Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông trong dạy học hàm số, phương trình và bất phương trình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÀNH LONG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC
HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÀNH LONG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TRONG DẠY HỌC HÀM SỐ,
PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS TRẦN LUẬN

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Long

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến:
-

Ban giám hiệu, bộ phận sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bậc đào tạo sau đại học.
-

Các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo trường Trung học phổ thông
Lương Tài 1, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tác giả hồn thành q trình thực nghiệm sư phạm.
Tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Luận - người đã

trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những sai sót, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cơ giáo và các đồng nghiệp để
luận văn hồn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm
2020
Tác giả

Nguyễn Thành Long

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
4. Nhiệm vụ nhiên cứu........................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học.........................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn......................................................................................4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của học hợp tác...................................................................5
1.1.1. Cơ sở tâm lý học........................................................................................5
1.1.2. Cơ sở xã hội học........................................................................................5
1.1.3. Cơ sở lý luận dạy học................................................................................6
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................................7
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................................9
1.3. Tìm hiểu về chương trình giáo dục phổ thông mới....................................12
1.4. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................13
1.4.1. Học hợp tác............................................................................................. 13
1.4.2. Kỹ năng học hợp tác................................................................................23

iii


1.5. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác và việc rèn luyện kỹ năng học
hợp tác cho học sinh..........................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 36
Chương 2: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC HÀM SỐ,
PHƯƠNG TRÌNH VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH................................................... 37

2.1. Một số nguyên tắc xây dựng những biện pháp rèn luyện kỹ năng học
hợp tác cho học sinh................................................................................38
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.........................................................38
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa............................................................38
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..........................................................38
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................39

2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..........................................................39
2.2. Các bước của hoạt động rèn luyện kỹ năng học hợp tác............................40
2.3. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho học sinh lớp 10 trong
dạy học hàm số, phương trình và bất phương trình.................................42
2.3.1. Biện pháp 1: Thiết kế bài học theo mơ hình học hợp tác........................43
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng mơi trường học hợp tác..................................... 53
2.3.3. Biện pháp 3: Thành lập nhóm học hợp tác phù hợp................................59
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức hoạt động nhóm học hợp tác hiệu quả.................64
2.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp.................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 70
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................... 71

3.1. Tổng quát quá trình thực nghiệm sư phạm.................................................71
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm........................................................71
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.......................................................71
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................71
3.2. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................72

iv


3.2.1. Thời gian thực nghiệm............................................................................ 72
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm........................................................................... 72
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm...............................................................................72
3.2.4. Biện pháp xứ lý kết quả thực nghiệm......................................................75
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................................77
3.3.1. Đánh giá về mặt định tính....................................................................... 77
3.3.2. Đánh giá về mặt định lượng.................................................................... 79
3.4. Một số thuận lợi, khó khăn trong q trình thực nghiệm sư phạm............81
3.4.1. Thuận lợi................................................................................................. 81

3.4.2. Khó khăn................................................................................................. 81
3.5. Đề xuất phương án giải quyết.................................................................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 82
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 85
PHỤ LỤC
...............................................................................................................

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1

DHHT

2

ĐC

3

GV

4


HHT

5

HS

6

PPDH

7

TN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Thực trạng sử dụng các mô hình tổ chức dạy học mơn Tốn ở
trường trung học phổ thông

31

Bảng 1.2:

Tỷ lệ các dạng tổ chức dạy học hợp tác nhóm được sử dụng.......33

Bảng 2.1:


Các kiểu chia nhóm học tập.......................................................... 60

Bảng 3.1:

Kết quả bài kiểm tra số 1...............................................................79

Bảng 3.2:

Bảng các giá trị thống kê bài kiểm tra số 1................................... 79

Bảng 3.3:

Kết quả bài kiểm tra số 2...............................................................79

Bảng 3.4:

Bảng các giá trị thống kê bài kiểm tra số 2................................... 79

Bảng 3.5:

Bảng tổng hợp số liệu của hai bài kiểm tra................................... 80

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Mơ hình lý thuyết về dạy học hợp tác theo nhóm......................... 17
Hình 2.1:


Đồ thị một số hàm số đơn giản......................................................46

Hình 2.2:

Trị chơi Vượt chướng ngại vật..................................................... 48

Hình 2.3:

Trị chơi Ngơi sao hy vọng............................................................50

Hình 2.4:

Lớp học trang bị máy chiếu, loa, máy vi tính................................54

Hình 2.5:

Mơ hình lớp học thơng minh (nguồn: baotintuc.vn).....................55

Hình 2.6:

Học sinh học tập nhóm theo nhóm hai bàn................................... 56

Hình 3.1:

Giáo viên chia nhóm hoạt động.....................................................73

Hình 3.2:

Giáo viên giải thích u cầu hoạt động nhóm...............................73


Hình 3.3:

Học sinh thảo luận nhóm...............................................................74

Hình 3.4:

Giáo viên quan sát và hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm.........74

Hình 3.5:

Giáo viên đưa ra đáp án và đánh giá quá trình hoạt động nhóm .. 75

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm tiến hành cải cách và đổi mới, đất nước ta đã vượt qua
nhiều khó khăn thách thức và đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử. Chúng ta đã thốt ra khỏi tình trạng lạc hậu, kém phát triển và trở thành một
trong những nước đang phát triển với tốc độ phát triển cao, thu nhập bình quân
đầu người không ngừng tăng lên. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực và sức
cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao ảnh hưởng đến phát triển nhanh và bền
vững của đất nước.
Các cuộc cách mạng công nghiệp ba chấm không và bốn chấm không nối
tiếp nhau ra đời tạo điều kiện để kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, đem lại cơ
hội phát triển nhanh chóng nhưng cũng cũng đặt ra những khó khăn thách thức
khơng nhỏ đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Để bảo đảm sự phát triển bền
vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế

mang tính tồn cầu. Giáo dục nước ta cũng đang trong xu hướng đổi mới về nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và đào tạo với Chương trình giáo
dục phổ thơng tổng thể mới năm 2018. Việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) giúp GV có thể nâng cao năng lực giảng dạy, tạo hứng thú học tập cho
HS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
Phát huy tính tích cực và khả năng tự học của HS là một vấn đề quan trọng
và hết sức cần thiết đối với tất cả các cấp học, các bậc học hiện nay. Quá trình dạy
học cần tổ chức các hình thức học tập đa dạng và phong phú để HS tham gia bao
gồm các hoạt động học tập cá nhân như: tự nghiên cứu, tìm tịi, lĩnh hội,… và các
hoạt động tập thể như làm việc theo nhóm. Một trong những PPDH tích cực phù
hợp với xu hướng đổi mới hiện nay là phương pháp dạy học hợp tác (DHHT). Đây
là một trong những PPDH giúp phát huy tính tích cực và chủ động
1


trong quá trình học tập của HS, đồng thời giúp rèn luyện cho HS những kỹ
năng giao tiếp và những kỹ năng học hợp tác (HHT) hiệu quả. Kỹ năng HHT là
một thành phần quan trọng của năng lực giao tiếp và hợp tác - một năng lực
chung trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể [1].
Hoạt động DHHT tạo ra một mơi trường học tập mang tính xã hội dân
chủ, tạo điều kiện thuận lợi để HS có cơ hội thể hiện bản thân và phát triển khả
năng của mình. Mơi trường HHT đặt HS trong các mối quan hệ với GV và với
những bạn học khác, giúp hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng giao
tiếp xã hội, kỹ năng hợp tác làm việc, khả năng thuyết trình và trình bày,… Từ
đó giúp HS có thể hoàn thiện những phẩm chất và năng lực cần thiết, học cách
tơn trọng lợi ích tập thể, coi trọng sự đoàn kết, nhận ra sức mạnh của việc hợp
tác với mọi người, giúp xây dựng tập thể phát triển vững mạnh.
Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tổ chức DHHT gặp một số
khó khăn như:
- GV mất nhiều thời gian thiết kế những nội dung hoạt động HHT.

- Hoạt động HHT theo nhóm tốn nhiều thời gian trên lớp của GV và
HS.
-

Khả năng giao tiếp, thảo luận và trình bày của HS cịn hạn chế, đơi khi

ảnh hưởng đến các lớp học kế bên, một số HS có thái độ học tập thụ động,
khơng tích cực tham gia các hoạt động, thực hiện mang tính đối phó.
- Một số GV có tâm lý ngại đổi mới, chịu áp lực về điểm số và thành tích.

Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học hợp tác như: luận án
tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh (2013) về đề tài “ Dạy học theo hướng phát triển kỹ
năng học tập hợp tác cho sinh viên Đại học sư phạm”, luận án tiến sĩ của Nguyễn
Thành Kỉnh (2007) về đề tài “Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên
trung học cơ sở.”; luận án tiến sĩ của Hoàng Lê Minh (2007) về đề tài “Tổ chức
dạy học hợp tác mơn Tốn ở trường THPT”, luận án tiến sĩ của Nguyễn Triệu Sơn
(2007) về đề tài “Phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm toán một
số trường đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượng của người
2


được đào tạo.”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Trung Dũng (2008) về đề tài
“Xây dựng và tổ chức các tình huống dạy học hợp tác ở trường THPT (trong
hình học lớp 11 ban cơ bản)”;… Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu rèn
luyện kỹ năng học hợp tác cho học sinh 10 trung học phổ thông trong dạy học
hàm số, phương trình và bất phương trình.
Từ những vấn đề trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: Rèn luyện
kỹ năng học hợp tác cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông trong dạy
học hàm số, phương trình và bất phương trình làm đề tài nghiên cứu.
2.


Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lí luận của DHHT và kỹ năng HHT để đề xuất

một số biện pháp rèn luyện kỹ năng HHT cho HS lớp 10 trung học phổ thông
trong dạy học nội dung hàm số, phương trình và bất phương trình nhằm nâng
cao hiệu quả dạy và học.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện kỹ năng HHT trong mơn Tốn. Tác động của
DHHT trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS phổ thông.

4.

Nhiệm vụ nhiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận về DHHT và kỹ năng HHT.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Tốn 10.

-

Tìm hiểu thực trạng rèn luyện kỹ năng HHT cho HS lớp 10 trong dạy

học nội dung hàm số, phương trình và bất phương trình.
- Xác định một số kỹ năng HHT cần thiết và có thể rèn luyện cho HS.
-

Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng HHT cho HS lớp 10 trong

dạy học nội dung hàm số, phương trình và bất phương trình.
-


Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của giả

thuyết khoa học và các phương án đã đề xuất.
5.

Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động rèn luyện kỹ năng HHT cho HS được tổ chức hiệu quả

thì HS sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập; những kỹ năng
3


giao tiếp và những kỹ năng HHT được hình thành và rèn luyện; góp phần nâng
cao hiệu quả của quá trình dạy và học.
6.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích những nghiên cứu trong nước

và ngoài nước về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, xây dựng
một số hoạt động học hợp tác cho HS trung học phổ thông.
-

Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra, các câu hỏi để tìm hiểu

thực trạng tổ chức dạy học ở trường phổ thông.
-

Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm


nghiệm giả thuyết, kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của một số phương án đã đề xuất.

7.

Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho HS lớp 10 trung học
phổ
thông trong dạy học hàm số, phương trình và bất phương trình
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở khoa học của học hợp tác
1.1.1. Cơ sở tâm lý học
Về đặc điểm tâm lý học lứa tuổi thì HS trung học phổ thông là lứa tuổi
thanh niên. Các em đã gần trưởng thành, cơ thể có sự phát triển hài hịa, khơng
có nhiều biến động và mâu thuẫn như lứa tuổi HS trung học cơ sở nhưng các
em vẫn chưa đạt sự trưởng thành về mặt xã hội.


lứa tuổi thanh niên HS, các em đã có những trưởng thành về mặt tâm

lý. Các em đã có khả năng tự ý thức và đánh giá bản thân mình, ý thức về tính
người lớn của các em ngày càng phát triển, các em có nhu cầu được tơn trọng
và được đối xử bình đẳng, sẵn sàng chứng tỏ bản thân và mong muốn được mọi

người công nhận. Phạm vi giao tiếp của HS trung học phổ thông ngày càng
được mở rộng, tính độc lập trong giao tiếp với người lớn ngày càng tăng, GV
có cách nhìn khác so với khi các em còn ở trường trung học cơ sở. HS trung
học phổ thơng có thể tự quản lý thời khóa biểu, quản lý sinh hoạt hàng ngày, tự
học tập nghiên cứu và có những đánh giá về các vấn đề liên quan đến học tập
mà khơng cịn q phụ thuộc vào thầy cô giáo. Các mối quan hệ giữa HS với
các bạn học khác và với GV có ảnh hưởng rất lớn đối với q trình hình thành,
phát triển trí tuệ và nhân cách của HS.
Tác giả Lê Văn Hồng cho rằng công tác giáo dục phải tạo điều kiện cho
HS giao tiếp với nhau, từ đó giúp các em nhận thức được bản thân mình và
người khác, đồng thời qua đó phát triển một số kỹ năng như kỹ năng so sánh,
phân tích khái quát hành vi của bạn và của bản thân.[7]
1.1.2. Cơ sở xã hội học
Trong cuộc sống, khơng cá nhân nào tồn tại một cách hồn tồn độc lập.
Các mối quan hệ xã hội của người học với gia đình, với bạn bè, với thầy cơ và
5


