Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.97 KB, 26 trang )

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
- - -   - - -

TIỂU LUẬN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN GẠO ĐỒ CỦA TỈNH AN
GIANG

Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN SƠN
Nhóm
:3

Năm học 2021 - 2022

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài:..............................................................................................5
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:........................................................................5
3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài:.................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
GẠO ĐỒ CỦA TỈNH AN GIANG............................................................................6
1.1. Khái quát chung về nhành công nghiệp chế biến gạo đồ:...............................6
1.1.1 Khái niệm gạo đồ:.....................................................................................6
1.1.2. Công dụng của gạo đồ:.............................................................................6
1.1.3 Đặc điểm của hạt gạo đồ:..........................................................................8
1.1.4. Giá trị thương phẩm:................................................................................9
1.2. Tiêu chí hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh


An Giang:............................................................................................................10
1.3. Phân tích qui trình cơng nghệ sản xuất gạo đồ:.............................................11
1.3.1. Quá trình ngâm:......................................................................................11
1.3.2. Quá trình hấp:.........................................................................................11
1.3.3. Quá trình ủ nóng:....................................................................................12
1.3.4. Q trình sấy:.........................................................................................12
1.3.5. Làm nguội sau sấy:.................................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CƠNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN GẠO ĐỒ CỦA TỈNH AN GIANG................................................................14
2.1. Tình hình sản xuất của ngành công nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh An
Giang:.................................................................................................................. 14
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh An
Giang:.................................................................................................................. 15
2.2.1. Điều kiện tự nhiên:.................................................................................15
2.2.2. Sự phát triển của thị trường gạo đồ:.......................................................15
2.2.3. Nguyên liệu đầu vào:.............................................................................16
2.2.4. Công nghệ chế biến:...............................................................................16
3


2.2.5. Lao động:...............................................................................................18
2.2.6. Các chính sách kinh tế của Nhà nước:....................................................18
2.2.7. Nhà cung ứng:........................................................................................19
2.2.8. Đối thủ cạnh tranh:.................................................................................19
2.2.9. Sản phẩm thay thế:.................................................................................20
2.3. Đánh giá chung về sự phát triển ngành công nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh
An Giang:............................................................................................................20
2.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành cơng nghiệp chế biến gạo đồ của
tỉnh An giang:......................................................................................................21
2.4.1. Thuận lợi:............................................................................................... 21

2.4.2. Khó khăn:............................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
BIẾN GẠO ĐỒ TỈNH AN GIANG.........................................................................23
3.1. Đầu tư, đổi mới cơ sở hạ tầng để thuận tiện áp dụng công nghệ hiện đại trong
việc chế biến gạo đồ:...........................................................................................23
3.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:....................................................................23
3.3. Triển khai các giải pháp đồng bộ kịp thời: chủ động nghiên cứu và khai thác
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục đầu tư, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh chế biến gạo đồ:..........................................25
3.4. Xây dựng chiến lược Marketing vào ngành công nghiệp chế biến gạo đồ:...25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................26

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Gạo đồ Việt Nam nghe lạ mà quen, từ những năm 2000 thì ngành công nghiệp chế
biến gạo đồ đã xuất hiện do doanh nghiệp nước ngoài xây dựng nhà máy chế biến
gạo đồ tại tỉnh Long An, nhưng số lượng xuất khẩu khá khiêm tốn, khoảng 3 – 4
nghìn tấn/năm và gần như chỉ dừng ở mức thăm dò thị trường.
Mãi đến những năm 2010, ngành công nghiệp chế biến gạo đồ mới có những bước
tiến nhờ vào Cơng ty cổ phần Đầu tư Vinh Phát đã tham gia thị trường xuất khẩu
gạo đồ và đây cũng là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam khai phá thị trường này.
Tổng Công ty Lương thực Miền Nam (VinaFood 2) cũng bắt đầu tham gia thị
trường XK gạo đồ và đầu tư xây dựng 3 nhà máy sản xuất gạo đồ, gồm: Long An,
Tiền Giang và An Giang.
Nhưng tại sao đến nay ngành công nghiệp chế biến gạo đồ lại không quá nổi trội?
Sở dĩ lâu nay các doanh nghiệp Việt Nam chưa mạnh dạn tham gia vào thị trường

gạo đồ là vì xây dựng nhà máy gạo đồ cần vốn đầu tư lớn hơn các nhà máy thường.
Cùng với việc là làm sao chen chân thị trường gạo đồ thế giới, vì đây là lối đi hẹp
nên muốn có vị trí ở thị trường này doanh nghiệp phải rất cố gắng mới mong chiếm
được thị phần.
Nhìn nhận được vấn đề nan giải của ngành công nghiệp chế biến gạo đồ ở Việt Nam
đặc trưng là ở tỉnh An Giang nên nhóm đã quyết định lựa chọn đề tài này nhằm tìm
hiểu về thực trạng và tìm ra giải pháp để phát triển ngành công nghiệp chế biến gạo
đồ của tỉnh An Giang.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về thực trạng của ngành cơng nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh An Giang.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh
An Giang.
5


- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Tình hình của ngành cơng nghiệp chế biến gạo đồ hiện nay như thế nào?
+ Làm cách nào để có thể giúp ngành cơng nghiệp chế biến gạo đồ phát triển hơn
hiện tại?

3. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài:
Kết quả nghiên cứu mang lại những ý nghĩa thực tiễn:
- Giúp các doanh nghiệp có thể nhìn rõ được thực trạng hiện nay của ngành để có
thể định hướng cùng với việc dễ dàng đề ra các kế hoạch để phát triển ngành công
nghiệp chế biến gạo đồ.
- Đưa ra các giải pháp thiết yếu cho các doanh nghiệp có thể tham khảo nhằm khắc
phục và phát triển ngành công nghiệp chế biến gạo đồ.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Ngành công nghiệp chế biến gạo đồ ở tỉnh An Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là khu vực các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, nhưng tập
trung nhất là tỉnh An Giang.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN GẠO ĐỒ CỦA TỈNH AN GIANG
1.1. Khái quát chung về nhành công nghiệp chế biến gạo đồ:
1.1.1 Khái niệm gạo đồ:
Gạo đồ là loại gạo thu được từ thóc được ngâm nước nóng hoặc sấy trong hơi nước
rồi phơi khơ sau đó mới được gia cơng chế biến qua các công đoạn chế biến khác
như xay, xát, đánh bóng. Trong q trình đồ lúa có thể được xử lý dưới áp lực hoặc
chân khơng hồn tồn hoặc một phần.
1.1.2. Công dụng của gạo đồ:

6


a. Sự hình thành của prebiotic:
Khi gạo được hấp như là một phần của quá trình đồ gạo, tinh bột chuyển hóa thành
gel. Khi nguội, các phân tử tinh bột thay đổi cấu trúc và cứng lại. Quá trình này tạo
ra tinh bột kháng, chống lại sự tiêu hóa thay vì bị phá vỡ và hấp thụ trong ruột non.
Khi tinh bột kháng đến ruột kết, chúng được lên men bởi các vi khuẩn có lợi trong
r t‘ và kích thích sự phát triển của men vi sinh. Do đó, tinh bột kháng được gọi là
prebiotic. Prebiotic thúc đẩy sức khỏe đường ruột. Khi tinh bô t‘ kháng được lên
men, chúng tạo ra các axit béo chuỗi ngắn, bao gồm butyrate, giúp nuôi dưỡng các
tế bào của ruột kết.Tốt cho sức khỏe hê ‘ tiêu hóa.
b. Giữ lại mơ t‘ số hợp chất thực vật:

Khi gạo lức nguyên hạt được xay nhuyễn để tạo ra gạo trắng, lớp cám và mầm bị
loại bỏ. Do đó, mơ t‘ số các hợp chất thực vật bị mất đi trong quá trình này. Tuy
nhiên, trong q trình đồ gạo, mơ ‘t số hợp chất thực vâ ‘t (bao gồm axit phenolic có
đặc tính chống oxy hóa) được chuyển vào nội nhũ. Điều này làm giảm sự mất chất
dinh dưỡng trong quá trình tinh chế.
Gạo đồ đã được chứng minh là có chứa hàm lượng hợp chất phenolic nhiều hơn
127% so với gạo trắng. Trong một nghiên cứu kéo dài 1 tháng ở chuột mắc bệnh
tiểu đường, ăn gạo đồ đã bảo vệ thận của chuột chống lại tổn thương tế bào do các
gốc tự do không ổn định gây ra, trong khi gạo trắng thì khơng có tác dụng này.
c. Cải thiện chất lượng và lưu trữ:
Đồ gạo làm giảm độ dính của gạo, mang lại hạt mịn và tách hạt sau khi nấu chín.
Điều này đặc biệt hữu ích trong viê ‘c hâm nóng hoặc đơng lạnh cơm thừa, tránh vón
cục. Ngồi ra, gạo đồ đã được bất hoạt các enzyme phân hủy chất béo trong gạo.
Điều này giúp ngăn ngừa mùi ôi thiêu và tăng thời hạn sử dụng.
d. Ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu hơn:
Ăn gạo đồ chín có thể khơng làm tăng lượng đường trong máu nhiều như các loại
gạo khác. Điều này có thể là do tinh bột kháng và hàm lượng protein của chúng cao
hơn. Khi những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 ăn khoảng 1/8 chén (185 gram)
cơm gạo đồ sau khi nhịn ăn qua mô t‘ đêm, lượng đường trong máu tăng ít hơn 35%
so với khi họ ăn cùng một lượng gạo trắng thông thường.
7


