Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông trong dạy học hàm số, phương trình và bất phương trình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÀNH LONG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC
HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

download by :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÀNH LONG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC HÀM SỐ,
PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS TRẦN LUẬN


THÁI NGUYÊN - 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Long

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu, bộ phận sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bậc đào tạo sau đại học.
- Các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông
Lương Tài 1, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tác giả hồn thành q trình thực nghiệm sư phạm.
Tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Luận - người đã trực

tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt q trình tác giả nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhưng không tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp để luận văn
hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thành Long

ii

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nhiên cứu......................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 5

1.1. Cơ sở khoa học của học hợp tác ................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở tâm lý học ........................................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở xã hội học ........................................................................................ 5
1.1.3. Cơ sở lý luận dạy học ................................................................................ 6
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 7
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................. 9
1.3. Tìm hiểu về chương trình giáo dục phổ thơng mới .................................... 12
1.4. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................ 13
1.4.1. Học hợp tác .............................................................................................. 13
1.4.2. Kỹ năng học hợp tác ................................................................................ 23

iii

download by :


1.5. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác và việc rèn luyện kỹ năng học
hợp tác cho học sinh .......................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 36
Chương 2: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC HÀM SỐ,
PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH ................................................ 37

2.1. Một số nguyên tắc xây dựng những biện pháp rèn luyện kỹ năng học
hợp tác cho học sinh ................................................................................ 38
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 38

2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 38
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 38
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 39
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 39
2.2. Các bước của hoạt động rèn luyện kỹ năng học hợp tác ............................ 40
2.3. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho học sinh lớp 10 trong
dạy học hàm số, phương trình và bất phương trình ................................ 42
2.3.1. Biện pháp 1: Thiết kế bài học theo mô hình học hợp tác ........................ 43
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng môi trường học hợp tác ..................................... 53
2.3.3. Biện pháp 3: Thành lập nhóm học hợp tác phù hợp................................ 59
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động nhóm học hợp tác hiệu quả ................. 64
2.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 70
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 71

3.1. Tổng quát quá trình thực nghiệm sư phạm ................................................. 71
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm........................................................ 71
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ....................................................... 71
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 71
3.2. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 72

iv

download by :


3.2.1. Thời gian thực nghiệm............................................................................. 72
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 72
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................... 72
3.2.4. Biện pháp xứ lý kết quả thực nghiệm ...................................................... 75

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 77
3.3.1. Đánh giá về mặt định tính........................................................................ 77
3.3.2. Đánh giá về mặt định lượng .................................................................... 79
3.4. Một số thuận lợi, khó khăn trong q trình thực nghiệm sư phạm ............ 81
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................. 81
3.4.2. Khó khăn .................................................................................................. 81
3.5. Đề xuất phương án giải quyết..................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 82
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

v

download by :


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

DHHT

Dạy học hợp tác


2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HHT

Học hợp tác

5

HS

Học sinh

6

PPDH

Phương pháp dạy học


7

TN

Thực nghiệm

vi

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Thực trạng sử dụng các mô hình tổ chức dạy học mơn Tốn ở
trường trung học phổ thông ........................................................... 31

Bảng 1.2:

Tỷ lệ các dạng tổ chức dạy học hợp tác nhóm được sử dụng ....... 33

Bảng 2.1:

Các kiểu chia nhóm học tập .......................................................... 60

Bảng 3.1:

Kết quả bài kiểm tra số 1............................................................... 79

Bảng 3.2:


Bảng các giá trị thống kê bài kiểm tra số 1 ................................... 79

Bảng 3.3:

Kết quả bài kiểm tra số 2............................................................... 79

Bảng 3.4:

Bảng các giá trị thống kê bài kiểm tra số 2 ................................... 79

Bảng 3.5:

Bảng tổng hợp số liệu của hai bài kiểm tra ................................... 80

vii

download by :


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mơ hình lý thuyết về dạy học hợp tác theo nhóm ......................... 17
Hình 2.1:

Đồ thị một số hàm số đơn giản ..................................................... 46

Hình 2.2:

Trị chơi Vượt chướng ngại vật ..................................................... 48


Hình 2.3:

Trị chơi Ngơi sao hy vọng ............................................................ 50

Hình 2.4:

Lớp học trang bị máy chiếu, loa, máy vi tính ............................... 54

Hình 2.5:

Mơ hình lớp học thơng minh (nguồn: baotintuc.vn) ..................... 55

Hình 2.6:

Học sinh học tập nhóm theo nhóm hai bàn ................................... 56

Hình 3.1:

Giáo viên chia nhóm hoạt động .................................................... 73

Hình 3.2:

Giáo viên giải thích u cầu hoạt động nhóm ............................... 73

Hình 3.3:

Học sinh thảo luận nhóm............................................................... 74

Hình 3.4:


Giáo viên quan sát và hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm ........ 74

Hình 3.5:

Giáo viên đưa ra đáp án và đánh giá quá trình hoạt động nhóm .. 75

viii

download by :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm tiến hành cải cách và đổi mới, đất nước ta đã vượt qua
nhiều khó khăn thách thức và đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử. Chúng ta đã thốt ra khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển và trở thành một
trong những nước đang phát triển với tốc độ phát triển cao, thu nhập bình quân
đầu người không ngừng tăng lên. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực và sức
cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao ảnh hưởng đến phát triển nhanh và bền vững
của đất nước.
Các cuộc cách mạng công nghiệp ba chấm không và bốn chấm không nối
tiếp nhau ra đời tạo điều kiện để kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, đem lại cơ
hội phát triển nhanh chóng nhưng cũng cũng đặt ra những khó khăn thách thức
khơng nhỏ đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Để bảo đảm sự phát triển bền vững,
nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính
tồn cầu. Giáo dục nước ta cũng đang trong xu hướng đổi mới về nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy và đào tạo với Chương trình giáo dục phổ
thơng tổng thể mới năm 2018. Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) giúp
GV có thể nâng cao năng lực giảng dạy, tạo hứng thú học tập cho HS, góp phần

nâng cao hiệu quả dạy và học.
Phát huy tính tích cực và khả năng tự học của HS là một vấn đề quan trọng
và hết sức cần thiết đối với tất cả các cấp học, các bậc học hiện nay. Quá trình
dạy học cần tổ chức các hình thức học tập đa dạng và phong phú để HS tham gia
bao gồm các hoạt động học tập cá nhân như: tự nghiên cứu, tìm tịi, lĩnh hội,…
và các hoạt động tập thể như làm việc theo nhóm. Một trong những PPDH tích
cực phù hợp với xu hướng đổi mới hiện nay là phương pháp dạy học hợp tác
(DHHT). Đây là một trong những PPDH giúp phát huy tính tích cực và chủ động
1

download by :


trong quá trình học tập của HS, đồng thời giúp rèn luyện cho HS những kỹ năng
giao tiếp và những kỹ năng học hợp tác (HHT) hiệu quả. Kỹ năng HHT là một
thành phần quan trọng của năng lực giao tiếp và hợp tác - một năng lực chung
trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể [1].
Hoạt động DHHT tạo ra một mơi trường học tập mang tính xã hội dân chủ,
tạo điều kiện thuận lợi để HS có cơ hội thể hiện bản thân và phát triển khả năng
của mình. Mơi trường HHT đặt HS trong các mối quan hệ với GV và với những
bạn học khác, giúp hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng giao tiếp xã hội,
kỹ năng hợp tác làm việc, khả năng thuyết trình và trình bày,… Từ đó giúp HS
có thể hoàn thiện những phẩm chất và năng lực cần thiết, học cách tơn trọng lợi
ích tập thể, coi trọng sự đoàn kết, nhận ra sức mạnh của việc hợp tác với mọi
người, giúp xây dựng tập thể phát triển vững mạnh.
Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tổ chức DHHT gặp một số
khó khăn như:
- GV mất nhiều thời gian thiết kế những nội dung hoạt động HHT.
- Hoạt động HHT theo nhóm tốn nhiều thời gian trên lớp của GV và HS.
- Khả năng giao tiếp, thảo luận và trình bày của HS cịn hạn chế, đôi khi

ảnh hưởng đến các lớp học kế bên, một số HS có thái độ học tập thụ động, khơng
tích cực tham gia các hoạt động, thực hiện mang tính đối phó.
- Một số GV có tâm lý ngại đổi mới, chịu áp lực về điểm số và thành tích.
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học hợp tác như: luận án
tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh (2013) về đề tài “ Dạy học theo hướng phát triển
kỹ năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm”, luận án tiến sĩ của
Nguyễn Thành Kỉnh (2007) về đề tài “Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho
giáo viên trung học cơ sở.”; luận án tiến sĩ của Hoàng Lê Minh (2007) về đề tài
“Tổ chức dạy học hợp tác mơn Tốn ở trường THPT”, luận án tiến sĩ của Nguyễn
Triệu Sơn (2007) về đề tài “Phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viên sư
phạm toán một số trường đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượng của người
2

download by :


