Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung –dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.87 KB, 50 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra mục tiêu tổng quát chiến lược 10
năm (2001-2010): “ Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển ; nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất tinh thần ,văn hoá ,tinh thần của nhân dân ; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nứoc công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người năng lực khoa học và công nghệ; kết
cấu hạ tầng ,tiềm lực kinh tế ,quốc phòng an ninh đựơc tăng cường ; thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành cơ bản; vị
thế của nước ta trên thương trường quốc tế đựơc nâng cao”
Bên cạnh đó xu hướng quốc tê hoá các điều kiện cụ thể riêng có đã tạo cho
Việt Nam nhiều cơ hội ,cũng như thách thức, đặc biệt là về lĩnh vực khoa học
công nghệ kỹ thuật và quản lý. Để có thể khai thác tối ưu các lợi thế hiện có
cũng như phát huy hết khả năng của mình, bên cạnh các yếu tố nhu cơ chế chính
sách, nhân lực … thi một trong những yếu tố không thể thiếu đó là vốn. Có vốn
chúng ta mới có thể thực hiện đựoc “ Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá” Mà đặc
biệt là nguồn vốn trung-dài hạn để các doanh nghiệp có thể đổi mới thiết bị,tiếp
thu công nghệ mới… tạo ra năng lực sản xuất mới, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Trên nền tảng đó Ngân hàng Thương mại với tư cách là trung tâm tiền tệ-
tín dụng của nền kinh tế đã đề ra mục tiêu cho toàn ngành là :”Tìm cách mở
rộng và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn trung-dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở
vật vật kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất
và lưư thông hàng hoá”
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Hải dưong đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung-dài hạn
đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín
dụng ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng
trung-dài hạn của các Ngân Hàng đã đạt đuợc những kết quả đáng kể song vẫn
Khoá luận tốt nghiệp Trang 2
còn không ít những mặt hạn chế về quy mộ cũng như chất lượng.


Xuất phát từ vai trò quan trọng của tín dụng trung-dài hạn,đối với sự phát
triển của nền kinh tế nói chung, của Hệ thống Ngân hàng nói riêng và qua thực
tế công tác tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải dưong em xin chọn đề tài luận
văn
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung –dài hạn tại Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hải dương”
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn tốt nghiệp được bố cục
thành ba chương
Chương I: Thực trạng chất lượng tín dụng trung-dài hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải dưong
Chương II: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chât lượng tín
dụng trung-dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hải dương
Khoỏ lun tt nghip Trang 3
CHNG 2
THC TRNG CHT LNG TN DNG TRUNG-DI HN TI
NGN HNG T&PT HI DNG
2.1.Khỏi quỏt chung.
2.1.1.Vi nột v Ngõn hng T&PT Hi dng
Ngân hàng đầu t phát triển Uông Bí đợc thành lập theo Quyết định số 105
NH/GĐ ngày 26-11-1990 của Thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam là chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nạm với tổng số cán bộ công
nhân viên ( đến cuối năm 2003) là 115 ngời, trong đó có 75% có trình độ chuyên
môn đại học và trên đại học, trụ sở chính đóng tại trung tâm thành phố Hải Dơng
tỉnh Hải Dơng. Hiện tại Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng có 3 chi nhánh trực
thuộc ( chi nhánh cấp II) là Ngân hàng đầu t phát triển Phả lại huyện Chí Linh,
Ngân hàng đầu t phát triển Hoàng thạch huyện Kinh môn và Ngân hàng đầu t phát
triển Thành Đông thành phố Hải Dơng. Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải dơng
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa năng, tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Huy động vốn dới mọi hình thức.Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ

hạn bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay ngắn trung dài với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu, hùn vốn liên doanh, liên kết hợp tác đồng tài chợ
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đông, bảo lãnh công trình, ứng trớc,
thanh toán, tái cấp vốn trong và ngoài nớc
- Kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nớc và
quốc tế (SWIFT), thanh toán LC hàng xuất, nhập khẩu, chi trả kiều hối
và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục đầu t phát triển (uỷ thác) từ
nguồn vốn của chính phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã
hội toàn thể, cá nhân trong và ngoài nớc theo qui định của luật ngân
hàng nhà nớc và luật các tổ chức tín dụng.
Khoỏ lun tt nghip Trang 4
Để làm rõ thêm về Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải dơng, tôi em xin minh
hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hải dơng:
Phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ
Phòng kế hoạch
Nguồn vốn
Phòng thanh toán
quốc tế
Phòng tín dụng 1
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng tín dụng 3
Phòng quản lý tín
dụng
Phòng dịch vụ khách
Hàng

