Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tài liệu CÁC LỆNH VỀ KHỞI TẠO docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.49 KB, 35 trang )

Sơ lược lại 1 số lệnh!
Part1: System information
arch hiển thị cấu trúc của máy(1)
uname -m hiển thị cấu trúc của máy(2)
uname -r hiển thị phiên bản kernel đang sử dụng
dmidecode -q Hiển thị hệ thống phần cứng - (SMBIOS / DMI)
hdparm -i /dev/hda trình bày những đặc trưng của 1 ổ cứng ( lưu ý, hard disk cap
ATA là hda còn SATA là sda )
hdparm -tT /dev/sda test thử ổ cứng
cat /proc/cpu hiển thị thông tin CPU
cat /proc/interrupts hiển thị sự ngắt của các tiến trình
cat /proc/meminfo hiển thị bộ nhớ đang sử dụng
cat /proc/swaps hiển thị file ở phân vùng swap
cat /proc/version hiển thị phiên bản kernel
cat /proc/net/dev cho thấy card mạng và thông tin thống kê
cat /proc/mounts hiển thị file hệ thống được sử dụng cho mounts
lspci -tv hiển thị thiết bị PCIdisplay PCI devices
lsusb -tv hiển thị thiết bị USB
date hiển thị ngày hệ thống
cal 2007 hiển thị lịch năm 2007
date 041217002007.00 thiết lập ngày và giờ - MonthDayhoursMinutesYear.Seconds
clock -w lưu thay đổi ngày trên BIOS
Part2: Shutdown (Restart of a system and Logout )
shutdown -h now tắt máy
init 0 tắt máy(2)
telinit 0 tắt máy(3)
shutdown -h hours:minutes & tắt máy sau theo thời gian đợi
shutdown -c hủy lện tắt máy theo thời gian
shutdown -r now khởi đọng lại(1)
reboot khởi động lại(2)
logout rời khỏi phiên làm việc


Part3: Files and Directory
cd /home đến thư mục '/ home'
cd quay ngược lại 1 bậc
cd / quay ngược lại 2 bậc
cd đến thư mục home
cd ~user1 đến thư mục home
cd - trở lại thư mục trước đây
pwd hiển thị đường dẫn thư mục hiện hành
ls hiển thị tập tin và thư mục
ls -F hiển thị tập tin trong thư mục
ls -l hiển thị chi tiết tập tin và thư mục
ls -a hiển thị tập tin ẩn
ls *[0-9]* hiển thị tập tin và thư mục có chứa số
tree hiển thị tập tin và thư mục theo cấu trúc cây
lstree hiển thị tập tin và thư mục theo cấu trúc cây(2)
mkdir dir1 tạo 1 thư mục có tên 'dir1'
mkdir dir1 dir2 tạo cùng lúc 2 thư mục
mkdir -p /tmp/dir1/dir2 tạo ra 1 cây thư mục
rm -f file1 xóa tập tin có tên 'file1'
rmdir dir1 xóa thư mục có tên 'dir1'
rm -rf dir1 xóa thư mục 'dir1' và tất cả các tập tin trong thư mục đó
rm -rf dir1 dir2 xóa cùng lúc 2 thư thư mục và tất cả các tập tin trong hai thư mục
đó
mv dir1 new_dir đổi tên/ di chuyển 1 tập tin hoặc thư mục
cp file1 file2 sao chép 1 tập tin
cp dir/* . sao chép tất cả các tập tin trong thư mục
cp -a /tmp/dir1 . sao chép thư mục đang làm việc
cp -a dir1 dir2 sao chép một thư mục
ln -s file1 lnk1 tạo một đường dẫn đến 1 tập tin hoặc thư mục symbolic link
ln file1 lnk1 tạo 1 đường dẫn vật lý đến 1 tập tin hoặc thư mục hard link

touch -t 0712250000 file1 thay đổi thời gian tạo file hoặc thư mục-
(YYMMDDhhmm)
file file1 hiển thị kiểu tập tin ở chế độ văn bản
iconv -l hiện danh sách mã hóa
iconv -f fromEncoding -t toEncoding inputFile > outputFile tạo mới từ hồ sơ được
nhập vào đã cho bởi việc giả thiết nó được mã hóa trong fromEncoding và chuyển
đổi đến toEncoding.
find . -maxdepth 1 -name \*.jpg -print -exec convert "{}" -resize 80x60 "thumbs/
{}" \; thay đổi kích thước tập tin trong thư mục hiện hành và gởi chúng đến thư
mục thumbnails (cái này ko biết dịch sao) được iu cầu chuyển đổi từ Imagemagick
File search
find / -name file1 tìm tập tin và thư mục trong thư mục hệ thống root từ dấu "/"s
find / -user user1 tìm tập tin và thư mục thuộc về 'user1'
find /home/user1 -name \*.bin tìm tập tin với phần mở rộng '. bin' từ thư mục '/
home/user1'
find /usr/bin -type f -atime +100 tìm tập tin nhị phần và ko được sử dụng hơn 100
ngày
find /usr/bin -type f -mtime -10 tìm tập tin được tạo ra hoặc thay đổi trong vòng 10
ngày gần nhất
find / -name \*.rpm -exec chmod 755 '{}' \; tìm tập tin với phần mở rộng '.rpm' và
phân quyền
find / -xdev -name \*.rpm tìm tập tin với phân mở rộng '.rpm' bỏ qua các phân vùng
cdrom, pen-drive, etc.…
locate \*.ps tìm tập tin với phần mở rộng '.ps' trước khi chạy lệnh 'updatedb'
whereis halt xuất hiện vị trí tập tin nhị phân, nguồn hoặc hướng dẫn o
which halt xuất hiện đầy đủ đường dẫn nhị phân / phân ứng dụng
Mounting a Filesystem
mount /dev/hda2 /mnt/hda2 mount ổ đĩa tên là hda2 - xác minh tồn tại của thư mục
'/ mnt/hda2'
umount /dev/hda2 ngừng mount ổ đĩa có tên hda2 -