được đào tạo.”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Trung Dũng (2008) về đề tài “Xây
dựng và tổ chức các tình huống dạy học hợp tác ở trường THPT (trong hình học
lớp 11 ban cơ bản)”;… Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu rèn luyện kỹ
năng học hợp tác cho học sinh 10 trung học phổ thông trong dạy học hàm số,
phương trình và bất phương trình.
Từ những vấn đề trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Rèn luyện
kỹ năng học hợp tác cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông trong dạy học
hàm số, phương trình và bất phương trình làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lí luận của DHHT và kỹ năng HHT để đề xuất
một số biện pháp rèn luyện kỹ năng HHT cho HS lớp 10 trung học phổ thông
trong dạy học nội dung hàm số, phương trình và bất phương trình nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học.
3. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp rèn luyện kỹ năng HHT trong mơn Tốn. Tác động của DHHT
trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS phổ thông.
4. Nhiệm vụ nhiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận về DHHT và kỹ năng HHT.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Tốn 10.
- Tìm hiểu thực trạng rèn luyện kỹ năng HHT cho HS lớp 10 trong dạy
học nội dung hàm số, phương trình và bất phương trình.
- Xác định một số kỹ năng HHT cần thiết và có thể rèn luyện cho HS.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng HHT cho HS lớp 10 trong
dạy học nội dung hàm số, phương trình và bất phương trình.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả
thuyết khoa học và các phương án đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động rèn luyện kỹ năng HHT cho HS được tổ chức hiệu quả
thì HS sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập; những kỹ năng
3

download by :


giao tiếp và những kỹ năng HHT được hình thành và rèn luyện; góp phần nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy và học.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích những nghiên cứu trong nước
và ngoài nước về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, xây dựng một
số hoạt động học hợp tác cho HS trung học phổ thông.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra, các câu hỏi để tìm hiểu
thực trạng tổ chức dạy học ở trường phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm
giả thuyết, kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của một số phương án đã đề xuất.

7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho HS lớp 10 trung học phổ
thơng trong dạy học hàm số, phương trình và bất phương trình
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4

download by :


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở khoa học của học hợp tác
1.1.1. Cơ sở tâm lý học
Về đặc điểm tâm lý học lứa tuổi thì HS trung học phổ thông là lứa tuổi
thanh niên. Các em đã gần trưởng thành, cơ thể có sự phát triển hài hịa, khơng
có nhiều biến động và mâu thuẫn như lứa tuổi HS trung học cơ sở nhưng các em
vẫn chưa đạt sự trưởng thành về mặt xã hội.
Ở lứa tuổi thanh niên HS, các em đã có những trưởng thành về mặt tâm
lý. Các em đã có khả năng tự ý thức và đánh giá bản thân mình, ý thức về tính
người lớn của các em ngày càng phát triển, các em có nhu cầu được tơn trọng và
được đối xử bình đẳng, sẵn sàng chứng tỏ bản thân và mong muốn được mọi
người công nhận. Phạm vi giao tiếp của HS trung học phổ thông ngày càng được
mở rộng, tính độc lập trong giao tiếp với người lớn ngày càng tăng, GV có cách
nhìn khác so với khi các em còn ở trường trung học cơ sở. HS trung học phổ
thơng có thể tự quản lý thời khóa biểu, quản lý sinh hoạt hàng ngày, tự học tập
nghiên cứu và có những đánh giá về các vấn đề liên quan đến học tập mà khơng
cịn q phụ thuộc vào thầy cô giáo. Các mối quan hệ giữa HS với các bạn học

khác và với GV có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình hình thành, phát triển trí
tuệ và nhân cách của HS.
Tác giả Lê Văn Hồng cho rằng công tác giáo dục phải tạo điều kiện cho
HS giao tiếp với nhau, từ đó giúp các em nhận thức được bản thân mình và người
khác, đồng thời qua đó phát triển một số kỹ năng như kỹ năng so sánh, phân tích
khái quát hành vi của bạn và của bản thân.[7]
1.1.2. Cơ sở xã hội học
Trong cuộc sống, khơng cá nhân nào tồn tại một cách hồn toàn độc lập.
Các mối quan hệ xã hội của người học với gia đình, với bạn bè, với thầy cơ và
5