Tương tự, trong một nghiên cứu khác ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2,
ăn khoảng 1/4 chén (195 gram) gạo đồ nấu chín, sau một đêm lượng đường trong
máu ít hơn 30% so với khi ăn cùng một lượng gạo trắng thơng thường. Ngồi ra,
viê ‘c làm lạnh và hâm nóng cơm thừa cũng làm giảm sự ảnh hưởng của gạo đồ đến
lượng đường trong máu.
1.1.3 Đặc điểm của hạt gạo đồ:
*Sự hình thành của prebiotic.

Khi gạo được hấp như là một phần của quá trình đồ gạo, tinh bột chuyển hóa thành
gel. Khi nguội, các phân tử tinh bột thay đổi cấu trúc và cứng lại. Quá trình này tạo
ra tinh bột kháng, chống lại sự tiêu hóa thay vì bị phá vỡ và hấp thụ trong ruột non.
Khi tinh bột kháng đến ruột kết, chúng được lên men bởi các vi khuẩn có lợi trong
r t‘ và kích thích sự phát triển của men vi sinh. Do đó, tinh bột kháng được gọi là
prebiotic. Prebiotic thúc đẩy sức khỏe đường ruột. Khi tinh bô t‘ kháng được lên
men, chúng tạo ra các axit béo chuỗi ngắn, bao gồm butyrate, giúp nuôi dưỡng các
tế bào của ruột kết.
*Giá trị dinh dưỡng.
Trong quá trình đồ gạo, một số chất dinh dưỡng hòa tan trong nước di chuyển từ
cám của hạt gạo vào nội nhũ. Điều này giảm thiểu sự mất chất dinh dưỡng thường
xảy ra trong quá trình tinh chế khi làm gạo trắng.
Bảng dưới đây so sánh giá trị dinh dưỡng có trong 5,5 ounce (155 gram) gạo đồ với
cùng lượng gạo trắng và gạo lứt.
Gạo đồ

Gạo trắng

Gạo lức

Calo

194

205

194

Tổng số chất béo


0,5 gram

0,5 gram

1,5 gram

Tổng lượng carbs

41 gram

45 gram

40 gram

8


Chất xơ

1 gram

0,5 gram

2,5 gram

Chất đạm

5 gram

4 gram


4 gram

Thiamine (vitamin B1)

10% RDI

3% RDI

23% RDI

Niacin (vitamin B3)

23% RDI

4% RDI

25% RDI

Vitamin B6

14% RDI

9% RDI

11% RDI

Folate (vitamin B9)

1% RDI


1% RDI

3,5% RDI

Vitamin E

0% RDI

0% RDI

1,8% RDI

Sắt

2% RDI

2% RDI

5% RDI

Magnesium

3% RDI

5% RDI

14% RDI

Kẽm


5% RDI

7% RDI

10% RDI

1.1.4. Giá trị thương phẩm:
Đồ gạo làm giảm độ dính của gạo, mang lại hạt mịn và tách hạt sau khi nấu chín.
Điều này đặc biệt hữu ích trong viê ‘c hâm nóng hoặc đơng lạnh cơm thừa, tránh vón
cục. Ngoài ra, gạo đồ đã được bất hoạt các enzyme phân hủy chất béo trong gạo.
Điều này giúp ngăn ngừa mùi ôi thiêu và tăng thời hạn sử dụng. Trong q trình
hấp, một số chất dinh dưỡng hồ tan trong nước di chuyển từ cám của hạt gạo vào
nội nhụ tinh bột. Điều này giảm thiểu việc mất chất dinh dưỡng trong qua trình tinh
chế khi làm gạo trắng. Gạo đồ có nhiều thiamine, niacin, chất xơ, protein so với gạo
trắng thơng thường. Vì vậy, xét một cách khách quan nhất thì giá trị thương phẩm
của gạo đồ cao hơn so với các loại gạo trắng thơng thường.