fuser -km /mnt/hda2 ép ngừng mount khi thiết bị đang bận
umount -n /mnt/hda2 ngừng mount và ko ghi lên tập tin /etc/mtab - có tác dụng khi
tập tin có thuốc tính readonly hoặc bị full ổ cứng
mount /dev/fd0 /mnt/floppy mount một đĩa mềm
mount /dev/cdrom /mnt/cdrom mount a cdrom / dvdrom
mount /dev/hdc /mnt/cdrecorder mount a cdrw / dvdrom
mount /dev/hdb /mnt/cdrecorder mount a cdrw / dvdrom
mount -o loop file.iso /mnt/cdrom mount một tập tin hoặc iso image
mount -t vfat /dev/hda5 /mnt/hda5 mount a Windows FAT32 file system
mount /dev/sda1 /mnt/usbdisk mount a usb pen-drive or flash-drive
mount -t smbfs -o username=user,password=pass //WinClient/share /mnt/share
mount a windows network share
Disk Space
df -h hiện danh sách phân vùng được mount
ls -lSr |more hiện kích cỡ của tâptin và thư mục và sắp xếp theo dung lượng
du -sh dir1 estimate space used by directory 'dir1'
du -sk * | sort -rn hiện dung lượng của tập tin và thư mục và sắp sếp theo dung
lượng
rpm -q -a qf '%10{SIZE}t%{NAME}n' | sort -k1,1n hiện dung lượng được sử
dụng bởi gói được cài đặt và sắp xếp theo dung lượng (fedora, redhat and like)
dpkg-query -W -f='${Installed-Size;10}t${Package}n' | sort -k1,1n hiện dung lượng
được cài đặt bởi gói deb và sắp xếp theo dung lượng (ubuntu, debian and like)
Users and Groups
groupadd group_name tạo một nhóm mới
groupdel group_name xóa một nhóm
groupmod -n new_group_name old_group_name đổi tên nhóm
useradd -c "Name Surname " -g admin -d /home/user1 -s /bin/bash user1 tạo một
người dùng mới trong nhóm admin
useradd user1 tạo một người dùng mới
userdel -r user1 xóa người dùng ( '-r' loại trừ thư mục gốc)

usermod -c "User FTP" -g system -d /ftp/user1 -s /bin/nologin user1 thay đổi thuộc
tính người dùng
passwd đổi mật mã
passwd user1 đổi mật mã người dùng (chỉ dành cho root)
chage -E 2005-12-31 user1 thiết lập độ dài của mật khẩu người dùng
pwck kiểm tra cú pháp đúng và tập tin định dạng trong '/etc/passwd' và sự tồn tại
của người dùng
grpck kiểm tra cú pháp đúng và tập tin định dạng trong '/etc/group' và sự tồn tại
của nhóm
newgrp group_name đăng nhập tới một nhóm mới để thay đổi nhóm mặc định (của)
những tập tin mới được tạo ra.
Các lệnh thông dụng trên hệ thống Unix
Tôi chỉ đưa ra các lệnh kèm chưc năng, các tham số của nó thì bạn cần xem thêm.
1. Lệnh man, info và apropos : thông tin về lệnh
2. Lệnh cd : chuyển thư mục
3. Lệnh ls : liệt kê file thông thường hay dùng ls -al hoặc ls -l
4. Lệnh file : xem thông tin loại file của 1 file file <tên file>
5. Lệnh more và less : xem nội dung file more <tên file>
6. Lệnh cat và tail : xem nội dung file cat <tên file>
7. Lệnh cp : lệnh copy
8. Lệnh mv : lệnh di chuyển hoặc đổi tên file, thư mục
9. Lệnh mkdir : tạo thư mục mới
10. Lệnh rm và rmdir : xóa file và xóa thư mục rỗng
11. Lệnh dir : bằng với ls -l
12. Lệnh pwd : xem vị trí thư mục hiện thời
13. Lệnh date : xem ngày
14. Lệnh cal : xem lich, ví dụ cal 2006
15. Lệnh exit : thoát khỏi terminal
Còn sau đây là một số lệnh yêu thích :
1. Lệnh touch : tạo file