download by :


những mối quan hệ xã hội khác tạo nên một mạng lưới thông tin đa dạng và phức
tạp.
Theo tác giả Thái Duy Tun, hợp tác đóng vai trị quan trọng trong cuộc
sống con người, nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội. Ông
cũng cho rằng cần rèn luyện cho HS các kỹ năng hợp tác từ khi còn ngồi trên ghế
nhà trường, cần chú trọng việc dạy kỹ năng hợp tác như việc dạy kiến thức và kỹ
năng cơ bản khác.[23]
DHHT là một PPDH mang tính cộng đồng cao, trong đó nhấn mạnh vai
trị quan trọng của mối quan hệ giữa những người học với nhau. Sự hợp tác và
kết hợp ý tưởng, trí tuệ của nhiều người tạo nên sức mạnh tập thể. Trong quá
trình học tập và nghiên cứu, những kiến thức mà mỗi người học thu được không
phải chỉ là kết quả hoạt động của riêng cá nhân người học mà còn gồm những
điều người học rút ra thơng qua q trình tiếp xúc, trao đổi ý kiến, cùng phối hợp
giải quyết vấn đề hay tranh luận phản biện.
1.1.3. Cơ sở lý luận dạy học
Dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm là một trong những tư

tưởng quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH ở các nhà trường hiện nay. Để giúp
cho người học trở thành trung tâm của quá trình học tập thì cần phát huy tinh thần
dân chủ trong quá trình dạy và học. Người học cần hiểu rõ mục đích và nhiệm vụ
học tập của mình để tự giác cố gắng hoàn thiện bản thân, trở thành con ngoan trò
giỏi, vững vàng về tư tưởng, đạo đức, phấn đấu vì ngày mai lập nghiệp.
Để quá trình dạy và học diễn ra một cách dân chủ thì bản thân người học
phải chủ động, tích cực hồn thành những kế hoạch học tập, nỗ lực vượt qua khó
khăn. Đồng thời GV cần hình thành và rèn luyện cho HS khả năng độc lập suy
nghĩ, không quá phụ thuộc vào thầy cô, chủ động nghiên cứu tài liệu, tiếp thu tri
thức một cách có chọn lọc, những vấn đề cịn gặp khó khăn có thể mang ra cùng
trao đổi, thảo luận. Quá trình trao đổi, tiếp xúc hàng ngày giúp xây dựng nên mối
quan hệ thân thiết, gắn bó giữa giữa thầy với trò và giữa các trò với nhau.
6

download by :


Các mối quan hệ trong nhà trường sẽ trở nên tốt đẹp hơn khi người thầy
có niềm tin ở HS, tin vào những phẩm chất và năng khiếu riêng biệt của mỗi HS,
tôn trọng những suy nghĩ, ý kiến cá nhân của HS, biết nắm bắt tâm lý của HS để
giúp đỡ HS giải quyết những vấn đề khó khăn, từ đó giúp động viên tinh thần
học tập của HS.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thế kỷ XVIII, các nhà giáo dục ở các nước tư bản phương Tây đã có
những nghiên cứu về DHHT. Đối lập với phong cách học tập mang tính cá nhân
và cạnh tranh theo kiểu truyền thống, các nhà giáo dục thời kì này đã đưa ra các
lý thuyết về dạy DHHT. Theo đó DHHT là một mơ hình dạy học mang mang
tính xã hội mà ở đó HS cùng nhau chia sẻ nhiệm vụ và thành quả học tập, cùng
nghiên cứu và giúp đỡ lẫn nhau, nhận ra niềm vui từ quá trình làm việc tập thể

khiến việc học khơng cịn nhàm chán. Ở nước Anh, Joseph Lancaster và Andrew
Bell đã tiến hành nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm DHHT. Những nghiên cứu
cho thấy mơ hình DHHT giúp thúc đẩy người học học tập, nâng cao hiệu quả
dạy học và mơ hình DHHT được triển khai ngày càng rộng rãi.
John Dewey đã viết cuốn sách có tựa đề “Democracy and Education”
(Nền dân chủ và giáo dục), trong đó ơng đã chỉ ra rằng con người có thói quen
sống theo cộng đồng, hợp tác với nhau để cùng giải quyết các vấn đề khó khăn.
Lớp học phải phản ánh được thực tế xã hội và HS cần được dạy sống hợp tác
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. HS được học các nguyên tắc dân chủ
thông qua những hành động như: tự lựa chọn thời khóa biểu, chọn cách học phù
hợp với bản thân, tự chuẩn bị cho quá trình học tập nghiên cứu,…
Trong tác phẩm “Sự làm việc đồng đội”, Albert Bandura nghiên cứu về
những năng lực của người học. Theo ơng thì khi người học cùng nhau học tập,
hoạt động hướng tới mục tiêu chung thì các cá nhân người học có sự phụ thuộc
tích cực lẫn nhau, thúc đẩy mỗi các nhân tích cực hoạt động hướng tới mục tiêu
7

