Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần viễn thông - tin học bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.88 KB, 68 trang )

Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Lời mở đầu
Sự cần thiết của đề tài:
Quản lý tài chính đối víi bÊt kú doanh nghiƯp nµo cịng rÊt quan träng. Nó là
một trong các chức năng quản lý cơ bản, giữ vị trí quan trọng trong quản trị doanh
nghiệp. Hầu hết các quyết định đa ra đều dựa trên những kết luận rút ra từ đánh giá
về mặt tài chính. Để có đợc những thông tin`cần thiết này thì phải tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tiến hành phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp nhận ra đợc điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn, tìm hiểu nguyên
nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
không chỉ cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp mà
còn cung cấp cho các đối tợng liên quan khác nh các nhà đầu t, các ngân hàng và tổ
chức tín dụng, các nhà cung cấp.
Do tính chất quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và
qua thực tế thực tập, tìm hiểu ở Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bu điện, em
quyết định chọn đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài
chính của công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bu điện .
Mục đích và phạm vi nghiên cứu:
Trong đồ án tốt nghiệp này em nghiên cứu các báo cáo tài chính các năm
2004, 2005, 2006 của công ty, các báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh
và tài liệu liên quan khác. Phân tích chúng theo các tiêu chí, các phơng pháp khác
nhau để nhận dạng điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và tìm hiểu nguyên
nhân, đề xuất biện pháp cải thiện nhằm cung cấp thông tin cho ban lÃnh đạo công ty,
các nhà đầu t...
Phơng pháp nghiên cứu:
Dùng các phơng pháp phân tích khác nhau nh phơng pháp so sánh, liên hệ
cân đối, thay thế liên hoàn để phân tích tình hình tài chính theo các tiêu chí: hiệu


quả tài chính (khả năng sinh lợi, khả năng quản lý tài sản), rủi ro tài chính (khả
năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ) và tổng hợp (đẳng thức Dupont). Từ đó
nhận dạng điểm yếu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp cải thiện.

Kết cấu đồ án:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đồ án đợc trình bày theo 3 chơng:
- Chơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chơng 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Viễn thông -Tin
học Bu điện
- Chơng 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Viễn thông -Tin học Bu điện

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

1


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Do thời gian và kiến thức của em có phần hạn chế nên mặc dù đà rất cố gắng
song trong đồ án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý,
phê bình của các thầy cô và các bạn để đồ án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn
Đại Thắng và các cô, các anh chị phòng tài chính kế toán công ty cổ phần Viễn
thông -Tin học Bu điện đà giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện

Cao Thị Lan Anh


Chơng 1
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản
ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân
phối để tạo lập hoặc sư dơng c¸c q tiỊn tƯ cđa doanh nghiƯp.
1.1.2. Kh¸i niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh các số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ nhằm đánh giá thực trạng tài
chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong tơng lai.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghịêp
-

Chỉ ra những biến động chủ yếu.

Sinh viên: Cao ThÞ Lan Anh - Líp: TCKT- K47

2


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp


-

Nhận dạng những điểm mạnh, những điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về
mặt tài chính theo các tiêu chí nhất định.

-

Tìm hiểu, giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó.

- Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có
mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ngợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hÃm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của
doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo
định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho những ngời sử dụng chúng. Nhng không thể dễ dàng xác định đợc
những điểm mạnh, điểm yếu hay khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp nếu chỉ xem qua các báo cáo tài chính này. Do vậy, để có các thông
tin cần thiết thì cần phải tiến hành phân tích các báo cáo tài chính đó.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định một cách
tổng quát tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài
chính của doanh nghiệp cũng nh khả năng thanh toán, sự hình thành vốn ban đầu
cũng nh sự phát triển của vốn
Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ
giúp các nhà quản lý, các nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng khác thấy đợc thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp và xác định các nguyên nhân, các nhân
tố ảnh hởng để từ đó họ có thể đa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp nhất.

1.3. Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nguồn số liệu chủ yếu là các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp nh: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối
kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các tài liệu liên quan khác.
ã Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản dới hình
thái tiền tệ tài một thời điểm xác định. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện
qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Các chỉ tiêu đợc phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Kết
cấu của bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đang
tồn tại dới các hình thái tại thời điểm báo cáo. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu phần tài
sản phản ánh giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

3


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

báo cáo, phản ánh quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện đang
thuộc quyền quản lý và quyền sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện quy mô, khả
năng tài trợ và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn

vốn thể hiƯn tr¸ch nhiƯm cđa doanh nghiƯp vỊ tỉng sè vèn đà đăng ký kinh doanh
với Nhà nớc, về sử dụng tài sản đà hình thành từ các nguồn vốn khác nhau, về trách
nhiệm thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp, với Nhà nớc, ngời lao động
ã Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc các khoản phải thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo
này còn phản ¸nh t×nh h×nh thùc hiƯn nghÜa vơ cđa doanh nghiƯp với ngân sách Nhà
nớc. Báo cáo gồm 3 phần:
-

Phần I: LÃi lỗ

-

Phần II: Tình hình thực hịên nghĩa vụ với Nhà nớc

- Phần III: Tình hình thuế giá trị gia tăng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hớng hoạt động của doanh
nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tơng lai. Thông qua báo cáo
có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một nguồn
thông tin rất hữu ích cho ngời ngoài doanh nghiệp.
1.4. Các phơng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính có nhiều phơng pháp phân tích khác nhau đợc sử
dụng nh: phơng pháp so sánh, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp liên hệ cân đối, phơng
pháp loại trừ, phơng pháp thay thế liên hoàn, phơng pháp phân tích tơng quan. Trong
đó phơng pháp đợc sử dụng phổ biến là phơng pháp so sánh và phơng pháp thay thế
liên hoàn.
1.4.1. Phơng pháp so sánh

Phơng pháp so sánh đợc dùng để xác định mức biến động tuyệt đối và tơng
đối của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau. Sử dụng phơng pháp này cần quan tâm
đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích và kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu gốc đợc chọn làm căn cứ so sánh. Các gốc so
sánh có thể là: tài liệu năm trớc (kỳ trớc), các mục tiêu đà dự kiến (kế hoạch, định
mức), các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh.
- Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu đợc sử dụng phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phơng pháp tính toán, có đơn vị đo lờng nh nhau, phải đợc quy đổi
về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tơng tự nh nhau.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

