Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty cổ phần Dệt may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HN Hà Nội
BH Bảo hiểm
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ Tài chính
CNV Công nhân viên
CP Chi phí
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
HTQLCL Hệ thống quản lý chất lượng
HTTNXH Hệ thống trách nhiệm xã hội
KH Khấu hao
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NLC Nguyên liệu chính
NM Nhà máy
NVL Nguyên vật liệu
NVLC Nguyên vật liệu chính
PC Phiếu chi
PKT Phiếu kế toán
PX Phiếu xuất
SP Sản phẩm
TK Tài khoản
TL Tiền lương


TSCĐ Tài sản cố định
VLP Vật liệu phụ
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang
1 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà
Nội
7
2 Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sợi 13
3 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 23
4 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán 25
5 Biểu số 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 16
6 Biểu số 1.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính 17
7 Biểu số 2.1: Sản lượng sản phẩm sợi quý 3 -2008 34
8 Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho 35
9 Biểu số 2.3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính, phụ 37
10 Biểu số 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621 38
11 Biểu số 2.5: Sổ tổng hợp tài khoản 621 39
12 Biểu số 2.6: Bảng đơn giá tiền lương 42
13 Biểu số 2.7: Bảng chấm công 43
14 Biểu số 2.8: Tổng hợp sản phẩm cá nhân 44
15 Biểu số 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội quý 3-2008 46
16 Biểu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 622 47
17 Biểu số 2.11: Sổ tổng hợp tài khoản 622 48
18 Biểu số 2.12: Bảng tổng hợp tính khấu hao quý 3 54
19 Biểu số 2.13: Phiếu chi 55
20 Biểu số 2.14: Giấy thanh toán tiền tạm ứng 56
21 Biểu số 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 627 58

22 Biểu số 2.16: Sổ tổng hợp tài khoản 627 59
23 Biểu số 2.17: Sổ tổng hợp tài khoản 154H11 60
24 Biểu số 2.18: Sổ tổng hợp tài khoản 154H12 62
25 Biểu số 2.19: Bảng kê số 4 63
26 Biểu số 2.20: Bảng tính giá bông xơ tồn quý 3-2008 65
27 Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp tồn xuất 66
28 Biểu số 2.22: Bảng giá thành đơn vị kế hoạch 68
29 Biểu số 2.23: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 69
30 Biểu số 2.24: Giá thành thực tế sợi đơn quý 3/08 - NM sợi 72
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển đáng kể. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO nền kinh tế nước ta mới
thực sự hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới với nhiều cơ hội và cũng đầy
thách thức, trong điều kiện không còn sự hỗ trợ của nhà nước. Với tính cạnh tranh
khốc liệt của thị trường, các doanh nghiệp cần có những chiến lược, kế hoạch phát
triển nhất định. Muốn đề ra những kế hoạch và chiến lược phát triển kinh doanh phù
hợp, nhanh chóng với từng lĩnh vực kinh doanh, các công ty phải có những thông tin
kinh tế chính xác và kịp thời, đó là những thông tin kế toán, thông tin thị trường…
Một trong những thông tin cần thiết mà doanh nghiệp phải biết là thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nó là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như tình hình quản lý và sử
dụng yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
những thông tin này được cung cấp một cách kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có
những điều chỉnh chính xác về giá thành để phù hợp với chiến lược kinh doanh, tăng
khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường.
Chính vì vậy mà kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết
sức quan trọng trong mỗi công ty, nó giúp cung cấp thông tin cần thiết để tính đúng,

tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm, từ đó mới có căn cứ để
đưa ra giá bán của sản phẩm.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau, nên
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác nhau.
Qua quá thực tập tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội, em đã tiếp thu
được những kinh nghiệm thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại phòng kế toán, cùng với kiến thức đã thu được trong quá trình học tập tại
trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
Chuyên đề thực tập này được hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ của đơn vị thực tập
và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, kết hợp với việc đọc
nhiều sách, báo, tạp chí kế toán trong nước và nước ngoài… để thấy được cách tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng có khác gì so
với lý thuyết và chế độ quy định. Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
thực tế nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những sai sót, em mong muốn nhận
được sự góp ý, hướng dẫn của thầy giáo để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2009
CHƯƠNG 1
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÀ NỘI
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÀ NỘI.
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một trong những doanh nghiệp
thuộc nhóm những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam, có uy
thế cao trong thị trường trong nước và quốc tế. Với lịch sử hình thành và phát
triển trên 20 năm, tính từ thời điểm hai tổ chức TECHNO-IMPORT Vietnam và
UNIONMATEX (CHLB Đức) ký kết hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội
vào ngày 7/4/1978 đến tháng 2/1979 thì công trình được khởi công xây dựng.
Sau hơn 5 năm xây dựng, vào ngày 21/11/1984 công trình được khánh thành và
nhà máy sợi Hà Nội được chính thức đi vào hoạt động. Kể từ khi nhà máy sợi Hà
Nội được thành lập đến nay, công ty đã đổi những tên sau:
• Ngày 30/4/1991 : Chuyển đổi tổ chức Nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí
Nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà Nội (QĐ-138-CNN-TCLĐ ngày 30/4/1991).
• Ngày 19/6/1995 : Đổi tên Xí nghiệp liên hợp sợi - Dệt kim Hà Nội thành Công
ty Dệt Hà Nội (840-TCLĐ, ngày 19/6/1995 - Bộ Công nghiệp nhẹ).
•Ngày 28/2/2000 : Đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt – May
Hà Nội (QĐ-103-HĐQT ngày 28/2/2000).Tên giao dịch viết tắt là :
HANOSIMEX
•Ngày 11/1/2007 : Tổng Công ty Dệt may Hà Nội được thành lập trên cơ
sở Công ty Dệt May Hà Nội thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam.
• Ngày 1/1/2008 : Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hà Nội được thành
lập thông qua hội đồng cổ đông và chính thức đi vào hoạt động.
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Trụ sở chính của Tổng công ty : số 25/13 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng
Mai, Hà Nội.

Tên tiếng anh: HANOI TEXTILE AND GARMENT JOINT STOCK
CORPORATION
Tên viết tắt: HANOSIMEX
Trong những thời kỳ khác nhau Tổng công ty đã không ngừng phát triển,
tuy gặp những khó khăn trong bối cảnh đất nước chuyển đổi từ kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường nhưng Tổng công ty vẫn đạt mức tăng trưởng hàng
năm, đặc biệt là trong xu hướng hội nhập nền kinh tế toàn cầu, cùng với việc
chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và hoạt đông kinh doanh thì đó lại vừa là cơ
hội vừa là thách thức cho Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội nói riêng và
ngành Dệt may Việt Nam nói chung.
Cuối năm 1984 nhà máy sợi Hà Nội (còn gọi là nhà máy sợi Tây Đức) đi
vào sản xuất chính thức đã đánh dấu bước nhảy vọt của ngành dệt may Việt Nam
trong những năm đầu đổi mới cơ chế kinh tế. Lần đầu tiên ở miền Bắc nước ta
có một nhà máy sợi quy mô lớn, được đầu tư thiết bị máy móc hiện đại của nước
ngoài. Tuy nhiên nhà máy sợi Hà Nội lúc bấy giờ cũng gặp không ít bỡ ngỡ do
thiếu kinh nghiệm, cũng như chuyên môn về kỹ thuật. Cho nên khi các chuyên
gia nước ngoài về nước, đã xảy ra một loạt các máy móc thiết bị của nhà máy
gặp trục trặc kỹ thuật, thiếu phụ tùng thay thế. Nhờ sự lỗ lực của ban lãnh đạo
công ty, cũng như sự giúp đỡ của ngành Dệt và bộ thương mại, công ty đã khắc
phục được khó khăn nhập mua thiết bị phụ tùng và nguyên vật liệu để tiếp tục
sản xuất ổn định. Công ty tiếp tục đầu tư bổ sung thiết bị vào khu vực sợi, đầu tư
vào khu vực dệt kim, may mặc nhằm mở rộng sản xuất. Việc đầu tư có trọng
điểm, bảo đảm hiệu quả đồng vốn đã giúp công ty ngày càng mở rộng quy mô
sản xuất. Nhà máy cũng mạnh dạn đưa khoa học công nghệ mới vào sản xuất,
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng. Bên cạnh đầu tư vào công
nghệ, việc đầu tư vào nguồn nhân lực cũng được công ty đặc biệt chú ý, công ty
cũng xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng

yêu cầu lâu dài. Với chiến lược của công ty là đầu tư theo chiều sâu, đổi mới
công nghệ sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm,đa dạng hoá mặt hàng: sản phẩm sợi, vải Dệt kim, vải Denim,
sản phẩm may dệt kim, khăn các loại, nguyên phụ liệu, phụ tùng thuộc ngành
dệt may…
Nhờ có chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn, sản xuất- kinh doanh
của Tổng công ty luôn đạt hiệu quả và có lãi, bảo toàn và phát triển nguồn vốn
nhà nước cấp. Không những vậy mà Tổng công ty còn luôn sẵn sàng giúp đỡ và
tiếp nhận các đơn vị gặp khó khăn như: năm 1993, Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết
định sát nhập nhà máy sợi Vinh vào xí nghiệp liên hợp; tháng 4/1995, công ty đã
tiếp nhận Công ty Dệt Hà Đông; năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt
may Việt Nam, công ty đã giúp đỡ và quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng
Thị Loan. Đây là những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn và
thường xuyên thua lỗ. Hiện nay, các doanh nghiệp này đã trở thành công ty con
của Tổng công ty và đang từng bước ổn định sản xuất và kinh doanh đã có lãi.
Từ năm 2005, công ty đã triển khai mô hình công ty mẹ - công ty con và
thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên. Theo quyết đinh số 177/2004/QĐ-
BCN ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển
Công ty Dệt may Hà Nội, công ty thành viên hạch toán độc lập của Vinatex sang
thí điểm tổ chức, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nằm trong cơ
cấu của Tổng công ty Dệt – May Việt Nam. Vào ngày 30 tháng 7 năm 2007, căn
cứ theo quyết định 2636/QĐ-BCN của bộ trưởng bộ công nghiệp về việc phê
chuẩn và chuyển Tổng công ty Dệt may Hà Nội thành Tổng công ty cổ phần Dệt
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
may Hà Nội. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội với số vốn điều lệ khoảng
205 tỷ, trong đó vốn nhà nước chiếm 54.74% vốn điều lệ, còn lại 45.26% là vốn
do các cổ đông khác góp. Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội đóng vai trò là
công ty mẹ, có các công ty con và công ty liên kết khác như:

Các công ty con :
1. Công ty cổ phần May thời trang Hà Nội
2. Công ty cổ phần May Hà Nội
3. Công ty cổ phần Dệt Nhuộm Hà Nội
4. Công ty cổ phần Dệt Khăn Hà Đông
5. Công ty cổ phần Dệt- May Hoàng Thị Loan
Các công ty liên kết :
1. Công ty cổ phần May Đông Mỹ
2. Công ty cổ phần Dịch vụ cơ điện,
3. Công ty cổ phần kinh doanh Dịch vụ Hà Nội
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty cổ phần Dệt may
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Hà Nội
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty là mô hình tổ chức trực tuyến
chức năng. Đây là mô hình thích hợp với một công ty có quy mô lớn, đa dạng hoá các
mặt hàng sản xuất như Tổng công ty HANOSIMEX. Nó có ưu điểm như giúp định
hướng hoạt động theo kết quả cuối cùng, tập trung các nguồn lực thích hợp cho các
bộ phận sản xuất khác nhau.
Trong đó, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành hoạt
động của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội. Tổng giám đốc là uỷ viên của Hội
đồng quản trị Tập đoàn Dệt May Việt Nam , chủ tịch Hội đồng quản trị của Tổng
công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.

Tổng giám đốc có nhiệm vụ:
• Trình hội đồng quản trị về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
trong Tổng công ty; đồng thời trình hội đồng quản trị các chiến
lược phát triển, kế hoạch chương trình hành động và phương án
bảo vệ, cạnh tranh, khai thác các nguồn lực của Tổng công ty….
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức
thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư
mới…; quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh
hàng ngày mà không cần quyết định của hội đồng quản trị…
• Quyết định kế hoạch sử dụng các nguồn nhân lực, mức thù lao, các
chế độ và điều khoản liên quan đến hợp đồng lao động cho cán bộ
CNV..
• Phê duyệt các hợp đồng kinh tế; quản lý vốn nhà nước tại Tổng
công ty và các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
• Đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp bất thường để giải
quyết các vấn đề vượt quá quyền hạn của Tổng giám đốc hoặc
những biến động lớn trong Tổng công ty.
• Thực hiện báo cáo thường xuyên, đột xuất cho Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
• Phụ trách trực tiếp phòng kế toán tài chính.
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Bên dưới Tổng giám đốc là các Phó tổng giám đốc điều hành, kế toán trưởng và
bộ máy giúp việc.
Các Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị vinatex bổ nhiệm, ký hợp
đồng, giúp Tổng giám đốc điều hành Hanosimex theo phân công và uỷ quyền của
tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
Tổng công ty bao gồm các 6 phó tổng giám đốc sau:

 Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất sợi có chức năng quản lý, điều
hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Sợi,
hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin.
 Phó tổng giám đốc - Điều hành sản xuất Dệt nhuộm có chức năng quản lý,
điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực
Dệt nhuộm như chỉ đạo hoạt động của nhà máy Dệt Denim, Trung tâm Dệt
kim Phố Nối, đồng thời tham gia điều hành, quản lý và đại diện vốn nhà
nước cho Công ty cổ phần Dệt Hà Đông.
 Phó tổng giám đốc – Điều hành sản xuất May có chức năng quản lý, điều
hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực may;
đồng thời tham gia điều hành, quản lý và đại diện vốn Nhà nước cho Công
ty cổ phần May Đông Mỹ.
 Phó tổng giám đốc - Điều hành kỹ thuật thiết bị kiêm đại diện lãnh đạo
phụ trách hệ thống quản lý chất lượng: có chức năng quản lý, điều hành kỹ
thuật thiết bị; điều hành, quản lý sản xuất lĩnh vực cơ khí, điện ở Tổng
công ty; Thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO_9001:2000.
 Phó tổng giám đốc - Điều hành kinh doanh có chức năng điều hành lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu, nội địa và công tác thương hiệu, mẫu thời
trang; đồng thời tham gia điều hành, quản lý Công ty cổ phần Thương mại
Hải Phòng.
 Phó tổng giám đốc - Điều hành quản trị nhân sự và hành chính kiêm đại
diện lãnh đạo phụ trách hệ thống trách nhiệm xã hội có chức năng quản lý,
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
điều hành lĩnh vực Quản trị nhân sự, Đời sống, Bảo vệ, Hành chính, Y tế;
thay mặt Tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống
trách nhiệm xã hội SA8000 - WRAP.
1.2.2. Các phòng ban chức năng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội

1.2.2.1. Trung tâm công nghệ thông tin có chức năng giúp Tổng giám đốc
thống nhất quản lý hoạt động, vận hành cơ sở hạ tầng kỹ thuật công ty thông tin và
ứng dụng công nghệ vào phục vụ công tác quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh.
Và trung tâm cũng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về định hướng phát
triển tin học và ứng dụng trong Tổng công ty…
1.2.2.2. Phòng kỹ thuật đầu tư có chức năng nghiên cứu quy trình công nghệ
sản xuất, cũng như đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ khoa học một cách
hợp lý thích hợp với điều kiện của công ty.
1.2.2.3. Phòng kế toán tài chính là phòng thuộc sự quản lý trực tiếp của tổng
giám đốc, giúp tổng giám đốc về công tác kế toán như phân tích tình hình tài chính
của công ty, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả…
1.2.2.4. Phòng xuất nhập khẩu có chức năng nghiên cứu thị thường, các đối tác,
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu…
1.2.2.5. Phòng kinh doanh có chức năng xem xét các công việc liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh như lập kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu thị trường, khả
năng tiêu thụ sản phẩm…
1.2.2.6. Phòng quản trị nhân sự có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc
trong công tác quản trị nguồn nhân lực như tổ chức bộ máy cán bộ, đào tạo đội ngũ
nhân viên giỏi, ký kết hợp đồng lao động, đảm bảo chính sách đối với họ..,
1.2.2.7. Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm có chức năng tổ
chức quản lý hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn iso 9001 từ đầu vào của sản phẩm cho đến đầu ra của sản phẩm…
Ngoài ra công ty còn có một số phòng ban khác như phòng kinh doanh, phòng
quản trị hành chính, phòng đời sống, trung tâm y tế..., mỗi phòng ban đều có chức
năng và nhiệm vụ riêng giúp cho công ty hoạt động một cách hiệu quả không bị trồng
chéo.
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY

CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
1.3.1. Các ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ lực của Tổng công ty cổ
phần Dệt may Hà Nội
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội là một công ty có quy mô lớn, với đa
dạng hoá các ngành nghề kinh doanh như :
• Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm dệt may, nguyên phụ
liệu, thiết bị, phụ tùng, bao bì ngành dệt may;
• Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu bông xơ, phụ liệu, hoá chất,
thuốc nhuộm, thiết bị, máy móc công nghệ, vật liệu điện, nhựa, cao su, các mặt hàng
tiêu dùng;
• Vận tải hàng hoá và hành khách bằng phương tiện ô tô, kinh doanh kho vận, cho
thuê văn phòng, nhà xưởng, đầu tư cơ sở hạ tầng;
• Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, siêu thị, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí;
• Lắp đặt thiết bị công nghiệp, hệ thống điện lạnh, thiết bị phụ trợ công nghiệp
và dân dụng;
• Kinh doanh bất động sản;
• Dịch vụ đào tạo công nhân kỹ thuật, dịch vụ khoa học, công nghệ, sửa chữa,
bảo dưỡng thiết bị công nghiệp;
• Xây dựng nhà ở, văn phòng; quản lý khai thác và kinh doanh các dịch vụ
trong khu chung cư, khu đô thị, khu dân cư tập trung, bãi đỗ xe, khách sạn du
lịch,
Bên cạnh nhiều ngành nghề kinh doanh, thì Tổng công ty cũng có nhiều loại sản
phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có những đặc trưng riêng về quy trình công
nghệ, thị trường tiêu thụ cũng như tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Chính vì vậy mà Tổng công ty phải có những kế hoạch và chiến lược phát triển riêng
cho từng loại sản phẩm cũng như từng lĩnh vực kinh doanh nói chung.
Các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty như:
 Các sản phẩm về sợi: sợi nồi cọc, sợi OE, sợi TEXTURE PE+, sợi slub.
 Các sản phẩm về vải dệt kim, sản phẩm may dệt kim;
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
 Các sản phẩm vải DENIM, sản phẩm may DENIM;
 Các sản phẩm khác như quần áo trẻ em, khăn bông, quần áo thời trang…
Hanosimex là doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực dệt may, không chỉ ở thị
trường trong nước mà còn ở thị trường nước ngoài. Các dòng sản phẩm, cũng như
nguyên vật liệu được xuất nhập khẩu khắp nơi trên thế giới. Tổng công ty có mối
quan hệ quốc tế với nhiều nước như : Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, Áo,
Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, Úc, Trung Quốc, các
nước Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Séc, Ấn Độ.
1.3.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội có nhiều phân xưởng sản xuất cũng như
nhà máy sản xuất theo những dây chuyền công nghệ riêng nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất nhiều chủng loại sản phẩm. Mỗi nhà máy là một dây chuyền sản xuất khép kín
với quy trình công nghệ phức tạp.
Các nhà máy của Tổng công ty bao gồm :
 Nhà máy sợi Hà Nội
 Nhà máy sợi Vinh
 Nhà máy Dệt Denim
 Nhà máy Dệt Hà Đông
 Nhà máy may 1
 Nhà máy May 2
 Nhà máy May 3
 Nhà máy May thời trang.
Các nhà máy đều có thiết bị máy móc hiện đại, với quy trình liên tục, nhưng
chu kỳ sản xuất ngắn, được chia nhỏ và chuyên môn hoá theo từng chi tiết sản phẩm.
Do Tổng công ty có nhiều nhà máy sản xuất khác nhau nên trong chuyên đề này
em chỉ đề cập đến quy trình sản xuất của Nhà máy sợi Hà Nội:
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất sợi Quy trình sản xuất sợi đơn
Quy trình sản xuất sợi xe
Theo quy trình sản xuất sợi, với nguyên liệu là bông và xơ PE
Bông và xơ PE được xé nhỏ đưa vào máy bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất,
sau đó đưa sang máy chải để loại trừ tối đa tạp chất tạo thành cúi chải. Các cúi chải
sau đó được ghép trộn thành cúi trộn peco trên máy ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton,
PE được tiến hành trên giai đoạn này. Các cúi ghép lại được kéo thành sợi thô trên
máy thô, sợi thô được đưa qua máy sợi con, kéo thành sợi đơn.
Sợi đơn là nguyên liệu cho sản xuất sợi xe, quả sợi đơn qua máy đậu để
chập sợi, rồi qua máy xe để xe sợi, tiếp theo là qua máy ống để đánh ống và
cuối cùng thành quả sợi xe.
Tổ chức sản xuất tại Nhà máy sợi Hà Nội
Nhà máy sợi Hà Nội trước đây có hai phân xưởng sản xuất nhưng đến
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
Kiện bông
Bông chải
cotton
Cúi chải
cotton
Bông chải
cotton
Kiện xơ
PE
Cúi chải
PE
Bông chải
PE
Ghép trộn
Cúi trộn

peco
Băng ghép
I
Cuộn cúi
Cúi chải
kỹ
Băng ghép
II
Quả sợi
thô
Quả sợi
con
ỐngQuả sợi đơn
Quả sợi đơn Đậu Quả đậu Xe Quả sợi
xe
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
nay đã gộp hai phân xưởng này thành một phân xưởng lớn với nhiều tổ sản
xuất và các tổ phụ trợ khác nhau như:
- Tổ bông chải: Xé bông tạo thành các cúi chải
- Tổ ghép thô: Ghép cúi chải và làm đều cúi chải đưa vào máy kéo sợi
thô
- Tổ sợi con: Kéo từ sợi thô thành sợi con có độ nhỏ theo tiêu chuẩn
- Tổ máy ống: Đánh ống từ nhiều quả sợi con thành quả sợi đơn
- Tổ đậu xe: Chập sợi đơn và xe các sợi đơn thành sợi xe
- Tổ phụ trợ gồm các tổ như tổ suốt da, tổ điện, tổ thông gió, các tổ bảo
toàn, tổ vận chuyển
1.3.3. Tình hình kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty cổ phần Dệt may
Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng, mức tăng trưởng bình quân đạt hơn 20%/

