng viên có
trình độ tiến sĩ, giáo sư đầu ngành trong cơ sở giáo dục đại học.
- Phát triển giáo dục đại học Việt Nam ngang tầm khu vực và thế giới.
2.3.3. Tác động của chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học tới chất
lượng nguồn nhân lực cho CMCN 4.0
Giáo dục đại học là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của dân trí. Với
những sự quan tâm của chính quyền và nhà nước Việt Nam, giáo dục đại học ngày
càng phát huy hết vai trò và khả năng của ngành, đào tạo các thế hệ, các nguồn nhân
lực dồi dào cho đất nước phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang bước
vào giai đoạn tồn cầu hóa, cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang trở thành một xu hướng,
lợi thế so sánh của sự phát triển kinh tế đang chuyển từ yếu tố giàu tài nguyên, nhiều
tiền vốn, giá nhân công rẻ sang lợi thế về nguồn nhân lực chất lượng cao. Vấn đề đặt
ra đối với Việt Nam là đổi mới cơ chế giáo dục đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao. Với chính sách về phát triển giáo dục đại học do nhà nước ban
hành vào năm 2018 đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi và tạo động lực cho việc thúc
đẩy phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cả về số lượng và chất lượng.

Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Nguyễn Đình Đức, Trưởng ban Đào tạo (Đại học Quốc
gia Hà Nội) chia sẻ có thể thấy, chưa bao giờ giáo dục đại học của Việt Nam đổi mới
nhanh và mạnh mẽ, tiếp cận các chuẩn mực của quốc tế như những năm qua. Tính đến
ngày 31/12/2020, cả nước đã có 149 cơ sở giáo dục đại học và 9 trường cao đẳng sư
phạm đạt tiêu chuẩn kiểm định theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại
học của Việt Nam, chiếm khoảng 55% tổng số các trường đại học, học viện trong cả
nước. 7 trường đại học được công nhận bởi tổ chức đánh giá, kiểm định quốc tế. 145
16


chương trình đào tạo của 43 trường đại học được đánh giá và công nhận theo tiêu
chuẩn trong nước; 195 chương trình đào tạo của 32 trường được đánh giá, công nhận
theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đến nay, Việt Nam có 4 đại học lọt vào top 1.000
thế giới; 11 trường đại học nằm trong bảng xếp hạng châu Á của QS; nhiều ngành, lĩnh
vực đào tạo được đứng trong top 500 thế giới…
Số lượng nhân lực qua đào tạo đại học vô cùng dồi dào. Cả nước có khoảng
14.000 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học; 1.432 giáo sư; 7.750 phó giáo sư; 16.000 thạc sĩ;
30.000 cán bộ hoạt động khoa học và công nghệ; 52.129 giảng viên đại học, cao đẳng,
trong số đó 49% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ trở lên. Cả nước hiện có 14.000
giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; 11.200 giáo viên dạy nghề và 925.000 giáo viên hệ
phổ thơng. Đó là kết quả từ sự bứt phá vươn lên của giáo dục đại học Việt Nam. Đây là
điều kiện giúp cho số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam ngày càng
tăng nhanh hơn, thị trường lao động được cung cấp những nhân lực được đào tạo bài
bản trong tất cả các lĩnh vực ứng dụng trong đời sống như khoa học công nghệ, y
dược, nông nghiệp, nghệ thuật, công nghiệp,... nhằm nâng cao chất lượng và phát triển
xã hội. Những nhân lực này không chỉ là người có năng lực chun mơn mà cịn được
bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, có ý thức trách nhiệm với công việc và cộng đồng.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 phát triển nhanh chưa từng có kéo theo yêu
cầu lớn về nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao và đang tạo ra những cơ hội
cũng như thách thức với giáo dục đại học. Các ngành tự động hóa, cơng nghệ thơng