4


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

- Kỹ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh số tuyệt đối cho thấy độ lớn
của các chỉ tiêu. Hạn chế của so sánh số tuyệt đối là không thấy đợc mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh bằng số tơng đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh số tơng đối cho thấy sự thay
đổi cả về độ lớn của từng loại chỉ tiêu, khoản mục và đồng thời cho phép liên kết
các chỉ tiêu, khoản mục đó lại với nhau để nhận định tổng quát diễn biến về hoạt
động tài chính, sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nó che lấp mặt lợng của các chỉ tiêu.
Quá trình phân tích theo phơng pháp so sánh có thể thực hiện theo chiều

ngang hoặc theo chiều dọc. So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh nhằm xác
định các tỷ lệ và chiều hớng biến động giữa các kỳ trên báo cáo tài chính (cùng
hàng trên báo cáo). So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ
quan hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo tài chính.
1.4.2. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Phơng pháp thay thế liên hoàn là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích (đối tợng phân tích). Quá trình
thực hiện phơng pháp thay thế liên hoàn gồm ba bớc sau:
- Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.
- Bớc 2: Lần lợt thay thế các nhân tố kỳ phân tích và kỳ gốc.
- Bớc 3: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc ta đợc mức
ảnh hởng của nhân tố mới, tổng đại số các mức ảnh hởng của các nhân tố bằng đối
tợng phân tích.
1.5. Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Qua đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực trạng quá trình sản xuất
kinh doanh và dự đoán khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh
nghiệp, từ đó có hớng giải quyết.
1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản dới hình
thái tiền tệ tài một thời điểm xác định. Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ thấy đợc
quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng nh cơ cấu
nguồn vốn.
a.
Phân tích cơ cấu tài sản


Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

5


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Kết cấu tài sản của doanh nghiệp gồm hai loại: tài sản lu động và đầu t ngắn
hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Trong mỗi loại lại có nhiều loại khác nhau.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có cơ cấu tài sản khác nhau.
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm xem xét sự hợp lý của việc phân bổ và sử dụng
tài sản, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu
kỳ còn phải xem xét từng khoản mục tài sản so với tổng tài sản.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu tài sản cần phải xem xét tỷ suất đầu t. Tỷ suất
này phản ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc
thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tỷ suất này đợc xác định nh sau:
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ suất đầu t =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn cho biết năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của
doanh nghiệp. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hớng tăng lên.
Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là dấu hiệu tích cực và ngợc lại.
b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
Loại A: Nợ phải trả phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh

nghiệp.
Tơng tự nh tài sản, khi phân tích cơ cấu ngn vèn ta cịng ph¶i xem xÐt tû träng
cđa tõng loại nguồn vốn so với tổng nguồn vốn, so sánh các loại nguồn vốn và tổng
số nguồn vốn giữa kỳ này với kỳ trớc cả về số tuyệt đối và số tơng đối.
Để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp, chúng ta
sử dụng chỉ tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc
lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc
lập về mặt tài chính càng cao, hầu hết các tài sản mà doanh nghiệp hiện đang có đều
đợc đầu t bằng nguồn vốn của mình.
c. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Do sự vận động của tài sản tách rời víi thêi gian sư dơng cđa ngn vèn nªn
nghiªn cøu mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản vµ nguån vèn sÏ chØ ra sù an
toµn trong tµi trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mối quan hệ đó thể hiện cân đối
tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cân đối tài chính nhằm mục đích phát hiện những nhân tố hiện
tại hoặc tiềm tàng của sự mất cân đối tài chính.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

6


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp


Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tơng quan về cơ cấu và giá
trị các tài sản của doanh nghiệp, đồng thời cũng phản ánh tơng quan về chu kỳ luân
chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Mối quan hệ này giúp nhà phân tích
đánh giá đợc sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu t,
mua sắm, dự trữ.
Các cân đối tài chính:
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
TSCĐ và ĐTDH
Nguồn vốn dài hạn
Trong trờng hợp này, toàn bộ TSCĐ và ĐTDH đợc tài trợ vừa đủ từ nguồn
vốn dài hạn. Tài sản lu động nên đợc tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn, tài sản cố định
nên đợc tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Nhng trong thực tế thờng xảy ra các trờng
hợp sau:
Trờng hợp một: nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH,
phần thiếu hụt đợc bù đắp bằng một phần nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính trong trờng hợp này là không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ ngắn
hạn. Doanh nghiệp cần điều chỉnh để tạo ra cân bằng tài chính mới theo hớng bền
vững.
Trờng hợp hai: nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho TSCĐ và
ĐTDH mà còn tài trợ cho một phần TSLĐ và ĐTNH. Cân bằng tài chính này đợc
đánh giá là tốt và an toàn.
1.5.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán là hình ảnh chụp nhanh về tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể (thời điểm báo cáo). Tuy nhiên, nó phản ánh
rất ít về hoạt động và công việc gần đây của doanh nghiệp. Trong khi đó, việc đánh
giá doanh thu, lợi nhuận qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp giúp ta hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ.
Để phân tích khái quát tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ, ta so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu và so sánh chúng

với doanh thu thuần.
a. Phân tích doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng. Doanh thu thuần là tiền bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ sau khi đà trừ đi các khoản giảm trừ.
Doanh thu từ các hoạt động khác là doanh thu từ hoạt động mua bán trái phiếu, cổ
phiếu, cho thuê tài sản, gãp vèn liªn doanh, thu l·i tiỊn gưi, l·i cho vay và các
hoạt động khác.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá phụ thuộc hai nhân tố là số lợng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá.
b. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả quá trình sản xuất
kinh doanh.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

7


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận, tình hình biến động về lợi
nhuận giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh lợi nhuận với doanh thu thuần. So sánh này cho biết cứ một đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tìm hiểu nguyên nhân và các nhân tố ảnh hởng đến sự biến động của lợi
nhuận để tăng lợi nhuận thì tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.5.2. Phân tích hiệu quả tài chính

