Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

vài nét tổng quát về tổng công ty cổ phần dệt may hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.46 KB, 21 trang )


I. Vài nét tổng quát về tổng công ty cổ phần dệt may Hà NộI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty
- Tổng công ty dệt may Hà Nội đóng trên địa bàn quận Hoàng Mai tại trụ
sở số 1 phường Mai Động, với tên gọi quốc tế là Hanosimex, là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu về dệt may của ngành dệt may Việt Nam. Tổng
công ty có uy tín cao trên thị trường trong nước và quốc tế, chuyên sản xuất-
kinh doanh- xuất nhập khẩu hang dệt may như nguyên liệu bông sơ, sợi, vải
dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim, vải denim và các sản phẩm may dệt
thoi…
Tổng công ty đã có quá trình hình thành và phát triển với những thời
điểm đáng ghi nhớ. Ngày 7/4/1978 Tổng công ty ký hợp đồng xây dựng giữa
techno-import Việt Nam và Hãng Unionmatex (CHLB Đức), đến ngày 2/1979
công trình được khởi công xây dựng với tổng diện tích là 24ha. Đến ngày
21/11/1984 chính thức thành lập nhà máy sợi Hà Nội ( còn gọi nhà máy Sợi
Tây Đức). Nhà máy ra đời đánh dấu một bước nhảy vọt của ngành dệt-sợi của
Việt Nam trong thập kỷ 80, lần đầu tiên ở miền Bắc nước ta có một nhà máy
quy mô 10 vạn cọc sợi, được đầu tư với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
của các nước CHLB Đức, Bỉ với công suất sản phẩm theo kế hoạch là 8000
tấn sợi các loại trong một năm. Nhờ có công nghệ tiên tiến và sự nỗ lực hết
mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp nhà máy sợi đã từng
bước mở rộng quy mô sản xuất và không ngừng đầu tư xây dựng mới dây
chuyền dệt số 1, số 2 và đa dạng hoá các sản phẩm, ngoài sản phẩm sợi, nhà
máy đã sản xuất thêm mặt hang dệt kim, khăn mặt và T.Shirt đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của thị trường. Đặc biệt tháng 4/1990 nhằm tạo điều kiện
cho tổng công ty trong việc mở rộng + Tạo điều kiện để phòng QTNS
kiểm tra thực hiện tôt công việc của mình theo các quy định đã đề ra
•Các khối phòng ban
- Trung tâm công nghệ thông tin
1
+ Chức năng: Trung tâm có chức năng giúp Tổng giám đốc Tổng công


ty (sau đây gọi tắt là Tổng giám đốc) thống nhất quản lý hoạt động, vận hành
cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
vào phục vụ công tác quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn
Tổng công ty
+ Nhiệm vụ của trung tâm là tham mưu cho tổng giám đốc về định
hướng phát triển và ứng dụng tin học trong quản lý, lưu trữ dữ liệu, khai thác
trang web của tổng công ty để sản xuất kinh doanh, quảng bá thương hiệu,
thương mại điện tử, là đầu mối về lĩnh vực tin học để cùng các đơn vị thành
viên nghiên cứu, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các thiết bị tin học, giúp
tổng giám đốc hướng dẫn thẩm định các dự án phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin
- Phòng kỹ thuật đầu tư : tham mưu cho tổng giám đốc về công tác kỹ
thuật an toàn lao động. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính xây dựng nội
quyvà quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động tại công ty, lập kế hoạch kiển
tra kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
- Phòng kế toán tài chính làm nhiệm vụ lập và chịu trách nhiệm về số
liệu báo cáo kế toán với cơ quan nhà nước và cấp trên theo biểu mẫu do nhà
nước quy định, lập kế hoạch tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự
án đầu tư. Tham mưu cho tổng giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán
vật tư nhằm sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ, thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp thời
- Phòng xuất nhập khẩu tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công
tác xuất nhập khẩu bao gồm tổ chức nghiên cứu đánh giá thị trường, bạn hang
để tìm kiếm,giao dịch với đối tác xuất khẩu và nhập khẩu, tổ chức đàm phán
và làm các thủ tục ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu và triển khai cho các đơn
vị liên quan thực hiện
- Phòng quản trị nhân sự tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công
tác quản trị nguồn nhân lực, hành chính quản trị và an ninh an toàn của công
2
ty bao gồm: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo nguồn nhân lực, chế

