Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Bước đầu nghiên cứu phương pháp áp dụng EMA cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.41 KB, 92 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÁC MỤC LỤC, BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cấp độ EAS..............................................................................8
Bảng 1.1: Các cấp độ EMA..................................................................11
Bảng 2: Nội dung EMA........................................................................20
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nhiệt điện Uông
Bí........................................................................................................... 38
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất điện và chất thải của công ty
nhiệt điện Uông Bí................................................................................42
Hình 2.3: Hệ thống cấp than vào lò.....................................................45
Hình 2.4 : Hệ thống cấp dầu và hệ thống gió......................................45
Bảng 2.2: Thành phần than được sử dụng trong nhà máy.................46
Hình 2.5: Chu trình nhiệt của hơi và nước.........................................48
Bảng 2.3: Phát thải khí của nhà máy...................................................53
Bảng 2.4: Tình hình sức khỏe của công nhân......................................58
Bảng 2.5: Phân loại sức khỏe...............................................................59
Bảng 2.6: Phương án sản xuất sạch hơn..............................................64
Sơ đồ 3.1: dòng nguyên vật liệu...........................................................69
Bảng 3.1: Thống kê chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào
năm 2006............................................................................................... 70
Bảng 3.2: Chi phí môi trường của nhà máy năm 2006.......................71
Bảng 3.3: Chi phí xử lý chất thải.........................................................71
Bảng 3.4: Chi phí bảo dưỡng và vận hành..........................................72
Bảng 3.5: Tiền lương............................................................................73
Bảng 3.6: Lệ phí và thuế.......................................................................73

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3.7: Chi phí Xử lý chất thải........................................................74
Bảng 3.8: Chi phí dịch vụ bên ngoài....................................................74
Bảng 3.9: Chi phí Quan trắc môi trường............................................76
Bảng 3.10: Các chi phí môi trường khác.............................................76


Bảng 3.11: Chi phí môi trường loại II.................................................77
Bảng 3.12: chi phí tái chế.....................................................................77
Bảng 3.13: Tóm tắt doanh thu môi trường..........................................79
Bảng 3.14: Bảng tổng kết chi phí và doanh thu môi trường...............80
Bảng 3.15 : Báo cáo tài chính...............................................................81
Bảng 3.16: Báo cáo tài chính có ECA..................................................82

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
EMA (Environmental Management Accounting)Hạch toán quản lý môi
trường
EPA Cơ quan môi trường của Mỹ
UNDSD Cơ quan phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc
IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế
HTTT Hạch toán truyền thống
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
ESP Khử bụi tro
FGD khử lưu huỳnh (khử bụi SO
2
)
ECA (Environmental Cost Accounting): hạch toán chi phí môi trường
FCA (Full Cost Accounting): hạch toán chi phí đầy đủ
TCA (Total Cost Accounting): hạch toán chi phí toàn bộ
MEMA Hạch toán quản lý môi trường tiền tệ
PEMA Hạch toán quản lý môi trường phi tiền tệ
PCCC Phòng cháy chữa cháy
BHLĐ Bảo hộ lao động
ATLĐ An toàn lao động
MT Môi trường
CHLB Đức Cộng Hòa Liên Bang Đức

CN Công nhân
QLMT Quản lý môi trường


Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Trước sự tăng lên nhanh chóng về mức độ ô nhiễm và tác động tiêu cực của các
hoạt động kinh tế đã làm ảnh hưởng ngày càng lớn đến vấn đề sức khỏe của con
người, suy thoái môi trường sinh thái và cạn kiệt nguồn tài nguyên. Với đà phát triển
hiện nay, và việc tập trung phát triển các ngành khai thác tài nguyên và các ngành
công nghiệp gây ô nhiễm đang là vấn đề cần quan tâm không chỉ ở các nước đang
phát triển.
Một thực tế hiện nay là có nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ môi trường chưa được
đánh giá đúng và chưa được hạch toán đầy đủ vào hệ thống hạch toán hiện hành. Một
số chi phí cho xử lý ô nhiễm môi trường còn chưa được nhận biết đầy đủ. Điều này
có thể sẽ dẫn đến hậu quả là đưa ra những quyết định quản lý sai lầm dựa trên những
số liệu thiếu chính xác và thông tin không đầy đủ. Chính vì vậy EMA là một công cụ
cần thiết không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường mà
còn cải thiện hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh.
EMA đang là một phương pháp hết sức mới mẻ ở Việt Nam cũng như các quốc
gia khác trên thế giới. Hơn nữa, đây là một tri thức khó, việc nghiên cứu, triển khai
áp dụng nó vào Việt Nam đang đi những bước khởi đầu. Cho tới nay chỉ có một số
nghiên cứu ban đầu với quy mô nhỏ và độ tin cậy chưa cao do hạn chế về nguồn số
liệu và thu thập số liệu.
Sở dĩ chọn chủ đề nghiên cứu là EMA cho ngành nhiệt điện chạy than bởi vì
thực tế đây là một trong những ngành tiêu tốn một nguồn tài nguyên thiên nhiên
khổng lồ, có tiềm năng hủy hoai lớn nhất tới môi trường nhưng lại không thể thiếu
đối với sự tăng trưởng của bất cứ một nền kinh tế nào. “Bước đầu nghiên cứu
phương pháp áp dụng EMA cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí” hi vọng sẽ góp