1.5.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá hiệu suất, cờng độ sử dụng và
sức sản xuất của tài sản trong năm.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện một đồng vốn đầu t vào hàng tồn kho góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh Thu thuần
Vòng quay HTK =
Hàng Tồn KhoBQ
Giá trị hàng tồn kho bình quân là bình quân của khoản mục hàng tồn kho
giữa đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Vòng quay hàng tồn kho cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh
nghiệp tiết kiệm đợc chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. Vòng quay
hàng tồn kho thấp chứng tỏ công tác quản lý vật t, tổ chức sản xuất, tổ chức bán
hàng cha tốt.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển HTK =
Vòng quay HTK
Kỳ luân chuyển HTK phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay HTK.
Số ngày trong kỳ đợc quy định là 360 ngày. Số ngày một vòng quay HTK càng nhỏ
chứng tỏ vòng quay HTK càng lớn, hiệu quả hoạt động kinh doanh đợc đánh giá là
tốt.
b. Kỳ thu nợ bán chịu
Số ngày trong kỳ
KPT bình quân * 360
Kỳ thu nợ bán chịu =
=
Vòng quay các KPT
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải

thu thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải cấp tín dụng cho khách và do
đó không bị ứ đọng vốn.
Kỳ thu nợ bán chịu dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, là dấu hiệu tốt
nếu tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng,
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và tăng doanh thu. Kỳ

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

8


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

thu nợ bán chịu dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi các khoản phải thu, làm
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp.
Kỳ thu nợ bán chịu ngắn có thể do khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt,
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn. Nhng kỳ thu nợ bán chịu ngắn có thể do
chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn đến đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở
rộng quan hệ kinh doanh.
c. Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng tài sản cố định góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu tiêu thụ thuần
Vòng quay TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Vòng quay TSCĐ cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lợng cao, đợc tận dụng
đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là một

cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, là điều kiện quan
trọng để sử dụng tốt tài sản lu động.
Vòng quay TSCĐ thấp chứng tỏ có nhiều TSCĐ không hoạt động hết công
suất hoặc chất lợng tài sản kém.
d. Vòng quay tài sản lu động
Vòng quay tài sản lu động cho biết một đồng tài sản lu động góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ thuần
Vòng quay TSLĐ =
Giá trị TSLĐ bình quân
Vòng quay TSLĐ cao chứng tỏ TSLĐ có chất lợng cao, đợc tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vòng quay TSLĐ cao một là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu tiết kiệm đợc
chi phí sản xuất và giảm đợc lợng vốn đầu t.
Vòng quay TSLĐ thấp là do tiền mặt bị nhàn rỗi nhiều, công tác thu hồi các
khoản phải thu kém, quản lý vật t không tốt, quản lý sản xuất cha tốt và công tác
bán hàng cha tốt.
e. Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay TTS =
TTS bình quân
Đây là chỉ tiêu tài chính đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSCĐ và TSLĐ
của doanh nghiệp. Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản có chất lợng cao, đợc
tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

9



Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay TTS cao một là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
Vòng quay TTS thấp là do yếu kém trong quản lý TSCĐ và các TSLĐ, trong quản lý
sản xuất, công tác bán hàng cha tốt.
1.5.2.2. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là một trong những nội dung mà các nhà
quản trị, các nhà đầu t, các nhà tín dụng quan tâm nhất. Chúng là cơ sở quan trọng
để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
và là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định tài chính đa ra các quyết định
tài chính trong tơng lai.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lÃi cho
chủ sở hữu và đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
b. Sức sinh lợi cơ sở (BEP)
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng vốn đầu t vào doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lÃi cho toàn xà hội.
Lợi nhuận trớc lÃi vay và thuế (EBIT)
BEP =
TTS bình quân
Chỉ số này cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và
thuế suÊt thuÕ thu nhËp kh¸c nhau.
c. Tû suÊt thu håi tài sản (ROA)

Chỉ số này phản ánh cứ một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và đợc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
TTS bình quân
Chỉ số này càng lớn so với các kỳ trớc hay so với các doanh nghiệp khác
chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng
lớn. Ngợc lại, ROA càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
càng giảm.
d. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở
hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực
hiện của mục tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

10


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Chỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu t vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lÃi cho chủ sở hữu. Đây là chỉ số tài chính quan trọng
nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
1.5.3. Phân tích rủi ro tài chính

1.5.3.1. Phân tích tình hình công nợ và khoản phải thu
Các khoản phải thu
Hệ số công nợ =
Các khoản phải trả
Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh
nghiệp đang bị ngời khác chiếm dụng vốn. Ngợc lại, các khoản phải thu nhỏ
hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của ngời khác.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

11


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

1.5.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
TSLĐ và ĐTNH
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
(TSLĐ - HTK)
Khả năng thanh toán nhanh

=
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền

Khả năng thanh toán tức thời


=

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh khoản thể hiện khả năng đối phó với nghĩa vụ trả nợ ngắn
hạn. Việc thực hiện các nghĩa vụ này chịu ảnh hởng một phần bởi cơ cấu và giá trị
của các tài sản lu động và khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền trong một
thời gian nhất định.
Khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp. Tuy nhiên, lợi
nhuận có thể thấp vì tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho nhiều.
Khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao. Tuy nhiên, lợi
nhuận có thể cao vì TSLĐ đợc sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu t cho TSLĐ nhỏ,
ROA và ROE có thể tăng.
1.5.3.3. Phân tích khả năng quản lý nợ
a. Chỉ số nợ
Chỉ số nợ là chỉ số tài chính phản ánh mức độ doanh nghiƯp sư dơng vèn vay
trong kinh doanh.
Tỉng nỵ
ChØ sè nợ =
TTS
Chỉ số nợ cao chứng tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong
cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có lợi nhuận cao. Chỉ sè nỵ cao chøng tá doanh
nghiƯp cã uy tÝn cao đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, chỉ số nợ cao làm cho khả năng
thanh khoản giảm. Đồng thời nếu ROA nhá h¬n chi phÝ sư dơng vèn vay K d(1 T)
thì lợi nhuận cũng sẽ giảm. Những điều này làm tăng độ rủi ro của doanh nghiệp và
dẫn đến làm giảm niềm tin của chủ nợ.
b. Khả năng thanh toán lÃi vay
Khả năng thanh toán lÃi vay cho biết một đồng lÃi vay đến hạn trả đợc che
chở bởi bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc lÃi vay và thuế (EBIT).
EBIT
Khả năng thanh toán lÃi vay =

LÃi vay

Sinh viên: Cao ThÞ Lan Anh - Líp: TCKT- K47

12


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Doanh nghiệp mà mất khả năng thanh toán lÃi vay thì có thể làm giảm uy tín
của mình đối với chủ nợ, làm tăng rủi ro và thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ bị phá
sản.
1.5.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
1.5.4.1. Đẳng thức Dupont thứ nhất
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ROA =
=
x
TTS bình quân
Doanh thu
TTS bình quân
ROA = ROS x Vòng quay TTS
Từ đẳng thức trên ta thấy, ROA chịu ảnh hởng của hai nhân tố là: ROS và
vòng quay TTS. Muốn tăng ROA cần tăng ROS và vòng quay TTS. Bằng phơng
pháp thay thế liên hoàn chúng ta có thể xác định đợc mức độ ảnh hởng của hai nhân
tố này.