độ chính sách với người lao động, cổ phần hoá doanh nghiệp
 Trung tâm thương mại + nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của
thị trường nội địa, tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị sản phẩm trên thị
trường
+ nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, từ đó có sự điều chỉnh về
giá cả, bao bì đóng gói, phương thức bán hang
+ Phối hợp cùng các phòng khác trong việc tổ chức các hoạt động
maketing
 Phòng đời sống tổ chức bữa ăn công nghiệp, tổ chức cấp phát
độc hại cho cán bộ công nhân viên chức
 Trung tâm y tế tham mưu cho tổng giám đốc về công tác chăm
sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động,
chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của sở y tế Hà Nội và sự quản lý
ngành của trung tâm y tế tổng công ty Dệt May Hà Nội
•Cấp công ty và các khối phòng ban
- Mỗi nhà máy là một đơn vị sản xuất thành viên của tổng công ty, giám
đốc các nhà máy điều hành quản lý theo chế độ một thủ trưởng chiu trách
nhiệm trước tổng giám đốc về tất cả các hoạt động của nhà máy. Hỗ trợ tro
giám đốc các nhà máy là tổ kỹ thuật và tổ nghiệp vụ nhằm quản lý về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm, theo dõi tình hình sản xuất quản lý và lập kế hoạch
lương để trình giám đốc phê duyệt, tất cả các hoạt động sản xuất của mỗi nhà
máy đều đặt dưới sự quản lý lãnh đạo của giám đốc nhà máy
- Các phòng ban trong tổng công ty hoạt động tương đối độc lập với
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi nhất
+Quan hệ phòng quản trị nhân sự (QTNS) – phòng kế toán tài chính
(KTTC)
3
- Phòng QTNS + cung cấp cho phòng KTTC các số liệu hàng năm: tiền
lương, lao động, thu nhập, kinh phí đào tạo, bảo hộ lao động, bồi dưỡng độc

hại, các phương án phân phối tiền lương, đơn giá khoán, lương sản phẩm, các
văn bản có liên quan tới việc thanh quyết toán chế độ lưong và các chế độ
khác, cung cấp các số liệu, thống kê định kỳ, phân tích hoạch định kinh tế
+ Theo dõi kiểm tra bảng thanh toán lương, sử dụng quỹ lương trên cơ
sở đó phòng kế toán tài chính trả lương cho các đơn vị và người lao động, nếu
thấy sai sót cần thông báo kịp thời với phòng KTTC
+ Gửi các quyết định yêu cầu thanh toán các chế độ của tổng công ty với
người lao động để phòng KTTC giải quyết kịp thời
- Phòng KTTC + Gửi phòng QTNS doanh thu tiêu thụ kế hoạch, thực
hiện , kết quả thực hiện chi phí khoán, gửi bảng tổng hợp lương thanh toán
hang tháng để xét duyệt
+ Cung cấp các số liệu liên quan đến báo cáo định kỳ đột xuất, phối hợp
quản lý và chi trả các chế độ lương, thưởng cho người lao động theo đúng chế
độ nhà nước và quy định của tổng công ty
+ Quan hệ phòng QTNS- phòng KHTT
- Phòng QTNS +cung cấp số liệu báo cáo thuộc chức năng của phòng,
bản số liệu kế hoạch dự trù mua sắm và cấp phát bảo hộ lao động để phòng
KHTT mua sắm cấp phát
+ xây dựng và ban hành nội quy khoán quỹ tiền lương cho phòng KHTT,
tính đơn giá và ban hành quy chế lương sản phẩm cho công nhân bộ phận bốc
xếp vận chuyển của phòng KHTT, phối hợp với phòng KHTT nâng cấp nâng
bậc cho công nhân theo quy chế của tổng công ty
- Phòng KHTT + Cung cấp cho phòng QTNS các kế hoạch doanh thu,
sản lượng, kết quả sản xuất , số liệu các trang thiết bị bảo hộ lao động, để
phòng QTNS có căn cứ lập kế hoạch dự trù mua sắm từng kỳ
+ Mua sắm và cấp phát các trang thiết bị bảo hộ lao động đến từng đơn
vị theo đúng yêu cầu và kế hoạch
4
+ Quan hệ phòng QTNS- phòng KTĐT
- Phòng QTNS + cung cấp cho phòng KTĐT định biên lao động gián

tiếp và định biên khối phòng ban, kế hoạch lao động các đơn vị hang năm
+ Phối hợp với phòng KTĐT trong việc phỏng vấn trực tiếp lao động kỹ
thuật, quản lý công tác đào tạo, nâng bậc cho công nhân theo phân cấp, triển
khai các công việc liên quan đến an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động
- Phòng KTĐT + cung cấp cho phòng QTNS định mức lao động, hao phí
lao động, định mức năng suất lao động, các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,
những thông tin về môi trường có liên quan đến chế độ độc hại, vệ sinh an
toàn, bảo hộ lao động
+ Mối quan hệ phòng QTNS- Các đơn vị thành viên
- Phòng QTNS +triển khai, hướng dẫn các đơn vị trong quá trình thực
hiện nội quy, quy định của công tác quản trị nguồn nhân lực, báo cáo tổng
giám đốc giải quyết các ý kiến đề xuất của các đơn vị trong lĩnh vực liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của phòng
+Phối hợp các đơn vị giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại đơn vị, phối hợp các đơn vị để thực
hiện công tác chế độ chính sách cho người lao động, giải quyết vi phạm kỷ
luật, kiểm tra người lao động thực hiện nội quy
- Các đơn vị khác + đề xuất các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện công tác quản trị nguồn nhân lực để phòng QTNS báo cáo tổng
giám đốc xem xét giải quyết
+ Gửi báo cáo định kỳ, đột xuất theo đúng yêu cầu và quy định đề ra
+ Tạo điều kiện để phòng QTNS kiểm tra thực hiện tôt công việc của
mình theo các quy định đã đề ra
+ Quan hệ phòng QTNS- các công ty cổ phần
*Phòng QTNS: + Tư vấn, hướng dẫn các công ty cổ phần trong qúa
trình xây dựng các mô hình
5
+ Triển khai thực hiện các văn bản của nhà nước trong công tác quản trị
nguồn nhân lực tại các công ty con
+ Xây dựng, thực hiện các hợp đồng kinh tế, tổng hợp phân tích các báo