năm. Doanh thu năm 1985 của công ty mới đạt 200 triệu đồng thì đến 2007 đạt
1805 tỷ. Lợi nhuận năm 1985 của công ty chỉ đạt có 38 triệu đồng thì đến 2007
đạt 8,93 tỷ. Và lợi nhuận năm 2007 tăng gấp 38.6% so với năm 2006. Với chiến
lược lâu dài của Tổng công ty là không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng.
Tổng công ty cũng thực hiện chương trình đầu tư theo chiều sâu, đổi mới
công nghệ sản xuất, làm cho sản phẩm của công ty ngày càng có chỗ đứng trên
thị trường không chỉ trong nước mà cả thị trường nước ngoài. Kim ngạch xuất
khẩu của Tổng công ty qua các năm đều tăng, năm 1990, lần đầu tiên công ty
trực tiếp xuất khẩu được 500 ngàn USD, đến năm 2003 đạt hơn 28 triệu USD,
trong đó tỷ lệ hàng FOB trên 90 %, tăng hàng năm trên 20%. Ban đầu, Tổng
công ty chỉ sản xuất kinh doanh sản phẩm sợi, đến nay có cả sản phẩm dệt kim,
khăn bông, vải Denim và sản phẩm may Denim. Các nhà máy đều được đầu tư
với dây chuyền công nghệ hiện đại và đều được phát huy hết công suất. Tổng giá
trị đầu tư năm 2007 của Tổng công ty khoảng hơn 600 tỷ đồng, tạo ra được các
sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Việc đầu tư
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
của Tổng công ty không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt
hàng, tạo ra nhiều sản phẩm mới mà còn tạo công ăn việc làm cho người lao
động, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho công nhân viên. Trong những năm
gần đây, Tổng công ty luôn đầu tư có chiều sâu và đạt hiệu quả, với các dòng sản
phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng tốt đã tìm được chỗ đứng trong thị trường ngành
Dệt may Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay, sản phẩm của Tổng công ty liên tục
được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Tổng công ty cũng liên tục đạt
giải Sao Vàng Đất Việt từ năm 2003 đến nay. Từ năm 1995 đến nay, Tổng công
ty đã đạt được nhiều huy chương vàng, bạc và đạt được các giải thưởng như:
Giải thưởng chất lượng Việt Nam, Cúp dành cho doanh nghiệp tiêu biểu tại Hội
chợ quốc tế Hàng Việt Nam, Chứng nhận giải thưởng thời trang tại Hội chợ,

Chứng nhận TOP 5 ngành hàng được ưu thích…
Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong những năm gần
đây thể hiện rõ nét tình hình phát triển của HANOSIMEX (ĐVT: VND)
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Biểu số 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2007
ĐVT: VND
CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.353.627.831.371 1.558.572.769.946 1.805.033.381.669
Các khoản giảm trừ doanh thu 2.458.994.332 6.593.377.394 15.535.366.826
Doanh thu thuần về bán hàng và
dịch vụ
1.351.178.837.039 1.551.979.392.552 1.789.498.014.843
Giá vốn hàng bán 1.234.153.411.159 1.419.306.914.523 1.646.737.588.975
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch
vụ
117.025.425.880 132.672.478.029 142.760.425.868
Doanh thu hoạt động tài chính 6.352.171.526 5.018.236.855 6.236.628.017
Chi phí tài chính
Trong đó : chi phí lãi vay
35.730.128.117
29.505.382.632
43.566.805.651
28.179.709.004
47.258.806.112

43.024.943.356
Chi phí bán hàng 53.814.999.802 53.578.587.027 51.143.905.487
Chi phí quản lý doanh nghiệp 27.718.900.817 34.237.110.218 40.155.357.787
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
6.113.568.670 6.308.211.988 10.438.984.499
Thu nhập khác 1.665.816.304 2.825.342.114 998.10.159
Chi phí khác 42.421.638 594.487.806 580.128.169
Lợi nhuận khác 1.623.394.666 2.230.854.308 417.881.990
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 7.736.963.336 8.539.066.296 10.856.866.489
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
2.262.310.925 2.097.678.093 1.926.234.469
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
5.474.652.411 6.441.388.203 8.930.632.020
(Nguồn cung cấp từ phòng kế toán)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty, chúng ta thấy hoạt
động kinh doanh của Tổng công ty ngày càng phát triển và không ngừng lớn
mạnh. Lợi nhuận năm 2006 tăng 966.735.792 đồng (17,66%) so với năm 2005,
lợi nhuận năm 2007 tăng 2.489.243.817 đồng (38,64%) so với năm 2006. Trong
đó, doanh thu hàng năm của Tổng công ty cũng tăng khoảng 15% một năm,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá ổn định, tăng trưởng đều.
Bên cạnh các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận còn có bảng chỉ tiêu khác
như tài sản, nguồn vốn, số người lao động, thu nhập bình quân đầu người ... thể
hiện tình hình huy động và sử dụng vốn của Tổng công ty.
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Biểu số 1.2: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tài chính