1.5.4.2. Đẳng thức Dupont thø hai
Lỵi nhn sau th
ROE =
Vèn CSH
Lỵi nhn sau th
Doanh thu
TTS
ROE =
x
x
Doanh thu
TTS
Vốn CSH
Từ đẳng thức trên ta thấy ROE phụ thuộc vào ba nhân tố: ROS, ROA và tỷ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Phân tích Dupont là xác định ảnh hởng của ba
nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ
số này bằng phơng pháp thay thế liên hoàn.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

13


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Chơng 2
Phân tích tình hình tài chính của
công ty cổ phần viễn thông - tin học bu điện

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Viễn Thông - Tin học Bu điện
- Tên công ty: Công ty cổ phần Viễn Thông Tin Học - Bu Điện
- Tên giao dịch quốc tÕ: Joint Stock Company For Telecoms and Informatics
- Tªn viÕt tắt: CT - IN
- Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678 do Sở kế hoạch và
đầu t thành phố Hà Nội cấp ngµy 12/02/2001
- Trơ së chÝnh: 158/2 phè Hång Mai, Qn Hai Bà Trng, Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: 18 Nguyễn Du, Hà Nội
- Website: www.ct-in.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Viền thông - Ttin học Bu điện là doanh nghiệp đợc thành lập
dới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, đợc Quốc hội nớc Cộng Hoà XÃ
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.
Công ty là đơn vị thành viên hoạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Bu
Chính Viễn Thông Việt Nam, đợc thành lập theo quyết định số 537/QD TCBĐ
ngày 11/7/2001 của Tổng cục truởng Tổng cục Bu Điện. Tiền thân là Xí nghiệp
Khoa học Sữa chữa Thiết bị Thông tin I.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong hơn 30 năm vừa qua
có thể chia thành 5 giai đoạn chủ yếu sau:
Năm 1972, Xí nghiệp sữa chữa thiết bị thông tin I - trực thuộc Tổng cục Bu
điện đợc thành lập theo quyết định số 33/QD ngày 13/1/1972 của Tỉng cơc Bu ®iƯn.
NhiƯm vơ cđa XÝ nghiƯp trong giai đoạn này là sản xuất và sữa chữa các thiết
bị thông tin chuyên dụng vô tuyến, hữu tuyến, các máy đo lờng điện tử chuyên dùng
phục vụ sự chỉ đạo của Trung Ương và Nghành. Ngay sau khi đợc thành lập, Xí
nghiệp đà nhanh chóng ổn định tổ chức sản xuất, góp phần quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc trong chiến tranh chống Mỹ cứu nớc của dân
tộc ta. Trong giai đoạn này Xí nghiệp luôn hoàn thành xuất sắc do Tổng cục giao và
nhiều lần đợc khen thởng cấp Ngành và Công đoàn Bu điện.

Từ năm 1975 - 1985, Xí nghiệp có thêm nhiệm vụ là tăng thêm trùng tu các
thiết bị thông tin với phạm vi trải ra trên mặt bằng rộng hơn, lắp đặt và sữa chữa các
thiết bị viễn thông tải ba trên trục đờng Bắc Nam. Xí nghiệp cũng đà xây dựng đợc
trạm đo lờng kiểm định cấp ngành để đo và kiểm định máy móc thông tin. Trong dịp
kỷ niệm 10 năm thành lập Xí nghiệp, Hội đồng nhà nớc đà tặng thởng Xí nghiệp
Huân chơng Lao động hạng Ba, ghi nhận thành tích đóng góp của Xí nghiệp trong
lĩnh vực thông tin liên lạc.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

14


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Xuất phát từ nhu cầu và đặc thù phát triển của Nghành Bu ®iƯn, Tỉng cơc trëng Tỉng cơc Bu ®iƯn ®· ký quyết định số 120/QĐ ngày 9/10/1995 về việc chuyển
từ nhiệm vụ sữa chữa sang nhiệm vụ nghiên cứu và sản xuất, và đổi tên lại cho phù
hợp với nhiệm vụ chính là Xí nghiệp khoa học Sản xuất Thiết bị thông tin I.
Ngày 14 tháng 3 năm 1999, Tổng giám đốc Tổng Công Ty Bu Chính Viễn
Thông Việt Nam ®· ra qut ®Þnh sè 1186/TCCB cho phÐp XÝ nghiƯp thành lập thêm
chi nhánh ở Miền Nam, với nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận hàng hoá, thiết bị lắp đặt
cho khu vực phía Nam.
Căn cứ vào nghị định số 48/1998/NĐ-CP, thông t 22/2001/TT-BTC và nghị
định 51/1999/NĐ-CP ngày 11/7/2001, Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện đà ra quyết
định số 537/QD-TCBĐ về việc duyệt phơng án cổ phần và quyết định chuyển Xí
nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I thành Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bu điện.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đà trải qua bao thăng trầm lịch sử,
nhng với đờng lối kinh doanh và các biện pháp quản trị tài chính đúng đắn, công ty

đà không ngừng phát triển, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của Tổng công ty
giao, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nghành, của tổng công ty
và của đất nớc trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Chức năng hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh các thiết bị, dịch
vụ, t vấn trong các lĩnh vực bu chính viễn thông bao gồm: Cung cấp dịch vụ trong
lĩnh vực viễn thông tin học, sản xuất trong lĩnh vực viên thông tin học, thực hiện t
vấn trong lĩnh vực viễn thông tin học, sản xuất kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật,
dịch vụ khác mà pháp luật không cấm.
a. Cung cấp dich vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học
- Lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và
mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị trun dÉn vi ba, trun dÉn quang, c¸c
hƯ thèng chun mạch , truy nhập và di động .
- Lắp đặt, gài đặt, bảo trì và sửa chữa các phần cứng và phần mềm các thiết bị
và hệ thống máy tính nh máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng
Internet và Intranet.
- Cung cấp các dịch vụ: Thiết kế, lắp đặt thiết bị bảo vệ ( không bao gồm thiết
kế công trình ).
- Cung cấp các thiết bị đồng bộ mạng lới.
- Thực hiện các dự án viễn thông tin học theo phơng thức chìa khoá trao
tay về xây lắp mạng viễn thông và tin học trên lÃnh thổ Việt Nam và nớc
ngoài.
b. Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và tin học.
- Nghiên cứu công nghệ, thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần hoặc
đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và vô tuyến.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử và các thiết bị đầu cuối.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