cáo của công ty cổ phần
*Công ty cổ phần + đề xuất các ý kiến, nhu cầu, nguồn nhân lực và các
vấn đề cần tư vấn trong công tác quản trị nguồn nhân lực
+ gưỉ các nội quy và các quy chế của công ty cổ phần trong công tác
QTNNL để phòng QTNS có cơ sở tư vấn, hướng dẫn, xây dựng các hợp đồng
kinh tế
+ gửi báo cáo phân phối thu nhập, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy
định của tổng công ty về các lĩnh vực liên quan của phòng QTNS
+ Quan hệ giữa các đơn vị khác: là mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị
thành viên trong cùng tổng công ty. Các đơn vị theo chực năng nhiệm vụ
cùng giúp đỡ, hỗ trợ về mọi mặt để hoạt động thuận lợi và hoàn thành tốt
nhiệm vụ của từng đơn vị
1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực của tổng công ty cổ phần Dệt May
Hà Nội
-Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội ngày càng mở rộng về quy mô,
cũng như ngày càng đa dạng hoá về các loại sản phẩm kéo theo nhu cầu về
máy móc công nghệ và nguồn lao động cũng phải thay đổi theo. Do đặc điểm
của tổng công ty có các nhà máy sản xuất dệt may nên nhu cầu công nhân hay
lực lượng lao động là rất lớn và biến động thường xuyên. Hiện nay theo thống
kê năm 2007 thì riêng số công nhân sản xuất đã lên tới 5733 người và kể cả
tổng công ty là 7085 người. Xu hướng tăng lao động là một tất yếu của tổng
công ty khi mà quy mô sản xuất ngày càng mở rộng và phù hợp với đặc điểm
ngành nghề dệt may của toàn công ty
6
Tổng hợp hiện trạng và nhu cầu sử dụng cán bộ quản lý chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ năm 2007
TT Ngành nghề Số lượng Trình độ chuyên môn Ngoại ngữ Độ tuổi
A B Tổng
số
Nữ >ĐH ĐH CĐ TC Chứng

chỉ
A,B
Chứng
chỉ C
<35 35-
50
>50
I Cán bộ quản lý 365 193
1 Tổng GĐ,phó
TGĐ
7 4 7 6 1
2 GĐ(PGĐ), N/m
TV
49 19 1 46 2 21 9 3 40 6
3 Trưởng, phó
phòng
58 27 1 43 2 8 27 7 11 32 15
4 Tổ trưởng , tổ ca 251 143 26 4 23 17 2 66 176 9
II Cán bộ chuyên
môn nv,kỹ thuật
600 355 37
0
111 101 211 87 320 268 61
III Tổng số CBCNV 965 54
8
2 499 79 149 237 82 392 516 58
Nhìn vào bảng biểu trên ta nhận thấy cán bộ công nhân viên có trình độ
tương đối cao nhìn chung đều ở trình độ đại học, và thấp nhất là trung cấp,
tuổi đời tương đối trẻ. Tổng công ty đang có sự trẻ hoá đội ngũ cán bộ, thậm
chí có cán bộ dưới 35 tuổi đã làm giám đốc. Điều này chứng tỏ công ty đã

thực sự tạo cơ hội và nhìn nhận đúng năng lực của nhân viên để tạo điều kiện
thăng tiến cho nhân viên của mình. Đây cũng là một động lực lớn để thu hút
cũng như giữ chân người tài. Mặt khác, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang
thâm nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì trình độ ngoại ngữ cũng là một đòi
hỏi bắt buộc. Nhìn chung cán bộ đều đã được tiếp cận và đạt tới trình độ nhất
định về ngoại ngữ nhưng việc áp dụng kiến thức trên vào thực tế còn nhiều bỏ
ngỏ và lãng phí chưa khai thác hết hiệu quả nguồn nhân lực.