phần hỗ trợ cho doanh nghiệp về phương pháp luận cũng như ứng dụng thực tiễn để
ứng dụng thành công cho doanh nghiệp mình.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích đề tài
Hạch toán quản lý môi trường với mục đính là tính toán đầy đủ hơn chi phí môi
trường hoặc các giá trị dịch vụ, sản phẩm môi trường cho một doanh nghiệp, tổ chức
hoặc GDP của một quốc gia. Hiện nay vấn đề này đã được đặt ra ở nhiêu nước phát
triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước EU,… và một số nước đang phát triển cũng đang
trong quá trình áp dụng thử hệ thống này.
Đề tài trình bày nghiên cứu về phương pháp luận và bước đầu tính toán thử
nghiệm cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí với mục đích chỉ ra lợi ích cần thiết của việc
áp dụng EMA. Đầu tiên là nhận dạng các chi phí môi trường mà doanh nghiệp phải
chi trả. Sau đó bóc tách các chi phí này và đưa vào một bảng thu chi nội bộ của doanh
nghiệp mà trước đây nó thường bị ẩn trong các chi phí quản lý hay chi phí sản xuất.
Từ đó hạch toán các chi phí môi trường vào trong giá thành 1Kwh điện, chỉ ra và tính
được chi phí môi trường chiếm bao nhiêu phần trăm trong giá thành 1kwh điện nhằm
chỉ ra cho người ra quyết định thấy được tầm quan trọng của môi trong liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất có thể giảm
thiểu được các chi phí môi trường nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Các phương pháp sử dụng:
- Phương pháp thống kê: sử dụng trong quá trình nghiên cứu tài liệu, thu thập số
liệu, dữ liệu,…
- Phương pháp phân tích tổng hợp: sử dụng trong quá trình phân tích, tổng hợp
số liệu, dữ liệu để qua đó tính toán chi phí môi trường trong giá thành điện.
-Phương pháp so sánh: Sử dụng để đánh giá tính ưu việt của EMA trên cơ sở so
sánh với hệ thống hạch toán hiện hành.
Nội dung bố cục của đề tài được trình bày như sau:
-Lời mở đầu
-Chương 1. Cơ sở lý luận về Hạch toán Quản lý Môi trường

-Chương 2. Giới thiệu về nhà máy Nhiệt điện Uông Bí

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Chương 3. Áp dụng Hạch toán Quản lý Môi trường cho nhà máy nhiệt điện
Uông Bí
-Chương 4. Kết luận và kiến nghị

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1 GIỚI THIỆU VỀ HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1.1 Các khái niệm về Hạch toán
Hạch toán quản lý
Trong hạch toán truyền thống có hai hệ thống hạch toán chính đó là hạch toán
quản lý và hạch toán tài chính. Hạch toán tài chính chỉ liên quan đến các báo cáo, các
hoạt động kế toán thông thường như lưu giữ sổ sách, chứng từ cung cấp cho nội bộ
và bên ngoài dưới dạng báo cáo tài chính nhằm nói lên vị thế tài chính của công ty và
những thay đổi về vị thế tài chính trong từng giai đoạn. Còn hạch toán quản lý dựa
trên việc cung cấp các thông tin cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định quản lý.
Hệ thống này dựa trên cơ sở những biến số liên quan đến doanh thu và chi phí có
quan hệ trực tiếp với sản phẩm. Bao gồm việc nhận dạng, đo lường, tích lũy, phân
tích, sự chuẩn bị và giải thích các thông tin để trợ giúp cho người điều hành ra quyết
định quản lý.
Trên thực tế, hệ thống hạch toán này không đáp ứng được những thay đổi trong
quá trình hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay vì nó chưa đưa vào một cách đầy đủ
và rõ ràng các thông tin về chi phí môi trường. Thách thức hiện nay đặt ra là làm thế
nào để đưa ra các giải pháp kinh tế cho các vấn đề môi trường hướng tới duy trì lợi
nhuận ở mức cao.
Hạch toán môi trường
Đây là một khái niệm tương đối mới và đang được hoàn thiện cả về phương

pháp luận và thực tiễn. Có rất nhiều khái niệm về EA.
Theo quan đểm của các nhà kinh tế học Mỹ : “ Hạch toán môi trường là việc tập
hợp, xác định và phân tích các thông tin khác nhau liên quan tới chi phí môi trường
và các tác động sinh thái tới các hoạt động kinh tế”.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Còn Nhật Bản thì cho rằng: “ Hạch toán môi trường là một trong những khung
khổ tính toán định lượng các chi phí nhằm bảo vệ môi trường sinh thái”.
Đối với doanh nghiệp, hạch toán môi trường là phương pháp phân tích của các
nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp.
Theo các công trình nghiên cứu trên thế giới thì định nghĩa về hạch toán môi
trường có thể tóm tắt như sau: “ Hệ thống hạch toán môi trường là một cơ chế quản
trị kinh doanh, cho phép doanh nghiệp xác định, phân tích, và tổng hợp các chi phí và
hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong quá trình bảo vệ môi trường thiên nhiên
và duy trì mối quan hệ thân thiện với cộng đồng theo nguyên tắc phát triển bền
vững”.
Hệ thống hạch toán môi trường (EAS) có thể được phân thành 3 cấp độ như
sau:
Sơ đồ 1: Cấp độ EAS

(Nguồn: Mô hình phân loại EMA - Bài giảng EMA)

EA
Vùng/Quốc gia (KT vĩ mô)
Doanh nghiệp (KT vi mô)
Hạch toán quản lý
Hạch toán tài chính
Hạch toán nguyên vật liệu

ECA
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạch toán thu nhập quốc dân: là một biện pháp kinh tế vĩ mô trong đó chỉ tiêu
cơ bản là GDP để đo lường tổng sản lượng của một nền kinh tế. Nó dùng để đánh giá
tiềm lực kinh tế của một quốc gia. EA dưới cấp độ quốc gia để diễn tả mức độ phát
triển của một quốc gia có tính đến mức độ tiêu thụ nguồn tài nguyên. Trong trường
hợp này EA được gọi là hạch toán tài nguyên thiên nhiên.
Cấp độ thứ hai là doanh nghiệp, EA có thể ứng dụng vào hạch toán tài chính và
hạch toán quản lý.trong đó hạch toán quản lý giúp doanh nghiệp hạch toán các
nguyên liệu, vật tư sử dụng và các chi phí môi trường trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp
Cấp độ thứ ba là hạch toán dòng nguyên vật liệu và hạch toán chi phí môi
trường. Hạch toán dòng nguyên vật liệu là phương tiện dễ dàng theo dõi luồng
nguyên vật liệu mô tả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất nhằm đánh giá hiệu
quả các nguồn lực và cơ hội cải tiến môi trường. Hạch toán chi phí môi trường là
cách tất cả các chi phí môi trường được nhận diện và phân bổ vào dòng nguyên vật
liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hạch toán môi trường còn được gọi với nhiều tên khác nhau như là
“Hạch toán xanh”, “hạch toán tài nguyên”, “hạch toán chi phí môi trường”, “hạch
toán chi phí đầy đủ” “hạch toán chi phí môi trường đầy đủ”,…Nhưng thực chất tất cả
đều có ý nghĩa là tính đúng và đủ các chi phí liên quan đến môi trường vào giá thành
của sản phẩm đối với doanh nghiệp hoặc chỉ ra vai trò của môi trường được thể hiện
trong GDP của một quốc gia.
Hạch toán quản lý môi trường (EMA)
- Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) thì “Hạch toán Quản lý Môi trường
là quản lý hoạt động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện các
hệ thống hạch toán và các hoạt động thực tiễn phù hợp liên quan đến vấn đề môi
trường” (Nguồn: 1998).
- Theo cơ quan Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD) thống nhất
giữa các nhóm chuyên gia đến từ 30 quốc gia đã đưa ra định nghĩa như sau: “Hạch


Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán Quản lý Môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng 2 loại
thông tin cho việc ra quyết định nội bộ: Thông tin vật chất về sử dụng, luân chuyển
và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và Thông tin tiền
tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường.”
(Nguồn: UNDSD, 2001)
Như vậy, phương pháp luận EMA được xem xét từ hai góc độ: công tác kế toán
và công tác quản lý môi trường. EMA có rất nhiều chức năng khác nhau như là hỗ trợ
việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hướng
tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động về
môi trường. Và cung cấp thông tin về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi trường
(trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin thực tế về tất cả các
dòng vật chất và năng lượng.
Ngoài ra, EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi
doanh nghiệp đến các bên liên quan như: các ngân hàng, tổ chức tài chính, các cơ
quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư… (như báo cáo tài chính, báo cáo môi
trường của doanh nghiệp).
Nói tóm lại, có thể hiểu EMA là một bộ công cụ hỗ trợ cho việc nhận dạng, thu
thập, phân tích các dòng thông tin về tài chính và phi tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp nhằm mục đích cải thiện hiệu quả hoạt động về kinh tế và môi trường của
doanh nghiệp. EMA cho phép liên kết giữa: Dòng thông tin về sử dụng, luân chuyển,
thải bỏ nguyên vật liệu, nước và năng lượng và Dòng thông tin về các chi phí, lợi
nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.1: Các cấp độ EMA
Cấp độ hạch
toán môi
trường

Phạm vi
hạch toán
Tác dụng
Hạch toán
thu nhập
quốc dân
Quốc gia Thúc đẩy việc sử dụng nguồn tài nguyên bền vững, phát
triển kinh tế một cách bền vững.
Hạch toán tài
chính
Doanh
nghiệp
- Giảm chi phí môi trường nhờ đầu tư và công nghệ
sạch, thay đổi nguyên liệu đầu vào,…
- Nhiều chi phí môi trường đòi hỏi không lớn nhưng đem
lại hiệu quả kinh tế cao (như đầu tư cho sản xuất sạch
hơn, công nghệ thân thiện với môi trường,…)
- Cải thiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm nhờ áp
dụng các biện pháp bảo vệ môi trường.
Hạch toán
nội bộ
Doanh
nghiệp
- Quản lý tốt chi phí môi trường, nhờ đó có tác động tích
cực tới môi trường và sức khỏe của con người.
- Tính toán chi phí sản phẩm chính xác hơn, từ đó thúc
đẩy doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng quy trình sản
xuất có lợi hơn cho môi trường.
(Nguồn: EPA: cơ quan môi trường của Mỹ, 1995)
Ở cấp độ doanh nghiệp EMA được hiểu như là hạch toán chi phí, nghĩa là xác

định các số liệu về chi phí môi trường và kết quả môi trường trong quá trình ra quyết
định kinh doanh và vận hành sản xuất.
Hạch toán chi phí môi trường
Trong viễn cảnh nền kinh tế vĩ mô, giá của nguyên vật liệu, giá ô nhiễm và tiêu
hủy chất thải không phản ánh giá trị thực của chúng và chi phí đối với xã hội, sự
nguy hại đối với sức khỏe, việc cải tạo chỗ bị ô nhiễm,…do đó có thể thấy, xác định
chi phí môi trường bao gồm cả chi phí bên trong và bên ngoài. Nghĩa là nó bao gồm
tất cả các chi phí gắn liền với thiệt hại môi trường và bảo vệ môi trường.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó, chi phí bên trong là chi phí do doanh nghiệp chi trả, kiểm soát và có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng lỗ lãi của doanh nghiệp (còn gọi là chi phí doanh
nghiệp)
Còn chi phí bên ngoài là các chi phí ảnh hưởng đến các vấn đề môi trường và
xã hội mà doanh nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp (còn gọi là chi phí xã hội).
Hạch toán chi phí môi trường là một công cụ đặc biệt quan trọng trong EMA,
nó là bước đầu tiên và trọng tâm cần thiết để thực hiện EMA thành công, nếu thực
hiện tốt bước này tạo tiền đề và cơ sở để mở rộng thực hiện các thao tác sau đó. Mục
đích của ECA là xác định các loại chi phí môi trường và tìm cách phát hiện, phân tích
nguyên nhân sinh ra chúng, phân tích các chi phí ẩn của công ty và tìm cách phân bổ
riêng rẻ thay vì đưa vào các chi phí chung khác. Từ đó để tăng lượng thông tin đang
có cho người ra quyết định và cung cấp thông tin về các tác động tài chính của các
vấn đề môi trường liên quan.
Có hai phương pháp hạch toán chi phí môi trường là hạch toán chi phí đầy đủ
và hạch toán chi phí toàn bộ.
Trong đó, hạch toán chi phí đầy đủ FCA (Full Cost Accounting) được sử dụng
để mô tả những hoạt động hạch toán môi trường lý tưởng và phân bổ những chi phí
trực tiếp và gián tiếp vào sản phẩm hoặc dây chuyền sản phẩm.
Hạch toán chi phí toàn bộ TCA (Total Cost Accounting) là một thuật ngữ
chung, dùng trong dài hạn, phân tích toàn bộ các chi phí nội bộ và tiết kiệm sản xuất

sạch hơn và các dự án môi trường khác. Thường được sử dụng đồng nghĩa với hạch
toán chi phí môi trường đầy đủ và là một thuật ngữ xuất hiện để nắm bắt nguồn gốc
với chuyên môn môi trường.
1.1.2. Các khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, có đặc điểm là luôn