15



Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

- Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án viễn
thông, tin học.
- Đầu t sản xuất thiết bị viễn thông, phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh
vực quản lý khai thác và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông và
mạng Internet.
- Sản xuất và gia công phần mềm ứng dơng xt khÈu.
c. Kinh doanh trong lÜnh vùc viƠn th«ng và tin học
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật t, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh
vực viễn thông.
- Xuất khẩu và kinh doanh phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn.
- Cung cấp linh kiện và vật t dự phòng phục vụ việc thay thế và sữa chữa các
thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị
truyền dẫn viba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và
di động.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

16


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp


d. Thực hiện dịch vụ t vấn trong lĩnh vực viễn thông tin học
- Lập dự án, thiết kế mạng viễn thông và tin học, mở rộng đề tài ở các chuyên
ngành mới.
- Cung cấp các dịch vụ: công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin.
- Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số
liệu.
e. Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp
luật không cấm.
Đại hội cổ đông
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Ban kiểm soát
Hiện nay toàn Công ty có 360 cán bộ công nhân viên, trong đó số nhân viên
Hội 51 ngời, trị
quản lý phục vụ là đồng quản số công nhân trực tiếp sản xuất là 309. Đội ngũ nhân
viên của Công ty là những ngời giàu kinh nghiệm trong kĩnh vực viễn thông và tin
học, đà từng tham gia nhiều dự án viễn thông tin học tại 61 tỉnh thành. Đội ngũ cán
Giám đốc
bộ bao gồm 10% trên đại học, 60% là kĩ s thiết kế lắp đặt, cấu hình, nghiên cứu,
phát triển phần mềm.
Để đáp
Phó giám đốc ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất và quản lý và điều hành tốt
Phó giám đốc
hoạt động kinh doanh của Công ty thì cần phải có sự phân chia sắp xếp thành các bộ
phận phòng ban phân xởng.
Công ty đà tổ chức sắp xếp một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động
Phòng kinh doanh
Trung tâm công nghệ viễn thông
thực sự có hiệu quả, đảm bảo phát huy năng lực tối đa của mỗi nhân viên trong toàn

Công ty.
Bộ phận viba

Phòng tài chính
Truyền dẫn quang
Phòng viễn thông tin học

Bộ phận mạng di động
Bộ phận mạng di động

Phòng tổng hợp
Bộ phận sữa chữa

Sơ đồ 2.1 :
Chi nhánh miền Nam
Trung tâm tin học
Tổ chức bộ máy công ty cổ phần viễn thông tin học Bu Điện
Bộ phận PT phần mềm
Bộ phận tích hợp hệ thống
Xởng điện tử cơ khí

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

Bộ phận lắp ráp điện tử

17

Bộ phận sản xuÊt c¬ khÝ



Khoa kinh tế và quản lý

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

Đồ án tốt nghiệp

18


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Bộ máy quản lý của Công ty đợc chia thành 2 cấp:
Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
+ Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ đợc giao.
Khối quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có
5 bộ phận phòng ban nh sau: Phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng tổng hợp,
phòng viễn thông tin học, chi nhánh miền Nam.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh bao gồm:
lập kế hoạch, tổ chức theo dõi thực hiện các kế hoạch phát triển thị trờng, thực hiện
các thủ tục xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, bán hàng và điều tiết sản xuất của Công ty.
+ Phòng Tài chính: chịu trách nhiệm về tổ chức các nguồn vốn, công tác kế
toán, thống kê, quản lý tài chính, quản lý vật t và tài sản của công ty.
+ Phòng tổng hợp: có chức năng theo dõi chung về công tác quản lý nhân
sự, tiền lơng và quản lý hành chính.
+ Phòng Viễn thông tin học: chịu trách nhiệm trớc đại hội cổ đông về hoạt
động kinh doanh của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề
liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty, quyết định đến chiến lợc phát triển

của Công ty, các giải pháp phát triển thị trờng và phát triển công nghệ.
+ Ban giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, quyết định các vấn đề
liên quan đến mọi hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty trớc về công tác tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa häc
c«ng nghƯ viƠn th«ng tin häc, t vÊn c«ng nghƯ, quản lý công nghệ các công trình lắp
đặt, bảo trì, bảo dỡng, chịu trách nhiệm trớc Công ty về chất lợng sản phẩm, quy
trình sản xuất.
+ Chi nhánh miền Nam: chịu trách nhiệm triển khai các công việc của Công
ty khu vực phía Nam theo sự điều hành của Ban giám đốc.
2.1.3.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Khối trực tiếp sản xuất và làm dịch vụ của Công ty đợc chia thành 3 bộ phận:
+ Trung tâm công nghệ viễn thông: nghiên cứu và ứng dụng và cung cấp
các dịch vụ và lắp đặt, đo thử, thi công, bảo dỡng và sửa chữa các thiết bị về hệ
thống viễn thông.
+ Trung tâm tin học: thực hiện việc phát triển các phần mềm ứng dụng cho
thị trờng trong nớc. Gia công phần mềm xuất khẩu, nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng, đa ra giải pháp, thi công và thực hiện các dịch vụ có liên quan. Xây dựng
mạng intranet, internet phục vụ cho các nhà khai thác dịch vụ và các doanh nghiệp
theo đơn đặt hàng.
+ Xởng điện tử cơ khí: thực hiện việc chế tạo gia công và lắp ráp các sản
phẩm điện tử chuyên dụng nh thiết bị đầu cuối, điện thoại, các thiết bị nguồn điện
và các sản phẩm điện tử dân dụng khác. Sản xuất các sản phẩm cơ khí nh hộp, vỏ,
các phụ trợ phục vụ công trình viễn thông.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