7
Tổng hợp hiện trạng và nhu cầu sử dụng công nhân sản xuất năm
2007
Số lượng Bặc thợ Độ tuổi
Nhu cầu
bổ sung
Tuyển
dụng
Tổng số Nữ 1-2 3,4,5 >5 <30 30-45 >45
5733 4007 3077 1932 724 3537 1912 284 528 528
- Từ bảng trên ta nhận thấy công nhân sản xuất có sự thể hiện rõ về giới
tính. Nữ ở đây chiếm tỷ lệ tương đối cao 76,79%. Điều này hoàn toàn phù
hợp với đặc điểm sản xuất của công ty bởi nữ giới thường khéo tay cẩn thận
và tỷ mỉ nên rất thích hợp với các công ty dệt may. Mặt khác có thể thấy độ
tuổi ở công nhân sản xuất tương đối trẻ (<30%) chiếm 61,7%, đây là độ tuổi
con ngưòi có sức khoẻ cao, năng động, sáng tạo cao nếu khai thác tốt nó sẽ là
một thế mạnh của công ty. Bậc thợ bậc1-2 là nhiều, có thể do tuổi đời còn trẻ,
kinh nghiệm chưa có nên việc đầu tư cho công tác đào tạo và giữ chân người
lao động là rất cần thiết để nâng cao chất lượng tay nghề người lao động cũng
như hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty
Thống kê số liệu lao động, thu nhập bình quân qua các năm ( theo
khu vực )

Năm LĐ bq năm Thu
nhập
HN
Thu
nhập
Vinh
Thu
nhập Hà
Đông
Chất lượng,
kt nghiệp vụ
Cán bộ
quản lý
Tổng
số
Nữ ĐH,CĐ TC Tổng Nữ
2001 4753 330
3
1292993 887768 820500 381 85 60 30
2002 4850 3574 135050
0
121076
6
914200 395 78 62 32
2003 5355 381
6
143823
8
121076
6

101723
4
416 69 62 35
2004 5500 3938 155000
0
130000
0
125000
0
449 48 64 34
2005 5086 3571 1776945 158151
7
505 13
8
72
2006 1920496 1221675 1644909 75
Qua bảng biểu trên ta nhận thấy chất lượng nghiệp vụ của lao động trình
độ đại học và cao đẳng tăng tương đối từ năm 2005 so với năm 2001 là 32,5%
8
trong khi đó lao động trung bình tăng 7% . Điều này chứng tỏ công ty đã có
sự chú trọng rất nhiều vào chất lượng sản phẩm đòi hỏi một đội ngũ cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ cao để hướng dẫn chỉ đạo sản xuất Nhìn chung cán bộ
quản lý về giới không có sự chuyển biến nhiều. Chất lượng lao động nâng cao
và kéo theo thu nhập qua các tỉnh cũng đã tăng qua các năm. Hà Nội vẫn là
nơi có thu nhập cao nhất so với các thành phố khác song mức thu nhập trên
vẫn là thấp so với sự biến động giá cả trên t hị trường.
1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty
Thể hiện các chỉ tiêu tổng hợp năm 2007 và kế hoạch năm 2008
TT Các chỉ
tiêu

Đơn
vị
tính
Kết quả Kế hoạch năm 2008 tập đoàn
giao
Á B Tr.
Đ
Kế hoạch
TCT
Thực
hiện
So
sánh
Kế hoạch
2008
KH2008/KH2007
1 Giá trị sản
xuất
1340000 1390226 103,7% 1400 106,9%
Tổng DT 1853791 1939755 104,6% 1850000 103,4%
2 Kim
ngạch
xuất khẩu
USD 4500000
0
5106713
7
113,5% 5300000
0
117.8%

3 Kim
ngạch
n.khẩu
USD 3025000
0
3025000
0
100% 2835000
0
4 Lợi nhuận
TCT
17000 17000 100% 40000
LĐbq/năm 7223 6678 92,5% 6962 96,4%
4 Thu nhập
b/q năm
`1844864 2203968 2118982 114,9%
5 Tổng quỹ
lương năm
159905 176617 110,5% 177028 110,7%
-Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội đến nay đã trải qua hơn 20 năm
hình thành và phát triển và luôn là đơn vị dẫn đầu khối liên kết thi đua Dệt,
May, Da giầy quận Hai Bà Trưng. Trong những năm qua tổng công ty đã
không ngừng tự vận động tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp trong
9
điều2 kiện có thể vượt lên được chính mình., chính vì vậy mà tổng công ty đã
đạt được những thành tích rất đáng tự hào
+ Về chất lượng sản phẩm: Hệ thống quản lý chất lượng của công ty Dệt
May Hà Nội theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000, được tổ chức QMS
(ÚC) cấp chứng chỉ phù hợp, trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản
phẩm được cấp chứng chỉ công nhận phòng thử nghiệm VILAS 025 phù hợp