tin, khoa học máy tính, cơng nghệ phần mềm, an tồn thơng tin, trí tuệ nhân tạo, quản
lý hệ thống thông tin, công nghệ nano, vật liệu và kết cấu tiên tiến... được giảng dạy,
đào tạo ở nhiều trường đại học trong cả nước. Điều đó cho thấy, giáo dục đại học của
Việt Nam đang đi đúng hướng, bắt nhịp được với xu thế của Cuộc cách mạng cơng
nghiệp lần thứ 4. Từ đó, nguồn nhân lực có nhiều cơ hội được tiếp cận với những tiến
bộ khoa học tiên tiến nhất trên thế giới, được tiếp cận, cập nhật và chuẩn hóa theo các
chương trình đào tạo của khu vực và quốc tế,... khiến nguồn nhân lực ngày càng được
nâng cao theo đúng chuẩn thế giới.
Tuy nhiên, nhìn từ góc độ quốc tế, ông Christophe Lemiere, Quản lý chương trình
phát triển con người - Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam cho rằng, sinh viên Việt Nam
ra trường còn thiếu hụt kỹ năng cần thiết cho thị trường lao động. Tỷ lệ nghiên cứu
khoa học trong giáo dục đại học còn thấp. Hệ thống giáo dục đại học cịn manh mún.
Q trình thí điểm tự chủ đại học ở Việt Nam chưa thấy rõ sự gắn kết giữa doanh
nghiệp với các trường đại học trong quá trình đào tạo. Đồng quan điểm trên, Giáo sư
Nguyễn Đình Đức dẫn chứng kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực
Việt Nam so với các nước trong khu vực Đông Nam Á năm 2018, chất lượng nguồn
nhân lực của chúng ta còn khiêm tốn so với khu vực và thế giới. Theo đó, kỹ năng của
sinh viên Việt Nam tốt nghiệp xếp thứ 128/140 quốc gia; tư duy phản biện trong giảng
dạy xếp 113/140; khả năng tìm kiếm người lao động có kỹ năng xếp 104/140. Số
lượng nhân lực được đào tạo qua đại học tuy nhiều nhưng chưa thực sự chất lượng.
Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
đạt mức 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 73/133
17


quốc gia được xếp hạng. Ở Việt Nam, cứ 1 vạn dân thì có 181 sinh viên đại học, trong
khi đó của thế giới là 100 và Trung Quốc là 140. Theo kết quả điều tra gần đây, hiện
tại ở nước ta 63% số sinh viên tốt nghiệp đại học chưa có việc làm, nhiều cơ quan,
doanh nghiệp nhận sinh viên vào làm việc phải mất từ 1 đến 2 năm đào tạo lại. Trong
số 37% sinh viên ra trường có việc làm thì về cơ bản cũng chưa đáp ứng được u cầu

cơng việc.
Theo Giáo sư Nguyễn Đình Đức, đầu ra của q trình đào tạo trong cách mạng
cơng nghiệp lần thứ 4 là nguồn nhân lực có năng lực và tinh thần đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp. Đây là những thiếu sót cịn tồn động trong hệ thống giáo dục đại học của
Việt Nam, làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng nguồn nhân lực sau này cung ứng
ra thị trường lao động. Sinh viên ra trường thường khơng có kinh nghiệm, các kỹ năng
mềm cịn yếu kém khiến các doanh nghiệp phải bỏ ra thời gian, tiền bạc, công sức để
đào tại lại từ đầu.
2.3.4. Đánh giá chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
2.3.4.1. Ưu điểm
Ưu điểm chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học được thể hiện ở
các nội dung cơ bản sau:
- Tính hiệu lực: Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học được
triển khai và thực hiện khá nghiêm túc, đa số các cơ sở giáo dục đại học đều hưởng
ứng và tuân theo chính sách này một cách chủ động. Điều này đồng thời tạo cơ sở
pháp lý quan trọng, thúc đẩy tự chủ đại học, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện
tốt công tác quản lý ngành và đổi mới quản trị cơ sở giáo dục; và nâng cao được chất
lượng đào tạo của giảng viên và chất lượng tiếp thu tri thức của sinh viên.
- Tính hiệu quả: Chính sách ngày càng mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong
công tác phát triển giáo dục đại học.
+ Ngày càng nhiều các trường đại học dân lập được mở ra, hệ thống giáo dục đại
học được nâng cấp, quy mô các trường đại học được mở rộng, nhiều trường đại học
triển khai các chương trình đào tạo từ xa hướng vào mục tiêu chất lượng và hiệu quả
của giáo dục đại học.
+ Các công tác đánh giá, bồi dưỡng năng lực đội ngũ cũng được chú trọng từ các
hoạt động tự bồi dưỡng bên trong, đến cử cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng trong
và ngồi nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
+ Tăng cơ hội học tập cho người dân tộc, con em các gia đình nghèo và trẻ em
khuyết tật. Việc miễn, giảm học phí, cấp học bổng và các chính sách hỗ trợ khác đã tạo