19


Khoa kinh tế và quản lý


Đồ án tốt nghiệp

Nhìn chung, bộ máy tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của
Công ty đợc sắp xếp khá hợp lý, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhờ đó đà giúp Công ty có điều
kiện chủ động phát huy sáng tạo thích ứng với điều kiện biến động của thị trờng
cũng nh nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trờng mới, hội nhập vào khu vực
thế giới.
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình công ty và sự cần thiết của đề tài
2.1.4.1. Đánh giá chung về tình hình công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2004 - 2006
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1 Tổng nguồn vốn
Tr.đồng
153,739
144,535
353,148
2 Tổng số lao động
Ngời
237
324
352
3 Doanh thu thuần
Tr.đồng
135,819

122,545
157,700
5 Lợi nhuận trớc thuế
Tr.đồng
10,427
11,009
11,876
6 Lợi nhuận sau thuế
Tr.đồng
8,967
9,468
10,195
7 Lợi nhuận/ Doanh thu
%
6.6
7.7
6.5
(Nguồn: Phòng TCKT công ty CT- IN)
Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty CT - IN là một doanh nghiệp cổ phần
có quy mô vừa và nhỏ, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao.
Doanh thu của năm 2005 giảm 9,77% so với năm 2004 nhng năm 2006 tăng 28,69%
so với năm 2005. Do năm 2006, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng
doanh thu nên lợi nhuận giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
thuần giảm so với năm 2005. Điều này cho thấy công tác kiểm soát chi phí của công
ty cha tốt, công ty cần phải phân tích, tìm hiểu rõ nguyên nhân để tìm cách khắc
phục và cải thiện tình hình tài chính của mình.
2.1.4.2. Sự cần thiết của đề tài
Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản lý doanh
nghiệp và nó giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết
mọi quyết định đều dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài

chính trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy mà việc tiến hành phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất lín. Nã kh«ng chØ cã ý
nghÜa víi chđ doanh nghiƯp mà còn quan trọng đối với nhiều đối tợng có liên quan
khác. Qua phân tích tình hình tài chính các đối tợng khác nhau có thể thấy đợc thực
trạng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý vốn
vay cũng nh điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và rủi ro trong tơng lai mà doanh nghiệp có thể gặp. Từ đó, họ có thể đa ra các quyết định cần thiết
và đúng đắn.
Do tính quan trọng của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và qua
thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu ở công ty Cổ phần Viễn thông -Tin học B-

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

20


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

u điện, em quyết định chọn đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình
hình tài chính Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bu điện

2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
a. Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Từ bảng cân đối kế toán ta có tỷ trọng của các loại tài sản trong tổng tài sản
tại ngày 31 tháng 12 các năm nh sau:
Bảng 2.2: Bảng tỷ trọng của các loại tài sản (ĐVT: 1000đ)

Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
Số tiền
Tỷ
trọng
Trọng
Trọng
(%)
(%)
(%)
1
2
3
4
5
6
7
A- TSLĐ& ĐTNH
134.407.588 87,43 121.923.521 84,36 316.669.323 89,67
I. TiỊn
21.782.010 14,17 6.128.507 4,24
8.027.454
2,27
III. C¸c KPT

41.547.862 27,02 56.377.408 39,01 67.133.910 19,01
IV. Hµng tån kho
69.221.759 45,03 57.132.227 39,53 240.342.531 68,06
V. TSLĐ khác
1.850.957
1,20 2.280.379 1,58
1.160.419
0,33
VI. Chi sự nghiệp
5.000 0,004
5.000 0,41
5.000 0,001
B- TSCĐ & ĐTDH
19.331.680 12,57 22.611.762 15,64 36.479.006 10,33
I. Tài sản cố định
17.755.564 11,55 21.986.762 15,21 35.031.970
9,92
II. ĐTTC dài hạn
625.000
0,41
625.000 0,43
625.000
0,18
III. Chi phí XDCB DD
951.116
0,62
V. CP trả trớc dài hạn
822.036
0,23
Tổng tài sản

153.739.268
100 144.535.283
100 353.148.329
100
(Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT- IN )
Bảng trên cho thấy, trong cơ cấu tài sản của công ty không có đầu t tài chính
ngắn hạn. Tài sản lu động tăng giảm liên tục qua các năm, năm 2004 chiếm 87,43%
trong tổng tài sản và năm 2005 tỷ trọng của tài sản lu động giảm xuống 84,67% nh-

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

21


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

ng sang năm 2006 tài sản lu động tăng mạnh và chiếm tỷ trọng 89,67% trong tổng
tài sản.
Chính vì vậy, hầu hết tỷ trọng của các tiểu khoản tài sản lu động đều giảm ở
năm 2005 và lại tăng lên ở năm 2006 trừ các khoản phải thu.
Tỷ trọng của tiền có sự biến động mạnh: Năm 2004 đang ở 14,17% giảm
xuống chỉ còn 4,24% vào cuối năm 2005 và có xu hớng giảm xuống 2,27% ở cuối
năm 2006.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 45,03% trong tổng tài sản ở năm 2004 rồi giảm
xuống còn 39,53% vào năm 2005, sau đó đột biến tăng vọt lên 68,06% vào năm
2006.
Tài sản lu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản nhng cũng có sự
biến động khá rõ rệt. Tài sản lu động khác chiếm 1,2% ở năm 2004, năm 2005 tăng