download by :


học tập. Quá trình cùng nhau học tập cũng sẽ làm xuất hiện những mâu thuẫn
giữa các cá nhân người học và giữa các nhóm người học với nhau. Những mâu
thuẫn này được Jean Piaget nhắc đến trong nghiên cứu “Sự giải quyết mâu
thuẫn”. Theo đó ơng cho rằng những nhóm HS có quan điểm đối lập với nhau về
cách giải quyết vấn đề khi cùng nhau hoạt động, tranh luận phản biện rồi dẫn tới
thống nhất câu trả lời chung thì có thể tìm ra phương án giải quyết vấn đề một
cách đúng đắn và sẽ tự nhận ra những thiếu sót, sai lầm của cá nhân.
Carl Ransom Rogers là một nhà tâm lý học người Mỹ và là một trong số
những người sáng lập nên thuyết tiếp cận nhân văn trong tâm lý học, tập trung
vào việc hiểu biết nhân cách và mối quan hệ giữa con người với con người. Đến

những năm 1960, ông đã ứng dụng những học thuyết nghiên cứu của mình vào
giáo dục với chiến lược lấy HS làm trung tâm. Những hoạt động học tập được
thiết kế với mục đích nhằm tạo ra một mơi trường học mang tính hợp tác, thuận
lợi cho việc học tập của HS. GV cần tổ chức một môi trường học tập thoải mái,
thuận lợi cho việc trao đổi giữa HS với nhau và với GV. HS có thể lựa chọn
phương pháp giải quyết vấn đề phù hợp với năng lực của mình, học cách lắng
nghe và trao đổi với nhau về các vấn đề. GV cần lắng nghe và tôn trọng những
ý kiến của HS, tất cả những ý kiến mâu thuẫn đối lập đều góp phần xây dựng bài
học, tạo cơ hội để HS có thể nói lên được quan điểm cá nhân hay những điều họ
đang suy nghĩ. Lý thuyết của Carl Ransom Rogers tập trung vào mối quan hệ
giữa con người với con người thông qua sự hợp tác giữa các người học với nhau
và với GV.
Học thuyết “Tâm lý học văn hóa - lịch sử” của nhà tâm lý học Liên Xô
Lev Semyonovich Vygotsky cho rằng chất lượng học tập của HS phụ thuộc rất
nhiều vào việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học của GV. GV cần phải
xác định được trình độ hiện tại của người học và khả năng phát triển của họ để
từ đó quyết định khi nào thì để người học hoạt động độc lập và khi nào thì cần
sự giúp đỡ, hướng dẫn để từ đó lựa chọn những phương pháp dạy học phù hợp.
8

download by :


Từ cuối thế kỉ XX, trật tự thế giới thay đổi và một cộng đồng mang tính
tồn cầu dần hình thành. Và trong bối cảnh thế giới tồn cầu hóa và sự phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng sâu rộng yêu cầu giáo dục phải có những thay đổi. Nền giáo
dục hiện đại không chỉ tập trung chú trọng vào việc giáo dục con người mà cịn
cần hình thành cho người học những phẩm chất và năng lực cần thiết. Từ đó các
hoạt động ngoại khóa trong trường học được quan tâm và xuất hiện ngày càng
nhiều như: các hoạt động văn nghệ thể thao chào mừng các ngày lễ lớn, các câu