Phòng điện toán
Phòng tiền tệ Kho
quỹ
Chi nhánh khu vực Phả
Lại
Các phòng ban, Hội sở
Chi nhánh khu vực Hoàng
Thạch
Chi nhánh Thành Đông
TP Hải Dương
Ban giám đốc
Phòng tín dụng 2
Khoỏ lun tt nghip Trang 5
Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng là Chi nhánh Ngân hàng thơng mại
quốc doanh lớn trên địa bàn Tỉnh Hải dơng , có thị phần huy động vốn trên 30%
và tín dụng trên 40%, là ngân hàng có vị trí chủ lực trong đầu t phát triển tại Tỉnh
Hải dơng. Các dự án kinh tế có vốn đầu t lớn nh dây chuyền II xi măng Hoàng
Thạch, cầu An Thái, xi măng Hải Dơng, Nhà máy nhiệt điện Phả lại II , đều có
vốn tín dụng đầu t của Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng.Chất lợng tín dụng đ-
ợc đảm bảo, tỉ lệ nợ quá hạn thấp dới 1% trên tổng d nợ, các dịch vụ ngân hàng
mới không ngừng đợc mở rộng và phát triển nhằm thu hút khách hàng đến giao
dịch. Đến nay, dịch vụ thanh toán chiếm 72% thị phần trên địa bàn, kết quả kinh
doanh năm sau cao hơn năm trớc và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc,
góp phần thực hiện các mục tiêu của địa phơng. Trong ba năm gần đây
(2001-2003) Ngân hàng Đầu t và Phát triển tỉnh Hải dơng đợc Ngân hàng đầu t
phát triển Việt Nam xếp loại xuất sắc, hoàn thành vợt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
đợc giao, đợc Chủ tịch nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng nhì và năm 2003
đợc tặng Cờ thi đua xuất sắc của UBND Tỉnh Hải Dơng.
2.1.2.Khái quát chung tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
ĐT&PT Hải dơng.

2.1.2.1.V hot ng huy ng vn
Ngân hàng đầu t phát triển Tỉnh Hải dơng đẩy mạnh công tác huy động vốn
tại chỗ, đã xây dựng chiến lợc huy động vốn, chiến lợc khách hàng trong chiến lợc
kinh doanh của kế hoặch 5 năm 2001-2005; trong đó đã đề ra các giải pháp cụ thể
mở rộng mạng lới huy động vốn và tiết kiệm chi phí, thực hiện đa dạng hoá các
hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm trả lãi trớc, trả lãi sau, tiết kiệm tích luỹ, kỳ phiếu , trái phiếu... bằng
đồng Việt Nam và USD. Ngân hàng đã nắm bắt kịp thời các thông tin về tiền gửi
và tiền vay của khách hàng, kịp thời phân tích lãi suất, đầu vào, đầu ra để đề ra các
mức lãi suất huy động vốn hợp lý, phù hợp với tình hình diễn biến lãi suất thực tế
trên thị truờng nhằm thu hút tiền gửi của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng đầu t phát triển tỉnh Hải Dơng còn chú ý nâng
Khoỏ lun tt nghip Trang 6
cao tinh thần phục vụ và phong cách giao dịch với khách hàng văn minh, lịch sự,
tận tình, chu đáo và an toàn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền tiếp thị để mọi
tầng lớp dân c hiểu biết và gắn bó với ngân hàng hơn. Kết quả cụ thể của hoạt
động huy động vốn đợc chứng minh qua bảng số liệu sau :
BNG1:TèNH HèNH HUY NG VN TI NGN HNG T&PT HI DNG
Đơn vị: Tỷ đồng việt nam
Năm
Tổng nguồn
vốn huy động
Trong đó
Vốn trung và
dài hạn
Vốn ngắn hạn
Huy động vốn
dân c
Tổng
nguồn

vốn
Tăng tr-
ởng so
với năm
trớc
Số tiền
Tỉ trọng
so với
tổng
nguồn
vốn huy
động
Số tiền
Tỉ trọng
so với
tổng
nguồn
vốn huy
động
Số tiền
Tỉ trọng
so với
tổng
nguồn
vốn huy
động
2001 555 53% 317 57,1% 238 42,9% 368 66,3%
2002 795 43% 383 48,2% 412 51,8% 502 63,1%
2003 987 24% 395 40% 592 60% 665 67,4%
Qua số liệu ở biểu trên, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đầu t phát

triển tỉnh Hải Dơng qua 3 năm (2001 2003) đều có sự tăng trởng bình quân trên
40%, năm cao nhất đạt 53%. Điều đó nói lên trong những năm qua chi nhánh Hải
dơng rất quan tâm đến công tác huy động vốn, đặc biệt huy động vốn trung và dài
hạn có năm chiếm gần 60 trong tổng nguồn huy động (2001). Nhờ đó tạo điều
kiện vững chắc để ngân hàng có nguồn vốn thực hiện các dự án đầu t trung , dài
hạn, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển kinh tế và từ đó kéo theo các sản
phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng nh cho vay ngắn hạn, thanh toán phát triển.
Ngoài ra, nguồn vốn ngắn hạn cũng có sự tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc (từ
42,9% đến 51,8% và 60% qua 3 năm). Xu hớng ngời gửi tiền vẫn luôn quan tâm
và thích nghi với gửi tiền ở thời gian ngắn ( dới 12T). Qua đây đòi hỏi ngân hàng
nếu cần phải huy động nguồn vốn trung và dài hạn lớn (Loại trên 12T) phải có
những chính sách và phơng thức huy động vốn phù hợp, nhất là đối với nguồn vốn
Khoỏ lun tt nghip Trang 7
nhàn rỗi trong dân c, vì nguồn vốn này luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng trong những năm qua ( bình quân trong 3 năm qua
đạt gần 70%).
2.1.2.2.V hot ng cho vay u t
Hoạt động sử dụng vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu
trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng đầu t và phát triển tỉnh Hải Dơng luôn tuân
thủ nghiêm túc quy trình tín dụng ngắn trung dài hạn, quy trình thẩm định
trong cho vay. Đây cũng là tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao
chất lợng tín dụng, giảm thiểu thấp nhất rủi ro tín dụng; đặc biệt là tín dụng trung
và dài hạn, vì cho vay một dự án trung và dài hạn thờng có nhu cầu vốn lớn, thời
gian hoàn vốn dài lại bị tác động và ảnh hởng của nhiều yếu tố, mà khi thẩm định
dự án không lờng hết đợc. Song những năm vừa qua, Ngân hàng đầu t và phát triển
tỉnh Hải Dơng luôn quan tâm đến hoạt động này và nó đã đạt đợc kết quả tốt, biểu
hiện qua biểu số liệu sau:
BNG 2: TèNH HèNH CHO VAY V U T TI NGN HNG T&PT HI DNG.
Đơn vị: tỷ đồng việt nam
Năm Tổng d nợ Trong đó cho vay trung dài hạn