2. Lệnh find : tìm kiếm (sẽ có 1 bài viết riêng về lệnh này)
3. Lệnh grep : tìm kiếm nội dung file hỗ trợ regular expression
4. Lệnh who, whoami, whatis, whereis, which : đúng như nghĩa của các từ này
5. Lệnh echo : hiển thị nội dung 1 biến ,
Các lệnh dành cho quản trị hệ thống :
1. Lệnh last : hiển thị các user login gần đây
2. Lệnh df : xem thông tin ổ đĩa, thông thường hay dùng df -h
3. Lệnh du : xem thông tin dung lượng file, thư mục
4. Lệnh top : cái giống như taskmanager của windows, nó sẽ hiển thị thông tin về
các processes
5. Lệnh free : xem tình hình bộ nhớ
6. Lệnh ps : xem thông tin processes
7. Lệnh kill : tắt process
8. Lệnh mount và unmount :
9. Lệnh chmod : thay đổi permissions đối với file
10. Lệnh chown : thay đổi người sở hữu đối với file
11. Lệnh chgrp : thay đổi group đối với file
12. Lệnh chroot
Code:
Ngoài các lệnh trên còn có rất nhiều lệnh khác, có thể tham khảo tại đây
:
/>Backup sao lưu giữ liệu với UNIX
Các lệnh cần dùng : tar, gzip, gunzip
Ví dụ với tar :
tar -czvf MyArchive Source_file
hoặc
tar create gzip verbose file=MyArchive Source_file
tar -xzvf MyArchive Source_file
hoặc
tar extract gunzip verbose file=MyArchive Source_file

gzip là một phần của tar, tuy nhiên gzip và gunzip vần dùng được độc lập.
Việc backup và sao lưu nên viết thành các job để hệ thống tự động làm.
Ví dụ tôi cần backup dữ liệu của mysql hàng tuần vào Chủ nhật.
#!/bin/bash
Date=`date '+%a'`
Day=`date '+%m%d'`
if [ $Date == 'Sun' ]
then
cd /mysqldata
for ix in *
do
if [ -d $ix ]
then
tar -czvf /kikicoco/backup/database_$Day.$ix.tar $ix
fi
done
fi
Đoạn script bạn cho vào 1 file, ví dụ : db_backup.sh
Sau đó chmod +x cho file db_backup.sh có nghĩa là cho file này có quyền chạy sau
đó tạo schedule cho file này.
Cái này nó tương tự như schedule task của windows.
Để tạo schedule trên Linux bạn dùng crontab.
[root@duchai etc]# ls -l| grep cron
-rw-r r 1 root root 329 Feb 11 2006 anacrontab
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Feb 16 2006 cron.d
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:43 cron.daily
-rw-r r 1 root root 0 Aug 3 13:21 cron.deny
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Dec 11 2005 cron.hourly
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:18 cron.monthly
-rw-r r 1 root root 255 Dec 11 2005 crontab

drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:21 cron.weekly
[root@duchai etc]# more crontab
SHELL=/bin/bash
PATH=/sbin:/bin:/usr/sbin:/usr/bin
MAILTO=root
HOME=/
# run-parts
01 * * * * root run-parts /etc/cron.hourly
02 4 * * * root run-parts /etc/cron.daily
22 4 * * 0 root run-parts /etc/cron.weekly
42 4 1 * * root run-parts /etc/cron.monthly
Các job này sẽ được đặt trong các file trên hoặc trong thư mục :
/var/spool/cron/crontabs
Sử dụng crontab - l để biết các jobs của user hiện tại. Nếu chưa có dùng lệnh
crontab -e để tạo jobs.
Cú pháp 1 dòng trong crontab :
Minute(0-59) Hour (0-23) Day of Month (1-31) Month (1-12 or Jan-Dec) Day of
Week (0-6 or Sun-Sat) Command
0 2 12 * 0,6 /usr/bin/find
Tham khảo : Cron and Crontab usage and examples.
Cài đặt và cập nhật phần mềm trong Linux
Trên windows các file cài đặt có định dạng .exe, .msi, .vis, việc cài đặt rất dễ dàng
bằng việc chạy các file này. Trên unix cũng tương tự như thế. Tuy nhiên trong các
bài viết này tôi chỉ dùng terminal, không dùng chế độ giao diện.
Vậy việc cài đặt trên trên linux như thế nào ?
* RPM : Red Hat Package Manager
Các chương trình sẽ có đuôi .rpm, cú pháp như sau :
rpm -i new_program.rpm
> cài đặt chương trình mới (-i là viết tắt của install)
rpm -q program_name > kiểm tra xem 1 chương trình đã được cài hay chưa ?

Ví dụ với Fedora 5/6:
[root@duchai sysconfig]# rpm -q mysql
mysql-5.0.18-2.1
[root@duchai sysconfig]# rpm -q firefox
firefox-1.5.0.1-9
Bây giờ cần nâng cấp nên Firefox 2.0
Code:
Tham khảo : />Chạy lệnh :
yum -y install firefox
Các lệnh cơ bản với yum:
Cài đặt : yum -y install <tên phần mềm(gói)>
Gỡ bỏ : yum -y remove <tên phần mềm>
Xem các gói đã cài : yum list <tên phần mềm>
Ví dụ : xem các gói đã cài của php :
[root@web ~]# yum list php*
Loading "installonlyn" plugin
Setting up repositories
core 100% |=========================| 1.1 kB 00:00
updates 100% |=========================| 1.2 kB 00:00
extras 100% |=========================| 1.1 kB 00:00
Reading repository metadata in from local files
primary.xml.gz 100% |=========================| 306 kB 00:01
################################################## 1072/1072
Installed Packages
php.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-Smarty.noarch 2.6.13-1.fc6 installed
php-bcmath.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-cli.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-common.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-gd.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed

php-mbstring.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
Chi tiết các lệnh với yum : yum -h
Khi hết swap thì ta cần thêm swap file, ví dụ cần thêm 1G swap :
/usr/sbin/mkfile 1024m /swapfile > tạo swap file
/usr/sbin/swap -a /swapfile > cho hệ thống biết swap file mới nằm ở đâu
Đơn vị tính : kilobytes (k), blocks (b), or megabytes (m)
Kiểm tra swap file mới đã được thêm hay chưa ?
swap -l
Shells là gì ?
Bạn có thể hiểu nôm na shell là 1 cách để computer giao tiếp với người dùng hay nói
cách khác là cách để computer nhận lệnh từ người dùng. Thồn thường trên Linux
dùng "bash" shell.
Shell là giúp người dùng làm việc với máy tính dễ dàng hơn với những câu lệnh
"thân thiện" mang tính chất gợi nhớ.
Ví dụ : cần copy tất cả các file trong thư mục A vào thư mục B cậu lệnh là : cp
/A/* /B
* File '.bashrc'
Mỗi một user khi được tạo ra sẽ có 1 shell cho nó như tôi đã nói phần trước, định
nghĩa shell cho user nằm trong file .bashrc trong thư mục /home/<tên user>, ví dụ ở
đây là /home/kikicoco
[root@duchai /]# cd /home/
[root@duchai home]# cd kikicoco/
[root@duchai kikicoco]# ls -al
total 56
drwxr-xr-x 2 kikicoco kikicoco 4096 Nov 29 06:00 .
drwxr-xr-x 4 root root 4096 Nov 28 14:49
-rw-r r 1 kikicoco kikicoco 24 Nov 28 14:49 .bash_logout
-rw-r r 1 kikicoco kikicoco 191 Nov 28 14:49 .bash_profile
-rw-r r 1 kikicoco kikicoco 124 Nov 28 14:49 .bashrc
-rw-r r 1 kikicoco kikicoco 120 Nov 28 14:49 .gtkrc

-rw 1 kikicoco kikicoco 35 Nov 29 06:00 .lesshst
[root@duchai kikicoco]# more .bashrc
# .bashrc
# Source global definitions
if [ -f /etc/bashrc ]; then
. /etc/bashrc
fi
# User specific aliases and functions
[root@duchai kikicoco]# more .bash_profile
# .bash_profile
# Get the aliases and functions
if [ -f ~/.bashrc ]; then
. ~/.bashrc
fi
# User specific environment and startup programs
PATH=$PATH:$HOME/bin
export PATH
unset USERNAME
Trong file .bashrc có nói đến các alias do người dùng định nghĩa. # User specific
aliases and functions
Alias là gì ?
alias thông thường được hiểu là một cái tên khác. Alias ở đây cũng gần như thế.
ví dụ tôi thêm dòng :
alias rm='rm -i'
Thì điều này có nghĩa là khi tôi đánh lệnh rm trong terminal thì lệnh này sẽ được
hiểu là rm -i đây chính là alias của rm.
Vì sao lại cần đến alias ?
Ở trên trong lệnh rm có tham số -i, i tức là interactive (prompt before any removal)
có nghĩa là khi có tham xóa -i thì bất cứ file nào bị xóa hệ điều hành sẽ hỏi xem ta có
chắc chắn xóa không.

Nếu dùng tham số -f : force (ignore nonexistent files, never prompt) thì hệ điều hành
sẽ xóa mà không cần hỏi. Khi bạn muốn xóa nhanh thì hãy dùng tham số này.
Việc dùng alias nhằm mục đích tạo 1 "route" cho người dùng. Đặc biệt đối với
những máy tính quan trọng như máy chủ chẳng hạn việc xóa file cần phải hết sức
thận trọng, nếu như bạn dùng lệnh sau : rm -R -f * mà không tạo alias như trên sẽ
khiến toàn bộ số file trong thư mục hiện tại của bạn biến mất ngay lập tức > mặt
dài như cái bơm smile_confused
Bạn có thể tạo alias tạm thời bằng cách dùng lệnh alias hoặc xóa 1 alias bằng lệnh
unalias:
SYNTAX
alias [-p] [name[=value] ]
unalias [-a] [name ]
Hệ thống thư mục trên * NIX, bài này lấy ví dụ cụ thể
là Fedora 6.
Khi ở thư mục gốc / bạn đánh ls sẽ nhận được:
[root@duchai ~]# cd /
[root@duchai /]# ls
bin boot dev etc home lib lost+found media misc mnt
net opt proc root sbin selinux srv sys tmp usr var
Đó là các thư mục trên một hệ thống Unix.
* Thư mục /bin
Đây là thực mục cực kỳ quan trong của 1 hệ thống unix, thư mục này chứa gần như
tất cả các lệnh của hệ thống.
* Thư mục /etc
Thư mục này chứa các các file con file của hệ thống, cũng như chứa thông tin về các
service cần khỏi động khi hệ điều hành chạy.
Đối với hệ điều hành Linux thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư
mục init.d.
Đối với hệ điều hành SUN Solaris thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt
trong thư mục rc2.d.