1.2. Tiêu chí hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp chế biến
gạo đồ của tỉnh An Giang:
9


- Diện tích:
Diện tích gieo trồng lúa hàng năm của tỉnh có chiều hướng tăng từ 223.600 ha (năm
2013) tập trung các giống chủ lực trong sản xuất phù hợp phát triển cho xuất khẩu
là: IR50404 ,Jasmine ,OM4900, OM6976, OM5451,... Đến năm 2017 diện tích sản
xuất lúa là khoảng 650 nghìn ha và đến năm 2019 diện tích khoảng 620 nghìn ha.
- Năng suất và Sản lượng:
An Giang có 2 doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh gạo đồ (parboiling) là Công ty

TNHH Khiêm Thanh và Công ty Cổ phần Tồn Cầu, có tổng cơng suất thiết kế
1.200 tấn/ngày.
Là doanh nghiệp tiên phong của tỉnh đầu tư dây chuyền sản xuất gạo đồ hiệu quả,
Giám đốc Công ty Cổ phần Tồn Cầu ơng Trần Ngọc Khanh (ấp Phú Hịa, xã Phú
Lâm, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang) cho biết: Từ năm 2010, công ty đã tham gia
thị trường xuất khẩu gạo đồ, sản lượng của nhà máy sản xuất gạo đồ ở Phú Tân, An
Giang thì khối lượng gạo đồ của Việt Nam đến năm 2011 chắc chắn đã hơn 30.000
tấn, đến năm 2014, bình quân mỗi năm sản lượng từ 60.000-70.000 tấn để xuất sang
thị trường Trung Đông với giá cao hơn giá xuất gạo trắng vài chục USD/tấn.
Trong ba nhà máy của Vinh Phát chỉ có một nhà máy làm gạo đồ vì đầu tư một nhà
máy làm gạo đồ gấp năm lần nhà máy làm gạo trắng. Công suất thiết kế nhà máy
gạo đồ ở Phú Tân là 15.000 tấn/tháng, mỗi năm công ty đã xuất khẩu khoảng 20 30 nghìn tấn gạo đồ. Riêng năm 2011, thị trường gạo đồ khá thuận lợi nên công ty
đã tăng sản lượng xuất khẩu lên khoảng 42.000 tấn/năm. Giá xuất bình qn 570
USD/tấn, thị trường của cơng ty là Nigeria, Nga và các nước Trung Đông, châu Phi.
Giá gạo đồ hiện nay đang ở mức tương đối cao so với gạo trắng, do vậy năm 2012,
cơng ty có kế hoạch tăng sản lượng XK lên 60 nghìn tấn, nếu thị trường thuận lợi sẽ
nâng lên 90.000 tấn.
Theo VFA (Hiệp hội Lương thưc Việt Nam),năm 2011 nhu cầu gạo đồ của các quốc
gia theo Hồi giáo khoảng 3,5 – 4 triệu tấn/năm. Sản lượng gạo đồ của Việt Nam có
thể đạt 300.000 – 400.000 tấn trong đó sản lượng gạo đồ của tỉnh An Giang chiếm
khoảng hơn 50%.

1.3. Phân tích qui trình cơng nghệ sản xuất gạo đồ:
10


1.3.1. Q trình ngâm:
Mục đích chính của q trình ngâm thóc nhằm mang một lượng ẩm từ mơi trường
vào trong nội nhũ hạt. Trong quá trình truyền khối này, nước sẽ hồ tan một phần
các vitamin và khống từ lớp vỏ và aleurone di chuyển vào trong nội nhũ.

Nhờ quá trình ngâm mà thóc hấp thu nước nhanh và đồng đều. Nhiệt độ nước càng
thấp, thời gian ngâm càng lâu. Tuy nhiên nhiệt độ ngâm không nên vượt quá nhiệt
độ hồ hóa của hạt (hồ hóa là q trình mà các hạt tinh bột chuyển sang dạng sệt, các
sợi tinh bột lắp đầy và gắn các lỗ trống lại với nhau trong hạt). Thời gian ngâm có
thể được rút ngắn bằng cách ngâm nó trong nước nóng.
Thóc được ngâm trong nước ở nhiệt độ (20 – 300C) trong thời gian 36 – 48 giờ để
đạt được ẩm 30%, trong nước nóng (40 – 600C) thì từ 5 – 8 giờ. Nếu ngâm trong
thời gian dài, các chất hòa tan trong thóc sẽ hịa tan vào nước, hạt bắt đầu nảy mầm,
tinh bột xuất hiện sự lên men. Nhiệt độ nước và thời gian ngâm ảnh hưởng lên độ
hòa tan các chất trong gạo như là màu, mùi và vị. Hàm lượng khoáng, sunfit và pH
của nước ngâm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình ngâm.
Suốt quá trình ngâm bằng nước nóng (60 – 650C), hạt hấp thụ nước nhanh và đạt độ
ẩm 30 – 35% trong 5 đến 8 giờ phụ thuộc vào các quá trình khác nhau. Quá trình hơ
hấp và sự lên men bị hạn chế.
Sau khi ngâm, hạt được làm ráo nước và hàm ẩm đạt khoảng 30% cho q trình
ngâm lạnh hoặc ngâm nóng. Lượng nước yêu cầu ngâm thóc gấp khoảng 1,3 lần
lượng thóc. Như vậy, ngâm 1 tấn thóc cần 1.300 kg nước.
1.3.2. Q trình hấp:
Q trình hấp có mục đích:
+ Giúp hồ hóa tinh bột 1 phần, giảm khe nứt ở hạt, tránh thất thốt chất dinh dưỡng
đi ngược ra bên ngồi.
+ Giảm đáng kể mối liên kết vỏ và nhân, giữa vỏ quả, vỏ hạt và nội nhũ.
+ Tăng sự phân bố vitamin và chất khoáng đi vào bên trong nội nhũ, tiếp tục quá
trình ngâm.
11