điều kiện cho đại bộ phận con em các gia đình nghèo, diện chính sách được học tập.
Sinh viên có hồn cảnh khó khăn được vay để chi trả cho việc học hành theo quy định
của Nhà nước.
+ Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhờ những thành tựu của giáo dục và các
lĩnh vực xã hội khác mà chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta theo bảng xếp
18


loại của Chương trình phát triển Liên hiệp quốc trong những năm gần đây có những
tiến bộ đáng kể: từ 0,694 năm 2017 đã tăng lên 0,704 xếp thứ 117 trong số 189 quốc
gia vào năm 2019. Những thành tựu của giáo dục đã và đang góp phần quan trọng vào
sự phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nước trong hơn 30 năm
đổi mới, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
- Tính phù hợp: Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh tế
chuyển đổi số thì chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học là vô cùng
cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển nguồn nhân lực của quốc gia và thế giới.
- Tính xã hội: Chính sách của Nhà nước về giáo dục đại học đã tạo ra liên kết
giữa trường đại học và doanh nghiệp để tạo cơ chế gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu
khoa học với sản xuất và dịch vụ trong các trường đại học. Đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên đã đáp ứng yêu cầu của các chương trình đào tạo chất lượng cao, tạo bước đột phá
về chất lượng giáo dục đại học. Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định chất lượng giáo
dục độc lập.
2.3.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm về các chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục
đại học thì vẫn cịn tồn tại một số nhược điểm:
- Tính hiệu lực: Việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục đại học tại các
trường đều được triển khai một cách nghiêm túc nhưng vẫn còn chậm và lúng túng.
Vấn đề xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển
giáo dục - đào tạo bậc đại học còn chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Cơ cấu hệ thống

giáo dục đại học chưa đồng bộ, thiếu tính liên thơng giữa các trình độ đào tạo, trong đó
giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng mất cân đối giữa cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề đào tạo chậm được khắc phục, chưa đáp ứng được yêu
cầu nhân lực của xã hội. Chương trình giáo dục bậc đại học một số trường còn coi nhẹ
thực hành, vận dụng kiến thức, phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc
hậu, thiếu thực chất, thiếu gắn kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh
doanh và nhu cầu của thị trường lao động.
- Tính hiệu quả: Bà Nguyễn Thị Kim Phụng, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục
Đại học chia sẻ thêm, Vụ Giáo dục Đại học đã nghiên cứu thông tin so sánh tương
quan giữa số trường đại học với dân số của Việt Nam và một số nước khác trong khu
vực (Thái Lan, Malaysia, Philippines...). Kết quả cho thấy, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nói chung (khoảng 23%) và tỷ lệ lao động có trình độ đại học nói riêng (khoảng 9,5%)
ở Việt Nam còn vào loại thấp, tỷ lệ người học đại học/độ tuổi học đại học ở Việt Nam
còn thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực (khoảng 28%). Trong 10 năm qua, quy
mô sinh viên chỉ tăng 6% và quy mô này tăng nhẹ trong nửa đầu và giảm nhẹ trong
nửa cuối của thập niên. “Ở Việt Nam, tỷ lệ người học đại học trong độ tuổi học đại học
đang vào loại thấp so với các nước trong khu vực”, bà Phụng nhấn mạnh (năm 2020).
Về nghiên cứu khoa học, nếu căn cứ vào công bố quốc tế, 10 năm qua đã khẳng định
một bước tiến dài của Khoa học công nghệ trong các trường Đại học. Riêng năm 2019,
công bố quốc tế của ngành GDĐT đạt 85% tổng số công bố quốc tế của cả nước. Quản
19


lý nhà nước còn nhiều điểm chưa phù hợp với điều kiện tự chủ đại học, còn chưa thật
phù hợp với thơng lệ quốc tế, làm ảnh hưởng q trình hội nhập quốc tế của giáo dục
đại học Việt Nam.
2.3.5. Kiến nghị hồn thiện chính sách Nhà nước về phát triển giáo dục đại học
- Cần bổ sung về gắn trách nhiệm của các cơ sở đại học trong việc thực hiện
chính sách. Để từ đó xây dựng được đội ngũ giảng viên giỏi, sinh viên giỏi để đào tạo
kỹ năng về tin học, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng nghề thích ứng với các ngành nghề

