Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

tìm hiểu công nghệ nhà máy nhiệt điện uông bí mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.23 KB, 63 trang )

TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
LỚP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ K6

BÁO CÁO THỰC TẬP
Nội dung
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG
Họ tên : Nguyễn Hữu Hưng
Ngành : Kỹ Thuât Điện Năng
Ngày sinh: 22 – 11- 1981
Uông Bí, tháng 09 năm 2006
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
2
Nhận xét của người hướng dẫn:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đât nước.Chính vì vậy cần rất nhiều năng lượng để
phục vu cho công cuộc đó, đặc biệt là năng lượng điện
Trước tình hình thưc tế là thiếu năng lượng cũng như sư lac hậu của một
số nhà máy điên được xây dưng từ thập niên 60.Chính vì vậy Chính phủ đã
giao cho Tổng công ty LILAMA làm tổng thầu EPC dự án nhà máy nhiệt
điên UÔNG BÍ mở rộng với công suất 300 MW
với hình thức chìa khoá trao
tay và đây là doanh nghiêp đầu tiên của VIỆT NAM thực hiện theo hinh thức
này .
Sau môt thời gian chuẩn bị và xây dựng (từ 2001-2006) nhà máy đã
được hoàn thành trong niền vui sướng của tâp thể cán bộ công nhân viên
tổng công ty LILAMA cũng như nhân dân cả nước. Với thành tích này
đánh giá sự phát triển vượt bậc của ngành lắp máy Việt Nam. Nó có sự
biến đổi về chất đưa Lilama từ người làm thuê đã đứng lên làm chủ và lợi
nhuận( tiền và kinh nghiệm tri thức) đã ở lại VN.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng với số vốn đầu tư 300 triệu
USD, đây là nhà máy được xây dựng với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Ở
đây hội tụ nhiều công nghệ hiện đại của các nước như Nga, Nhật, Canada,

Ý… môi trường làm việc tại đây là môi trường làm việc quốc tế ( là sự kết
hợp giữa cán bộ, kỹ sư, công nhân Lilama với các chuyên gia nước ngoài)
Với những gì mà Lilama đã và đang làm khẳng định một thế và lực
mới. Để chuẩn bị cho kế hoạch vươn xa hơn nữa.

4
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ MỞ RỘNG
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được chia làm 14 gói thầu từ M1 đến
M14, trong đó cụ thể của các gói thầu đó như sau:
M1: STEAM GENERATING PLANT
M2: TURBINE GENERATING PLANT
M3: INTER – PLANT PIPING
M4: WATER TREATMENT PLANT
M5: DEMINERALIZATION PLANT
M6: WASTE WATER TREATMENT PLANT
M7: COAL HANDING PLANT
M8: COOLING WATER SYSTEM
M9: COMPRESSED AIR SYSTEM
M10: ASH HANDING PLANT
M11: FLUE GAS DESULPHURIZATION
M12: FIRE PROTECTION SYSTEM
M13: HYDROGEN GENERATING PLANT
M14: FUEL OIL SYSTEM
Dưới đây tôi xin trình bày cụ thể hơn về từng phần trong nhà máy
nhiệt điện, trong đó các thiết bị và thông số tham khảo theo tài liệu nhà
máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng.
SƠ ĐỒ CHUNG MẶT BẰNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN UÔNG BÍ MƠ RỘNG
5
1 ĐẶC TÍNH CHUNG.
6

1.1. CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA LÒ HƠI.
Lò hơi En-920-17,6-543 kiểu AT được cấp để đốt than anthracite của
Việt Nam với hàm lượng chất cháy là 20770 kJ/Kg, hàm lượng tro 27,7%,
độ ẩm 9,4% chất bốc ở đầu ra 3,11%.
Thông số về vận hành lò hơi :
1. Công suất định mức đầu ra, t/h 920
2. Các thông số danh định của hơi:
• Áp suất, Mpa 17.6
• Nhiệt độ của hơi chính và hơi quá nhiệt trung gian,
C
0
543
• Nhiệt độ của nước cấp,
C
0
254
• Luồng nhiên liệu rắn vào lò, t/h 137,6
• Áp suất bao hơi , kgf/cm2 194,7
• Nhiệt độ hơi hạ áp ở đầu vào của lò hơi,
C
0
337
• Nhiệt độ không khí ra ngoài,
C
0
122
• Nhân tố khí thừa của luồng khí ra ngòai 1,3
• Hiệu suất lò hơi thô % 87,7
Kích thước buồng đốt là 21,8x12,8x58m, dung tích buồng đốt là
11806 m