+ Kìm hãm và tiêu diệt phần lớn các hoạt động sinh học ở dạng hoạt động hay dạng
nghỉ, như sự phát triển của nấm, bào tử nấm, côn trùng, trứng và ấu trùng của
chúng.

Quá trình hấp bằng cách dùng hơi nước để hồ hóa tinh bột cung cấp một lượng
nước vào hạt, do sự chênh lệch áp suất hơi sẽ làm nước hấp thụ vào bên trong hạt.
Trong quá trình hấp, hàm ẩm của hạt thóc sẽ tăng lên khoảng 31%. Quá trình hấp
thường kéo dài từ 9 – 12 phút, ở 1 – 2 at.
1.3.3. Quá trình ủ nóng:
Q trình ủ nóng tạo điều kiện để nước và nhiệt đi sâu vào bên trong nội nhũ, giúp
củng cố và tăng thêm các biến đổi trong quá trình hấp. Q trình ủ nóng thường kéo
dài khoảng 3 – 4 h.
Một phần tinh bột chuyển hóa sâu sắc tạo thành dextrin làm tăng độ tiêu hóa, độ
dính và vị ngọt của cơm. Do nhiệt độ cao tinh bột bị hồ hóa có tác dụng hàn gắn các
vết nứt, do đó tỷ lệ rạn nứt giảm.
Vi sinh vật và côn trùng bị tiêu diệt hoàn toàn và các hoạt động sinh lý của bản thân
hạt bị đình chỉ Trong hạt cũng xảy ra những phản ứng hoá học (phản ứng Maillard)
làm sẫm màu gạo.
1.3.4. Quá trình sấy:
Quá trình sấy nhằm đưa thóc có độ ẩm 25 – 28% hoặc cao hơn nữa trở về độ ẩm
14% thích hợp cho q trình xay và chế biến tiếp theo (độ ẩm không quá 15,5%).
Đồng thời q trình sấy khơng được làm rạn nứt hạt.
Sấy quá nhanh sẽ sinh ra ứng lực bên trong dẫn đến làm gãy hạt gạo trong khi xay.
Sau khi sấy, hạt nên được để khoảng vài giờ, tốt nhất là 1 đến 2 ngày để sự khác biệt
hàm ẩm bên trong và áp suất bên ngoài được cân bằng. Nhiệt độ khơng khí sấy
thường vào khoảng 600C.
Trong giai đoạn đầu quá trình sấy, nước đi ra nhanh, độ ẩm giảm từ 36% xuống
18% và sau đó giảm chậm từ 18% xuống 14%. Giữa hai giai đoạn này nên có

12


khoảng thời gian nghỉ ở giữa cho hạt, khoảng vài giờ trước khi tiếp tục sấy xuống
14%.

1.3.5. Làm nguội sau sấy:
Q trình làm nguội sau sấy nhằm mục đích đưa nhiệt độ khối hạt về nhiệt độ môi
trường, thuận lợi cho các quá trình chế biến sau này. Thường dùng khơng khí có
nhiệt độ khoảng 40 – 200C trong thời gian 15 – 20 phút đưa nhiệt độ khối hạt về
nhiệt độ bảo quản. Cũng có thể làm nguội tự nhiên bằng cách sử dụng khơng khí
thường. Gạo đồ sẽ được dàn trải trên mặt sàn, tận dụng khơng khí bên ngồi để làm
nguội. Q trình làm nguội sau sấy thường kéo dài từ 3 – 4h.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GẠO ĐỒ CỦA TỈNH AN GIANG
2.1. Tình hình sản xuất của ngành cơng nghiệp chế biến gạo đồ
của tỉnh An Giang:
An Giang có 2 doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh gạo đồ là Công ty TNHH Khiêm
Thanh và Công ty Cổ phần Tồn Cầu, có tổng cơng suất thiết kế 1.200 tấn/ngày.