lạc bộ thể thao, câu lạc bộ âm nhạc mỹ thuật,…
Những nghiên cứu của nhà tâm lý học chuyên nghiên cứu về giáo dục Robert
Slavin đã chỉ ra rằng những HS tích cực tham gia và có thành tích tốt trong các hoạt
động ngoại khóa như thể dục thể thao hay văn hóa văn nghệ thường được các bạn
học khác đánh giá cao, có nhiều các mối quan hệ xã hội, các kỹ năng giao tiếp và
khả năng làm việc tập thể phát triển trong khi những HS chỉ tập trung học tập, có
kết quả học tập tốt lại gặp một số khó khăn về giao tiếp trong các mối quan hệ với
bạn bè. Robert Slavin đã lý giải rằng những thành công trong các hoạt động tập thể
mang lại lợi ích cho tất cả mọi người trong khi thành cơng trong học tập thường chỉ
mang lại lợi ích cho riêng mỗi cá nhân. Robert Slavin cho rằng HHT có thể thay đổi
cách nhìn của người học, giúp người học nhận thấy sức mạnh và lợi ích của việc
hợp tác với toàn thể mọi người.
Định hướng của nền giáo dục thế kỉ XXI đó là thay vì chỉ tập trung vào
giáo dục con người thì cần hình thành cho họ năng lực sáng tạo, có kỹ năng hợp
tác chung sống với người khác và phương pháp DHHT đã khẳng định ưu thế của
mình trong hệ thống các PPDH tích cực, phù hợp với yêu cầu mới của thời đại,
được triển khai rộng rãi ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên thế giới.
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI, giáo dục nước ta có nhiều
điều kiện để tiếp cận và học hỏi từ những nền giáo dục phát triển trên thế giới và
đã có những chuyển biến rõ rệt. Xu hướng dạy học dần chuyển từ lấy GV làm
trung tâm sang dạy học lấy người học làm trung tâm, nội dung dạy học không
9

download by :


chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức mà cịn quan tâm đến việc hình thành
ở người học khả năng tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề, các kỹ năng giao tiếp
và hòa nhập với cộng đồng. Trong đó phương pháp DHHT là một PPDH tích

cực đáp ứng được những yêu cầu mới, có nhiều nghiên cứu và nhiều bài viết về
PPDH mang tính hợp tác.
Giáo sư Trần Bá Hoành là một trong những người đi đầu trong việc nghiên
cứu và đổi mới PPDH, sách giáo khoa và chương trình ở nước ta. Trong bài
“Những đặc trưng của phương pháp tích cực” trên Tạp chí Giáo dục số 32, ông
đã chỉ ra rằng: “Từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, giảng viên khơng
cịn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà cịn hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để họ tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.”[6,
tr. 25-28].
Cuốn sách “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa” gồm tập hợp 26 bài viết trong những năm gần đây của tác giả Trần Bá
Hoành đã đề cập đến những vấn đề quan trọng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi
mới PPDH đang diễn ra sôi nổi tại các trường học, các cơ sở giáo dục và đào tạo
đó là dạy học lấy HS làm trung tâm, phát triển các phương pháp tích cực, tăng
cường phương pháp học tập, tự học.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu đã có nhiều nghiên cứu và bài viết về xây dựng
và đổi mới chương trình học hiện nay. Trong có cuốn sách “Những vấn đề cơ
bản về chương trình và quá trình dạy học”(2005) đề cập đến DHHT là một quan
điểm dạy học mới ở nước ta. Theo ơng, DHHT là việc sử dụng các nhóm nhỏ để
HS làm việc cùng nhau nhằm nâng cao hiệu quả học tập của bản thân và của
người khác, bằng việc chia HS thành các nhóm nhỏ để HS cùng hoạt động hướng
tới mục đích học tập chung, GV có thể rèn luyện cho HS tính chủ động học tập,
các kỹ năng giao tiếp xã hội cần thiết.
10

download by :


Tác giả Lê Văn Tạo (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục) đã nghiên