với yêu cầu của TCVN ISO/IEC 17025:2001.Thời kỳ 1995-2004 sản phẩm
công ty đã đạt đựợc các tặng thưởng như 28 huy chương vàng, 1 bạc, giải
thưởng chất lượng Việt Nam 2giải bạc, Sao Vàng Đất Việt 2003, Cúp dành
cho doanh nghiệp tiêu biểu tại Hội chợ quốc tế hang Việt Nam, chứng nhận
giải thưởng thời trang tại các hội chơ 3 lần
+ Về phong trào thi đua lao động sản xuất luôn đựoc duy trì và đổi mới
tạo động lực cho quá trình phát triển vững mạnh của công ty. Qua phong trào
thi đua giành năng suất, chất lượng tiết kiệm , tay nghề đã phát hiện ra rất
nhiều lao động giỏi.Tổng công ty đã đạt được những thành tích rất đáng tự
hào như một huân chuông độc lập hạng 3, 3 huân chương lao động hạng nhì,
1 hạng nhất(1994), và 10 bằng khen của thủ tướng chính phủ …
-Về thị trường: Ngay khi mới thành lập và cho tới nay công ty đã
nhanh chóng chiếm được thị trường trong nước, thị trường miền Bắc công ty
đã chiếm được thị trường khá l ớn và đang tập trung nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng tính cạnh tranh với các công ty tư nhân. Miền nam tổng công ty
đang dần mở rộng thị trường và hiện nay thị trường mi ền Trung tổng công ty
đang bắt đầu khai thác thị trường trên với chiến lược mới. Không những thế
công ty ngày càng khẳng định mở rộng thị trường ra quốc tế, tổng công ty đã
có quan hệ ngoại giao với gần 20 nước với những thị trường lớn như Mỹ,
Canada, Hàn Quốc, Anh, Nhật, Trung Quốc….
- Kết quả sản xuật kinh doanh: Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu
nhằm khắc phục những yếu kếm trong quản lý, công nghệ sản xuất để nâng
cao các chỉ tiêu kinh tế như giá trị sản xuất, tăng lợi nhuận …
10
- Kết quả sản xuất của công ty qua các năm
Các chỉ
tiêu
Đơn
vị
tính

2002 2003 2004 2005 2006 2007
Giá trị
SXCN
Tr. đ 699.8 807.4 932.2 819.140 1195259 1390226
Tổng
DT(không
VAT)
Tr. đ 688.3 868.7 969.108 1353.63
8
1715.327 1939.755
- Ta nhận thấy giá trị sản xuất tăng rõ rệt qua các năm và tới năm 2007
giá trị sản xuất tăng gấp 198,6 lần so với năm 2002. và tổng doanh thu tăng
281,8 lần. Có thể thấy chỉ qua 5 năm tổng giá trị sản xuất v à doanh thu tăng
lên rất nhanh. Ta nhận thấy măci dù giá trị sản xuất năm 2005 giảm so với
2004 nhưng nhìn chung qua các năm đều tăng rất lớn điều này có thể do quy
mô sản xuất mở rộng.Năm 2004 công ty đạt mức doanh thu chưa thuế là
969.108 triệu đồng tăng tăng hơn 10% so với năm 2003 .Năm 2007 tổng
doanh thu là 1939755 triệu đồng tăng 13,1%. Đây là những khởi đầu thuận lợi
để công ty đạt được 2000 tỷ vào năm 2010
- Dự báo xu hướng phát triển của tổng công ty : Với chiến lược phát triển
lâu dài công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa ngành nghề để đáp ứng nhu cầu thị trường về hang dệt
may
- Ý nghĩa đối với toàn xã hội nói chung: Công ty đã đóng góp rất nhiều
vào lợi ích xã hội như tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho
người lao động để họ có ngành nghề nuôi sống bản than và gia đình người lao
động, giải quyết được tình trạng thất nghiệp cho hang ngàn lao động giúp họ
ốn định cuôc sống và đóng góp đáng kể vào nguồn thuế tăng ngân sách nhà
nước
11