13


Không chỉ bán được giá cao hơn, chế biến gạo đồ cịn giải quyết được nhiều khó
khăn trong sản xuất lúa gạo hiện tại.
Gạo đồ là sản phẩm được một số nước Đông Âu, Châu Á, Trung Đông rất ưa
chuộng, nên việc doanh nghiệp ở An Giang mở rộng sản xuất mặt hàng này là định
hướng tích cực, mới mẻ và đi đúng hướng trong bối cảnh hiện nay, để tiếp cận thị
trường mới đang có nhu cầu lớn.
Hơn nữa, giá xuất khẩu gạo đồ chênh lệch cao hơn so gạo thường từ 40-50
USD/tấn, đây là lợi thế rất tốt. Do đó, vấn đề tiếp tục tác động, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm từ lúa gạo là hết sức cần thiết.
Là doanh nghiệp tiên phong của tỉnh đầu tư dây chuyền sản xuất gạo đồ hiệu quả,
Giám đốc Công ty Cổ phần Tồn Cầu Trần Ngọc Khanh (ấp Phú Hịa, xã Phú Lâm,
huyện Phú Tân) cho biết: Từ năm 2010, công ty đã tham gia thị trường xuất khẩu

gạo đồ, đến nay, bình quân mỗi năm xuất khẩu từ 60.000-70.000 tấn sang thị trường
Trung Đông, loại 5% tấm, với giá cao hơn giá xuất gạo trắng vài chục USD/tấn.
Công ty thu mua lúa tươi với giá rất hấp dẫn: OM 4218 giá 5.200 đồng/kg, OM
6976 giá 5.000-5.100 đồng/kg, IR 50404 giá 4.900 đồng/kg, nhờ đó góp phần tiêu
thụ lượng lớn lúa hàng hóa cho nơng dân tại đồng. Bà Lý Thanh, Giám đốc Cơng ty
TNHH Khiêm Thanh (ấp Long Hịa 2, xã Long Hịa, huyện Phú Tân), đơn vị có kim
ngạch xuất khẩu gạo khá lớn ở Phú Tân nói rằng: Giá gạo đồ trên thị trường xuất
khẩu luôn cao hơn khoảng 50 USD/tấn so với gạo trắng thường cùng loại.
Lượng gạo thương mại tồn cầu khoảng 35-36 triệu tấn/năm, trong đó gạo đồ chiếm
5-6 triệu tấn. Tuy nhiên, nguồn cung loại gạo đồ chủ yếu đến từ Thái Lan và Ấn Độ
với trên 70% tổng sản lượng. Trong khi đó, Việt Nam đang có nhiều ưu thế so với
hai nước xuất khẩu gạo đồ lớn nhất thế giới là Ấn Độ và Thái Lan. Gạo Việt Nam
có chất lượng tốt với nhiều chủng loại trong khi hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
xuất khẩu đã được hoàn thiện sau nhiều năm xuất khẩu. Theo Hiệp hội Lương thực
Việt Nam, 3 tháng đầu năm, cả nước đã xuất khẩu được gần 16.400 tấn gạo đồ
(chiếm khoảng 1,13% tổng lượng gạo xuất khẩu). Điều đó cho thấy đầu tư gạo đồ là
thể hiện sự phát triển của ngành hàng lúa gạo Việt Nam.

14


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp chế biến gạo
đồ của tỉnh An Giang:
2.2.1. Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý:
Lãnh thổ An Giang bao gồm hai vùng: dãy cù lao nằm giữa sông Tiền; dãy đất nằm
dọc bên hữu ngạn sông Hậu, thuộc vùng Tứ giác Long Xuyên.
Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những tỉnh có diện tích đất canh
tác lớn nhất trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
b. Đất đai và thổ nhưỡng:

An Giang có 6 nhóm đất chính, trong đó chủ yếu là nhóm đất phù sa 151.600 ha
chiếm 44,5% diện tích đất tự nhiên, nhóm đất phù sa có phèn 93.800 ha chiếm
27,5%.
Tổng diện tích đất nơng nghiệp là 246.821 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm hơn
82%. Đất An Giang hình thành qua quá trình tranh chấp giữa biển và sơng ngịi nên
rất đa dạng.
An Giang có nguồn nước mặt và nước ngầm rất dồi dào.
c. Khí hậu:
An Giang chịu ảnh hưởng của hai mùa gió là: Gió mùa Tây Nam và gió mùa Đơng
Bắc. Gió Tây Nam mát mẻ và ẩm nên gây ra mùa mưa. Gió mùa Đơng Bắc có độ
ẩm lớn hơn, khơng tạo ra rét mà chỉ hanh khơ, có phần nắng nóng.
2.2.2. Sự phát triển của thị trường gạo đồ:
Mỗi một ngành công nghiệp nào muốn phát triển được cũng cần phải tìm cho mình
một thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện của mình. Thị trường là nơi
mà mỗi doanh nghiệp có thể bán các sản phẩm của mình làm ra để thu được doanh
thu và lợi nhuận. Dựa vào nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp biết được mình
nên sản xuất cái gì, như thế nào và với số lượng bao nhiêu thì đủ để cung cấp, đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Nếu không xác định đúng được thị trường một cách
15


chính xác và đúng đắn có thể dẫn đến sản phẩm chế biến không bán được, hoặc là
sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.
Do vậy, dẫn đến các doanh nghiệp chế biến gạo đồ của tỉnh An Giang làm ăn kém
hiệu quả. Ta biết rằng sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến rất nhạy cảm với
yếu tố thị trường, nó có ảnh hưởng rất lớn tới ngành chế biến gạo đồ của tỉnh An
Giang.
Thị trường tiêu dùng trong nước: người Việt Nam thường không ưa chuộng gạo đồ
cho nên dù với dân số hơn 97 triệu dân nhưng tiềm năng không cao do vậy cần tập
trung vào thị trường tiêu dùng ngoài nước, nếu làm được điều đó thì ngành chế biến

gạo đồ của chúng ta phát triển rất tốt. Ta có thể tận dụng tiềm năng của chúng ta để
xuất khẩu sang các nước có nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm gạo đồ đã qua chế biến.
2.2.3. Nguyên liệu đầu vào:
Ta biết rằng nguyên liệu là yếu tố quan trọng, chủ yếu của quá trình sản xuất và chế
biến, đặc biệt là ngành chế biến gạo đồ thì nguyên liệu để chế biến gạo đồ thường là
thóc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tại Châu Mỹ và đặc biệt là Châu Âu người
ta còn dùng gạo lức để chế biến gạo đồ. Do vậy gạo đồ có ảnh hưởng trực tiếp đến
công nghiệp chế biến.
2.2.4. Công nghệ chế biến:
Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến công nghiệp chế biến gạo đồ đó là
cơng nghệ chế biến. Dù một doanh nghiệp có dây chuyền cơng nghệ như thế nào thì
nó cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển của ngành công nghiệp chế biến gạo
đồ. Công nghệ chế biến có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm, thời
gian bảo quản, giá thành sản phẩm, vệ sinh an tồn thực phẩm.
Thứ nhất cơng nghệ chế biến ảnh hưởng tới năng suất chế biến gạo đồ. Với những
dây chuyền chế biến hiện đại, tiên tiến, phương pháp chế biến khoa học, làm theo
dây chuyền,do vậy làm cho năng suất chế biến rất cao. Còn đối với công nghệ chế
biến lạc hậu, chu yếu chế biến bằng phương pháp thủ cơng truyền thống, ít máy
móc thiết bị thì năng suất thường rất thấp. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà
16


nền kinh tế hàng hố phát triển thì vấn đề năng suất rất được quan tâm vì nó có ảnh
hưởng lớn tới việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tới khả năng cung cấp kịp
thời cho thị trường.
Thứ hai là cơng nghệ chế biến có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Cơng nghệ
chế biến có thể làm cho chất lượng sản phẩm tốt hơn cũng có thể làm cho chất
lượng của nó giảm đi. Với việc sử dụng trang thiệt bị hiện đại, phương pháp chế
biến tiên tiến, khoa học, dây chuyền công nghệ theo đúng 17 tiêu chuẩn quốc tế thì
chất lượng các mặt hàng ln có giá trị cao, chất lượng được đảm bảo. Khi chất