3
. Cao độ của bao hơi là 68 m. Ứng suất nhiệt của dung tích buồng
đốt là 60000 kcal/m
3
h.
Buồng đốt dạng kín khí với thiết bị vận chuyển tro khô ở phía dưới .
Ở phần trên của buồng đốt (từ bên ngoài), các ống góp hơi quá nhiệt và các
ống liên thông được bao che bằng các hộp nhiệt. Không khí đi vào các hộp
này bị hút qua các lỗ trong các hộp nhiệt do áp suất âm của không khí tạo
ra từ hộp nhiệt đi vào giữa các ống gió ở đầu vào của lọc bụi. Ở đáy của
buồng đốt, vách lò trước và vách lò sau tạo thành một phễu nghiêng.
7
Ở khoang đốt được bao quanh bằng các tấm vách lò kín khí, có sự bố
trí của các ống và có 16 vòi đốt được bố trí ở vách truớc và vách sau tạo
thành 2 lớp ở cao độ 18,7 m và 22,47 m. Ở trên đỉnh của mỗi vòi đốt bên
trên ở cao độ 25,87m có bố trí các vòi xả, tạo thành một góc
0
45
nghiêng so
với đường nằm ngang. Có bố trí các cửa nhỏ và các lỗ thăm.
8
Các vòi đốt có cấu hình xoắn với hai khoang ở đường khí thứ cấp.
Khoang giữa được cấp để chuẩn bị cho việc đốt dầu nhiên liệu với các trục
xoáy và các cánh quạt thẳng. Hỗn hợp không khí được cuộn vào ở đầu vào
của vòi đốt bằng các đường xoắn. Các ống được lắp đặt ở khoang khí trung
tâm. Để lắp đặt vòi dầu nhiên liệu, cảm ứng điều khiển ngọn lửa của dầu
nhiên liệu, thiết bị đánh lửa và vòi đốt. Ống để lắp cảm ứng điều khiển
ngọn lửa đốt than mịn của vòi đốt than đuợc gắn trong khu vực miệng vòi
đốt than. Vòi đốt bao gồm thiết bị giám sát ngọn lửa đốt than và thiết bị
phun mù cơ khí số 6 của vòi đốt được cấp để đánh lửa phần nhiên liệu

chính.
Buồng đốt có hình lăng trụ với các cạnh có kiểu dáng khí động học
theo hướng đi lên ở phần vách lò sau.
Có một khu vực gồm các ống tạo thành vách lò bao quanh chu vi của
buồng đốt từ cao độ 10,470 m (Phần trên của phễu tro) lên đến cao độ đáy
của phần tái nhiệt nóng. Trong khu vực này có rất nhiều các ống ở cao độ
đặt các vòi đốt giữa mức 10,670 m và 24,670 m buồng đốt được lát gạch
chịu lửa ở xung quanh.
Bộ quá nhiệt bức xạ cao áp được bố trí giữa cao độ 31,720 và 42,760
m dọc theo vách lò sau của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái của
vách lò, phần mà tiếp giáp với vách lò sau của buồng đốt. Bộ quá nhiệt bức
xạ được treo trên vách lò của buồng đốt bằng các thanh treo đặc biệt và các
kẹp.
Bộ quá nhiệt bức xạ hạ áp đuợc bố trí giữa cao độ 38,200 m và
60,940m dọc theo vách trước của buồng đốt cũng như phần bên phải và trái
của vách lò nơi tiếp giáp với vách trước của buồng đốt. Có 16 bộ đặt ở
vách trước và 5 bộ đặt ở vách cạnh của buồng đốt. Loại thép sử dụng là
thép hợp kim
442x
Φ
.
9
Dọc theo vách trước và bên cạnh có sự phân bổ của các ống đến các
thiết bị thổi bụi. Bộ quá nhiệt mành được bố trí ở đầu ra của buồng đốt và
bao gồm 32 hàng thẳng đứng với khoảng cách cách nhau 642mm. Cách
ống thép được gia công chế tạo bằng ống thép Dn 42x7 mm.
Phần đáy buồng đốt được làm sạch bằng cách phun nước rửa lên đến
cao độ 35,7m. Hệ thống phun nước rửa gồm 8 thiết bị làm sạch bằng nước
chuyên dùng.
Các bề mặt gia nhiệt của buồng đốt được đặt ở cao độ 44 m ở phần

ống gió và phần phía sau được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có
hành trình ngắn. Các màng và các bề mặt gia nhiệt đối lưu ở phần ống gió
được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi co rút có hành trình dài với mức co
rút 10,6m. Bộ hâm nước được làm sạch bằng các thiết bị thổi bụi với chiều
sâu co rút 2,5 m. Ở các chỗ ngoặt của ống gió dọc theo các bức vách lò có
bộ quá nhiệt trần.
Dọc theo đường khói ở chỗ ngoặt của ống gió có các thiết bị được
lắp như sau:
• Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp II, kiểu chuyển động trực lưu.
• Bộ quá nhiệt đối lưu cao áp III, kiểu chuyển động trực lưu.
• Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp II, kiểu chuyển động dòng ngược.
• Bộ quá nhiệt đối lưu hạ áp I, kiểu chuyển động dòng ngược.
Dòng khí ở phía sau được chia ra làm hai dòng khác nhau và đi qua
đầu ra của bộ sấy không khí kiểu ống, bộ hâm nước và tầng thứ nhất của bộ
sấy không khí kiểu ống.
Tại đầu ra của bộ sấy không khí các dòng khí được kết hợp vào ống
khói ngang. Hai luồng khói từ đường gió ngang này sẽ cấp khí cho lọc bụi
tĩnh điện. Các van lá được lắp đặt trên các đường gió ở đầu ra và đầu vào
của lọc bụi. Sau đó, gió được kết hợp vào trong ống gió ngang và từ đây
10
khói sẽ được xả theo các đường ống gió và quạt ID. Tại đầu vào của quạt
ID
mỗi ống gió được chia làm hai, các van và các nắp bịt sẽ được lắp đặt ở các
đường gió này. Cánh dẫn hướng sẽ được lắp trực tiếp vào quạt ID. Công
suất của quạt ID được điều khiển bằng các khớp nối thủy lực ở các trục
giữa motor, hộp số và cánh dẫn hướng. Các nắp bịt sửa chữa và các van
được bố trí theo dãy trên các đường gió ở đầu ra của quạt ID. Sau đó các
luồng khói được cấp thông qua hệ thống FGD ra ống khói .
1.2. CHU TRÌNH GIÓ (air circuit).
Gió lạnh được hai quạt FD hút từ không khí thông qua ống hút gió.