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2007

Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng tài sản 824.278.832.744 962.527.326.748 1.080.251.533.999
Tài sản ngắn hạn 505.005.063.247 559.511.273.895 694.029.870.796
Tài sản dài hạn 319.273.769.497 403.016.052.853 386.221.663.203
Doanh thu thuần về bán hàng và
dịch vụ
1.351.178.837.039 1.551.979.392.552 1.789.498.014.843
Lợi nhuận sau thuế 5.474.652.411 6.441.388.203 8.930.632.020
Nguồn vốn 824.668.865.031 913.801.521.607 1.080.251.533.999
Nợ phải trả 665.359.828.828 752.507.783.936 872.303.000.725
Vốn chủ sở hữu 159.309.036.203 161.293.737.671 207.948.533.274
Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu 19,3% 16,7% 19,2%
Hệ số thanh toán nhanh 2,7% 4,5% 24%
Hệ số thanh toán tổng quát 123,7% 128,6% 123,8%
Hệ số lợi nhuận trên tài sản
(ROA)
0,664% 0,669% 0,827%
Hệ số lợi nhuận trên VCSH
(ROE)
3,44% 3,99% 4,29%
Hệ số lợi nhuận trên Doanh thu
về bán hàng và dịch vụ.
8,66% 8,55% 7,98%
(Nguồn cung cấp từ phòng kế toán)
Nhận xét: Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Tổng công ty khá
ổn định trong các năm và có sự tăng trưởng qua các năm 2005, 2006, 2007. Tổng
tài sản, tổng doanh thu, tổng nguồn vốn chủ sở hữu, tổng lợi nhuận sau thuế đều
tăng về số tuyệt đối.

Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu của Tổng công ty trong 3 năm đều nhỏ hơn
50% là thấp, cho thấy tính chủ động trong hoạt động tài chính là chưa cao.
Hệ số thanh toán nhanh thấp cho thấy khả năng thanh toán của tiền và các
khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn hạn là không tốt. Đặc biệt, năm 2005,
2006 chỉ tiêu này quá thấp, nhưng đến năm 2007, Tổng công ty đã khắc phục
tình trạng đó với hệ số thanh toán nhanh khoảng 24%. Tuy nhiên, hệ số thanh
toán tổng quát của Tổng công ty là cao, đều lớn hơn 1, nó chứng tỏ khả năng
thanh toán của Tổng công ty là tốt, giúp Tổng công ty chủ động trong hoạt động
tài chính.
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
Chỉ tiêu ROA, ROE tuy có tăng qua các năm nhưng không cao, chỉ tiêu
này phản ánh khả năng sử dụng tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty là không
hiệu quả, do chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp quá cao khiến lợi
nhuận sau thuế là thấp. Tổng công ty cần có những biện pháp để giảm thiểu
các loại chi phí này.
Do đặc điểm kinh doanh các mặt hàng dệt may, nên lợi nhuận của Tổng
công ty trên doanh thu là chưa cao, chi phí sản xuất còn lớn do nguyên vật liệu
chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên trong một số năm gần đây, nền kinh
tế toàn cầu đang rơi vào suy thoái, việc duy trì được sản xuất có lợi nhuận, đồng
thời tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động là một đóng góp tích cực của
Tổng công ty cho nền kinh tế đất nước.
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
HANOSIMEX là một Tổng công ty có quy mô lớn, với nhiều công ty con
và công ty liên kết, ngành nghề kinh doanh lại đa dạng, nên bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ phận kế toán tài chính gồm có
6 phòng kế toán: một phòng kế toán trưởng, một phòng kế toán dành cho phó
phòng kế toán, hai phòng tổ nghiệp vụ, một phòng kế toán thanh toán, một