những mối quan hệ xã hội khác tạo nên một mạng lưới thông tin đa dạng và
phức tạp.
Theo tác giả Thái Duy Tun, hợp tác đóng vai trị quan trọng trong cuộc
sống con người, nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân trong xã hội. Ông
cũng cho rằng cần rèn luyện cho HS các kỹ năng hợp tác từ khi còn ngồi trên
ghế nhà trường, cần chú trọng việc dạy kỹ năng hợp tác như việc dạy kiến thức
và kỹ năng cơ bản khác.[23]
DHHT là một PPDH mang tính cộng đồng cao, trong đó nhấn mạnh vai
trị quan trọng của mối quan hệ giữa những người học với nhau. Sự hợp tác và
kết hợp ý tưởng, trí tuệ của nhiều người tạo nên sức mạnh tập thể. Trong quá
trình học tập và nghiên cứu, những kiến thức mà mỗi người học thu được
không phải chỉ là kết quả hoạt động của riêng cá nhân người học mà còn gồm

những điều người học rút ra thơng qua q trình tiếp xúc, trao đổi ý kiến, cùng
phối hợp giải quyết vấn đề hay tranh luận phản biện.
1.1.3. Cơ sở lý luận dạy học
Dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm là một trong những tư
tưởng quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH ở các nhà trường hiện nay. Để
giúp cho người học trở thành trung tâm của quá trình học tập thì cần phát huy tinh
thần dân chủ trong quá trình dạy và học. Người học cần hiểu rõ mục đích và
nhiệm vụ học tập của mình để tự giác cố gắng hoàn thiện bản thân, trở thành con
ngoan trò giỏi, vững vàng về tư tưởng, đạo đức, phấn đấu vì ngày mai lập nghiệp.
Để quá trình dạy và học diễn ra một cách dân chủ thì bản thân người học
phải chủ động, tích cực hồn thành những kế hoạch học tập, nỗ lực vượt qua khó
khăn. Đồng thời GV cần hình thành và rèn luyện cho HS khả năng độc lập suy
nghĩ, không quá phụ thuộc vào thầy cô, chủ động nghiên cứu tài liệu, tiếp thu tri
thức một cách có chọn lọc, những vấn đề cịn gặp khó khăn có thể mang ra cùng
trao đổi, thảo luận. Quá trình trao đổi, tiếp xúc hàng ngày giúp xây dựng nên mối
quan hệ thân thiết, gắn bó giữa giữa thầy với trò và giữa các trò với nhau.
6


Các mối quan hệ trong nhà trường sẽ trở nên tốt đẹp hơn khi người thầy
có niềm tin ở HS, tin vào những phẩm chất và năng khiếu riêng biệt của mỗi
HS, tôn trọng những suy nghĩ, ý kiến cá nhân của HS, biết nắm bắt tâm lý của
HS để giúp đỡ HS giải quyết những vấn đề khó khăn, từ đó giúp động viên tinh
thần học tập của HS.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thế kỷ XVIII, các nhà giáo dục ở các nước tư bản phương Tây đã có
những nghiên cứu về DHHT. Đối lập với phong cách học tập mang tính cá
nhân và cạnh tranh theo kiểu truyền thống, các nhà giáo dục thời kì này đã đưa
ra các lý thuyết về dạy DHHT. Theo đó DHHT là một mơ hình dạy học mang

mang tính xã hội mà ở đó HS cùng nhau chia sẻ nhiệm vụ và thành quả học tập,
cùng nghiên cứu và giúp đỡ lẫn nhau, nhận ra niềm vui từ quá trình làm việc
tập thể khiến việc học khơng cịn nhàm chán. Ở nước Anh, Joseph Lancaster và
Andrew Bell đã tiến hành nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm DHHT. Những
nghiên cứu cho thấy mơ hình DHHT giúp thúc đẩy người học học tập, nâng cao
hiệu quả dạy học và mơ hình DHHT được triển khai ngày càng rộng rãi.
John Dewey đã viết cuốn sách có tựa đề “Democracy and Education”
(Nền dân chủ và giáo dục), trong đó ơng đã chỉ ra rằng con người có thói quen
sống theo cộng đồng, hợp tác với nhau để cùng giải quyết các vấn đề khó khăn.
Lớp học phải phản ánh được thực tế xã hội và HS cần được dạy sống hợp tác
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. HS được học các nguyên tắc dân chủ
thông qua những hành động như: tự lựa chọn thời khóa biểu, chọn cách học
phù hợp với bản thân, tự chuẩn bị cho quá trình học tập nghiên cứu,…
Trong tác phẩm “Sự làm việc đồng đội”, Albert Bandura nghiên cứu về
những năng lực của người học. Theo ơng thì khi người học cùng nhau học tập,
hoạt động hướng tới mục tiêu chung thì các cá nhân người học có sự phụ thuộc
tích cực lẫn nhau, thúc đẩy mỗi các nhân tích cực hoạt động hướng tới mục tiêu
7