Các cánh dẫn hướng được lắp trực tiếp ở phần hút gió, các van được lắp đặt
ở đầu thổi của quạt. Luồng gió sau quạt được kết hợp lại ở ống gió ngang
với hai luồng song song từ một quạt khác nữa. Có sự trích khí từ ống gió
ngang thông qua các van đến các thiết bị chuyển hướng (4 đường), việc
trích gió cho máy nghiền cũng được chia làm 4 đường vào 4 máy nghiền
tuơng ứng. Từ ống gió ngang đường gió chính sẽ được cấp vào bộ sấy
không khí và mỗi nhánh đi qua một tầng riêng biệt của bộ sấy không khí.
Ở đầu ra của bộ sấy không khí luồng gió nóng sẽ được chia về phía
lò hơi. Phần gió nhỏ hơn sẽ được cấp qua van và thiết bị đo đến các vòi dẫn
gió. Tại đầu vào của lò hơi gió sẽ được chia và cấp vào hai ống góp.
Một phần lớn gió được cấp vào các vòi đốt thông qua thiết bị đo,
luồng gió này được chia làm hai đường. Đường gió thứ nhất sẽ có nhiệm vụ
cấp khí thứ cấp vào hai vòi đốt ở bên dưới và các phần ở trên đỉnh của vách
trước lò hơi, đường gió thứ hai cấp khí cho các vòi đốt ở phần sau của lò
hơi. Trong cùng các ống gió sẽ có các phần chèn, hai đường chèn cho quạt
gió sơ cấp và một cho đường gió nóng đến các máy nghiền. Mỗi quạt gió sẽ
có nhiệm vụ cấp gió cho 4 vòi đốt, một hàng của phần trước lò hoặc sau lò.
11
1.3.CHU TRÌNH NHIÊN LIỆU
Lò hơi bao gồm 4 hệ thống nghiền than (khép kín, đơn) với hai
bunker chứa than mịn. Than được sấy và nghiền than trong máy nghiền
kiểu 370/ 850, máy nghiền than chứa khoảng 82,9 tấn bi thép. Hai hệ thống
nghiền cấp than cho 1 bunker than mịn, để vận hành ổn định các máy cấp
than mịn thì mức than mịn trong bunker ít nhất phải là 4 m.
Ở mỗi đầu ra của bunker có bố trí 8 máy cấp than. Độ mịn của than
theo thiết kế là R90═5%. Năng suất của máy cấp than mịn được điều khiển
bằng cách thay đổi diện tích của cổ van điều khiển ở các mức từ 1,8 đến 8,5
(t/h), tương ứng với việc mở van từ 20 đến 100%. Phương tiện vận chuyển
than mịn có độ đậm đặc cao là sử dụng không khí ngoài trời, không khí này
được hút qua đường hút khí của tuabin nén khí của lò hơi. Hệ thống cấp gió

vận chuyển than vào hệ thống cấp than mịn có độ đậm đặc cao gồm hai
tuabin nén khí kiểu TB-80-1,8 một chiếc vận hành và một chiếc dự phòng.
Công suất của tuabin nén khí là 8x10
3
3
m
/h, áp suất là 7500 kpa, tiêu thụ
điện năng 150 kW, tốc độ vòng quay n ═ 3000 vòng/phút.
Các ống gió từ tuabin nén khí được kết hợp vào một đường gió loại
8325x
Φ
với các thiết bị đo lưu lượng, áp suất và nhiệt độ của gió. Không khí
được phun từ ống gió này vào một hệ thống bao gồm 6 ống góp được bố trí
bên dưới hai bunker than mịn. Từ một trong các ống góp khí được cấp vào
các máy cấp than mịn qua các van tương ứng và các thiết bị đo lưu lượng
đến mỗi máy cấp than mịn. Từ hai ống góp còn lại không khí được cấp vào
bộ phận trộn gió để vận chuyển than mịn có độ đậm đặc cao thông qua các
van và thiết bị đo lưu lượng lên đến thiết bị trộn tiếp theo ở đầu ra của vòi
đốt với luồng gió nóng sơ cấp. Ở phần trộn cuối cùng than mịn có độ đậm
đặc cao sẽ được trộn thêm với dòng khí sơ bộ sau đó được làm nóng lên và
thông qua ống cấp than mịn nó sẽ dần dần được nóng hơn, sau đó được cấp
vào phần xoắn của vòi đốt với nhiệt độ lúc này khoảng 300
C
0
.
12
Đặc tính của dầu nhiên liệu dùng cho dự án như sau:
Mật độ 0,95
Nhiệt độ đánh lửa 55
C