Website: Email : Tel : 0918.775.368
vận động mang tính đa dạng và phức tạp gắn với tính đa dạng, phức tạp của ngành
nghề sản xuất, qui trình sản xuất.
Còn giá thành là toàn bộ những chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một
khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm
dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một đơn vị khối lượng
sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành đều là chi phí sản xuất chỉ có điều chi
phí sản xuất thì tính cho một thời kì còn giá thành thì tính cho một sản phẩm hoàn
thành. Do đó khi có sản phẩm dở dang thì:
“Giá thành = dở đầu kì + chi phí sản xuất trong kì – dở cuối kì”.
Nếu không có sản phẩm dở thì chi phí sản xuất chính là giá thành. Ví dụ như
ngành điện, ngành dịch vụ vận tải,…
Chi phí sản xuất trong kì là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành sản phẩm dịch vụ.
1.1.3. Vì sao phải hạch toán quản lý môi trường
Trước kia các chi phí của doanh nghiệp dành cho môi trường là rất nhỏ bé, chỉ
có một vài các quy định về môi trường hoặc sức ép về các đối tượng quan tâm đến
môi trường buộc các doanh nghiệp phải quản lý và giảm thiểu tối đa những ảnh
hưởng của doanh nghiệp đến môi trường. Nhưng các sức ép này ngày càng tăng dẫn
đến sự tăng lên của các chi phí môi trường. Do đó buộc các doanh nghiệp phải tiến
tới thực hiện một thỏa thuận giữa việc thực hiện các quy định về môi trường và việc

sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để tiếp tục phát triển và duy trì lợi nhuận
cao. Điều này được gọi là xây dựng những chiến lược kinh doanh giảm thiểu chi phí
môi trường và quản trị rủi ro.
EMA sẽ chỉ ra trách nhiệm trực tiếp của các chuyên gia tài chính trong vấn đề
này từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng của EMA đối với chiến lược phát triển

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh bền vững của doanh nghiệp. Sau đây tôi xin trình bày một số luận điểm
chứng minh doanh nghiệp cần thiết và nên làm EMA.
1.1.3.1. EMA khắc phục nhược điểm của hệ thống hạch toán truyền thống
HTTT là một phương pháp được áp dụng lâu đời, nó cung cấp thông tin tài
chính một cách hệ thống, trình bày cho những người không nằm trong doanh nghiệp
thấy được vị thế tài chính của doanh nghiệp và những thay đổi trong từng giai đoạn
cụ thể. Nó được thừa nhận khắp nơi trên thế giới và có ảnh hưởng tới tất cả các quốc
gia. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay hệ thống HTTT xuất hiện nhiều hạn chế:
- Không tách biệt rõ khía cạnh môi trường
Các tác động môi trường của công ty thường xảy ra bên ngoài ranh giới giao
dịch của một công ty và do đó các tác động môi trường thường coi là “các yếu tố bên
ngoài” và chúng chỉ được công ty tính toán vào trong một vài trường hợp nhất định.
Nghĩa là hệ thống hạch toán không phản ánh các tác động môi trường mà công ty gây
ra trực tiếp hay gián tiếp.
Ví dụ: một số nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất gây tác động xấu đến
nguồn nước và công ty bị xử phạt hành chính, thì nó được thể hiện trong tài khoản
của công ty, nhưng có trường hợp khách hàng kiện công ty hoặc phạt tiền công ty
một cách gián tiếp như tẩy chay sản phẩm gây hại đến môi trường và sức khỏe của
con người thì những thiệt hại này không được đề cập đến.
- Không cung cấp thông tin về thiệt hại môi trường.
Nghĩa là, các loại tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên môi trường bị thiệt hại
bao nhiêu, các chi phí xã hội cao như thế nào,… không được phản ánh trong bảng
cân đối kế toán. Do đó các hậu quả về tài chính và các vấn đề về sức khỏe sẽ không

được chi trả đưa vào giá thành sản xuất. gây ra các ngoại ứng tiêu cực, các thiệt hại
cho môi trường, sinh thái, và sức khỏe con người mà xã hội phải chi trả. Do đó hệ
thống hạch toán hiện hành sẽ không bao giờ có thể phản ánh được các tác động đến

Website: Email : Tel : 0918.775.368
môi trường và cũng không đủ năng lực để ước lượng được các rủi ro sẽ xảy ra trong
tương lai.
Trong hệ thống HTTT, giới hạn của nguồn tài chính không tồn tại từ “đủ”,
nghĩa là nguồn tài chính luôn được rót ra miễn là nó tạo ra giá trị gia tăng về kinh tế,
nhưng môi trường tự nhiên thì lại có giới hạn. Nếu nhthaư không xem xét đến những
tác động đến môi trường mà cứ nỗ lực tạo ra thu nhập cao và sự giàu có hơn nữa thì
sớm hay muộn những tác động tiêu cực của môi trường sẽ gây ra thiệt hại không
lường trước được cho toàn xã hội và điều này không bao giờ được đề cập đến trong
hệ thống HTTT.
Ngoài ra, sự ảnh hưởng của thời gian cũng không được tính đến trong hệ thống
hạch toán truyền thống. ví dụ như mức kinh phí được sử dụng để tạo ra các ích lợi
sinh thái trong tương lai (các khoản chi để làm giảm ô nhiễm),…
Tuy có rất nhiều những ý kiến phê bình khác nhau nhằm vào hệ thống HTTT
nhưng hệ thống hạch toán này tự nó đã chứng minh những ưu điểm rõ ràng qua thời
gian tồn tại và phát triển mà bất cứ hệ thống hạch toán tương lai nào cũng phải dựa
vào, và EMA cũng không phải là ngoại lệ.
1.1.3.2. Lợi ích của hạch toán quản lý môi trường
- Tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp
EMA được thực hiện sẽ khắc phục được tình trạng thiếu thông tin cho việc ra
quyết định quản lý môi trường do hệ thống HTTT chỉ mới thừa nhận một số các chi
phí mà chưa phát hiện ra các chi phí môi trường ẩn trong các khoản chi phí chung hay
phân bổ không đúng chi phí chung vào quá trình sản xuất ra sản phẩm và các hoạt
động dẫn đến sử dụng không hiệu quả, lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng. Tình
trạng thiếu thông tin và các dữ liệu liên quan đến các tác động môi trường sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến chi phí thật và những chi phí không cần thiết cũng như các rủi