cứu và viết bài “Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm”, trong đó có
đề cập đến khái niệm của học hợp tác, cơ sở lý luận của học hợp tác và các bước
để tiến hành dạy học hợp tác. [21]
Trong cuốn sách “Dạy học hiện đại”, tác giả Đặng Thành Hưng đã khẳng
định rằng “Các quan hệ của dạy học hiện đại sẽ phát triển theo xu thế tăng cường
sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ”; “Trong quan hệ thầy
trị, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật”; “Quan hệ giữa người học với nhau trong
q trình dạy học hiện đại nói chung mang tính hợp tác và cạnh tranh tương đối”.
[9]
Tác giả Trần Ngọc Lan đã viết bài “Kỹ thuật chia nhóm và điều khiển
nhóm học tập hợp tác” [12], trong đó đề cập đến các biện pháp thành lập nhóm
học hợp tác và các kỹ thuật điều khiển hoạt động học hợp tác hiệu quả.
Tác giả Hoàng Lê Minh đã đăng bài viết “Tổ chức dạy học hợp tác bài
Dấu tam thức” [13] trên Tạp chí Giáo dục số 169 năm 2007.
Năm 2008, Tác giả Nông Thị Quỳnh Phương đã nghiên cứu về “Rèn luyện
kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh THPT thơng qua hình thức tổ chức học tập
theo nhóm tại lớp”. [15]
Năm 2006, Tác giả Trần Thị Bích Trà đã nghiên cứu “Một số trao đổi về
dạy học hợp tác ở trường trung học phổ thông”. [22]
Năm 2007, Tác giả Nguyễn Triệu Sơn đã nghiên cứu về “Vận dụng dạy
học theo quan điểm hợp tác”. [19]
Như vậy việc vận dụng phương pháp DHHT ở các bậc học, các cấp học là
phù hợp với xu thế đổi mới PPDH hiện nay. Những kết quả nghiên cứu về DHHT
và kỹ năng HHT của các tác giả trong và ngoài nước đã góp phần làm phong phú
thêm những lý luận dạy học, xây dựng cơ sở quan trọng cho việc triển khai trong
thực tế.
11

download by :



1.3. Tìm hiểu về chương trình giáo dục phổ thơng mới
Sau hơn 30 năm tiến hành mở cửa, thực hiện cải cách và đổi mới, đất nước
chúng ta đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu to
lớn. Đất nước ta đã thốt ra khỏi tình trạng đói nghèo, kém phát triển, trở thành
một trong những nước đang phát triển với tốc độ phát triển cao, thu nhập bình
qn đầu người khơng ngừng nâng cao, chất lượng đời sống người dân không
ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên đất nước chúng ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
thách thức, trong đó chất lượng nguồn nhân lực thấp đang đặt ra vấn đề cấp bách.
Hiện nay nguồn nhân lực đã qua đào tạo ở nước ta chiếm tỷ lệ thấp, số lượng lao
động chân tay, chưa qua đào tạo hay khơng có tay nghề chiếm tỷ lệ khá cao. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và sự phát triển bền
vững của đất nước, nhất là trong bối cảnh cộng đồng chung ASEAN đang ngày
càng hoàn thiện và lực lượng lao động có tay nghề, trình độ cao từ các nước
thành viên ASEAN sẽ tham gia thị trường lao động nước ta ngày càng nhiều.
Điều này đặt ra yêu cầu phải đổi mới giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về
chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ đức,
trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”[16].
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới năm 2018 được
xây dựng theo định hướng đó là: “Phát triển phẩm chất và năng lực của HS; tạo
môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập
tích cực để hồn chỉnh các tri thức và kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề

12

download by :


nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để
trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp
mới.”[1].
Một trong những mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới đó là
giúp HS biết cách xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, hình
thành những phẩm chất và những năng lực xã hội cần thiết. Để đạt mục tiêu ấy
thì cần giúp HS hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua
tất cả các môn học và hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Giáo dục và đào tạo nước ta đang trong xu thế đổi mới và những PPDH
tích cực đang được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều cơ sở giáo dục trong đó có
phương pháp DHHT. Phương pháp DHHT giúp rèn luyện cho HS khả năng tự
chủ trong học tập, phát triển các kỹ năng giao tiếp xã hội và các kỹ năng làm việc
tập thể, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phù hợp với những mục tiêu
giáo dục mới.
1.4. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.4.1. Học hợp tác
Hiện nay nước ta đang duy trì các dạng hoạt động học tập của HS là hoạt
động độc lập của cá nhân và hoạt động theo nhóm. Trong thời gian gần đây, hoạt
động HHT theo nhóm đã phát triển và được áp dụng rộng rãi ở các cơ sở giáo
dục và đào tạo.
1.4.1.1. Quan niệm về học hợp tác
Học hợp tác (Cooperative Learning) là một phương pháp học tập đang
được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Phương pháp học tập này giúp nâng

cao hiệu quả của quá trình học tập, phù hợp với yêu cầu của giáo dục thời đại.
Trong những hoạt động HHT, HS thường được chia thành các nhóm cùng nhau
làm việc, HS trong mỗi nhóm thường khơng đồng đều, khác nhau về trình độ, về
13

download by :