0
Qpn = 9500kcal/kg
Sp = 0,7-3,5 %
Ạp = 0,01 – 0,5%
Độ nhớt ở 38
C
0
200 cSt
Trạm bơm dầu nhiên liệu là kiểu trạm bơm truyền thống với các bơm
kiểu trục tải thứ nhất và thứ hai cùng với các bộ gia nhiệt và có các bộ lọc
dầu nhiên liệu giữa chúng. Dầu nhiên liệu được cấp vào lò hơi từ ống góp
áp suất chung của các bơm kiểu trục tải thứ nhất thông qua ống có đường
kính Dn = 100mm, ở đây phải có thiết bị đo lưu lượng dầu và chúng phải
có các van cổng vận hành bằng tay để cách ly khi tiến hành sửa chữa.
Các van lá vận hành bằng motor, các nắp bịt, các thiết bị đo lưu
lượng dầu vào lò hơi, các van cách ly đường dầu nhiên liệu và các van điều
khiển lưu lượng dầu vào lò hơi sẽ được lắp đặt dọc theo đường ống dầu
nhiên liệu ở gần lò hơi. Đường hồi dầu nhiên liệu từ các vòi đốt của lò hơi
sẽ được thực hiện qua đường ống có đường kính Dn = 50 mm, chúng có lắp
đặt các van và các thiết bị đo lưu lượng dầu. Đường hồi dầu nhiên liệu sẽ
được đưa trực tiếp vào các bồn dầu nhiên liệu và vào các bơm hút thứ hai.
Nguồn hơi được cấp đến các bộ gia nhiệt, dầu nhiên liệu sẽ được lấy
từ ống góp hơi tự dùng của tổ máy với các thông số hơi là p = 14 kgf/cm
2
và t = 250
C
0
.
13
2.CÁC THIẾT BỊ CHÍNH VÀ THIẾT BỊ PHỤ CỦA TUABIN.

2.1.TURBINE.
Theo sơ đồ của nhà máy 300MW, tuabin kiểu K-300-170-1P sẽ được
lắp đặt để phục vụ cho việc chuyển động máy phát điện ACTBB-320-3T3.
Tuabin có 3 cylinders, kiểu trục đơn và ngưng tụ với một bộ gia nhiệt hơi,
công suất danh định là 303 MW và tốc độ quay là 3000v/ph.
Các thông số chính của tuabin để cấp điện năng danh định (không
trích hơi để tái tuần hoàn).
• Lưu lượng hơi chính : 848,2 t/h
• Nhiệt độ hơi chính 538
C
0
• Áp suất tuyệt đối 171kgf/cm
2
• Các thông số ở đầu ra của xilanh cao áp : Áp suất tuyệt đối 41
kgf/cm
2
, nhiệt độ 329,7
C
0
• Các thông số đầu vào của xilanh cao áp : Áp suất tuyệt đối
37,8 kgf/cm
2
, nhiệt độ 538
C
0
• Áp suất tuyệt đối ở bình ngưng 0,065kgf/cm
2
Hơi chính từ lò hơi với các thông số đã được xác định sẽ được cấp
vào hai khối van cao áp. Mỗi khối bao gồm 1 van chặn và hai van điều
khiển. Từ các khối van, hơi sẽ được phân phối đến phần trên và phần dưới

của xi lanh cao áp thông qua 4 ống liên thông cao áp. Việc phân phối hơi ở
tuabin sẽ do các vòi phun thực hiện, các thành phần của vòi phun được bố
trí ở các hộp chứa vòi phun nằm trong phần thân bên trong của xilanh cao
áp.
Xilanh cao áp gồm hai phần, phần thân ngoài và phần thân trong.
Lưu lượng hơi ở xilanh cao áp là kiểu dòng ngược. Đường hơi của xilanh
cao áp có tầng điều khiển chủ động và 17 tầng phản hồi. Từ đó tầng điều
khiển và 9 tầng áp suất được bố trí ở phần thân trong và tạo thành dòng hơi
14
bên trái của xilanh cao áp, 8 tầng hơi ở bên phải được bố trí ở phần thân
ngoài của xilanh cao áp. Xilanh cao áp không có trích hơi để tái tuần hoàn.
Hơi ở đầu ra của xilanh cao áp được cấp đến phần tái nhiệt của lò
hơi. Sau tái nhiệt, hơi được cấp vào hai khối van trung áp, mỗi khối van
gồm một van chặn và một van điều khiển. Hơi ở xilanh trung áp được phân
phối thông qua van tiết lưu. Các van điều khiển xilanh trung áp ở chế độ
vận hành bình thường của tuabin sẽ được mở hoàn toàn và không tham gia
vào việc điều chỉnh mức điện năng. Xilanh trung áp là kiểu xilanh trực lưu,
đường hơi của nó có 15 tầng chủ động. Xilanh trung áp cũng có 3 đường
trích hơi để gia nhiệt nước ngưng và nước cấp lò hơi. Tại đầu ra của xilanh
trung áp, hơi qua hai ống liên thông cấp đến phần giữa của xilanh hạ áp.
Xilanh hạ áp được chế tạo theo kiểu xilanh hai dòng, mỗi đường ống bao
gồm hai tầng. Xilanh hạ áp có hai đường trích hơi để gia nhiệt nước ngưng,
tại đầu ra của xilanh hạ áp hơi được cấp vào bình ngưng.
Tất cả các rotor của tuabin được làm bằng thép rèn từ loại thép hợp
kim chịu nhiệt, các rotor cao và trung áp có lỗ khoan ở giữa còn rotor hạ áp
được chế tạo mà không có lỗ khoan ở giữa.
Tất cá các khớp nối của tuabin được làm theo kiểu khớp nối cứng,
nửa khớp nối được rèn cùng với trục.
Các gioăng cuối của Tuabin và các gioăng giữa của xilanh cao áp,
xilanh trung và hạ áp được làm theo kiểu gioăng hơi labirinth. Tại xilanh