lên 1,58% trong tổng tài sản, nhng năm 2006 lại giảm xuống còn 0,33%.
Chi sự nghiệp cũng chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản và không thay đổi
về mặt giá trị trong ba năm qua, tuy nhiên tỷ trọng khoản này vẫn có sự thay đổi
nhỏ trong tổng tài sản và chiếm tỷ trọng 0,41% vào năm 2005, các năm khác tỷ
trọng không đáng kể.
Ngợc lại với hàng tồn kho, các khoản phải thu có tỷ trọng tăng lên rồi giảm
xuống từ 27,02% ở năm 2004, tăng lên 39,01% vào năm 2005 sau đó lại giảm
xuống còn 19,01% ở năm 2006.
Tuy tổng tài sản có nhiều biến động nhng ở cả ba liên tục năm tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của tài sản cố định và
đầu t dài hạn. Năm 2004 tài sản cố định và đầu t dài hạn chiếm 12,57%, năm 2005
tỷ trọng này tăng lên 15,64% và rồi lại giảm xuống còn 10,33% vào năm 2006.
Tỷ trọng tài sản cố định năm 2004 là 11,55%, năm 2005 tỷ trọng này tăng lên
15,21% và đến năm 2006 tỷ trọng tài sản cố định lại giảm xuống còn 9,92%.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang chỉ có ở năm 2004 và chiếm tỷ trọng
0,62%, năm 2005 và năm 2006 không phát sinh khoản mục này.
Năm 2006 chi phí trả trớc dài hạn chiếm 0,23% trong tổng tài sản, hai năm
trớc đó không phát sinh khoản mục này.
Tuy có nhiều biến động nhng hàng tồn kho vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản, tiếp đến là khoản phải thu, tài sản cố định, tiền và tài sản lu động
khác.
Nh vậy, qua phân tích tỷ trọng các loại tài sản ta thấy tất cả các tài sản đều
biến động, trong đó: hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền và tài sản lu động
khác có sự thay đổi nhiều nhất. Để biết các loại tài sản biến động nh thế nào, tăng
giảm bao nhiêu và những nhân tố đó thay đổi do nguyên nhân gì ta sẽ xét bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình tăng giảm tài sản (ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu
Cuối năm 2005/2004
Cuối năm 2006/2005
Số tiền

Tỷ lệ
Tỷ
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

22


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp
%

1
A- TSLĐ & ĐTNH
I. Tiền
III. Các KPT
IV. Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
VI. Chi sự nghiệp
B- TSCĐ & ĐTDH
I. Tài sản cố định
II. ĐTTC dài hạn
III. Chi phí XDCB DD
V. CP trả trớc dài hạn
Tổng tài sản


8=2-4

-12.484.067
-15.653.503
14.829.546
-12.089.532
429.422
0
3.280.082
4.231.198
0
-951.116
0
-9.203.985

trọng
%

8*100/4 10=5-3

-9,29
-71,86
35,69
-17,46
23,20
0,00
16,97
23,83
0,00
-100

-5,99

-3,07
-9,93
11,99
-5,50
0,38
0,406
3,07
3,66
0,02
-0,62

%
11= 4-6

194.745.802
1.898.947
10.756.502
183.210.304
-1.119.960
0
13.867.244
13.045.208
0
0
822.036
0,00 208.613.046

12*100/6


trọng
%

13=7-5

159,73
5,31
30,99 -1,97
19,08 -20,00
320,68 28,53
-49,11 -1,25
0,00
61,33 -5,31
59,33 -5,29
0,00 -0,25
0
0,23
144,33 0,00

(Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT - IN)
Qua bảng trên ta thấy tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2005 giảm
xuống so với năm 2004. Cụ thể: Năm 2005 tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
12.484.067.000đ tơng ứng với tốc độ giảm 9,29% so với năm 2004 dẫn đến tỷ trọng
giảm 3,07%. Tuy nhiên sang năm 2006 thì tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng
đột biến với tốc độ 159,73% tơng ứng với giá trị là 194.745.802.000đ và kéo theo tỷ
trọng tăng 5,31%. Nh vậy tài sản lu động và đầu t ngắn hạn giảm ở năm 2005 nhng
lại tăng đột biến vào năm 2006, để biết đợc các nhân tố làm tăng và giảm tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn qua các năm ta sẽ xét từng khoản mục sau đây:
Năm 2005 tài sản lu động và đầu t ngắn hạn giảm so với năm 2004 chủ yếu

là do tiền giảm mạnh 71,86% với giá trị 15.653.503.000đ so với năm 2004 làm tỷ
trọng tiền giảm 9,93% trong tổng tài sản. Nguyên nhân làm tiền giảm mạnh vào
cuối năm 2005 là do công ty vừa mới thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả cho Ngân
hàng Ngoại Thơng và trả trớc một phần tiền mua hàng cho Công ty FPT và Công ty
Nera.
Nguyên nhân thứ hai làm tài sản lu động giảm vào cuối năm 2005 là hàng
tồn kho giảm 17,46% tơng ứng 12.089.546.000đ, việc giảm hàng tồn kho là do cuối
năm 2005 công ty thực hiện hợp đồng cung cấp thiết bị truyền dÉn cho C«ng ty
HUAWEI - EVN, SIEMENS AG -VNPT, ThiÕt bị mạng thông tin số liệu cho Công
ty Truyền Tải Điện 4, Bu điện tỉnh Đồng Tháp. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty
đà cố gắng xúc tiến bán hàng hoá vào cuối năm 2005, lợng hàng hoá tồn kho vào
cuối năm 2005 mà chủ yếu là hàng hoá tồn kho với giá trị 30.498.524.309đ, chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 15.060.330.911đ và phần còn lại là hàng hoá
gửi bán với giá trị 10.199.064.634đ trong tổng giá trị hàng hoá tồn kho, một số tiểu
khoản khác là không đáng kể.

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

23


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Hàng hoá tồn kho bao gồm: hàng hoá thuộc lĩnh vực Viễn thông và lĩnh vực
tin học, trong đó mặt hàng có 90% là hàng hoá có chất lợng tốt có thể xuất bán
ngay khi cần thiết còn 10% còn lại là hàng hoá chất lợng kém và đà lỗi mốt tồn từ
nhiều năm, điều này cho thấy công ty quản lý hàng hoá tồn kho kém. Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cũng chiếm một phần khá lớn trong tổng giá trị hàng tồn