2 Những vấn đề đổi mới và xu hướng phát triển trong thời gian tới
của tổng công ty
- Đất nước ngày càng phát triển, vì vậy nhu cầu của con người về may
mặc cũng thay đổi. Trước những yêu cầu của xã hội, tổng công ty cũng có
những bước đi đổi mới không ngừng để nâng cao vị thế trên thị trường trong
nước và quốc tế
Những đổi mới của tổng công ty
+ Về sự quản lý: Công ty trước đây hoạt động dưới sự quản lý hoàn
toàn của nhà nước nay đã từng bước cổ phần hoá giảm bớt sự quản lý của nhà
nước. Điều này giúp cho các doanh nghiệp có tính chủ động s áng tạo trong
kinh doanh và có tính tự quyết cao cũng như tăng khả năng cạnh tranh của
tổng công ty trên thị trường
+ Về công nghệ: Với chiến lược lâu dài của tổng công ty là không
ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt
hang, tổng công ty thực hiện chương trình đầu tư chiều sâu vì vậy vấn đề
chuyển đổi công nghệ là rất quan trọng. Công ty đã từng bước đổi mới công
nghệ qua các năm như cải tạo máy C40, mua máy chải CM10, máy ghép
VOUK, máy nối vê tự động Schlaorst Murata, đầu tư dây chuyền dệt kim may
mặc nhằm mở rộng sản xuất
+ Về sản phẩm: Tổng công ty đã từng bước đa dạng hoá sản phẩm đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường, trong đó được ưa chuộng nhất là
các loại sản phẩm Polo Shirt, Tshirt, khăn mặt
- Hướng phát triển mới của tổng công ty: Nhằm mục tiêu tiếp tục duy
trì sự phát triển với hiệu quả cao của tổng công ty sau cổ phần hoá, tăng
trưởng chung trong toàn tổng công ty khoảng trên 15%/năm, đảm bảo hài hoà
lợi ích của nhà nước, tổng công ty, cổ đông và người lao động, tổng công ty
cổ phần Dệt May Hà Nội cần hoạt động trên cơ sở định hướng sau:
12
+ Tổ chức lại sản xuất kinh doanh
- Từ năm 2008 đến 2010 tổng công ty sẽ lần lượt chuyển các đơn vị

thành viên hoạch toán phụ thuộc tổng công ty sang tổ chức theo mô hình công
ty cổ phần để trở thành Công ty liên kết với vốn nhà nước chiếm không quá
30% vốn điều lệ của Công ty cổ phần đó.
- Tiếp tục rút kinh nghịêm hoàn thiện cơ chế hoạt động theo mô hình
công ty con đã được xác lập và thí điểm trong 2 năm qua để tạo ra mối liên
kết kinh tế gắn bó lâu dài giữa tổng công ty mẹ và các Công ty con,
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các công ty con, công ty liên kết phát
huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh, t
- Tăng cường hợp tác liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để
thành lập, mua, thuê doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá
loại hình kinh doanh, ngành nghề sản xuất kinh doanh, để tăng sức cạnh tranh
trong quá trình hội nhập
+ Nhận định về thị trường và giải pháp về thị trường
 Về thuận lợi: + Trên cơ sở đã tạo dựng được, các doanh nghiệp Việt
Nam đã có được những thuận lợi nhất định như hạn ngạch dệt may vào Mỹ
được dỡ bỏ, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện giữa Nhật và Việt Nam sẽ
được ký kết, hiện tượng các khách hang Nhật đang chuyển các đơn đặt hang
tại Trung Quốc sang Việt Nam là một xu hướng, Mỹ và Hàn Quốc đang phát
triển quan hệ kinh tế thông qua Hiệp định tự do thương mại, mà Hàn Quốc lại
là khách hang nhập khẩu chủ yếu của Hanosimex. Nhìn chung thị trường xuất
khẩu của Việt Nam có xu hướng tăng
+ Việt Nam ngày càng mở rộng chính sách đối ngoại,
chính trị tương đối ổn định, giá nhân công rẻ, có khí hậu bốn mùa, sẽ là môi
trường hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài
 Khó khăn: -Việc hội nhập, Việt Nam không tránh khỏi nguy cơ mất
ổn định chính trị, các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt hơn trên nhiều
phương diện để chiếm lĩnh thị trường
13
- Các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều yếu thế về nguồn lực cạnh tranh
ngay trên sân nhà, sự kém hiểu biết về luật quốc tế, cơ sở sản xuất trong nội

thành gặp nhiều khó khăn về xử lý môi trường, cạnh tranh về nguồn nhân
lực đặc biệt là nguồn nhân lực cấp cao đang tạo ra rất nhiều thách thức cho
các doanh nghiệp
- Giải pháp về thị trường: tổng công ty Dệt May Hà Nội đã đề ra các giải
pháp kịp thời cho từng đơn vị
+Sản xuất sợi: Đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực và chất
lượng sợi, đảm bảo đủ trong tiêu thụ nội địa và tăng tỷ trọng xuất khẩu, duy
trì các thị trường và tìm kiếm thị trường mới
+ Sản xuất vải: Đầu tư kỹ thuật cho sản xuất vải dệt kim, ổn định tổ chức
sản xuất, nâng cao chất lượng, đầu tư mở rộng để tăng năng lực sản xuất vải
dệt kim, hợp tác với nước ngoài để có sự hỗ trợ về kỹ thuật cũng như thị
trường tiêu thụ,
+ Sản phẩm may mặc: Nâng cao chất lượng đảm bảo các tiêu chuẩn của
các nước nhập khẩu, giảm tỷ trọng thích hợp cho sản xuất sản phẩm may mặc
nội địa đảm bảo về lượng, ổn định về chất và đa dạng hoá về mẫu mã tạo
những bước đột phá về hang thời trang, củng cố và tôn vinh thương hiệu
Hanosimex
+ Đầu tư :
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất, di dời
các cơ sở sản xuất ra khỏi thành phố, lấy sản phẩm kinh doanh ngành dệt may
làm chủ lực, mở rộng các dịch vụ kinh doanh khác
-Tổng công ty tiến hành đầu tư theo chiều rộng là đầu tư mở rộng tăng
năng lực sản xuất vải dệt kim, đầu tư xây mới nhà máy kéo sợi nồi cọc
+ Kế hoạch về tài chính: Để đảm bảo cho quá trình đầu tư theo hai
chiều sâu và rộng của tổng công ty cần có biện pháp huy động vốn:
-Khai thác và sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay từ ngân hang và
nội bộ công nhân viên một cách hiệu quả, tăng vốn điều lệ lên gấp đôi bằng
14
cách phát hành thêm cổ phiếu, phát hành trái phiếu chuyển đổi để chuyển vốn
nợ thành cổ phiếu