cao và trung áp có sử dụng loại gioăng labirinth thoải.
Mỗi rotor của tuabin được đỡ trên hai ổ đỡ, các phần chèn của ổ đỡ
trước được gia công chế tạo như là các miếng chèn (ổ đỡ có 6 miếng chèn).
Các thân của ổ đỡ Tuabin được đặt trên và gắn cố định vào các khung
móng. Phần xả của xilanh hạ áp cũng được đặt trên các khung móng. Trên
thân của tất cả các ổ đỡ Tuabin có các điểm neo riêng.
15
Các phần dãn nở do nhiệt được thực hiện theo cách đó là gia nhiệt
phần thân của xilanh cao áp đẩy theo hướng của ổ đỡ trước và các phần của
xilanh trung và hạ áp.
Phần thân của ổ đỡ được neo vào các điểm neo của rotor. Tuabin còn
được cấp kèm với hộp số, nó được lắp ở vỏ hộp số số 4 và hệ thống thủy
lực nâng rôtor. Hộp số này được cấp để quay trục bằng tay và để vận hành
hệ thống thủy lực nâng rotor. Tại tuabin còn được cấp các bích xilanh cao
áp và trung áp. Hơi gia nhiệt được cấp từ đường ống tái nhiệt nóng.
2.2. BÌNH NGƯNG.
Theo sơ đồ của hệ thống Tuabin có một bình ngưng kiểu 300K
Π
-
18200 - 4. Bình ngưng là kiểu hai dòng lớp đơn ở phía trước và là loại phù
hợp với việc vận hành bằng nước biến. Diện tích bề mặt làm mát của bình
ngưng là 17900m
2
và được tạo thành bởi các ống titanium với chiều dài là
14000m và đường kính ngoài là 19,05mm.
Bình ngưng là thiết bị chân không, áp suất thiết kế bên trong lớp vỏ
khí sẽ được duy trì dựa vào dòng hơi cấp đến bình ngưng, nhiệt độ và lưu
lượng nước làm mát đi qua các ống cũng như các điều kiện vận hành và các
thiết bị của hệ thống tuabin: Hệ thống làm sạch ống bình ngưng, hệ thống
chân không kín khí và các thiết bị xả khí bình ngưng.

Vỏ bình ngưng được gia công chế tạo và hàn từ các tấm thép cacbon,
phía tiếp xúc với nước của các giàn ống được phủ một lớp titanium. Các
ống bình ngưng được kết hợp thành các dàn ống lớn bằng cách hàn các đầu
ống vào các bảng titanium.
Nhánh nối của bình ngưng được hàn vào các đầu vòi xả của xilanh
hạ áp của tuabin. Để giải quyết việc dãn nở do nhiệt vỏ bình ngưng được
lắp đặt trên các giá cân bằng, chúng được thiết kế để tự cân bằng tải trọng
của bình ngưng khi không có nước. Nước đưa vào bình ngưng trong quá
16
trình vận hành Tuabin sẽ được thông qua các phần xả của xilanh hạ áp và
tải trọng của lượng nước này được chuyển đến khung móng của xilanh hạ
áp.
Nước làm mát sẽ đi qua bình ngưng bằng hai đường. Ở mỗi đường
trước tiên nó sẽ cấp nước vào khoang nước có áp của bình ngưng, đi qua
các ống vào khoang xả nước của bình ngưng và từ đó sẽ được đưa vào ông
xả. Việc này cũng tạo điều kiện cho phép dừng và làm vệ sinh bất cứ dàn
ống nào trong khi đang vận hành Tuabin.
Tại phần bên trên của bình ngưng có bố trí các thiết bị nhận hơi để
nhận hơi từ đường rẽ nhánh hạ áp. Hơi này sẽ được làm mát bằng việc
phun nước ngưng vào các thiết bị nhận hơi thông qua các bơm nước ngưng
và các tuyến ống. Bình ngưng cũng là một bộ phận nhận hơi và nước để tạo
sự vận hành bình thường cho hệ thống Tuabin ở thời điểm khởi động tổ
máy, ngừng tổ máy và vận hành tổ máy.
2.3.CÁC BƠM NƯỚC NGƯNG.
Do sự ngưng tụ của hơi xả Tuabin nên ở phần bên dưới của bình
ngưng có sự thu nước ngưng mà sau này nước ngưng lại tiếp tục được đưa
trở lại làm nước cấp cho hệ thống. Các bơm nước ngưng được sử dụng để
phục vụ mục đích này. Ở hệ thống nước ngưng chính có hai bơm nước
ngưng kiểu KCB-700-180 được lắp đặt ở khoang nóng của bình ngưng và
đưa nó trở lại chu trình nước cấp cho lò qua các bộ phun giảm ôn và hệ