Tổng số
Tăng trởng
so với năm
trớc
D nợ
Tỷ trọng so
với tổng d nợ
Tăng trởng
so với năm
trớc
2001 656 11% 397 60,5% 15,2%
2002 823 46% 494 60% 24,4%
2003 1015 23% 579 57% 17,2%
( Nguồn theo báo cáo Thống kê của Ngân hàng ĐT&PT Hải dơng)
Qua số liệu trong 3 năm (2001- 2003) ở bảng trên cho ta thấy, Ngân hàng
đầu t phát triển Hải Dơng luôn có sự tăng trởng trong hoạt động sử dụng vốn với
mức tăng trởng bình quân 26%. Trong đó năm cao nhất đạt sự tăng trởng đạt 46%,
đặc biệt cho vay các dự án trung và dài hạn chiếm tỉ trọng gần 60% so với tổng d
nợ và trong 3 năm có mức tăng trởng bình quân 18,9%. Điều đó phản ánh sự phát
triển mạnh mẽ của các cụm công nghiệp và khu kinh tế ở Hải Dơng trong mấy
năm qua theo 10 chơng trình và 32 đề án phát triển kinh té của tỉnh. Để đáp ứng
nhu cầu vốn cho sự phát triển này, hàng năm Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam
Khoỏ lun tt nghip Trang 8
đã hỗ trợ cho vay vốn trung và dài hạn đối với chi nhánh Hải dơng

2.1.2.3. Vờ hot ng kinh doanh khỏc -
Hoạt động dịch vụ, bảo lãnh.Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng trong
những năm qua đã có sự phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ ngân hàng nh :
thanh toán L/C, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, đại lý uỷ thác đầu
t Đáng chú ý là nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đây là một thế mạnh của Ngân

hàng đầu t phát triển Hải Dơng. Trong mấy năm qua ở Hải Dơng cha có ngân hàng
nào th c hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hoạt động của Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hải dơng trong nghiệp vụ này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong Tỉnh thanh toán với các đối tác nớc ngoài, không phải về Hà
nội, Hải phòng nh trớc mà thực hiện ngay tại tỉnh Hải dơng, đảm bảo thuận tiện
kịp thời, chính xác, tiết kiệm chi phí đi lại; góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu, khai thác lợi thế ở Hải dơng về nông sản phẩm và các ngành gia công
may mặc, giầy Mỗi năm hoạt động thanh toán quốc tế có doanh số từ 45 đến 50
triệu USD, năm cao nhất đạt đến 60 triệu USD. Mua bán ngoại tệ đạt từ 16 20
triệu USD, số d bảo lãnh các loại từ 25 đến 30 tỉ đồng, năm cao nhất đạt 40 tỉ
đồng. Các hoạt động chuyển tiền trong nớc và ngoài nớc của các năm qua cũng
phát triển rất mạnh với doanh số hàng tỉ đồng và hàng triệu USD, các hoạt động
vấn tin hỏi số d tài khoản bớc đầu đi vào hoạt động đã phát huy kết quả tốt, đợc
nhiều khách hàng quan tâm. Với việc triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học. Ngân hàng đầu t phát triển
Hải Dơng đã và đang đa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, phục
vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của các khách hàng, đáp ứng yêu cầu của đổi mới và
hội nhập khu vực và quốc tế.
2.2.THC TRNG CHT LNG TN DNG TRUNG DI TI CHI
NHNH NGN HANG T&PT HI DNG
2.2.1.Thực trạng về tổ chức, nguồn nhân lực thực hiện đầu t
Thực hiện các Quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng đầu t và phát triển
Việt Nam ban hành Quy trình tín dụng trung, dài hạn mã số : QT-TD-02 và Quy
Khoỏ lun tt nghip Trang 9
trình thẩm định dự án đầu t, mã số QT-TD 03 . dự án đầu t trung, dài hạn ở
Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng đợc thực hiện ở hai Phòng chủ yếu là Phòng
tín dụng 2 và Phòng quản lý tín dụng (bộ phận thẩm định); ngoài ra, còn một số
phòng khác tham gia nh Phòng nguồn vốn và các Bộ phận t vấn khác, tuỳ theo
từng dự án do lãnh đạo chi nhánh quyết định.
Phòng tín dụng mà trực tiếp là cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng lập hồ

sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
- Hồ sơ vay vốn gồm các nội dung sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý về khách hàng
+ Hồ sơ về tình hình SXKD và tài chính của khách hàng
+ Hồ sơ về dự án vay vốn
+ Hồ sơ về đảm bảo tiền vay
Sau khi nhận đủ hồ sơ trên, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính đầy
đủ về số lợng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, báo cáo Trởng phòng xin ý kiến
chỉ đạo, nếu đầy đủ thì tiến hành bớc tiếp theo là thẩm định dự án, trờng hợp
khách hàng cha cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu để thẩm định, thì cán bộ tín dụng
đề nghị khách hàng bổ sung hoàn thiện.
- Nội dung thẩm định và trách nhiệm của mỗi Phòng trong từng nội dung nh sau:
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm thẩm định:
+ Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng
+ Thẩm định về tình hình SXKD, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín của
khách hàng.
+ Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay
Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm chính ở nội dung:
+ Thẩm định về hiệu quả, khả năng trả nợ của dự án
+ Thẩm định về nội dung kinh tế, kỹ thuật của dự án
Cán bộ Phòng nguồn vốn
Khoỏ lun tt nghip Trang 10
+ Thẩm định về khả năng đáp ứng nguồn vốn đối với nhu cầu vay vốn của dự án,
loại tiền cho vay, lãi suất cho vay
Ngoài ra, tuỳ từng dự án, lãnh đạo quuyết định các đơn vị t vấn tham gia
thẩm định, để làm rõ thêm các nội dung nh về kinh tế, kỹ thuật, môi trờng...Và
củng cố các luận cứ để trình Hội đồng tín dụng và lãnh đạo trớc khi quyết định
cho vay.
Sơ đồ mô tả tổ chức cho vay dự án đầu t trung và dài hạn ở Ngân hàng

đầu t phát triển Hải Dơng nh sau :
Thông báo quyết định
của lãnh đạo về CV dự án
2.2.2.Thực trạng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng đầu t phát triển tỉnh
Hải Dơng .
2.2.2.1.Thc trng trong khõu tip nhn h s cỏc d ỏn u t trung-di hn
ti Ngõn hng T&PT Hi dng
khách hàng
(Chủ dự án)
bộ phận thẩm định
Phòng tín dụng
L nh đạoã
Phòng nguồn vốn
Hội đồng tín dụng
Các tư vấn
Trả lại nếu hồ sơ thiếu
Tiếp nhận hồ sơ
Thông báo kết quả
Khoỏ lun tt nghip Trang 11
Hiện nay phần lớn các dự án đầu t xin vay các Ngân hàng thơng mại nói
chung và Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng nói riêng đều đợc tài trợ thông qua
phơng thức tín dụng trung và dài hạn . Do đó, có thể nói việc cho vay các dự án
đầu t trung và dài hạn đối với Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng, là một trong
các yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh và hội nhập. Đồng thời,
đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách đầu t, chủ trơng, cơ chế
và nâng cao vị thế của Ngân hàng.
Trong 3 năm (2001 2003) số hồ sơ dự án xin vay trung và dài hạn mà
Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng đã tiếp nhận nh sau :
BNG 3: TèNH HèNH TIP NHN CC D N

Dự án phân theo
thành phần kinh tế
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng số 23 38 76
- DNNN 17 27 31
- DN NQD 6 11 45
(Nguồn : Theo báo cáo thống kê trung dài hạn)
Ngân hàng đầu t phát triển Hải Dơng tại Hội sở chính có hai Phòng tín dụng
là phòng Tín dụng 1 (TD1) và phòng Tín dụng 2 (TD2) , ở chi nhánh khu vực
( Chi nhánh cấp II) có 1 Phòng tín dụng làm cả cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn, còn ở hội sở phòng TD1 chủ yếu giải quyết cho vay vốn ngắn hạn nhằm bổ
sung vốn lu động cho hoạt động của các doanh nghiệp. Phòng TD2 chủ yếu cho
vay trung và dài hạn, Phòng tín dụng 2 tiếp nhận trực tiếp hồ sơ vay vốn trung và
dài hạn cho khách hàng ( Chủ đầu t) gửi đến và tiếp nhận các dự án do các chi
nhánh khu vực gửi lên khi các dự án đó vợt quyền phán quyết cho vay cuả giám
đốc chi nhánh khu vực theo quyết định số 444 ngày 10-9-2003 của giám đốc Ngân
hàng đầu t phát triển Hải Dơng. Quyết định phân cấp số 1545/QĐ/TD ngày
13-5-2003 của Tổng giám đốc Ngân hàng đầu t phát triển Việt Nam giao cho chi
nhánh tỉnh, mức phán quyết cho vay đối với Giám đốc khu vực nh sau (trích):
-Dự án đầu t có giá trị

5 tỷ đồng, đối với các Tổng công ty 90,91 và
Khoỏ lun tt nghip Trang 12
các đơn vị hạch toán phu thuộc Tổng công ty.
-Dự án đầu t có giá trị

3 tỷ đồng, đối với Doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế.
-Dự án đầu t có giá trị