học tập. Quá trình cùng nhau học tập cũng sẽ làm xuất hiện những mâu thuẫn
giữa các cá nhân người học và giữa các nhóm người học với nhau. Những mâu
thuẫn này được Jean Piaget nhắc đến trong nghiên cứu “Sự giải quyết mâu
thuẫn”. Theo đó ơng cho rằng những nhóm HS có quan điểm đối lập với nhau
về cách giải quyết vấn đề khi cùng nhau hoạt động, tranh luận phản biện rồi
dẫn tới thống nhất câu trả lời chung thì có thể tìm ra phương án giải quyết vấn
đề một cách đúng đắn và sẽ tự nhận ra những thiếu sót, sai lầm của cá nhân.
Carl Ransom Rogers là một nhà tâm lý học người Mỹ và là một trong số
những người sáng lập nên thuyết tiếp cận nhân văn trong tâm lý học, tập trung vào
việc hiểu biết nhân cách và mối quan hệ giữa con người với con người. Đến những

năm 1960, ông đã ứng dụng những học thuyết nghiên cứu của mình vào giáo dục
với chiến lược lấy HS làm trung tâm. Những hoạt động học tập được thiết kế với
mục đích nhằm tạo ra một mơi trường học mang tính hợp tác, thuận lợi cho việc
học tập của HS. GV cần tổ chức một môi trường học tập thoải mái, thuận lợi cho
việc trao đổi giữa HS với nhau và với GV. HS có thể lựa chọn phương pháp giải
quyết vấn đề phù hợp với năng lực của mình, học cách lắng nghe và trao đổi với
nhau về các vấn đề. GV cần lắng nghe và tôn trọng những
ý kiến của HS, tất cả những ý kiến mâu thuẫn đối lập đều góp phần xây dựng bài
học, tạo cơ hội để HS có thể nói lên được quan điểm cá nhân hay những điều họ

đang suy nghĩ. Lý thuyết của Carl Ransom Rogers tập trung vào mối quan hệ
giữa con người với con người thông qua sự hợp tác giữa các người học với
nhau và với GV.
Học thuyết “Tâm lý học văn hóa - lịch sử” của nhà tâm lý học Liên Xô
Lev Semyonovich Vygotsky cho rằng chất lượng học tập của HS phụ thuộc rất
nhiều vào việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học của GV. GV cần phải
xác định được trình độ hiện tại của người học và khả năng phát triển của họ để
từ đó quyết định khi nào thì để người học hoạt động độc lập và khi nào thì cần
sự giúp đỡ, hướng dẫn để từ đó lựa chọn những phương pháp dạy học phù hợp.
8


Từ cuối thế kỉ XX, trật tự thế giới thay đổi và một cộng đồng mang tính
tồn cầu dần hình thành. Và trong bối cảnh thế giới tồn cầu hóa và sự phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng sâu rộng yêu cầu giáo dục phải có những thay đổi.
Nền giáo dục hiện đại không chỉ tập trung chú trọng vào việc giáo dục con
người mà cịn cần hình thành cho người học những phẩm chất và năng lực cần
thiết. Từ đó các hoạt động ngoại khóa trong trường học được quan tâm và xuất
hiện ngày càng nhiều như: các hoạt động văn nghệ thể thao chào mừng các
ngày lễ lớn, các câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ âm nhạc mỹ thuật,…

Những nghiên cứu của nhà tâm lý học chuyên nghiên cứu về giáo dục
Robert Slavin đã chỉ ra rằng những HS tích cực tham gia và có thành tích tốt trong
các hoạt động ngoại khóa như thể dục thể thao hay văn hóa văn nghệ thường được
các bạn học khác đánh giá cao, có nhiều các mối quan hệ xã hội, các kỹ năng giao
tiếp và khả năng làm việc tập thể phát triển trong khi những HS chỉ tập trung học
tập, có kết quả học tập tốt lại gặp một số khó khăn về giao tiếp trong các mối quan
hệ với bạn bè. Robert Slavin đã lý giải rằng những thành công trong các hoạt động
tập thể mang lại lợi ích cho tất cả mọi người trong khi thành cơng trong học tập
thường chỉ mang lại lợi ích cho riêng mỗi cá nhân. Robert Slavin cho rằng HHT
có thể thay đổi cách nhìn của người học, giúp người học nhận thấy sức mạnh và
lợi ích của việc hợp tác với toàn thể mọi người.