- Giảm bớt cổ phần sở hữu nhà nước đa dạng hoá hình thức sở hữu và
thu hút thêm vốn, niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, sử dụng có
hiệu quả nguồn tài chính từ quá trình cổ phần hoá để tái đầu tư phát triển
Tổng công ty
+ Phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục đổi mới chính sách về quản lý, chế độ đãi ngộ và mối quan hệ
lao động, tạo môi trường lao động lành mạnh để thu hút lao động
-Tuyển sinh, tuyển dụng mới thì công khai để người lao động biết bằng
cách tiếp thị tới từng địa phương có tiềm năng
- Đầu tư đào tạo cho mọi đối tượng để nâng cao trình độ đặc biệt đội
ngũ thiết kế sản phẩm, tăng cường đi khảo sát thị trường, nắm thị hiếu và rút
kinh nghiệm từ đối thủ cạnh tranh, , có kế hoạch vào đào tạo mới để thay thế
khoảng 50% lao động hiện có.

2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các nhân viên
trong phòng quản trị nhân sự
Sơ đồ tổ chức phòng quản trị nhân sự
15
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng quản trị nhân sự
Trưởng phòng
Phó
phòng
Lao động
Tiền lương
Hồ sơ chế độ
Phụ trách công
tác phục vụ
đánh giá tiêu
chuẩn TNXH-
SA 8000-

WRAP- Đại
diện LĐ phòng
về SA 8000,
WRAP
Tổ chức
cán bộ
Đào tạo
Đổi mới
DN
Đại diện
LĐ phòng
về ISO
9001:200
0
16
2.2.1 Trưởng phòng quản trị nhân sự
+ Chức năng: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức cán bộ,
đào tạo, đổi mới doanh nghiệp, chế độ chính sách
+ Nhiệm vụ:
- Điều hành toàn bộ hoạt động của phòng theo
chức năng nhiệm vụ được giao
- Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác đổi mới tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp, tuyển chọn, bố trí, sắp xếp, điều chuyển,
bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
-Triển khai thực hiện việc xây dựng các mô hình tổ chức trược
thuộc tổng công ty, đánh giá, nhận xét cán bộ, thực hiện các chế độ có liên
quan tới cán bộ , lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác đào tạo cán bộ, quy
hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận, quản lý hồ sơ cán bộ và hồ sơ đào tạo
của cán bộ quản lý theo phân cấp
- -Nhiệm vụ về hệ thống chất lượng ISO 9001: 2000 là tham

gia xây dựng, chính sửa các văn bản thuộc hệ thống chất lượng liên quan tới
hoạt động của phòng, đào tạo, hướng dẫn để cán bộ công nhân viên trong đơn
vị thông hiểu và áp dụng các văn bản có liên quan, tham gia công việc đánh
giá chất lượng nội bộ trong công ty, đề xuất và thực hiện các biện pháp khắc
phục phòng ngừa liên quan đến đơn vị mìn
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc phân công
+ Quyền hạn: Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
mọi hoạt động của phòng, ký những văn bản được tổng giám đốc uỷ quyền
2.2.2 Phó phòng
+ Chức năng: Phó phòng giúp việc cho trưởng phòng và trực tiếp quản
lý, phụ trách công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách, công tác phục
vụ đánh giá tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội – SA8000- WRAP
+ Nhiệm vụ:
17
- Triển khai thực hiện các công việc như điều hành trực tiếp toàn bộ
công việc được phân công
-Nhiệm vụ về hệ thống trách nhiệm xã hội WRAP, SA8000 là tiếp nhận
triển khai việc đánh giá tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội đến các đơn vị liên
quan, triển khai tổ chức và theo dõi tất cả các hoạt động liên quan đến công
việc của phòng
+ Quyền hạn: chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Tổng giám đốc
về công việc được giao, ký những văn bản được tổng giám đốc uỷ quyền,
quản lý và điều hành Phòng khi trưởng phòng đi vắng theo uỷ quyền
2.2.3 Nhân viên: Chức năng - nhiệm vụ của từng nhân viên được
trình bày trong mô tả công việc cá nhân
1.Nhân viên
- Chức danh: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học
-Kinh nghiệm cần có: Biết phân tích nhu cầu đào tạo, nắm được kỹ thuật
công nhân, nhu cầu của công tác đổi mới doanh nghiệp để tham mưu cho lãnh