500 triệu đồng, đối với cá nhân, hộ gia đình, hợp
tác xã
Vợt mức quy định trên, chi nhánh khu vực sau khi thẩm định có tờ trình kèm
theo toàn bộ hồ sơ dự án gủi Ngân hàng đầu t phát triển tỉnh mà Phòng TD2 là đầu
mối tiếp nhận .
Nguồn vốn trung - dài hạn của chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hải
Dơng chủ yếu đợc đầu t cho các khách hàng quen thuộc, những doanh nghiệp Nhà
nớc lớn có dự án xây dựng phát triển tại những khu vực trọng điểm trong và ngoài
tỉnh nh: Nh Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty Giầy Cẩm bình,Công ty giầy
Hải Nam Gạch Tuynel Ngọc Vũ Nam Sách , Công ty giầy Cẩm bình, đầu t cho
Công ty Cổ phần dợc vay 20 tỷ đê trang bị dây chuyền công nghệ sản xuất
thuốc,và dụng cụ thiết bị y tế các dự án trên bắt đầu phát huy tác dụng nh Công
ty TNHH Hải Nam đã xuất khẩu lô hàng giá trị 200.000 USD, Công ty Gạch Ngọc
Vũ-Nam Sách đã trả kỳ nợ đầu tiên, Công ty Giầy Cẩm bình đã trả đợc 80% tổng
d nợ. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện dự án khả năng thu hồi vốn (thời gian cho vay)
so với tính toán phải kéo dài, đó là dự án sản xuất bóng đèn Huỳnh Quang của
Công ty thuỷ tinh Chí Linh Bộ Công nghiệp. Dự án này cho vay từ năm 2002, đa
vào sản xuất năm 2003, nhng sản phẩm ra thị trờng tiêu thụ chậm, do ngời tiêu
dùng cha quen với nhãn, mác sản phẩm, (mặc dù chất lợng sản phẩm tốt về độ
sáng, trong và tuổi thọ đảm bảo theo quy định). Nên thời gian hoàn vốn vay không
đảm bảo đúng nh tính toán. Cuối năm 2003 Công ty này đã đợc Bộ công nghiệp
chỉ đạo sát nhập vào Công ty bóng đèn Điện quang thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng với việc tìm kiếm khách hàng mới, trong vài năm gần đây d nợ tín dụng
trung - dài hạn liên tục tăng. Nếu năm 2001 d nợ tín dụng trung - dài hạn chỉ đạt
397 triệu đồng thì cho đến năm 2002 d nợ tín dụng trung - dài hạn tăng lên đến
494 triệu đồng mức tăng 24,4% so với năm 2001, sang năm 2003 đạt 579 triệu
đồng, mức tăng 17,2% so với năm 2002 . Trong điều kiện khó khăn chung của nền
Khoỏ lun tt nghip Trang 13
kinh tế thì đây thực sự là một sự cố gắng vợt bậc của tập thể ban lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hải Dơng .

Cơ cấu d nợ tín dụng trung - dài hạn giảm dần thời điểm 31/12/2001 chiếm
68/% tổng d nợ đến 31/12/2003 chiếm 57% tổng d nợ ( giảm 11%) Qua đó thể
hiện quá trình đầu t có hiệu quả nhiểu dự án thu hồi hết nợ vay Nh các dự án
Công ty cổ phần Giầy Hải dơng, Công ty cổ phần Giầy Cẩm Bình,Công ty May2
Công ty Sứ Hải dơng,Công ty chế tạo bơm ,iều này phẩn ánh số lợng mà còn
nâng cao chất lợng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh.
Doanh số cho vay trung - dài hạn theo thành phần kinh tế thể hiện cơ cấu cho
vay của Ngân hàng đối với thành phần KTQD và đối với thành phần KTNQD, dới
đây ta sẽ xem xét kỹ hơn cơ cấu này.
BNG 4: TèNH HèNH CHO VAY TRUNG DI HN CC THNH PHN KINH T
n v tớnh: T ng
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm 2003
So sánh
01/02
So sánh
02/03
1.Doanh số cho vay 598 712 1080 119% 151%
- KTQD 569 607 854 106,6% 140,6%
- KTNQD 14 32 83 228% 259%
2.Doanh số thu nợ 641 755 910 117,7% 120,5%
- KTQD 633 675 787 106,6% 116%
- KTNQD 8 20 31 250% 155%
3.D nợ đến 31/12/ 397 494 579 124% 117%
- KTQD 377 444 475 125,9% 152,9%
- KTNQD 20 50 104 104% 116,4%

( Nguồn số liệu: NHĐT&PT Hải Dơng, tình hình cho vay- thu nợ trung -
dài hạn năm 2001-2003).
Nh phần trên đã phân tích, do chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Hải
Dơng tích cực tìm kiếm nhiều khách hàng mới nên doanh số cho vay các tăng
mạnh. Trong đó đáng lu ý là doanh số cho vay của thành phần KTQD năm 2002
tăng 106,6% so với năm 2001 . Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2001
nền kinh tế đạt đợc mức tăng trởng 6,8% đây là mức tăng trởng cao nhất trong
vòng 4 năm qua( Năm 2000 chỉ tăng trởng 6,75% ) và là mức cao thứ hai sau
Khoỏ lun tt nghip Trang 14
Trung Quốc. Việc tăng trởng nhanh lại của nền kinh tế đã làm cho phần lớn các
doanh nghiệp Nhà nớc từ tình trạng khó khăn không dám đầu t mở rộng sản xuất,
chuyển sang mở rộng quy mô sản xuất, điều này có tác động tích cực đến công tác
cho vay của Ngân hàng. Các doanh nghiệp Nhà nớc nằm trong địa bàn tỉnh cũng
không nằm ngoài ngoại lệ đó, do vậy doanh số cho vay của chi nhánh tăng một
cách đáng kể. Sang năm 2003 doanh số cho vay đối với KTQD vẫn tăng đạt
140,6% so với năm 2002. Ngân Hàng ĐT&PT Hải dơng đã mạnh dạn chuyển dịch
cơ cấu khách hàng.Tuy cơ cấu d nợ của KTNQD so với cơ cấu d nợ của KTQD
còn thấp . nhng tăng trởng rất nhanh năm 2002 tình hình cho vay đối với thành
phần KTNQD tăng 228,% so với năm 2001, điều này phản ánh sự thích nghi cao
nhất của KTNQD trớc những biến động của nền kinh tế. Sang năm 2003 doanh s
cho vay tăng cao hơn năm 2002 l 259% . Điều này chứng tỏ chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Hải Dơng đã phần nào thực hiện cho vay bình đẳng đối
với mọi thành phần kinh tế, Ngân hàng sẵn sàng cho vay tất cả những dự án đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn tín dụng đã đề ra, không phân biệt dự án đó thuộc thành
phần kinh tế nào.
Tuy nhiên, đây lại là điều đáng lo ngại đối với khu vực KTNQD, khi Ngân
hàng đầu t vốn trung - dài hạn cho các doanh nghiệp Nhà nớc để trang bị máy
móc, thiết bị kỹ thuật tiên tiến, xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển các ngành
công nghiệp mới trở thành những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo của nền kinh
tế. Đồng nghĩa với việc Ngân hàng đầu t trung - dài hạn cho KTNQD ít hơn: với