kho và chủ yếu là chi phí cung cấp dịch vụ dở dang, giá trị khoản mục này lớn là tốt
hay xấu đối với công ty ta sÏ xÐt doanh thu vỊ cung cÊp dÞch vơ trong tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra hàng hoá gửi bán cũng chiếm một phần
không nhỏ trong tổng giá trị hàng tồn kho do hệ thống đại lý bán hàng hoạt động
cha tốt.
Ngợc lại với Tiền và hàng tồn kho Khoản phải thu ở cuối năm 2005 chiếm
39,01% trong tổng tài sản là rất cao đối với doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là
bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Vào cuối năm 2005 khoản mục này tăng 35,69%
tơng ứng với giá trị là 14.829.546.000đ; tài sản lu động khác tăng 23,2%. Khoản
phải thu tăng chủ yếu là do khoản phải thu khách hàng nh: Công ty HUAWEI
EVN 12.222.591.000đ, SIEMENS AG VNPT 8.124.693.000đ, LG/VCX
Sphone 18.125.465.000đ, Công ty GPC 7.258.336.000đ, Bu điện tỉnh Nghệ An
4.124.558.000đ và một số công ty khác.
Nh vậy việc tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng đột biến trong năm 2006
là do hầu hết khoản mục các tài sản tăng mạnh.
Cuối năm 2006 tiền tăng 30,99% nhng tỷ trọng lại giảm xuống còn 1,97%
trong tổng tài sản so với năm 2005. Khoản mục tiền tăng lên nh vậy chủ yếu là do
công ty vừa mới thu tiền cung cấp dịch vụ của Bu Điện tỉnh Nghệ An, tỷ trọng của
khoản mục tiền trong tổng tài sản là rất thấp và nó ảnh hởng không tốt đến khả năng
thanh toán tức thời của công ty.
Các khoản phải thu tiếp tục tăng với tốc độ 19,08% so với năm 2005 tơng
ứng 10.756.502.000đ, tuy nhiên các khoản phải thu tăng nhng tỷ trọng trong tổng
tài sản lại giảm xuống. Khoản phải thu ở cuối năm 2006 chủ yếu là khoản phải thu
khách hàng tăng với giá trị 8.679.274.000đ và những khách hàng chủ yếu là
LG/VCX - S-Phone, công ty GPC, C«ng ty VDC, Häc ViƯn Bu chÝnh ViƠn Th«ng,
SIEMENS AG, Trung tâm điều độ hệ thống điện Miền Nam một trong số
những khoản phải thu khách hàng thì có một số khách hàng vốn do ngân sách nhà
nớc nhà nớc cấp. Các khoản phải thu khác tăng 2.049.531.000đ so với năm 2005,
khoản phải thu khác tăng đột biến là do năm 2006 công ty có một khoản thuế nhập
khẩu cha đợc hoàn lại. Khoản phải thu khách hàng tăng điều đó cho thấy công ty

vẫn cha có chính sách bán hàng hợp lý và công tác thu hồi nợ kém.
Đáng chú ý nhất là hàng tồn kho năm 2006 tăng 320,68% so với hàng tồn
kho năm 2005 với giá trị 183.210.304.000đ. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do hàng
hoá tồn kho tăng đột biến với giá trị 179.039.873.000đ so với năm 2005. Trên thực
tế thì giá trị hàng hoá tồn kho mà chủ yếu là mặt hàng thuộc lĩnh vực Viễn Thông và

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Líp: TCKT- K47

24


Khoa kinh tế và quản lý

Đồ án tốt nghiệp

tin học đợc công ty nhập về từ đầu quý I năm 2006 theo kế hoạch tiêu thụ hàng hoá,
do hệ thống bán hàng cha hiệu quả nên tại thời điểm cuối năm 2006 giá trị hàng hoá
tồn kho là rất lớn, thêm nữa là lợng hàng hoá kém phẩm chất, lỗi mốt tồn đọng từ
nhiều năm trớc. Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng tăng và chiếm tỷ trọng
đáng kể, và làm tăng một phần giá trị hàng tồn kho. Việc tăng chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang nh vậy là chi phí dở dang cung cấp dịch vụ tăng lên do công ty ký
hợp đồng cung cấp dịch vụ lắp đặt trạm thu phát sóng di động toàn quốc của
Vinaphone. Nh vậy giá trị hàng tồn kho nhiều chủ yếu tập trung vào hàng hoá tồn
kho gây ứ đọng vốn trong kinh doanh và ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty. Còn lại các tiểu khoản khác tăng không đáng kể.
Bảng 2.3 ở trên còn cho thấy cuối năm 2005 tỷ trọng tài sản cố định và đầu t
dài hạn tăng 16,97% với giá trị 3.280.082.000đ so với tổng tài sản so với năm 2004
mà nguyên nhân là do tài sản cố định ròng tăng. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
tăng chủ yếu là do tài sản cố định ròng tăng 23,83% với giá trị 4.231.198.000đ so
với năm 2004 do công ty vừa xây mới và đa vào sử dụng trung tâm tin học và mua

sắm một số thiết bị Tin học phục vụ cho việc nghiên cứu và phát triển phần mềm.
Năm 2006 tài sản cố định ròng tăng 59,33% tơng ứng với 13.645.208.000đ so với
năm 2005 do công ty mua thêm một số thiết bị máy tính trang bị thêm cho trung
tâm cơ khí, mua mới 2 ôtô chuyên dùng để lắp đặt phục vụ cho hoạt động cung cấp
dịch vụ của công ty. Tóm lại tài sản cố định và đầu t dài hạn tăng qua các năm
chứng tỏ doanh nghiệp đà chú trọng đầu t và phát triển về chiều sâu.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 chiếm tỷ trọng 0,62% với giá trị
951.116.000đ, nhng sang năm 2005 đà hoàn thành và bàn giao sử dụng, năm 2006
không có công trình xây dựng cơ bản.
Ngợc lại với chi phí xây dựng cơ bản dở dang thì chi phí trả trớc dài hạn
trong hai năm 2004 và năm 2005 không có nhng sang năm 2006 chi phí này có giá
trị 822.035.000đ.
Khác hẳn với hai loại trên đầu t tài chính dài hạn mà cụ thể là công ty góp
vốn liên doanh với Công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông với giá trị 625.000.000đ
trong ba năm không thay đổi, tuy nhiên do tổng tài sản có sự tăng giảm nên tỷ trọng
khoản mục này cũng thay đổi ở năm 2005 là 0.02% và năm 2006 là 0,25%.
Tất cả biến động của các loại tài sản trong tổng tài sản đà dẫn đến tổng tài
sản năm 2005 giảm 9.203.985.000đ với tỷ lệ 5,99% so với năm 2004, nhng tổng tài
sản năm 2006 lại tăng đột biến với tỷ lệ 144,33% hay 208.613.046.000đ so với năm
2005.
Ta có tỷ suất đầu t của công ty năm 2004 2006 đợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4: Tỷ suất đầu t của công ty năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/ 2005
31/12/ 2006
Tỷ suất đầu t
0,14
0,19
0,11

Qua bảng tính toán trên ta thấy cả ba năm qua tỷ suất đầu t của công ty là rất
thấp. Nh vậy chỉ số này khá phù hợp với doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là

Sinh viên: Cao Thị Lan Anh - Lớp: TCKT- K47

25


×