ro có thể xảy ra trong tương lai mà bản thân doanh nghiệp không lường trước được.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện tốt EMA sẽ đưa ra các thông tin về chi phí môi trường có ích cho
doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định quản lý. Ví dụ, khi có đầy đủ thông tin về
chi phí môi trường sẽ giúp DN đưa ra những quyết định về thiết kế, cải tiến sản phẩm
phù hợp, thiết kế dây chuyền sản xuất hợp lý, lựa chon thiết bị, đưa ra các quyết định
thu mua nguyên vật liệu nhiên liệu nào là phù hợp, điều hành các quá trình để quản lý
rủi ro một cách hiệu quả hơn. Tuân thủ các chiến lược môi trường mà không ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hoặc đưa ra các quyết định đầu tư vốn hợp
lý, phân bổ chi phí và quản lý chất thải kết hợp với các bộ phận để thực hiện một
cách có hệ thống và hiệu quả hơn trước. Đây chính là cách thức quản lý hiệu quả các
chi phí môi trường để tiết kiệm tài chính cho doanh nghiệp.
Mặt khác, EMA sẽ giúp đưa ra các tính toán chính xác những chi phí sản xuất
thực tạo ra sản phẩm. Bóc tách các chi phí ẩn không tạo ra sản phẩm, các chi phí xử
lý chất thải và các chi phí môi trường khác. Từ đó để các bộ phận đưa ra những sáng
kiến cải tiến hoạt động kinh doanh, giảm thiểu các chi phí không cần thiết.
Hơn nữa, EMA có thể giúp đưa ra các quyết định đem lại doanh thu môi trường
và lợi nhuận được bù lại từ các khoản khác. Ví dụ về các khoản tài chính doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được như: tiền tiết kiệm được nhờ giảm chi phí bảo hiểm, chi
phí sức khỏe, khám chữa bệnh của của lao động, tiền tiết kiệm được nhờ giảm được
các khoản phí phạt, bồi thường, kiện tụng,…
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
EMA giúp cung cấp các thông tin chính xác và toàn diện hơn để đo lường quá
trình thực hiện, từ dó cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp với các cổ đông cũng như
khách hàng, người dân địa phương, người lao động, chính phủ và các bên liên quan
khác. Từ đó tránh được các chi phí như tiền phạt, tiền trách nhiệm, bảo hiểm pháp lý
môi trường, dự phòng chi phí làm sạch, chi phí rủi ro khắc phục, chi phí tuân thủ luật
pháp,…
Mặt khác, nếu như thực hiện tốt EMA, các đầu vào của nhân công, năng lượng,

nguyên vật liệu bị mất đi trong quá trình tạo ra ô nhiễm, làm tăng hiệu quả sử dụng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài nguyên, tăng lợi thế cạnh tranh do giảm được giá thành tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Làm hài lòng và củng cố lòng tin đối với các bên liên quan
Các bên liên quan không chỉ là những người lao động trong doanh nghiệp, chịu
tác động và ảnh hưởng trực tiếp bởi môi trường làm việc mà còn là các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp như cộng đồng dân cư bị chịu ô nhiễm, các nhóm hoạt động về
môi trường, các cơ quan chính phủ, các nhà đầu tư, các cổ đông, khách hàng, nhà
cung cấp, và những bên quan tâm đến môi trường khác.
Nếu như doanh nghiệp có thái độ và hành vi tốt với môi trường thì đây sẽ là
một thuận lợi rất lớn trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, nâng vị thế của
doanh nghiệp đối với thị trường trong nước và toàn cầu. Giúp doanh nghiệp hòa nhập
vào thị trường quốc tế một cách dễ dàng hơn. Một ví dụ đó là với doanh nghiệp nào
có chứng chỉ ISO 14001 thì sẽ rất thuận lợi và dễ dàng khi xuất khẩu hàng hóa sang
các nước EU, nhật bản,…vì chứng chỉ này thể hiện đạo đức môi trường và trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp. như một tấm giấy thông hành giúp doanh nghiệp
xâm nhập và thị trường quốc tế, nhất là ở các quốc gia có đòi hỏi về tiêu chuẩn môi
trường cao.
- Tạo ra những lợi thế có tính chiến lược
Như là giảm được chi phí sản xuất, tăng năng suất,… chất lượng khi quản lý
phù hợp. dẫn đến giảm giá thành sẽ có ưu thế cạnh tranh về giá bán và lợi nhuận cao
hơn. Lợi thế trong việc cải thiện hình ảnh của công ty, sản phẩm đem đến cơ hội trên
thị trường tốt hơn; Cải thiện mối quan hệ với cộng đồng giảm được các vấn đề về
pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
- Trong hệ thống HTTT các thông tin về chi phí môi trường thường bị ẩn đi
trong tài khoản chi phí chung.
Các chi phí môi trường thường bị ẩn đi trong các ghi chép kế toán, những tài
khoản mà nhà quản lý rất khó tìm thấy khi muốn khai thác. Việc sử dụng tài khoản


Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí chung cho các chi phí môi trường thường dẫn đến khó hiểu khi các khoản chi
phi chung này được phân bổ trở lại vào giá thành sản phẩm tại các công đoạn sản
xuất dựa vào khối lượng sản phẩm, hay giờ làm việc,.. tuy nhiên sự phân bổ này có
thể dẫn đến sai lầm khi phân bổ không đúng chỗ một số loại chi phí môi trường. ví dụ
như chi phí xử lý chất thải nguy hại cho các loại sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu
nguy hại và loại sử dụng ít nguyên liệu nguy hại là khác nhau. Nếu như dựa vào khối
lượng sản phẩm đầu ra để ấn định chi phí xử lý chất thải là sai lầm và sẽ dẫn đến ấn
định giá sai, đưa ra các quyết định quản lý sai lầm.
Trong HTTT tất cả các thông tin mua nguyên vật liệu đều được đưa chung vào
một tài khoản, trong khi số lượng và khối lượng cụ thể thì chỉ được ghi chép bới
người quản lý kho. Do đó để quản lý được các số liệu thực tế, đầu vào, đầu ra, hay
muốn so sánh giữa các quá trình để quản lý chúng là rất khó khăn. Hơn nữa, việc
không ghi chép các dữ liệu dựa trên đầu vào trong từng công đoạn sản xuất trên thực
tế mà dựa vào những tính toán chung của kế hoạch. Điều này không phản ánh thực
trạng tiêu dùng nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CỦA HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.2.1. Nội dung của hạch toán quản lý môi trường
EMA dựa trên nền tảng là hạch toán truyền thống nhưng nhấn mạnh vào hạch
toán chi phí môi trường. Ngoài các thông tin thông thường, còn quan tâm đến các
thông tin về dòng nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra như nhiên liệu, nguyên liệu,
nước, năng lượng,…Do đó EMA có thể được tiếp cận theo hai cách:
Hạch toán quản lý môi trường tiền tệ (MEMA)
Đó là hệ thống hạch toán liên quan đến thông tin môi trường tiền tệ, nghĩa là
các thông tin môi trường tiền tệ ghi lại tất cả các hoạt động liên quan đến công ty như
vốn tài chính trong quá khứ, hiện tại, hay tương lai và các dòng vốn của công ty thể
hiện trong các đơn vị tiền tệ. Thông tin môi trường tiền tệ có thể được xem như các
chi phí về nguyên vật liệu, năng lượng, nước,…các tài nguyên thiên nhiên mà doanh


Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp đã sử dụng nó cho các hoạt động kinh tế của mình và các tài nguyên môi
trường này được định giá bằng tiền. MEMA là một công cụ trung tâm, rộng khắp,
cung cấp cơ sở thông tin cho hầu hết các quyết định quản lý nội bộ cũng như các vấn
đề liên quan đến việc làm thế nào để theo dõi và phát hiện, xử lý các chi phí, doanh
thu xuất hiện do tác động đến môi trường của công ty. MEMA đóng góp cho việc lập
kế hoạch chiến lược và hoạt động cung cấp cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định
để đạt được mục tiêu mong đợi.
Hạch toán quản lý môi trường phi tiền tệ (PEMA)
Là việc hạch toán các hoạt động của công ty có liên quan đến thông tin môi
trường phi tiền tệ, bao gồm tất cả dòng vật liệu vầ năng lượng trong quá khứ, hiện tại
và tương lai có tác động lên hệ sinh thái. Thông tin môi trương phi tiền tệ được xem
như các hoạt động sản xuất của công ty gây tác động đến môi trường tự nhiên mà có
thể định giá được hoặc không.
PEMA cũng đáp ứng như một công cụ ra quyết định nội bộ nhưng nó tập trung
vào tác động của công ty lên môi trường tự nhiên được thể hiện ở các thuật ngữ vật lý
như tấn, kg, m
3
, …Và nhiệm vụ của PEMA là thu thập, phân loại, ghi chép, phân tích
và truyền thông tin nội bộ về các dòng vật chất và năng lượng. Những tác động môi
trường được đo đạc theo các đơn vị phi tiền tệ và phải được định giá theo đại lượng
phi tiền tệ vì thường chúng không được định giá bằng tiền trên thị trường.
Mục đích của PEMA là được thiết kế để:
-Tìm ra những mặt mạnh và những nhược điểm sinh thái học
- Kiểm soát trực tiếp và gián tiếp các hậu quả môi trường.
- Hỗ trợ cho việc ra quyết định đến chất lượng môi trường nổi bật
- Đo lường hiệu quả sinh thái.
- Cung cấp thêm thông tin cho việc ra quyết định nội bộ và gián tiếp cho công
tác truyền thông ra bên ngoài.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Burritt, Hahn & Schaltegger 2002 có thể tóm lược nội dung của EMA như
bảng sau:
Bảng 2: Nội dung EMA
MEMA PEMA
Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
ECA. Ví dụ: chi phí
hoạt động, chi phí
tổng hợp,…
Chi phí vốn và doanh
thu cho môi trường.
Hạch toán dòng
nguyên liệu và năng
lượng(tác động đến
MT, sản phẩm, phòng
ban và công ty
Hạch toán tác động
vốn. môi trường
hay tự nhiên.
Thông tin
đều đặn
Quá
khứ
Đánh giá trước và sau
các quyết định chi phí
có liên quan
Chi phí MT vòng đời
sản phẩm
Đánh giá đầu tư của
từng dự án trước