tỷ trọng d nợ chỉ chiếm 18,% tổng d nợ trung - dài hạn tại thời điểm 31/12/2003
đây là một mức thấp so với tỷ trọng Điều này cần có sự điều chỉnh cơ cấu cho vay
của chi nhánh sao cho phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
và của tỉnh nói chung và phù hợp với lộ trình cơ câú d nợ Tín dụng của Ngân Hàng
ĐT&PT TW giao cho Chi nhánh Ngân Hàng ĐT&PT Hải dơng
Khi xem xét chất lợng tín dụng trung - dài hạn chúng ta không thể bỏ qua
tình trạng nợ quá hạn của Ngân hàng. Nếu nh coi cho vay là mặt tích cực thì nợ
quá hạn lại là mặt trái cho ta cái nhìn toàn diện về kết quả tín dụng của Ngân
hàng. Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tiêu chuẩn cứng nhắc, ta không thể chỉ
Khoỏ lun tt nghip Trang 15
nhìn vào đó là có thể nói rằng Ngân hàng này cho vay có hiệu quả, Ngân hàng kia
cho vay không hiệu quả.. Song ở một mức độ nào đó nó vẫn là một con số quan
trọng phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Không thể nói rằng
Ngân hàng hoạt động tốt khi nợ quá hạn ở mức cao. Tất cả các chỉ tiêu khi nghiên
cứu cần đợc đặt trong mối quan hệ chung với hàng loạt các chỉ tiêu khác của Ngân
hàng.
Bảng 5: TèNH HèNH D N QU HN CA NGN HNG T&PT HI DNG
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
Số
tiền
So với
NQH
Số tiền So với
NQH
Số
tiền
So với
NQH
I. NQH theo thời gian 0% 0%

4.880
100%%
5.047
100%
1. NQH dới 6 tháng 0% 0% 100 2,04,% 700 13,8%
2. NQHtừ 6-12 tháng 0% 0% 300 6,14% 3.229 63,9%
3. NQH trên 12 tháng 0% 0% 4.480 91.8% 1.118 22.1%
II. NQH phân theo d nợ
4880
100%
5.047
100%
1. NQH ngắn hạn 0% 0% 400 8,20% 3.929 77,84%
2. NQH trung dài hạn 0% 0% 4480 91,80% 1.118 22,15%
3. NQH cho vay khác 0% 0% 0% 0% 0%
( Nguồn số liêụ:NHĐT&PT Hải Dơng, báo cáo tình hình nợ quá hạn các
năm 2001-2003).
Nhìn chung nợ quá hạn bình quân qua các năm chỉ chiếm dới 1% của Tổng
d nợ .Qua bảng ta thấy: Năm 2001 ghi nhận thành công của Ngân Hàng
ĐT&PT Hải dong tất cả các khoản vay trung-dài hạn và các khoản vay ngắn hạn
không phát sinh nợ quá hạn. nợ qúa hạn năm 2003 tăng so với năm 20002 là167
triệu đồng. Cụ thể nợ quá hạn chia theo thời gian nh sau:
Tỷ trọng nợ quá hạn dới 6 tháng năm 2002 chiếm 2,04% tổng nợ quá hạn,
năm 2003 tăng lên 13,8% tổng nợ quá hạn .
Tỷ trọng nợ quá hạn từ 6 -12 tháng năm 2002 chiếm 6,14%/tổng nợ quá hạn,
năm 2003 tăng cao chiếm tới 63,9%/tổng nợ quá hạn .Nguyên nhân tỷ nợ quá
hạn này tăng cao là Ngân hàng cho vay các đơn vị xây lắp do bên A cha kịp thanh
toán do thiếu hoặc cha có vốn thanh toán cho các công trình nên doanh nghiệp cha
thanh toán kịp thời.
Khoỏ lun tt nghip Trang 16