thống tái tuần hoàn hạ áp. Các bơm này có công suất 700m
3
/h và cột nước
là 180mw.g. Thông thường thì một bơm nước ngưng hoạt động còn cái kia
ở chế độ dự phòng và khi cần thiết thì bơm sẵn sàng tự động khởi động.
Bơm nước ngưng kiểu KCB-700-180 là bơm li tâm kiểu đứng, motor
điện có công suất 450kW được dùng để truyền động bơm ngưng.
17
Phần hút bơm không có trục và đầu hút ra ngoài do vậy sẽ loại trừ
được trường hợp bị rỗng khí và rò rỉ nước. Ổ đỡ dưới của bơm làm bằng
kim loại, ổ đỡ được bôi trơn và làm mát bằng nước ngưng lấy từ tầng bơm
trung gian. Ổ đỡ trên là kiểu ổ đỡ trục xuyên tâm và nó được lắp đặt để
chịu tải trọng và lực truyền xuống từ rotor của bơm. Thân ổ đỡ có lắp bình
chứa dầu và các khoang nước làm mát .
Việc đưa khí từ các lỗ bên trong của bơm khi nạp nước vào bơm
được đưa vào khoảng không của bình ngưng. Có các bơm tái tuần hoàn về
bình ngưng để đạt được độ vận hành ổn định của bơm nước ngưgn khi
không có nguồn nước ngưng chính cho tuabin hoặc khi lưu lượng nước
ngưng chính chảy vào bình khí.
2.4. CÁC THIẾT BỊ PHUN CỦA TURBINE(Ejector).
Để giữ được áp suất thiết kế (chân không) tại bình ngưng cần phải
liên tục xả khí và các chất không ngưng tụ được lọt vào trong bình ngưng
bằng các con đường khác từ bên ngoài. Để đạt được mục đích này, cần
thiết phải sử dụng các thiết bị hút khí đặc biệt từ bên ngoài. Để đạt được
mục đích này cần thiết phải sử dụng như các thiết bị hút khí. Trong sơ đồ
hệ thống Tuabin có lắp đặt 3 thiết bị chính và một thiết bị phun khởi động.
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị phun hơi là dựa trên hoạt động hút
của các luồng hơi ra khỏi vòi xả với vận tốc lớn. Khi phun khởi động, sử
dụng thiết bị phun hơi một tầng kiểu Э
122001 −−−Π

.
Các đặc tính hoạt động của thiết bị phun khởi động :
• Áp suất hơi hoạt động 3,5 kgf/cm
2
• Nhiệt độ hơi hoạt động 200
C
0
• Lưu lượng hơi hoạt động 2200 kg/h
• Áp suất ở đầu xả của các thiết bị phun 0,102-0,115kgf/cm
2
18
Thiết kế của thiết bị phun một tầng rất đơn giản. Có một đường lớn
khí khô đi vào, tuy nhiên luồng khí này có hiệu suất thấp và không thể tạo
ra được nhiều chân không do đó thiết bị phun hơi một tầng được áp dụng
vào giai đoạn đầu để tạo chân không lúc khởi động Tuabin. Bởi vì các thiết
bị phun của sơ đồ gian Tuabin có sử dụng 3 thiết bị phun hơi kiểu Э
27503 −−−Π
. Các thiết bị phun này có ba tầng nén và có khử quá nhiệt
trung gian và cuối cùng của hỗn hợp hơi trích.
Nước ngưng chính ở đầu ra của bơm nước ngưng đi qua các thiết bị
làm mát thiết bị phun để tạo ra sự ngưng tụ của hơi vận hành và hơi từ hỗn
hợp khí-hơi. Nhiệt ngưng tụ lại được chuyển đến nước ngưng chính để tạo
thành vòng tuần hoàn, mục đích của nó là để tiết kiệm nước ngưng và nước
ngưng được xả vào bình ngưng sau mỗi tầng. Thiết bị đo tỷ trọng khí sẽ
được lắp đặt ở ống nhánh của đường xả chính vào hệ thống chân không để
kiểm soát khối lượng khí xả của các vòi phun.
Các đặc tính vận hành của thiết bị phun kiểu Э
27503
−−−Π
:

• Lưu lượng hơi vận hành 750 kg/h
• Áp suất hơi vận hành 3,5 kgf/cm
2
• Nhiệt độ hơi vận hành 200
C
0
• Áp suất tuyệt đối ở đầu xả của vòi phun 1,05-1,1 kgf/cm
2
2.5.CÁC BÌNH GIA NHIỆT.
Để phục vụ cho việc gia nhiệt tái tuần hoàn cho nước ngưng chính
của Tuabin thì trong sơ đồ của hệ thống có ba bình gia nhiệt hạ áp. Tất cả
các bình gia nhiệt hạ áp đều có kiểu nằm ngang.
Các đặc tính vận hành của bình gia nhiệt :
Bình gia nhiệt hạ áp số 1 :
• Kiểu
15,203400 −−−−ΠH
• Bề mặt trao trao đổi nhiệt 400m
2
19
• Áp suất thiết kế nước ngưng 25 kgf/cm
2
• Áp suất thiết kế hơi 3,0 kgf/cm
2
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 :
• Kiểu
15,206500 −−−−ΠH
• Bề mặt trao đổi nhiệt 500m
2
• Áp suất thiết kế nước ngưng 25kgf/cm
2