Các thư mục trên sẽ thay đổi tùy hệ thống.
*Thư mục /usr
Thư mục này chứa file và chương trình của các user trên hệ thống.
Một điều thú vị trên hệ thống Unix là tất cả đều là file, kể cả cái gọi là thư mục cũng
là file.smile_regular
*Thư mục /dev
Khi vào thư mục này đánh lệnh ls bạn sẽ thấy rất nhiều file màu vàng.
Đó chính là tất cả các thiết bị phần cứng mà hệ điều hành dùng, trên hệ thống Unix
tất cả đều là file, như tôi đã nói ở trên.
Ví dụ : ổ cứng sẽ là /dev/hda, có thể có 2 loại ổ cứng IDE và SCSI, ổ ở nhà bạn dùng
thông thường là IDE, ổ SCSI thường được dùng cho các máy chủ và dung lượng
thường là 36GB, 72GB,
*Thư mục /boot
Thư mục này chứa "lõi" của hệ điều hành hay còn gọi là kernel. Ví dụ đây là kernel
máy của tôi :
Trên hệ điều hành SUN nó sẽ không phải là thư mục /boot, nó là thư mục /platform
Để biết thông tin về kernel bạn dùng lệnh : uname -an
[root@duchai /]# uname -an
Linux duchai 2.6.17-1.2157_FC5 #1 Tue Jul 11 22 46 EDT 2006 i686 i686 i386
GNU/Linux
* Thư mục root - thư mục của user root
Khi bạn dùng một user khác truy nhập vào thư mục này, bạn sẽ không có quyền gì
với thư mục này, giống như user kikicoco ở phần trước.
Đây chính là "Users home directory" thư mục riêng của user. Trên hệ thốnh Unix
khi một user mới tạo ra nó sẽ tạo kèm theo 1 thư mục cho user đó. Thông thường
các thư mục này sẽ nằm trong thư mục /home. Nhân tiện đây tôi nói luôn về thư
mục /home.
Thư mục /home là thư mục chứa các thư mục của người dùng:
* Thư mục /sbin
Thư mục này là một thư mục giới hạn quyền hạn, nó chứa các chương trình kiểu

như thư mục /bin. Nhưng bạn không thể làm gì đến nó được. Chỉ những user có
quyền root mới có thể Shutdown các chương trình ở đây.
* Thư mục /tmp
Thư mục này đúng như tên của nó, nó chứa các file tạm do hệ thống sinh ra. Vì để
chia sẻ cho bất kỳ chương trình nào nên thư mục này được đặt quyền hạn rất thoải
mái :
drwxrwxrwt 11 root root 4096 Nov 29 04:05 tmp
Chức năng của nó cũng giống như thư mục temp của windows.
* Thư mục /var
Thư mục này để chứa các file có thể thay đổi kích thước (variable size), nên thông
thường trong thư mục này sẽ chứa các database như : mysql, hay mail server,
* Thư mục /lib
Lib là viết tắt của library. Thư mục /lib chứa các file thư viện chương trình. Mỗi
một chương trình sẽ có thư viện riêng của mình.
* Các thư mục khác :
- /mnt
- /cdrom
- /floppy
Ban đầu tất cả các thư mục này đều rỗng. Khi bạn cắm USB vào nó sẽ nằm trong
/mnt hoặc bạn cần mount nó vào trong /mnt (cái này nói sau happy). Khi cho đĩa
CDROM vào thì dữ liệu sẽ được tự động mount vào thư mục /cdrom. Tương tự đối
với floppy.
Phần này nói về cách : tắt máy như thế nào ? khởi động như thế nào ?
* Lệnh : shutdown
Sử dụng lệnh : man shutdown để xem thông tin về lệnh này
SYNTAX
shutdown [options] when [message]
OPTIONS
-c Cancel a shutdown that is in progress.
-f Reboot fast, by suppressing the normal call to fsck

when rebooting.
-h Halt the system when shutdown is complete.
-k Print the warning message, but suppress actual shutdown.
-n Perform shutdown without a call to init.
-r Reboot the system when shutdown is complete.
-t sec
Ví dụ :
Tắt ngay lập tức :
shutdown -h now
Khởi động lại ngay lập tức:
shutdown -r now
Tắt máy vào lúc 8 tối (pm):
shutdown -h 20:00
Sau 10 phút thì tắt máy:
shutdown -h +10
* Lệnh : halt, reboot, poweroff
Từ kernel 2.74 trờ về sau này, lệnh halt, reboot không được gọi trực tiếp mà nó đã
được tích hợp vào trong lệnh shutdown như bạn thấy ở trên. Nếu bạn dùng các
kernel cũ thì vẫn dùng được các lệnh này.
Trình soạn thảo văn bản.
Trên windows có rất nhiều trình soạn thảo khác nhau như office, wordpad,
notepad Trên *nix cũng vậy, nhưng trình soạn thảo ưa thích có lẽ là vi.
Trình soạn thảo này có lẽ là phổ biến nhất và thông dụng nhất trên các hệ thống
Unix cũng tương tự như notepad của windows.
Để truy nhập vi trong của sổ terminal bạn đánh : vi
[root@duchai /]# vi
Trình soạn thảo sẽ hiện ra. Như bản Fedora tôi đang dùng thì nó đã thay thế vi bởi
VIM :
VIM soạn thảo "thuận tay hơn" vi happy bạn dùng thử mà xem big grin
Để tạo 1 file mới bạn đánh : vi <tên file>