Tuy nhiên tỷ trọng nợ khó đòi( nợ quá hạn trên 12 tháng) giảm mạnh qua
các năm, năm 2002 tỷ trọng này là 92.8% tổng nợ quá hạn, sang năm 2003 tỷ
trọng này giảm xuống còn 22,15% tổng nợ quá hạn.
Nếu xét theo chất lợng nợ quá hạn ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn 400 triệu
đồng, nợ quá trung hạn - dài hạn 4.480 triệu đồng năm 2002 là khá cao.
Sang năm 2003 do Ngân hàng làm tốt công tác thu nợ quá hạn trung dài hạn
giảm xuống,tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên một cách đột biến hầu hết phát sinh là do
cho vay các công ty xây lắp do ảnh hởng của các nhân tố khách quan nên dẫn tơi
nguyên nhân tăng trên :
- Nợ quá ngắn hạn chiếm 63,,9% so với năm 2003.
- Nợ quá hạn trung dài hạn giảm xuống còn 22,15% so với năm 2003.Năm
2002 là năm phát sinh tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn rất cao chiếm tới chiếm
92,8% nợ quá hạn ,nhng với mức giảm mạnh nợ quá hạn này cho thấy chất lợng
tín dụng trung dài hạn năm 2003 của chi nhánh NH ĐT & PT tỉnh Hải Dơng là
khá tốt, khoản tièn mà Ngân hàng bỏ ra đến đâu hầu nh thu hồi đợc cả gốc và lãi
đến đó. Chi nhánh NH ĐT & PT tỉnh Hải Dơng cần tiếp tục duy tình trạng này.
Sang năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn/Tổng nợ quá hạn tăng (chiếm tới
63,9%). Trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn trung - dài hạn và nợ quá hạn cho vay khác
đều giảm(Khônh có phát sinh nợ quá hạn cho vay khác). Nợ quá hạn trung - dài
hạn từ 4.480 triệu năm 2002 đã giảm xuống còn 1.118 triệu (chiếm 22,15%/Tổng
nợ quá hạn); . Do đó Ngân hàng nên chú trọng hơn về chất lợng tín dụng ngắn hạn
để những năm tiếp theo tỷ trọng nợ quá ngắn hạn giảm xuống mức có thể.
Tóm lại, qua phân tích số liệu trên ta thấy khá cụ thể về tình hình cho vay
trung - dài hạn tại chi nhánh NHĐT & PT tỉnh Hải Dơng. Sự phức tạp của kinh tế
thị trờng, của sức cạnh tranh trong kinh doanh làm cho mọi chủ thể kinh tế hoạt
động sôi nổi hơn, năng động hơn và cũng gặp không ít những khó khăn do nền
kinh tế đó mang lại.
Trong 3 năm qua, chi nhánh NHĐT & PT tỉnh Hải dơng đã cố gắng nâng cao
chất lợng công tác tín dụng trung - dài hạn bằng việc tăng cờng nắm bắt thông tin
đa dạng từ mọi phía khách hàng, nền kinh tế, cơ chế, chính sách, sự tiến bộ của

Khoỏ lun tt nghip Trang 17
khoa học công nghệ. Bộ phận cho vay đã cẩn thận hơn khi xem xét quyết định cho
vay thông qua việc chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích dự án,
đánh giá năng lực của khách hàng. Công tác tín dụng trung - dài hạn của Ngân
hàng ngày càng đi sâu và đạt hiệu quả hơn, doanh số cho vay ngày càng tăng, tỷ lệ
nợ quá hạn ngày càng giảm. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt đợc, công tác cho
vay trung - dài hạn của NHĐT &PT tỉnh Hải Dơng vẫn còn có một số hạn chế nh:
Sự mất cân đối trong cho vay trung - dài hạn giữa các thành phần kinh tế, sự bất ổn
trong cho vay, thu nợ, d nợ trung - dài hạn qua các năm, có những năm đạt rất cao,
nhng năm sau lại giảm rất thấp. Điều này cho thấy công tác cho vay trung - dài
hạn của Ngân hàng cha đạt tới một sự ổn định cần thiết.
Tiếp tục phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt yếu sẽ giúp chi
nhánh đạt đợc kết quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tới.
2.2.2.2. Thc trng cht lng tớn dng trung-di hn (2001-2003)
Nh ở chơng I đã phân tích, chất lợng tín dụng trung - dài hạn đợc dựa trên rất
nhiều tiêu thức nh chỉ tiêu nợ quá hạn trung - dài hạn, nợ khoanh trung - dài hạn,
vòng quay của vốn để đánh giá đúng chất l ợng tín dụng trung - dài hạn cần phải
dựa vào tất cả các chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn.
BNG 6: VềNG QUAY CA VN
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Khoỏ lun tt nghip Trang 18
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
DS
thu
nợ
D nợ
bình
quân
Vòng

quay
vốn
DS
thu
nợ
D nợ
bình
quân
Vòng
quay
vốn
DS
thu
nợ
D nợ
bình
quân
Vòng
quay
vốn
- Tổng số 656 360 1,73 823 545 1,51 1015 1004 1,01
+ Ngắn hạn 259 128 2,02 494 249 1,98 579 381 1,52
+ Trung -
dài hạn
397 508 0,78 329 491 0,32 436 990 0,44
(Nguồn số liệu: NHĐT & PT Hải Dơng, bảng cân đối vốn bình quân qua
các năm 2001 - 2003).
Nh phần trên đã phân tích, năm 2001 là năm hoạt động thành công của Ngân
hàng kể từ khi khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực (năm 2000). Chỉ tiêu vòng
quay của vốn cũng phản ánh điều đó. Vòng quay của vốn là 1,73 tức là một đồng