Định hướng của nền giáo dục thế kỉ XXI đó là thay vì chỉ tập trung vào
giáo dục con người thì cần hình thành cho họ năng lực sáng tạo, có kỹ năng
hợp tác chung sống với người khác và phương pháp DHHT đã khẳng định ưu
thế của mình trong hệ thống các PPDH tích cực, phù hợp với yêu cầu mới của
thời đại, được triển khai rộng rãi ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên thế giới.
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI, giáo dục nước ta có nhiều
điều kiện để tiếp cận và học hỏi từ những nền giáo dục phát triển trên thế giới và
đã có những chuyển biến rõ rệt. Xu hướng dạy học dần chuyển từ lấy GV làm
trung tâm sang dạy học lấy người học làm trung tâm, nội dung dạy học không
9


chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức mà cịn quan tâm đến việc hình thành

ở người học khả năng tự nghiên cứu và giải quyết vấn đề, các kỹ năng giao tiếp
và hòa nhập với cộng đồng. Trong đó phương pháp DHHT là một PPDH tích
cực đáp ứng được những yêu cầu mới, có nhiều nghiên cứu và nhiều bài viết về

PPDH mang tính hợp tác.
Giáo sư Trần Bá Hoành là một trong những người đi đầu trong việc nghiên
cứu và đổi mới PPDH, sách giáo khoa và chương trình ở nước ta. Trong bài

“Những đặc trưng của phương pháp tích cực” trên Tạp chí Giáo dục số 32, ông
đã chỉ ra rằng: “Từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực, giảng viên khơng
cịn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà cịn hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để họ tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ
động đạt mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình.”[6, tr. 25-28].
Cuốn sách “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa” gồm tập hợp 26 bài viết trong những năm gần đây của tác giả Trần Bá
Hoành đã đề cập đến những vấn đề quan trọng nhằm phục vụ cho công cuộc
đổi mới PPDH đang diễn ra sôi nổi tại các trường học, các cơ sở giáo dục và
đào tạo đó là dạy học lấy HS làm trung tâm, phát triển các phương pháp tích
cực, tăng cường phương pháp học tập, tự học.
Tác giả Nguyễn Hữu Châu đã có nhiều nghiên cứu và bài viết về xây
dựng và đổi mới chương trình học hiện nay. Trong có cuốn sách “Những vấn đề
cơ bản về chương trình và quá trình dạy học”(2005) đề cập đến DHHT là một
quan điểm dạy học mới ở nước ta. Theo ơng, DHHT là việc sử dụng các nhóm
nhỏ để HS làm việc cùng nhau nhằm nâng cao hiệu quả học tập của bản thân và
của người khác, bằng việc chia HS thành các nhóm nhỏ để HS cùng hoạt động
hướng tới mục đích học tập chung, GV có thể rèn luyện cho HS tính chủ động
học tập, các kỹ năng giao tiếp xã hội cần thiết.
10


Tác giả Lê Văn Tạo (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục) đã
nghiên cứu và viết bài “Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm”,
trong đó có đề cập đến khái niệm của học hợp tác, cơ sở lý luận của học hợp tác