• Áp suất thiết kế hơi 6,0 kgf/cm
2
Bình gia nhiệt hạ áp số 3 :
• Kiểu
15,206600 −−−−ΠH
• Bề mặt trao đổi nhiệt 600m
2
• Áp suất thiết kế nước ngưng và áp suất thiết kế hơi tương tự
bình gia nhiệt hạ áp số 2
Các thành phần cơ bản của bình gia nhiệt là vỏ bình và hệ thống ống.
Vỏ bình được chế tạo từ thép Cacbon và hệ thống ống được làm bằng thép
không rỉ.
Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt trông giống như các bó ống
nó được tạo bởi các ống hình chữ U đường kính Dn = 16mm với chiều dày
của thành ống là 0,8 mm. Các ống được gắn vào các tấm thép và nghiêng
về phía vách ngăn trung gian. Việc sử dụng các ống hình chữ U tạo điều
kiện mở rộng tương đối diện tích trao đổi nhiệt.
Bình gia nhiệt hạ áp số 2 và số 3 có các bình ngưng hơi gia nhiệt từ
xa kiểu nằm ngang. Thể tích của bình nước ngưng của bình gia nhiệt số 3
khoảng 1
3
m
và bình gia nhiệt hạ áp số 2 là 5,5
3
m
.
Hơi gia nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp được trích từ hơi của Tuabin.
Hơi có áp suất tuyệt đối 0,26 kgf/
2
cm

và độ ẩm là 5% sẽ được cấp vào bình
gia nhiệt số 1. Hơi được cấp vào bình gia nhiệt số 2 có áp suất 1 kgf/
2
cm

nhiệt độ 100
C
0
và hơi được cấp vào bình gia nhiệt số 3 có áp suất 4,3 kgf/
2
cm
và nhiệt độ 243
C
0
.
20
2.6. BÌNH KHỬ KHÍ (Deaerator).
Bình khử khí kiểu ДП-1000/120 với công suất 1000 t/h. Tác dụng
chính của bình khử khí là khử các khí hòa tan trong nước cấp đảm bảo an
toàn cho lò hơi và Tuabin. Ngoài ra nó cũng có tác dụng như 1 bình gia
nhiệt để lưu trữ nước cấp đã được khử khí.
Bình khử khí bao gồm БДП-120-1 và một tháp khử khí kiểu КДП-
1000-4.
Phần hình trụ của bình khử khí có đường kính 3400mm, thành bình
dày 26mm. Tổng chiều dài của bình khử khí là 21000mm, dung tích hình
học là 186
3
m
, dung tích chứa thực là 120
3

m
.
Các thông số chung của tháp khử khí :
• Đường kính phần hình trụ 3000mm
• Chiều dày thân tháp 26mm
• Dung tích hình học 45,5m
3
• Đường kính đối lưu của tháp nối với bình khử khí là 2400mm.
Phần thân của tháp khử khí được gia công chế tạo bằng thép Cacbon.
Theo sơ đồ của hệ thống khử khí các dòng sau sẽ được cấp vào tháp
khử khí:
• Nước ngưng chính của Tuabin ở đầu ra của bình gia nhiệt hạ áp.
• Hơi gia nhiệt từ phần trích hơi của Tuabin hoặc từ ống góp hơi tự
dùng.
• Hơi từ thân van Tuabin.
• Hơi từ bình xả đọng liên tục của lò hơi.
• Hỗn hợp khí- hơi trích từ bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6.
Tháp khử khí sẽ được cấp :
21
• Nước ngưng hơi gia nhiệt của bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6.
• Đường tái tuần hoàn của các bơm nước cấp.
• Đường tái tuần hoàn từ phần phun giảm ôn vào các bộ quá nhiệt của
lò.
• Hơi gia nhiệt của các thiết bị tạo bọt.
Nước cấp được cấp từ bình khử khí vào các bơm nước cấp thông qua
các tuyến ống riêng rẽ. Nó cũng được dùng để cấp nước từ bình khử khí
vào đầu hút của các bơm xả của bộ gia nhiệt hạ áp số 2.
Từ phần trên của tháp khử khí hỗn hợp khí – hơi được xả từ bình khử
khí ra không khí bên ngoài. Sơ đồ cho phép cấp dòng hơi nước này vào các
Ejector của Tuabin để làm tăng hiệu suất của hệ thống.

Để bảo vệ bình khử khí không bị tăng áp suất một cách không mông
muốn, các đường hơi gia nhiệt sẽ kết nối trực tiếp tháp khử khí và bình khử
khí với nhau. Ở mỗi đường sẽ lắp đặt 2 van an toàn và chúng sẽ được điều
khiển bởi hai van an toàn xung. Áp suất đặt xả của van này là 10, 94kgf/cm
2
bởi vì hơi gia nhiệt bình khử khí ở chế độ vận hành của Tuabin là hơi lấy
từ đường trích số 3 của Tuabin với áp suất tuyệt đối 10,7 kgf/cm
2
và nhiệt
độ ở mức phụ tải tiêu chuẩn là 354
C
0
. Với dải điều khiển phụ tải của tổ
máy, bình khử khí được vận hành với áp suất trượt.
2.7.CÁC BƠM NƯỚC CẤP (FWP).
Nước cấp được cấp vào các bơm nước cấp từ bình khử khí. Theo sơ
đồ của tổ máy sẽ có 3 bơm nước cấp được truyền động bởi các motor điện
xoay chiểu được lắp đặt. Hai bơm làm việc và một bơm dự phòng , như vậy
mỗi bơm làm việc sẽ cấp 50% phụ tải tổ máy.
Bơm nước cấp có thiết kế khá phức tạp, gồm nhiều thành phần kết
nối riêng rẽ. Đó là :
• Bơm cấp tăng áp
22
• Khối hộp số tăng số
• Khớp nối thủy lực
• Bơm cấp nước cấp chính
• Motor điện
Đặc điểm cụ thể của các bơm nước cấp là hộp bánh răng truyền động
của các bơm tăng áp và bơm cấp nước cấp chính từ một motor và việc sử
dụng khớp nối thủy lực để điều khiển số vòng quay của bơm cấp nước