[root@duchai /]# vi hello
Bạn nhấn phím "i" để kích hoạt chế độ Insert, sau đó bạn đánh "Hello world!"
Để ghi lại file bạn bấm phím "ESC" để thoát khỏi chế độ Insert. Sau đó đánh ":qw"
để lưu lại và thoát ra khỏi vi.
"hello" [New] 1L, 14C written
[root@duchai /]# more hello
hello world !
[root@duchai /]#
Chi tiết các lệnh của vi có lẽ phải thực hành nhiều một chút mới nhớ được.
Code:
Tham khảo thêm tại 2 trang web nước ngoài này nhé:
/> />VI Editor Commands
Switch to Text or Insert mode:
Open line above cursor
O
Insert text at beginning of line
I
Insert text at cursor
i
Insert text after cursor
a
Append text at line end
A
Open line below cursor
o
Switch to Command mode:
Switch to command mode
<ESC>
Cursor Movement (command mode):
Scroll Backward 1 screen

<ctrl>b
Scroll Up 1/2 screen
<ctrl>u
Go to beginning of line
0
Go to line n
nG
Go to end of line
$
Scroll Down 1/2 screen
<ctrl>d
Go to line number ##
:##
Scroll Forward 1 screen
<ctrl>f
Go to last line
G
Scroll by sentence f/b ( )
Scroll by word f/b w b Move left, down, up, right h j k l
Left 6 chars
6h
Directional Movement Arrow Keys
Go to line #6
6G
Deleting text (command mode):
Change word
cw
Replace one character
r
Delete word

dw
Delete text at cursor
x
Delete entire line (to buffer)
dd
Delete current to end of line
D
Delete 5 lines (to buffer)
5dd
Delete lines 5-10
:5,10d
Editing (command mode):
Copy line
yy
Copy n lines
nyy
Copy lines 1-2/paste after 3
:1,2t 3
Paste above current line
P
Paste below current line
p
Move lines 4-5/paste after 6
:4,5m 6
Join previous line
J
Search backward for string
?string
Search forward for string
/string Find next string occurrence n

% (entire file) s (search and replace) /old text with new/ c (confirm) g (global - all)
:%s/oldstring/newstring/cg
Ignore case during search
:set ic
Repeat last command
.
Undo previous command
u
Undo all changes to line
U
Save and Quit (command mode):
Save changes to buffer
:w
Save changes and quit vi
:wq
Save file to new file
:w file
Quit without saving
:q!
Save lines to new file
:10,15w file
Các Lệnh Về Khởi Tạo
rlogin: dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy khác
exit : thoát khỏi hệ thống (Bourne-Shell)
logout: thoát khỏi hệ thống C-Shell
id : chỉ danh của người sử dụng
logname: tên người sử dụng login
man : giúp đỡ
newgrp: chuyển người sử dụng sang một nhóm mới
psswd: thay đổi password của người sử dụng

set : xác định các biến môi trường
tty : đặt các thông số terminal
uname: tên của hệ thống (host)
who : cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống
Lệnh Về Trình Báo Màn Hình
echo: hiển thị dòng ký tự hay biến
setcolor: đặt màu nền và chữ của màn hình
Lệnh Về Desktop bc: tính biểu thức số học
cal : máy tính cá nhân
date: hiển thị và đặt ngày
mail: gửi - nhận thư tín điện tử
mesg : cấm/cho phép hiển thị thông báo trên màn hình (bởi write/ hello)
spell : kiểm tra lỗi chính tả
vi : soạn thảo văn bản
write/hello: cho phép gửi dòng thông báo đến những người sử dụng trong hệ thống
Lệnh Về Thư Mục cd : đổi thư mục
cp : sao chép 2 thư mục
mkdir: tạo thư mục
rm : loại bỏ thư mục
pwd: trình bày thư mục hiện hành
Lệnh về tập tin more: trình bày nội dung tập tin
cp : sao chép một hay nhiều tập tin
find: tìm vị trí của tập tin
grep : tìm vị trí của chuỗi ký tự trong tập tin
ls: trình bày tên và thuộc tính của các tập tin trong thư mục
mv : di chuyển/đổi tên một tập tin
sort: sắp thứ tự nội dung tập tin
wc : đếm số từ trong tập tin
cat: hiển thị nội dung moat tập tin
vi: soạn thảo hoặc sửa đổi nội dung tập tin