đây.
Đánh giá trước và sau
tác động MT ngắn hạn,
tại xưởng hoặc sản
phẩm
Kiểm kê vòng đời
sản phẩm.
Hậu đánh giá đầu tư
của việc thẩm định
đầu tư MT vật chất.
Thông tin
rời rạc
Lập ngân quỹ hoạt
động MT bằng tiền
Hạch toán tài chính
MT dài hạn
Ngân sách MT không
bằng tiền. Vd: lập quỹ
hoạt động và năng
lượng.
Hạch toán MT vật
chất dài hạn
Thông tin
đều đặn
Tương
lai
Các chi phí môi
trường liên quan (đơn
đặt hàng, khó khăn
giữa chủng loại sản

phẩm, công suất,…
Thẩm định đầu tư
MT tiền tệ.
Lập ngân quỹ MT
vòng đời sản phẩm
và định giá mục tiêu.
Các tác động MT có
liên quan. Vd: các khó
khăn trước mắt của
hoạt động
Thẩm định đầu tư
MT phi tiền tệ.
Phân tích dòng đời
của dự án cụ thể.
Thông
Tin rời
rạc
(Nguồn: Burritt, Hahn & Schaltegger 2002)
EMA không phải là một công cụ đơn lẻ mà là một bộ rất nhiều công cụ khác
nhau gồm hạch toán chi phí, lợi ích, thẩm định đầu tư, lập ngân sách, lập kế hoạch,
kiểm kê vòng đời sản phẩm,…Trong đó công cụ hạch toán chi phí môi trường (ECA)
là công cụ quan trọng nhất của EMA. Nó là bước đầu tiên và cần thiết nếu thực hiện
tốt công cụ này mới có thể mở rộng cho các công cụ khác. Mục đích của ECA là xác
định các loại chi phí môi trường và tìm cách phân bổ riêng rẻ thay vì đưa vào các chi
phí chung khác.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3. CÁC BƯỚC HẠCH TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Để thực hiện áp dụng các công cụ EMA ở một công ty, theo kinh nghiệm của
các chuyên gia nghiên cứu điển hình có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát về các bước

mà một tổ chức có thể tiến hành khi thực hiện EMA như sau:
1.3.1. Đạt được sự xác nhận và cam kết của cấp quản lý cao nhất
Để thực hiện EMA thành công thì yêu cầu trước hết là phải có sự ủng hộ và
chấp thuận của ban lãnh đạo cấp cao nhất. Vì EMA không chỉ đòi hỏi năng lực của
chuyên gia bên quản lý môi trường mà còn cần sự hợp tác của những người làmcông
tác tài chinh, kế toán, và các kỹ sư. Do đó cấp quản lý cao nhất sẽ thông báo cho các
cấp quản lý sản xuất và toàn bộ người lao động trong nhà máy được biết và tham gia
cung cấp thông tin.
1.3.2. Thành lập nhóm thực hiện
EMA yêu cầu sự hợp tác thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Một cá nhân có chuyên môn kế toán, là người am hiểu về hệ thống hạch toán
hiện tại.
Một cá nhân am hiểu làm thế nào để EMA được sử dụng trong khuôn khổ một
tổ chức và những cơ hội nào mà hạch toán có thể mang lại.
-Một người có chuyên môn về môi trường để giải thích các tác động môi trường
đối với tổ chức.
-Một kĩ sư chuyên về công nghệ để đưa ra ý kiến xem các đề xuất chuyên sâu
về công nghệ có thực tế và khả thi không.
-Một kĩ sư chuyên về tiêu thụ nguyên, nhiên liệu, và chi phí môi trường sẽ phát
sinh trong quá trình sản xuất hoặc hoạt động cần phải nghiên cứu.
-Một người thuộc ban giám đốc để bảo vệ dự án trong khuôn khổ tổ chức.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại để thực hiện EMA thành công cần phải có sự phối hợp giữa các chuyên
gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau mà người đóng vai trò cầm lái chính là chuyên gia
bên quản lý môi trường.
1.3.3. Xác định quy mô, giới hạn của hệ thống đề xuất
Nghĩa là phải căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chức để xác định quy mô và
giới hạn thực hiện. Có thể hạch toán một sản phẩm, một bộ phận, một dây chuyền sản
xuất hoặc toàn bộ tổ chức. Ngoài ra cần phải cân nhắc rõ ràng về phạm vi nghiên

cứu. Vì chi phí môi trường là một khái niệm rất rộng, do đó trong khuôn khổ có thể
hạch toán được cân phải xác định được phạm vi đến đâu là đủ.
1.3.4. Thu thập toàn bộ thông tin tài chính và vật chất
Bao gồm: Báo cáo tài chính, số liệu đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất,
thông tin về dòng vật chất và năng lượng, thông tin về tiền tệ và phi tiền tệ…
1.3.5. Nhận dạng các chi phí môi trường
1.3.5.1. Nguyên tắc xác định các chi phí môi trường
Chi phí môi trường là một khái niệm rộng và không có định nghĩa chính xác.
Theo quan điểm truyền thống thì chi phí môi trường chỉ được xem như là các chi phí
xử lý cuối đường ống, các chi phí kết hợp với các vị trí làm sạch sau khi sản xuất, các
chi phí xử lý chất thải. Nhưng trên thực tế chi phí môi trường là các chi phí liên quan
đến dòng nguyên vật liệu, lao động và năng lượng gây nên những tác động môi
trường. Ví dụ như chi phí dành cho chữa bệnh, thiết bị kiểm soát ô nhiễm, tiền phạt
do không tuân thủ luật môi trường,…Để hạch toán chi phí môi trường và bóc tách nó
ra khỏi chi phí chung và chi phí sản xuất đòi hỏi phải nhận dạng rõ ràng chi phí này,
chi phí kia có phải là chi phí môi trường hay không? Công cụ hạch toán chi phí môi
trường (ECA) sẽ giúp xác định, phân loại và nhận diện các chi phí môi trường. Nó
được sử dụng để đề cập tới sự gia tăng của thông tin chi phí môi trường trong quy
định hạch toán hiện hành và nhận diện các chi phí môi trường đi kèm và quá trình
phân bổ chúng vào sản phẩm hoặc dây chuyền sản xuất.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí môi trường được mô phỏng như tảng băng ngầm
Hình 1: Mô hình tảng băng ngầm
(Nguồn: bài giảng EMA)
Theo nguyên lý tảng băng ngầm, chi phí môi trương được mô phỏng như tảng
băng ngầm mà các chi phí dễ nhận thấy (phần nổi của tảng băng) và các chi phí theo
quan điểm truyền thống chỉ là một phần nhỏ so với các chi phí ẩn (phần chìm của
tảng băng). Do đó có thể nói, hạch toán truyền thống chỉ hạch toán các chi phí nhìn
thấy như các chi phí trực tiếp cho quá trình sản xuấ là chí môi trường mà không nhận

ra rằng còn có các dạng chi phí không được nhìn thấy rõ ràng cũng là chi phí môi
trường và thậm chí nó còn lớn hơn nhiều các chi phí dễ nhận thấy.
Tóm lại có thể chia chi phí môi trường thành 3 thành phần như sau:
Bảng 3: Chi phí môi trường
CÁC CHI PHÍ ẨN TIỀM NĂNG