chính.
Đặc tính vận hành của các thành phần chính của bơm nước cấp :
Motor điện :
• Đó là động cơ không đồng bộ , tiêu thụ điện năng 4856kW
• Tốc độ quay 1486v/ph
• Hiệu suất 96,8%
• Tổn thất điện năng 156kW
Bơm tăng áp :
• Định mức lưu lượng 507t/h
• Áp suất hút tuyệt đối 11,9 kgf/cm
2
(ở các điều kiện thiết kế)
• Áp suất xả 19,35 kgf/cm
2
• Nhiệt độ nước cấp 179
C
0
• Tốc độ quay 1486v/ph
• Tiêu thụ điện năng 137kW
Bơm tăng áp làm tăng áp suất đầu vào của bơm cấp nước chính cho
lò hơi để không tạo ra sủi bong bóng trong nước cấp. Bơm tăng áp là loại
bơm một đầu vào và tầng đơn. Tỷ lệ của hộp bánh răng tăng tốc tương
đương với 4,37 (tức là tốc độ quay ở đầu ra là 6500v/ph), tiêu thụ điện
năng 4392KW. Khớp nối thủy lực được bố trí ở cùng với lớp vỏ của hộp
bánh răng tăng tốc. Bánh sơ cấp, bánh thứ cấp và vỏ hộp tạo thành khoang
23
vận hành của khớp nối thủy lực. Dầu vận hành được lưu thông trong
khoang này. Vận tốc quay ở đầu ra được điều khiển bằng cần số.
Bơm cấp nước chính :
• Lưu lượng nước cấp 485t/h

• Áp suất hút tuyệt đối 19,3 kgf/cm
2
• Nhiệt độ nước cấp 179
C
0
• Áp suất xả tuyệt đối 238,5 kgf/cm
2
• Tiêu thụ điện năng 4128kW
Vận tốc quay được điều khiển thông qua khớp nối thủy lực. Sự trượt
tối thiểu của khớp nối thủy lực là 2,4%. Bơm có phần trích nước từ tầng
trung gian để phun vào bộ gia nhiệt của lò hơi với khối lượng 22t/h, áp suất
tuyệt đối 91,0 kgf/cm
2
.
2.8.CÁC BÌNH GIA NHIỆT CAO ÁP.
Hai bình gia nhiệt cao áp sẽ được lắp đặt theo sơ đồ tái tuần hoàn cao
áp (bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6). Bình gia nhiệt số 5 có bộ khử quá
nhiệt từ xa. Bình gia nhiệt cao áp là kiểu ЛBД-К2Г-100-24-2,0 T3 và bộ
khử quá nhiệt hơi kiểu OЛ-2КГ-200-24-2,0 T3 là các thiết bị kiểu khoang
nằm ngang được gia công bằng phương pháp hàn. Mỗi thiết bị có một
khoang nước và các vỏ bố trí ngang được nối vào khoang này. Nước cấp
cấp vào phần dưới của bình gia nhiệt và hơi gia nhiệt được cấp vào phần
trên của bình gia nhiệt. Các bộ phận cơ bản của các bình gia nhiệt là vỏ và
hệ thống ống. Bề mặt trao đổi nhiệt là các đoạn ống hình chữ U được gia
công chế tạo từ các ống có đường kính Dn = 16mm và chiều dày thành ống
là 1,4 – 2mm. Vật liệu chế tạo ống là thép không gỉ, thép Austenit.
Tất cả các bộ khử quá nhiệt của bình gia nhiệt cao áp số 5 và số 6
đều được thiết kế để có thể ngừng hoạt động và có các thiết bị bảo vệ kích
hoạt nhanh, mục đích là để ngừng hệ thống và rẽ nhánh đường nước cấp
24

trong trường hợp mức nước ngưng tăng lên một cách khẩn cấp ở một trong
các bình gia nhiệt cao áp. Hơi gia nhiệt của bình gia nhiệt cao áp được lấy
từ đường hơi trích của Tuabin.
Hơi vào bình gia nhiệt cao áp số 6 được cấp từ các đường tái nhiệt
lạnh với các thông số như sau :
• Áp suất tuyệt đối 40,8kgf/cm
2
• Nhiệt độ 328,2
C
0
Hơi vào bình gia nhiệt cao áp số 5 được trích từ đường trích số 2 của
Tuabin với các thông số như sau :
• Áp suất tuyệt đối 17,8 kgf/cm
2
• Nhiệt độ 426,5
C
0
Khí ngưng tụ và không ngưng tụ của phần hơi gia nhiệt trong bình
gia nhiệt hạ áp được xả từ thân vỏ bình sẽ được thực hiện theo sơ đồ công
nghệ đã được chấp nhận. Để bảo vệ bình gia nhiệt cao áp số 5 không bị
tăng áp đến mức quá cao sẽ có các van an toàn được lắp để đảm bảo an
toàn.
25

×