Lệnh về quản lý quá trình: kill: hủy bỏ một quá trình
ps : trình bày tình trạng của các quá trình
sleep: ngưng hoạt động một thời gian
Các Lệnh Về Phân Quyền chgrp: chuyển chủ quyền tập tin, thư mục từ một nhóm
sang một nhóm khác
chmod : thay đổi quyền sở hữu của tập tin hay thư mục
chown : thay đổi người sở hữu tập tin hay thư mục
Lệnh Về Kiểm Soát In cancel : ngưng in
lp : in tài liệu ra máy in
Lệnh về hệ thống
top: Xem trạng thái về hệ thống và các process đang chạy tương tự như Task
Manager trong Windows.
shutdown -h now tắt máy tính
shutdown -r now : khởi động lại
Riêng cho RedHat Theo tôi được biết thì ở Việt Nam hiện nay HDH Linux phổ biến
nhất là Redhat nên ở đây chúng xin trình bày thêm về rpm
Để install một package:
rpm -ivh
Để upgrade một package:
rpm -Uvh
Để uninstall một package:
rpm -e
Để biết một package đã được install hay chưa
rpm -q
filename ở đây có thể là 1 file hoặc nhiều file với format rpm
Các lệnh thường có thêm rất nhiều các thông số đi theo. Để biết thêm và chi tiết về
chúng các bạn có thể dùng lệnh
man command hoặc command help với command là lệnh cần xem.
Các Lệnh Về Khởi Tạo
rlogin: dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy khác

exit : thoát khỏi hệ thống (Bourne-Shell)
logout: thoát khỏi hệ thống C-Shell
id : chỉ danh của người sử dụng
logname: tên người sử dụng login
man : giúp đỡ
newgrp: chuyển người sử dụng sang một nhóm mới
psswd: thay đổi password của người sử dụng
set : xác định các biến môi trường
tty : đặt các thông số terminal
uname: tên của hệ thống (host)
who : cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống
Lệnh Về Trình Báo Màn Hình
echo: hiển thị dòng ký tự hay biến
setcolor: đặt màu nền và chữ của màn hình
Lệnh Về Desktop bc: tính biểu thức số học
cal : máy tính cá nhân
date: hiển thị và đặt ngày
mail: gửi - nhận thư tín điện tử
mesg : cấm/cho phép hiển thị thông báo trên màn hình (bởi write/ hello)
spell : kiểm tra lỗi chính tả
vi : soạn thảo văn bản
write/hello: cho phép gửi dòng thông báo đến những người sử dụng trong hệ thống
Lệnh Về Thư Mục cd : đổi thư mục
cp : sao chép 2 thư mục
mkdir: tạo thư mục
rm : loại bỏ thư mục
pwd: trình bày thư mục hiện hành
Lệnh về tập tin more: trình bày nội dung tập tin
cp : sao chép một hay nhiều tập tin
find: tìm vị trí của tập tin

grep : tìm vị trí của chuỗi ký tự trong tập tin
ls: trình bày tên và thuộc tính của các tập tin trong thư mục
mv : di chuyển/đổi tên một tập tin
sort: sắp thứ tự nội dung tập tin
wc : đếm số từ trong tập tin
cat: hiển thị nội dung moat tập tin
vi: soạn thảo hoặc sửa đổi nội dung tập tin
Lệnh về quản lý quá trình: kill: hủy bỏ một quá trình
ps : trình bày tình trạng của các quá trình
sleep: ngưng hoạt động một thời gian
Các Lệnh Về Phân Quyền chgrp: chuyển chủ quyền tập tin, thư mục từ một nhóm
sang một nhóm khác
chmod : thay đổi quyền sở hữu của tập tin hay thư mục
chown : thay đổi người sở hữu tập tin hay thư mục
Lệnh Về Kiểm Soát In cancel : ngưng in
lp : in tài liệu ra máy in
Lệnh về hệ thống:
top: Xem trạng thái về hệ thống và các process đang chạy tương tự như Task
Manager trong Windows.
shutdown -h now tắt máy tính
shutdown -r now : khởi động lại
Riêng cho RedHat Theo tôi được biết thì ở Việt Nam hiện nay HDH Linux phổ biến
nhất là Redhat nên ở đây chúng xin trình bày thêm về rpm
Để install một package:
rpm -ivh
Để upgrade một package:
rpm -Uvh
Để uninstall một package:
rpm -e
Để biết một package đã được install hay chưa

rpm -q
filename ở đây có thể là 1 file hoặc nhiều file với format rpm
Các lệnh thường có thêm rất nhiều các thông số đi theo. Để biết thêm và chi tiết về
chúng các bạn có thể dùng lệnh
man command hoặc command help với command là lệnh cần xem.
hanh_bk
03-04-2007, 03:32 AM
Tiếp theo chúng ta sẽ đi sâu vào chi tiết một số lệnh. Tài liệu được soạn và chỉnh sửa
trong lúc buồn ngủ :funny: . Nên có gì sai sót mong các bạn góp ý.
Để xử dụng dòng lệnh đầu tiên bạn cần bật command shell lên, cái này tương tự
như MS DOS của windows.Tùy theo hệ điều hành mà bạn đang dùng là gì mà nó sẽ
là Konsole hay Terminal Sau đó bạn cần có quyền root bằng lệnh su (hay sudo
trong Ubuntu). Khi bạn đã có quyền root dấu nhắc trong cửa sổ command shell
thường là:
[root@duchai ~]#
Lệnh thống kê dung lượng thư mục Linux
[root@unix1 webhostings]# du -sh *
Bạn xem thông tin về user mình đang login bằng lệnh: id
[root@duchai ~]# id
uid=0(root) gid=0(root) groups=0(root),1(bin),2(daemon),3(sys),4(adm),6(di
sk),10(wheel) context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh
Các chỉ số uid và gid sẽ cho biết quyền hạn của bạn trên hệ thống. 0 là quyền cao
nhất rồi.Bây giờ bạn muốn login với user mới bạn sử dụng lệnh : useradd
[root@duchai ~]# useradd kikicoco
vậy là bạn đã có user mới là kikicoco trong hệ thống.Lệnh useradd có rất nhiều
tham số khác nhau, để xem chi tiết bạn dùng lệnh man
[kikicoco@duchai root]$ man useradd
Lúc trước khi tạo user kikicoco chúng ta chưa tạo mật khẩu, bây giờ tạo mật khẩu
cho user này, bằng lệnh passwd.
[root@duchai ~]# passwd kikicoco