phòng thủ quỹ.
Chức năng của phòng kế toán là tập trung vào việc theo dõi, phân tích, dự
toán lên các kế hoạch, thực hiện chế độ Báo cáo tài chính, thực hiện các khoản
nộp ngân sách theo quyết, cập nhật những chế độ kế toán mới, lưu trữ chứng từ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty gồm:
• Kế toán trưởng có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc
trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng vốn hợp lý đúng
mục đích, đúng chế độ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì
liên tục, đạt hiệu quả cao. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ điều hành toàn bộ
hoạt động của Phòng Kế toán tài chính; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế hoạch thu chi tài chính, kế
hoạch nộp ngân sách; phụ trách công tác tài chính như: tham gia đánh giá, tình
hiệu quả, lựa chọn các phương án đầu tư, xác nhận nhu cầu vốn, tổ chức huy
động nguồn vốn; công tác tổ chức lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật....
• Phó phòng kế toán I có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực
tiếp phụ trách lĩnh vực như: chỉ đạo công tác khoán chi phí của Tổng công ty,
tham gia hội đồng sang kiến, duyệt mẫu; tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty
về giá cả trong các hợp đồng kinh tế; kiểm tra và ký duyệt các chứng từ mua sắm
vật tư, mua nguyên vật liệu, giá bán nguyên vật liệu...
• Phó phòng kế toán II có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực
tiếp phụ trách các lĩnh vực như: phụ trách công tác tài chính kế toán của siêu thị
VINATEX Hà Đông; tổ chức công tác hạch toán kế toán của Siêu thị và thực
hiện các báo cáo thường xuyên cũng như định kỳ về hoạt động kinh doanh của
siêu thị cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan quản lý cấp trên; phụ trách
công tác hạch toán của trung tâm cơ khí tự động hoá...
• Các phần hành kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong bộ máy kế toán của
Tổng công ty.
@ Kế toán tài sản cố định
Chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ,
theo dõi sự biến động của TSCĐ.
Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định là:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ về số lượng, hiện trạng và giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển trong phạm vi toàn
doanh nghiệp.
 Tính toán phân bổ số khấu hao TSCĐ tính vào các đối tượng chịu chi
phí và việc thu hồi, sử dụng nguồn vốn khấu hao
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
 Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sửa chữa thực tế.
 Tham gia tổ chức kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
@ Kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất, nó là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần
vào chi phí SXKD trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất, đặc biệt với một doanh nghiệp sản xuất trong ngành dệt may có quy mô lớn
như Hanosimex
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, duy
trì chu kỳ sản xuất kinh doanh, không để ngừng trệ hoặc sản xuất không hết công
xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:

 Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hàng tồn kho của doanh nghiệp.
 Ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm nguyên vật liệu,
cũng như việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và
chính xác.
 Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất –
kinh doanh.
 Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho để có
những phương án cung ứng cho hợp lý tránh tình trạng không kịp thời gây gián
đoạn cho quá trình sản xuất hoặc gây ứ đọng do dự trữ dư thừa.
@ Kế toán lương, bảo hiểm xã hội
Lương trả cho công nhân viên là một trong những yếu tố cấu thành nên giá
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
trị sản phẩm, nó là một trong những khoản chi phí lớn mà doanh nghiệp phải trả.
Vì vậy việc tổ chức hạch toán tiền lương là hết sức quan trọng,nó giúp doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích thúc đẩy người lao động hoàn thành
công việc.
Nhiệm vụ của công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
 Tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và khoản phụ cấp lương và lập bản
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng đối tượng
sử dụng lao động.
 Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
 Hướng dẫn các, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng,
các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện ghi chép
các chứng từ như bảng chấm công…đúng chế độ kế toán và đúng
phương pháp.

@ Kế toán thanh toán, công nợ
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp cho thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp đó có ổn định hay không, việc thu chi hợp lý chưa, có bị chiếm
dụng vốn không…
Chính vì vậy mà nhiệm vụ của kế toán thanh toán là phải theo dõi các
khoản thu-chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng; tập hợp số liệu và lập báo cáo tổng
hợp về tình hình thanh toán với người bán, phải thu người mua; theo dõi chi tiết
khoản phải thu, phải trả theo từng người bán, người mua tránh hiện tượng bù trừ
công nợ.
@ Kế toán giá thành
Kế toán giá thành sản phẩm là một trong những bộ phận quan trọng trong nội
dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhiệm vụ của kế
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Trương Anh Dũng
toán giá thành là hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng bộ
phận sản xuất, từng nhóm sản phẩm..; sau đó tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ
và phân bổ cho từng đối tượng sản xuất.
@ Kế toán tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp
thu hồi vốn đầu tư vào quá trình sản xuất. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành
phẩm là: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính
xác các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán các khoản thuế phải nộp; Tính
toán chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm; Xác định kết quả kinh
doanh trong hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
@ Kế toán Xây dựng cơ bản có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình
sửa chữa, xây dựng những cơ sơ hạ tầng như nhà máy, phân xưởng, máy móc,
thiết bị...
@ Kế toán siêu thị Hà Đông có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh việc nhập

xuất hàng hoá, tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty tại siêu thị, đồng thời
phải thường xuyên báo cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của siêu thị.
@ Thủ quỹ có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập Quỹ,
ghi sổ quỹ phần thu – chi cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
@ Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế toán khác
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tài chính
Nguyễn Thị Chang Lớp: Kế toán 47C
22

×