hiện đại. Muốn đạt được yêu cầu này, cần cử một đội ngũ thanh niên ra nước ngoài
được đào tạo ở các đại học danh tiếng. Các đại học phải tự tuyển để có sinh viên giỏi
vào học, chương trình, sách, giáo trình phải đổi mới, tái bản tiếp cận với các đại học
hàng đầu quốc tế.
- Sinh viên thời đại 4.0 là sản phẩm của thế hệ số. Họ có thể kết nối học tập qua
mạng xã hội, truy cập điện toán đám, khai thác dữ liệu lớn bằng điện thoại di động
24/7. Người học không phụ thuộc vào không gian và thời gian, điều đó cho phép họ
chủ động học tập một cách linh hoạt. Vì vậy cần bổ sung điều khoản về tạo ra, ứng
dụng linh hoạt các phương thức học mới; về yêu cầu các trường đại học chủ động nâng
cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp cho việc học tập và giảng dạy đại học. Từ
đó sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách trực giác thơng qua mơ phỏng các q
trình phức tạp và đánh giá các kết quả một cách dễ dàng, giúp các trường đại học có
thể phổ biến các nội dung giảng dạy của họ đến đông đảo các đối tượng người học
khác nhau thông qua nhiều phương thức khác nhau.
- Thực trạng đa số các sinh viên Việt Nam hiện tại là phải học rất nhiều lý thuyết
song rất ít thực hành và tham gia vào một tình huống cụ thể liên quan đến kiến thức.
Điều đó dẫn đến việc khơng áp dụng được lý thuyết và tình trạng mau quên, chán
trưởng. Cùng với đó là hiện trạng sinh viên ra trường không đáp ứng được các kỹ năng
mềm như tin học, tiếng anh, giao tiếp và ứng xử. Vì vậy, có thể sửa đổi, bổ sung thêm
một số điều khoản liên quan đến việc thúc đẩy hành động của các cơ sở đại học
trong việc giảm giờ học lý thuyết, tăng thực hành và tăng cường đội ngũ giảng viên
tiếng anh, tin học, ứng xử xã hội và nâng cấp cơ sở vật chất liên quan. Cùng với đó
khuyến khích đa dạng hóa các nguồn tài chính để các cơ sở đại học đủ khả năng thu
hút người tài trong và ngoài nước đến giảng dạy, biên soạn chương trình, giáo trình
hiện đại. Cần coi trọng cơng tác quốc tế để tạo thành sức mạnh đại học.

20


KẾT LUẬN

Bài nghiên cứu đã xác định được các yêu cầu của nguồn nhân lực đáp ứng cho thời
kỳ cách mạng 4.0 hiện nay và đưa ra được một số chính sách minh chứng cho sự can
thiệp và quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta vào sự phát triển của chất lượng
nguồn nhân lực quốc gia, trong đó tìm hiểu sâu hơn về chính sách của Nhà nước về
phát triển giáo dục đại học.
Từ đó, ta cũng khẳng định được rằng nguồn nhân lực luôn là nguồn lực quan trọng
nhất đối với mỗi quốc gia và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy Việt Nam
còn là một nước đang phát triển, thua kém so với các nước về cơng nghệ máy móc,
trình độ phát triển, nhưng Việt Nam ta lại có nguồn nhân lực dồi dào về số lượng, nếu
nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực hơn nữa sẽ giúp Việt Nam nhanh chóng thu
hẹp khoảng cách với các nước khác.
Khi cuộc cách mạng 4.0 ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành cơng hơn
nữa thì u cầu về chất lượng nguồn nhân lực cũng sẽ tăng lên. Sự can thiệp của Đảng
và Nhà nước qua việc ban hành những chính sách phát triển nguồn lực này thực sự rất
quan trọng và cấp thiết. Có thể thấy, để chất lượng nguồn nhân lực quốc gia ngày càng
tăng cao và đáp ứng sự phát triển, địi hỏi của xã hội thì vai trị của Nhà nước ở đây là
khơng thể vắng bóng và ngày càng cần thể hiện cũng như tác động nhiều và chặt chẽ
hơn nữa.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, muốn trở thành một nước ngày càng giàu
mạnh sánh vai với các cường quốc trên thế giới thì khơng cịn cách nào khác là phải
đầu tư vào lĩnh vực đào tạo và phát triển con người - nguồn nhân lực quan trọng nhất
của đất nước và chỉ có như vậy nước ta mới thực hiện được q trình cơng nghiệp hố
- hiện đại hố. Đây cũng chính là hướng tổng quát nhất cho sự nghiệp đào tạo nói
chung nhằm phục vụ nền kinh tế thị trường.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Nhơn (2004), “Quản lý nguồn nhân lực xã hội”, Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp Bộ, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
2. Tùng Lê, Tiểu luận về chính sách cơng, Academia.edu
3. 2021, “Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó đến giáo dục đại
học”
4. TBT Nguyễn Phú Trọng, 2019, “Nghị quyết về cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư”.
5. Phạm Thị Hạnh Phương, 2021, “Quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học”.

22



×