vốn bỏ ra thu lại đợc 1,73 đồng để tiếp tục cho vay. Trong đó vòng quay vốn ngắn
hạn là 2,02 còn vòng quay vốn trung - dài hạn là 0,82.
Sang năm 2003 doanh số thu nợ tăng khá mạnh (từ 755 triệu đồng năm 2002
tăng lên 910 triệu đồng) nhng d nợ bình quân cũng tăng rất cao (từ 494 triệu đồng
lên 579 triệu đồng) làm cho vòng quay của vốn giảm chỉ bằng 41% so với vòng
quay của vốn năm 2002. Trong đó giảm mạnh nhất là vòng quay của vốn ngắn
hạn, vòng quay của vốn ngắn hạn còn 1,52 giảm chỉ bằng 75,% so với năm 2001.
Năm 2003 vòng quay của vốn trung - dài hạn có khả quan hơn, vòng quay
của vốn tăng lên đạt 0,44 điều này cho thấy chất lợng tín dụng trung - dài hạn của
Ngân hàng năm 2003 đã đợc nâng cao. Tuy nhiên vòng quay vốn đạt 0,44 vẫn là
con số thấp nó cho thấy một đồng vốn của Ngân hàng bỏ ra chỉ thu hồi đợc 0,44
đồng để cho vay tiếp. Nguyên nhân của tình trạng này là do thời gian ân hạn của
các khoản tín dụng dài, do đó số tiền thu nợ vẫn còn thấp. Nguyên nhân khác cũng
là do nợ quá hạn trung - dài hạn không thu hồi đợc, do nợ khoanh trung - dài hạn
mà những khoản nợ này cha đợc cấp vốn bổ sung tất cả các nguyên nhân này
cần đợc xem xét và giải quyết nhằm nâng cao vòng quay của vốn từ đó nâng cao
chất lợng tín dụng trung - dài hạn.
Chất lợng tín dụng trung - dài hạn còn đợc thể hiện qua chỉ tiêu nợ khoanh
Khoỏ lun tt nghip Trang 19
trung - dài hạn và nợ quá trung - dài hạn.
Nợ quá hạn trung - dài hạn và nợ khoanh trung - dài hạn tại chi nhánh
NHĐT & PT Hải Dơng.
BNG 7: NQH TRUNG-DI HN TI NGN HNG.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003
1. D nợ trung - dài hạn 397 494 579
2. Nợ quá hạn trung - dài hạn 0 4.4 1.1
3. Nợ quá hạn trung - dài hạn

D nợ trung - dài hạn
0% 0.89% 0.18%
4. Nợ quá hạn khó đòi trung-dài
hạn
Nợ quá hạn trung- dài hạn
0% 0% 0%
5. Nợ khoanh trung-dài hạn 0 0 0.3
6. Nợ khoanh trung - dài hạn
D nợ trung - dài hạn
0% 0% 0.05%
(Nguồn số liệu: NHĐT&PT Hải Dơng, báo cáo quá hạn và nợ khoanh trung d i
han)
Qua bảng 7: Ta nhận thấy tỷ trọng nợ quá hạn so với d nợ tín dụng trung - dài
hạn qua cỏc nm là rất khá nhỏ đặc biệt trong năm 2001 không phát sinh nợ quá
hạn, sang năm 200 tỷ trọng này chỉ chiếm còn 0.89% và năm 2003 là 0.23%.
Nợ quá hạn trung dài hạn khó đòi của NHĐT&PT Hải Dơng giảm những
năm qua điều này thể hiện chất lợng tín dụng - trung dài hạn của NHĐT&PT Hải
Dơng ngày càng nâng cao.
Nợ quá hạn khó đòi trung - dài hạn năm 2002 chiếm tỷ trọng 91,8%/Nợ quá
hạn trung - dài hạn.
Nợ quá hạn khó đòi trung - dài hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 22,1%/Nợ quá
hạn trung - dài hạn.
Trong khi đó, do d nợ tín dụng trung - dài hạn liên tục tăng trong những năm
gần đây và nợ khoanh trung - dài hạn qua các năm dờng nh không biến động
Khoỏ lun tt nghip Trang 20
nhiều, nên dẫn đến tỷ trọng nợ khoanh trung - dài hạn trên d nợ trung - dài hạn
vn giữ nguyờn . Cụ thể năm 2001 tỷ trọng này là 0%, sang năm 2002 l 0% và
năm 2003 chí có 0,05% chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Tuy nhiên, để có thể tiếp tục việc nâng cao chất lợng tín dụng trung - dài hạn,
chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hải Dơng cần tăng cờng công tác thẩm định cho vay,

kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển tiền vay Đánh giá rút kinh nghiệm công
tổ chức tín dụng mỗi năm, từ đó rút ra những mặt đợc và những mặt cha đợc của
việc cho vay, thu nợ. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn trung - dài
hạn của Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng là
do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì cần giúp đỡ doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh để trả nợ. Nếu nguyên nhân dẫn đến nợ
quá hạn trung - dài hạn là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kinh doanh
kém hiệu quả thì dừng ngay việc cho vay và tìm biện pháp thu hồi nợ.
Chỉ tiêu nợ khoanh trung - dài hạn trong 3 năm gần đây tăng, nhng không
đáng kể. Phần nợ trung - dài hạn có một khoảng nợ bằng đôla Mỹ (USD), do tỷ giá
biến động tăng, nên khoản nợ khi quy đổi sang VNĐ tăng về tuyệt đối nhng trên
thực tế chi nhánh vẫn thu đợc nợ khoanh trung - dài hạn (năm 2002 thu đợc 200
triệu nợ khoanh). Đứng ở góc độ Ngân hàng thì đây không phải lỗi của Ngân
hàng, mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế chính sách gây ra. Đứng ở góc độ xã
hội, nợ khoanh tăng lên cho thấy sự lãng phí nguồn lực xã hội, sự lãng phí trong
việc sử dụng vốn của Ngân hàng, sự thiếu đồng bộ trong việc hoạch định đờng lối
chính sách của chính phủ
2.2.3.Đánh giá hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại Ngõn Hng ĐT&PT
Hải Dơng (2001-2003).
2.2.3.1. Kt qu t c
Theo báo cáo tổng kết năm 2003 của Ngân hàng đầu t và phát triển Hải dơng đã
đánh giá về công tác thẩm định dự án trung và dài hạn Nhiều dự án đi vào hoạt
động sản xuất đã phát huy hiệu quả tích cực trả nợ ngân hàng đúng hạn, việc thu
nợ đúng hạn, trả nợ đúng kỳ là kết quả của việc thẩm định hiệu quả đầy trách

×