và các bước để tiến hành dạy học hợp tác. [21]
Trong cuốn sách “Dạy học hiện đại”, tác giả Đặng Thành Hưng đã khẳng
định rằng “Các quan hệ của dạy học hiện đại sẽ phát triển theo xu thế tăng
cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ”; “Trong quan
hệ thầy trị, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật”; “Quan hệ giữa người học với
nhau trong q trình dạy học hiện đại nói chung mang tính hợp tác và cạnh
tranh tương đối”. [9]
Tác giả Trần Ngọc Lan đã viết bài “Kỹ thuật chia nhóm và điều khiển
nhóm học tập hợp tác” [12], trong đó đề cập đến các biện pháp thành lập nhóm
học hợp tác và các kỹ thuật điều khiển hoạt động học hợp tác hiệu quả.
Tác giả Hoàng Lê Minh đã đăng bài viết “Tổ chức dạy học hợp tác bài
Dấu tam thức” [13] trên Tạp chí Giáo dục số 169 năm 2007.
Năm 2008, Tác giả Nông Thị Quỳnh Phương đã nghiên cứu về “Rèn
luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh THPT thơng qua hình thức tổ chức
học tập theo nhóm tại lớp”. [15]
Năm 2006, Tác giả Trần Thị Bích Trà đã nghiên cứu “Một số trao đổi về
dạy học hợp tác ở trường trung học phổ thông”. [22]
Năm 2007, Tác giả Nguyễn Triệu Sơn đã nghiên cứu về “Vận dụng dạy
học theo quan điểm hợp tác”. [19]
Như vậy việc vận dụng phương pháp DHHT ở các bậc học, các cấp học
là phù hợp với xu thế đổi mới PPDH hiện nay. Những kết quả nghiên cứu về
DHHT và kỹ năng HHT của các tác giả trong và ngoài nước đã góp phần làm
phong phú thêm những lý luận dạy học, xây dựng cơ sở quan trọng cho việc
triển khai trong thực tế.
11


1.3. Tìm hiểu về chương trình giáo dục phổ thơng mới
Sau hơn 30 năm tiến hành mở cửa, thực hiện cải cách và đổi mới, đất
nước chúng ta đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức, đạt được những thành

tựu to lớn. Đất nước ta đã thốt ra khỏi tình trạng đói nghèo, kém phát triển, trở
thành một trong những nước đang phát triển với tốc độ phát triển cao, thu nhập
bình qn đầu người khơng ngừng nâng cao, chất lượng đời sống người dân
không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên đất nước chúng ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn thách thức, trong đó chất lượng nguồn nhân lực thấp đang đặt ra vấn đề
cấp bách. Hiện nay nguồn nhân lực đã qua đào tạo ở nước ta chiếm tỷ lệ thấp,
số lượng lao động chân tay, chưa qua đào tạo hay khơng có tay nghề chiếm tỷ
lệ khá cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và
sự phát triển bền vững của đất nước, nhất là trong bối cảnh cộng đồng chung
ASEAN đang ngày càng hoàn thiện và lực lượng lao động có tay nghề, trình độ
cao từ các nước thành viên ASEAN sẽ tham gia thị trường lao động nước ta
ngày càng nhiều. Điều này đặt ra yêu cầu phải đổi mới giáo dục và đào tạo để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn
diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người
và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,
hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”[16].
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới năm 2018 được
xây dựng theo định hướng đó là: “Phát triển phẩm chất và năng lực của HS; tạo
môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh
thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập
tích cực để hồn chỉnh các tri thức và kỹ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề
12


nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để

trở thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng công nghiệp
mới.”[1].
Một trong những mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới đó
là giúp HS biết cách xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội,
hình thành những phẩm chất và những năng lực xã hội cần thiết. Để đạt mục
tiêu ấy thì cần giúp HS hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Giáo dục và đào tạo nước ta đang trong xu thế đổi mới và những PPDH
tích cực đang được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều cơ sở giáo dục trong đó có
phương pháp DHHT. Phương pháp DHHT giúp rèn luyện cho HS khả năng tự
chủ trong học tập, phát triển các kỹ năng giao tiếp xã hội và các kỹ năng làm
việc tập thể, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phù hợp với những mục
tiêu giáo dục mới.
1.4. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.4.1. Học hợp tác
Hiện nay nước ta đang duy trì các dạng hoạt động học tập của HS là hoạt
động độc lập của cá nhân và hoạt động theo nhóm. Trong thời gian gần đây,
hoạt động HHT theo nhóm đã phát triển và được áp dụng rộng rãi ở các cơ sở
giáo dục và đào tạo.
1.4.1.1. Quan niệm về học hợp tác
Học hợp tác (Cooperative Learning) là một phương pháp học tập đang được
áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Phương pháp học tập này giúp nâng cao
hiệu quả của quá trình học tập, phù hợp với yêu cầu của giáo dục thời đại. Trong
những hoạt động HHT, HS thường được chia thành các nhóm cùng nhau làm việc,
HS trong mỗi nhóm thường khơng đồng đều, khác nhau về trình độ, về
13