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THEO LUẬT ĐỊNH
Thông báo
Báo cáo
Quan trắc /kiểm tra
Khắc phục
Lưu giữ tài liệu
Lập kế hoạch
Đào tạo
Thanh tra
Kiểm kê
Dán nhãn
Sữa chữa
Bảo quản thiết bị
Kiểm tra y tế
Bảo hiểm môi trường
Bảo hiểm tài chính
Quản lý ô nhiễm
Đối phó rò rỉ
Quản lý dự trữ nguồn nước
Quản lý chất thải
Thuế./ phí
TRƯỚC TIÊN
Nghiên cứu địa điểm

Chuẩn bị địa điểm
Xin giấy phép
Nghiên cứu và phát triển
Xây dựng và thu mua
Lắp lại
TÌNH NGUYỆN
Quan hệ với cộng đồng/mở rộng
Quan trắc/ kiểm tra
Đào tạo
Kiểm toán
Chất lượng nhà cung cấp
Báo cáo môi trường hàng năm
Bảo hiểm
Kế hoạch
Nghiên cứu khả thi
Khắc phục
Tái sử dụng
Nghiên cứu môi trường
Nghiên cứu và phát triển
Bảo vệ điều kiện sống và đất lầy
Cảnh quan
Các dự án môi trường khác
Hỗ trợ tài chính cho các nhóm
môi trường/nhóm nghiên cứu
TRUYỀN THỐNG
Vốn đầu tư ban đầu
Nguyên nhiên vật liệu
Lao động
Cung cấp dịch vụ
Trang thiết bị

Chi phí quản lý
Chi phí tận dụng chất thải
SAU CÙNG
Đóng cửa
Kiểm kê chuyển nhượng
Coi sóc sau khi đóng cửa
Khảo sát địa điểm
CÁC CHI PHÍ KHÔNG LƯỜNG TRƯỚC
Chi phí tuân thủ pháp luật
Phạt/đền bù
Đáp ứng yêu cầu tương lai
Khắc phục
Thiệt hại tài sản
Thiệt hại cá nhân
Chi phí luật pháp
Tổn thất tài nguyên tự nhiên
Thiệt hại thất thoát kinh tế
CÁC CHI PHÍ UY TÍN/QUAN HỆ/ HÌNH ẢNH DOANH NGHIỆP
Ấn tượng về doanh nghiệp
Quan hệ với khách hàng
Quan hệ với các nhà đẩu tư
Quan hệ với bảo hiểm
Quan hệ với các chuyên viên
Quan hệ với công nhân
Quan hệ với nhà cung cấp
Quan hệ với các đối thủ khác
Quan hệ với chủ nợ
Quan hệ với các cộng đồng lớn
Quan hệ với đại diện pháp luật
(nguồn: bài giảng EMA)

Chi phí môi trường như đã nêu ở trên, bao gồm cả chi phí bên trong (chi phí
doanh nghiệp) và chi phí bên ngoài (chi phí xã hội) gắn với thiệt hại môi trường và
bảo vệ môi trường. Ranh giới của chúng sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của các điều
luật bắt buộc các doanh nghiệp phải chi trả cho những tác động tiêu cực đến xã hội.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo ý kiến của các chuyên gia thì nguyên tắc để xác định các chi phi môi
trường ở 3 mức độ khác nhau như sau:
- Xác định chi phí môi trường trực tiếp. chi phí này có quan hệ trực tiếp đến quá
trình sản xuất và sản phẩm kinh doanh.
- Xác định chi phí môi trường gián tiếp. chi phí này được phân bổ gián tiếp vào
quá trình sản xuất hoặc sản phẩm. Chủ yếu là các chi phí môi trường đã không được
tính đến khi phân tích chi phí bằng phương pháp truyền thống. Vd: chi phí xử lý nước
thải, khí thải, chất thải rắn, chi phí quản lý chất thải, chi phí đào tạo kĩ sư môi trường
và công nhân vận hành thiết bị môi trường,…
- Chi phí cơ hội khác. Ví dụ như đổi mới công nghệ tạo cơ hội cho việc giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và tăng năng suất lao động. Xác định được các chi phí này
cho ta hiểu rõ hơn về hiệu quả của các phương án đưa ra.
1.3.5.2 Các dạng chi phí môi trường
Chi phí môi trường có thể tổng hợp thành năm dạng cơ bản là:
- Chi phí trực tiếp cho sản xuất: là các chi phí trực tiếp của vốn đầu tư, lao
động, nguyên liệu và đổ thải.
- Chi phí ẩn tiềm năng tổng hợp và tổng chi phí gián tiếp cho sản xuất: là các
chi phí gián tiếp không được phân bổ vào sản phẩm hay quá trình sản xuất.
- Chi phí tương lai và chi phí trách nhiệm pháp lý ngẫu nhiên: là các chi phí
tương lai ngẫu nhiên tiềm năng bao gồm những khoản tiền phạt do không tuân thủ,
chi phí trách nhiệm làm sạch, chi phí kiện cáo,tố tụng, sức khỏe, bồi thường thiệt hại,
đền bù tai nạn, sự cố…
- Các chi phí vô hình nội tại: là các chi phí được công ty chi trả, bao gồm các
loại chi phí khó định lượng được như sự chấp nhận của người tiêu dùng, sự trung

thành của khách hàng, tinh thần làm việc và kinh nghiệm quý báu của công nhân, các
quan hệ đoàn thể, hình ảnh doanh nghiệp, quan hệ cộng đồng,…

×