quan điểm, sở thích,… được điều hành, hướng dẫn bởi GV nhằm hoàn thành
những mục tiêu học tập chung. Dạy học hợp tác có thể được tổ chức theo nhóm
nhỏ (theo bàn, tổ,..), theo lớp, theo khối và theo trường.[5]
HHT thúc đẩy tất cả thành viên trong nhóm tham gia hoạt động và đóng
góp cơng sức của mình, chủ động làm việc, phối hợp với nhau vì thành cơng
chung của cả nhóm. Thơng qua q trình cùng nhau làm việc, mỗi thành viên
trong nhóm có thể nhận thấy những lợi ích cho tập thể và những lợi ích cho bản
thân người học, nhận ra những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại của
bản thân.
HHT cũng tạo nên mơi trường học tập dân chủ mà ở đó HS là trung tâm
của q trình dạy học, khơng khí lớp học diễn ra thoải mái và sôi nổi, HS chủ
động nghiên cứu, tìm hiểu tri thức chứ khơng tiếp thu tri thức một cách thụ động
như là chỉ ngồi nghe GV giảng bài, GV có vai trị hướng dẫn và điều chỉnh các
hoạt động học tập của HS.
Phương pháp HHT theo nhóm khơng chỉ địi hỏi sự hợp tác giữa các thành
viên trong nhóm mà cịn u cầu mỗi thành viên trong nhóm phải chủ động, nỗ
lực hồn thành nhiệm vụ của bản thân, trình bày được những quan điểm cá nhân
và biết cách tranh luận phản biện cho quan điểm và ý tưởng của mình, từ đó giúp
người học tiếp thu những tri thức cần đạt một cách hiệu quả. Việc tiếp thu kiến
thức của mỗi người là khác nhau và những kiến thức mà mỗi người tiếp thu được
sẽ càng hồn thiện nếu điều này khơng phải chỉ thu được từ hoạt động riêng biệt
của cá nhân người học mà cịn gồm những gì thu được thơng qua quá trình chia

sẻ, trao đổi của những người học với nhau.
Giáo dục nước ta đang trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy và đào tạo và với những ưu thế của mình thì phương
pháp HHT được áp dụng ngày càng rộng rãi ở các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1.4.1.2. Đặc điểm của học hợp tác

14

download by :


Hợp tác có thể hiểu là cùng làm việc, hỗ trợ lẫn nhau để hồn thành cơng
việc chung trên cơ sở cùng lợi ích, tự nguyện cùng nhau làm việc nhằm đạt được
mục đích chung. Các thành viên trong nhóm cùng hợp tác hành động để đạt được
lợi ích chung, đồng thời mỗi thành viên cũng đạt được mục đích và lợi ích cho
riêng mình. Mỗi thành viên trong nhóm được phân công trách nghiệm cụ thể và
phải hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
HHT một là một phương thức học tập dựa trên sự hợp tác của những nhóm
HS hoạt động dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV. HHT đặt ra mục tiêu học tập
chung cho cả nhóm, dưới sự nỗ lực làm việc của tất cả thành viên kết quả và
trách nhiệm của mỗi cá nhân và tập thể nhóm hài hịa với nhau, có thể tổng hợp
được trí tuệ và kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm, tạo ra mơi trường
học tập thoải mái và thân thiện.
HHT có mục tiêu học tập chung nhưng mỗi thành viên trong nhóm lại có
những nhiệm vụ của riêng mình. Mỗi cá nhân phải tích cực hoạt động và phối
hợp với những thành viên khác để đạt mục tiêu chung, phải biết trình bày những
suy nghĩ, ý kiến của bản thân. GV đóng vai trị là người điều hành hướng dẫn và
giải đáp những thắc mắc.
Thông qua hoạt động tập thể sẽ giúp mỗi người học làm quen với sự phân
công nhiệm vụ trong công việc, ý thức được trách nghiệm của bản thân, nhận ra

những sai lầm, những thiếu sót của bản thân, nhận ra sự cần thiết phải phối hợp
với các thành viên khác trong tập thể để hồn thành nhiệm vụ chung. Từ đó tính
cách và năng lực của mỗi cá nhân sẽ được hoàn thiện, nâng cao ý thức kỷ luật,
tinh thần đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau, phát triển tình bạn, góp phần xây dựng môi
trường học tập thân thiện.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy HHT là một phương pháp học tập có
những ưu điểm nổi bật, giúp HS tiếp thu những kiến thức một cách tích cực và
chủ động hơn, đồng thời giúp HS có thể hình thành và phát triển các kỹ năng
15

download by :


×