quan điểm, sở thích,… được điều hành, hướng dẫn bởi GV nhằm hoàn thành
những mục tiêu học tập chung. Dạy học hợp tác có thể được tổ chức theo nhóm
nhỏ (theo bàn, tổ,..), theo lớp, theo khối và theo trường.[5]
HHT thúc đẩy tất cả thành viên trong nhóm tham gia hoạt động và đóng
góp cơng sức của mình, chủ động làm việc, phối hợp với nhau vì thành cơng
chung của cả nhóm. Thơng qua q trình cùng nhau làm việc, mỗi thành viên
trong nhóm có thể nhận thấy những lợi ích cho tập thể và những lợi ích cho bản
thân người học, nhận ra những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại của
bản thân.
HHT cũng tạo nên mơi trường học tập dân chủ mà ở đó HS là trung tâm
của q trình dạy học, khơng khí lớp học diễn ra thoải mái và sôi nổi, HS chủ
động nghiên cứu, tìm hiểu tri thức chứ khơng tiếp thu tri thức một cách thụ
động như là chỉ ngồi nghe GV giảng bài, GV có vai trị hướng dẫn và điều
chỉnh các hoạt động học tập của HS.
Phương pháp HHT theo nhóm khơng chỉ địi hỏi sự hợp tác giữa các
thành viên trong nhóm mà cịn u cầu mỗi thành viên trong nhóm phải chủ
động, nỗ lực hồn thành nhiệm vụ của bản thân, trình bày được những quan
điểm cá nhân và biết cách tranh luận phản biện cho quan điểm và ý tưởng của
mình, từ đó giúp người học tiếp thu những tri thức cần đạt một cách hiệu quả.
Việc tiếp thu kiến thức của mỗi người là khác nhau và những kiến thức mà mỗi
người tiếp thu được sẽ càng hồn thiện nếu điều này khơng phải chỉ thu được từ
hoạt động riêng biệt của cá nhân người học mà cịn gồm những gì thu được
thơng qua q trình chia sẻ, trao đổi của những người học với nhau.
Giáo dục nước ta đang trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy và đào tạo và với những ưu thế của mình thì phương
pháp HHT được áp dụng ngày càng rộng rãi ở các cơ sở giáo dục và đào tạo.
1.4.1.2. Đặc điểm của học hợp tác

14



Hợp tác có thể hiểu là cùng làm việc, hỗ trợ lẫn nhau để hồn thành cơng
việc chung trên cơ sở cùng lợi ích, tự nguyện cùng nhau làm việc nhằm đạt
được mục đích chung. Các thành viên trong nhóm cùng hợp tác hành động để
đạt được lợi ích chung, đồng thời mỗi thành viên cũng đạt được mục đích và lợi
ích cho riêng mình. Mỗi thành viên trong nhóm được phân công trách nghiệm
cụ thể và phải hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
HHT một là một phương thức học tập dựa trên sự hợp tác của những
nhóm HS hoạt động dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV. HHT đặt ra mục tiêu
học tập chung cho cả nhóm, dưới sự nỗ lực làm việc của tất cả thành viên kết
quả và trách nhiệm của mỗi cá nhân và tập thể nhóm hài hịa với nhau, có thể
tổng hợp được trí tuệ và kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm, tạo ra mơi
trường học tập thoải mái và thân thiện.
HHT có mục tiêu học tập chung nhưng mỗi thành viên trong nhóm lại có
những nhiệm vụ của riêng mình. Mỗi cá nhân phải tích cực hoạt động và phối
hợp với những thành viên khác để đạt mục tiêu chung, phải biết trình bày
những suy nghĩ, ý kiến của bản thân. GV đóng vai trị là người điều hành
hướng dẫn và giải đáp những thắc mắc.
Thông qua hoạt động tập thể sẽ giúp mỗi người học làm quen với sự
phân công nhiệm vụ trong công việc, ý thức được trách nghiệm của bản thân,
nhận ra những sai lầm, những thiếu sót của bản thân, nhận ra sự cần thiết phải
phối hợp với các thành viên khác trong tập thể để hồn thành nhiệm vụ chung.
Từ đó tính cách và năng lực của mỗi cá nhân sẽ được hoàn thiện, nâng cao ý
thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau, phát triển tình bạn, góp phần
xây dựng môi trường học tập thân thiện.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy HHT là một phương pháp học tập có
những ưu điểm nổi bật, giúp HS tiếp thu những kiến thức một cách tích cực và
chủ động hơn, đồng thời giúp HS có thể hình thành và phát triển các kỹ năng
15



×