đạo về công tác đào tạo
-Nhiênm vụ đuợc giao
+ Xây dựng quy chế đào tạo, nâng bậc lương công nhân, nội dung đào
tạo, thời gian các khoá đào tạo
+ Xây dựng nhu cầu, lập kế hoạch đào tạo và tổ chức thực hiện công tác
đào tạo cán bộ,
+Tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề 2, bồi dưỡng tay nghề, lớp đào
tạo lại, nâng bậc. hoàn thiện các thủ tục cử cán bộ đi đào tạo, học tập ở trong
nước và nước ngoài
+ Xây dựng quy định bồi thường chi phí đào tạo, phụ trách việc tính
BTCPĐT cho các ngành nghề đào tạo
+ Phụ trách công tác quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001-2000 và công tác xếp chuyển lương công nhân thường xuyên
18
2.Nhân viên
-Chức danh: Cán bộ làm công tác tổ chức bộ máy quản lý và công tác
tiền lương, thưởng, thu nhập
- Kinh nghiệm cần có: hiểu biêt về tổng công ty, văn bản nhà nước và
pháp luật
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Giúp việc trưởng phòng công tác tổ chức bộ máy quản lý, cán bộ của
tổng công ty, thực hiện công tác lương
+ Thực hiện soạn thảo các văn bản về công tác tổ chức sản xuất, tổ chức
cán bộ đòi hỏi phải nắm được các luật, nghị định, thông tư
+ Kiểm tra, duyệt và quản lý các chế độ lương, thu nhập lương, quản lý
hệ thống lươngCBBT
+ Triển khai và thực hiện công tác giải quyết chế độ đối với lao động dôi

3. Nhân viên
- Chức năng: Phụ trách công tác đảm bảo nguồn nhân lực

- Trình độ chuyên môn: Đại học
- Kinh nghiệm cần có: nghiệp vụ về lao động - tiền lương
- Nhiệm vụ cụ thể được giao
+ Tuyển sinh và hợp đồng lao động
+ Tuyển dụng lao động và điều động lao động nội bộ
+ Cấp nhật và xử lý các thông tin có liên quan đến nguyên tắc “ thời giờ
làm việc”, theo dõi cấp sổ cho CBCNV trong công ty và cấp sổ cho CBCNV
khối phòng ban
4. Nhân viên
- Chức danh: Nhân viên phụ trách công tác kế hoạch lao động và đổi
mới doanh nghiệp
- Yêu cầu trình độ: Đại học
- Kinh nghịêm cần có: Nghiệp vụ lao động tiền lương
19
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Lập kế hoạch lao động, cân đối sắp xếp lao động, định biên lao động h
àng năm
+ Công tác đổi mới doanh nghiệp
+ Thực hiện công tác quản lý máy tínhvà các trang thiết bị khác trong
phòng, thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật
5. Nhân viên
- Chức danh: Cán bộ quản lý chế độ bBHXH trong Tổng công ty
- Trình độ: Đại học
- Kinh nghiệm cần có: Tổng hợp, theo dõi chi tiết
- Nhiệm vụ cụ thể : Quản lý hồ sơ về BHXH, thực hiện chế độ chính
sách BHXH cho CBCNV trong tổng công ty
6. Nhân viên
- Chức danh: Cán bộ phụ trách công tác kiểm soát nguồn nhân lực, bảo
hộ lao động và đào tạo mới công nhân may
- Yêu cầu trình độ: Đại học

- Kinh nghiệm cần có: hiểu biết về chính sách, pháp luật và có nghiệp
vụ về quản trị nguồn nhân lực
- Nhiệm vụ cụ thể
+ Công tác BHLĐ là xây dựng các quy định về chế độ BHLĐ, lập kế
hoạchvà theo dõi cấp phát BHLĐ,BDĐH, theo dõi thống kê tại nạn lao động
+ Công tác KLLĐ, phân loại
+ Giải quyết các thủ tục: làm thủ tục cho các đoàn tham quan, thực tập
tại công ty, đoàn tham quan học tập của công ty
+ Công tác đào tạo mới, đào tạo lại khối công nhân may:
7. Nhân viên
- Chức danh: Phụ trách công tác chế độ, chính sách, thống kê đánh giá
nguồn nhân lực và công tác hành chính
- Yêu cầu bằng cấp: Cao đẳng
20
- Kinh nghiệm cần có: Nắm vững nội dung bộ luật lao động và quy
định của tổng công ty
- Nhiệm vụ đuợc giao
+ Giải quyết chế độ chính sách cho người lao động
+ Thực hiện chế độ lễ tết, tết liên quan đến CBCNV trong tổng công
ty, c ông t ác đ ánh gi á nguồn lao động, hành chính

21

×