Changing password for user kikicoco.
New UNIX password:
Sau đó nhập mật khẩu vào.Để chuyển sang user này bạn dùng lệnh : su
[root@duchai ~]# su kikicoco
bạn kiểm tra lại bằng cách đánh lệnh : id
[kikicoco@duchai root]$ id
uid=501(kikicoco) gid=501(kikicoco) groups=501(kikicoco)
context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh
Tiếp theo là các lệnh cơ bản với thư mục :Bạn cần biết hiện tại đang ở thư mục nào
bạn dùng : pwd
[kikicoco@duchai root]$ pwd
/root
Vậy là user kikicoco đang ở thư mục /root.Các lệnh về thư mục ở trên unix tương tự
như trên MS DOS của windows, chỉ có một số điểm khác biệt.Lệnh ls sẽ tương
đương với dir.
Thực hành :
[kikicoco@duchai root]$ ls
ls: .: Permission denied
Vậy là lỗi rồi, user kikicoco không có quyền sử dụng lệnh ls. Lúc trước khi tạo user
tôi chưa thêm shell cho user nên user sẽ không có quyền sử dụng lệnh này. Bây giờ
tôi sẽ thêm shell cho user.Trước tiên cần chuyển về user root bằng lệnh : su root, nó
sẽ hỏi mật khẩu > nhập mật khẩu của root vào.Bạn dùng lệnh : usermod để thay
đổi thông tin người dùng, cú pháp như sau:
SYNTAX
usermod [options] [user]
Bạn chưa biết shell nằm ở đâu, nên cần dùng lệnh whereis để xem vị trí của shell
[root@duchai ~]# whereis bash
bash: /bin/bash /usr/share/man/man1/bash.1.gz
[root@duchai ~]# usermod -s /bin/bash kikicoco
Tiếp theo lại su về user kikicoco

[kikicoco@duchai root]$ ls
ls: .: Permission denied
a ah, vẫn bị lỗi. Vậy là không phải rồi, lúc này ta đã hiểu sai. Không phải user
kikicoco không có quyền dùng shell,vì vẫn dùng được lệnh pwd, Mà là user
kikicoco không có quyền đối với thư mục /root
Đây là điểm rất khác biệt với windows, ở Unix phân quyền rất chặt chẽ dựa theo các
quyền :
Read - Write - Execute (Đọc - Ghi - Thực thi)
Các quyền này được thể hiện bằng ký hiệu : r - w - x hoặc 4 - 2 -1
Và với một thư mục quyền sẽ được phân cho : Owner - Group - others (người sử
hữu - nhóm - người khác)
Để xem quyền của thư mục root ta dùng lệnh ls với tham số al:
[root@duchai /]# ls -al drwxr-x 20 root root 4096 Nov 28 14:35 root
Nhìn vào dòng trên ta sẽ nhận được thông tin như sau :
Owner là root
Group là root
drwxr-x : quyền đối với người dùng, chữ d ở đầu có nghĩa đây là thư mục, tiếp
theo là quyền của owner :
rwx : > owner có toàn quyền trên thư mục này, owner là root nên user root có toàn
quyền trên thư mục này.
r-x : > group có quyền đọc và chạy file, không có quyền ghi vào thư mục này.
: > others không có quyền gì đối với thư mục này.
kikicoco không thuộc group root nên không có quyền gì.
Nói thêm về cách thể hiện quyền đối với thư mục, như ở trên cói nói về cách thể hiện
các quyền.drwxr-x sẽ tương đương 740, khi thư mục để quyền tự do nhất là
rwxrwxrwx - 777 tức là bất kỳ ai cũng có đầy đủ các quyền với thư mục đó.Để thay
đổi quyền bạn dùng lệnh CHMOD, để thay đổi owner bạn dùng lệnh chown, để thay
đổi group bạn dùng lệnh chgroup.Việc đặt quyền hạn đúng sẽ là cực kỳ quan trọng
đối với một hệ thống, không chỉ UNIX.
Nguồn: Sưu tầm

Post added at 12:29 Previous post was at 12:27
Trình soạn thảo văn bản.
Trên windows có rất nhiều trình soạn thảo khác nhau như office, wordpad,
notepad Trên *nix cũng vậy, nhưng trình soạn thảo ưa thích có lẽ là vi.
Trình soạn thảo này có lẽ là phổ biến nhất và thông dụng nhất trên các hệ thống
Unix cũng tương tự như notepad của windows.
Để truy nhập vi trong của sổ terminal bạn đánh : vi

×