lượng sản phẩm có giá trị cao thì sẽ làm tăng vị thế của các sản phẩm gạo đồ nước
ta do vậy tạo được sự tin tưởng cho khách hàng người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu. Từ đó cơng nghiệp chế biến có điều kiện phát triển ngày càng mở rộng về quy
mô theo cả chiều rộng và chiều sâu, làm tăng vị thế của mình trên trường quốc tế.
Thứ ba là công nghệ chế biên với kỹ thuật hiện đại còn làm cho thời gian chế biến
gạo đồ diễn ra nhanh chóng. Bởi vì làm theo hệ thống chế biến dây chuyền, tính
linh hoạt cao. Mặt khác việc bảo quản gạo đồ đã qua chế biến cũng lâu hơn vì với
cơng nghệ đóng gói với kỹ thuật cao hơn. Chính vì vậy mà việc tiêu thụ sản phẩm
rộng rãi hơn, lâu hơn, có thể vận chuyển đi xa hơn, vì thế gạo đồ đến tay người tiêu
dùng cuối cùng vẫn giữ được nguyên giá trị ban đầu, mẫu mã đẹp, tạo được sự tin
tưởng của khách hàng. Xu hướng ngày nay họ thường muốn tiêu dùng những thứ
chế biến sẵn có trên thị trường, do vậy các sản phẩm chất lượng được chế biến sẵn
có thể giữ được lâu, sử dụng dễ dàng và thuận tiện cho nên rất được ưa chuộng hiện
nay. Thêm vào đó với dây chuyền chế biến hiện đại , tiên tiến, sản xuất đồng bộ
theo dây chuyền có thể làm giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm vì khi sử dụng
tồn máy móc thiết bị để chế biến thì cần ít nhân công, thời gian chế biến nhanh
hơn, giảm hao hụt về nguyên liệu trong khi chế biến do vậy làm giảm giá thành sản
phẩm. Làm tăng khả năng cạnh tranh, tiêu thụ ngày càng nhiều hơn, phù hợp với
thu nhập của người dân. Mặt khác với công nghệ chế biến lạc hậu, thủ cơng thì việc
chế biến mật rất nhiều thời gian và lao động, số lượng sản phẩm bị tổn thất rất nhiều
cho nên đội giá thành lên cao, làm giảm khả năng cạnh tranh, sản phẩm sản xuất ra
rất khó tiêu thụ dẫn đến việc ngành cơng nghiệp chế biến gạo đồ rất khó có thể phát
triển.
17


Thứ tư một điều hết sức quan trọng là sự ảnh hưởng của công nghệ chế biến đến
vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm. Việc có bao bì bảo quản ngày càng tốt sẽ làm cho
việc giữ gìn vệ sinh là rất đảm bảo. Tóm lại với việc phát triển tốt cơng nghệ chế
biến gạo đồ thì một mặt bảo đảm số lượng gạo được chế biến hàng loạt, năng suất

lao động tăng, chất lượng được đảm bảo, an toàn trong sử dụng, sử dụng các mặt
hàng một cách tiện lợi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho ngành chế biến gạo đồ của
chúng ta phát triển.
2.2.5. Lao động:
Như bất cứ một ngành cơng nghiệp nào thì yếu tố lao động cũng có ý nghĩa hết sức
quan trọng, là nguồn lực chủ yếu tạo ra sản phẩm. Riêng đối với ngành cơng nghiệp
chế biến gạo đồ thì nó có ý nghĩa quan trọng: tham gia trực tiếp vào q trình bảo
quản và chế biến gạo đồ. Cơng nghiệp chế biến gạo đồ là một ngành không cần quá
nhiều lao động ở một số khâu như: Sơ chế ban đầu, thu gom nguyên liệu. Muốn
ngành công nghiệp chế biến gạo đồ phát triển với quy mô lớn và rộng khắp tỉnh An
Giang thì ngồi việc phát triển các yếu tố khác thì cũng nên đặc biệt quan tâm đến
vấn đề tuyển chọn lao động sao cho có đủ khả năng, trình độ, năng lực chun mơn
vào q trình chế biến, lao động có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm làm
ra, năng suất lao động, vệ sinh của các loại sản phẩm chế biến ra.
2.2.6. Các chính sách kinh tế của Nhà nước:
Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến định hướng phát triển của ngành công nghiệp chế
biến gạo đồ thơng qua các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mơ. Các chính sách đó có cả
những tác động tích cực và tiêu cực. Nếu Nhà nước có các chính sách kinh tế tích
cực như khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân chăm lo phát triển ngành cơng
nghiệp này thì sẽ có nhưng chính sách ưu đãi về thuế, tạo điều kiện cho vay vốn,
cung cấp được các thơng tin về thị trường... từ đó có thể giúp cho ngành cơng
nghiệp chế biến gạo đồ có điều kiện phát triển.
2.2.7. Nhà cung ứng:

18


Muốn chế biến gạo đồ phải dùng lúa tươi, nên doanh nghiệp có thể mua lúa trực
tiếp từ nơng dân, khỏi phải qua nhiều khớp trung gian. Những năm đầu, xuất khẩu
gạo đồ được xem là giải pháp để gỡ hai vấn đề quan trọng hàng đầu cho nông dân

là: lúa ướt trong vụ hè thu và mở rộng thị trường gạo.
2.2.8. Đối thủ cạnh tranh:
Ngồi thách thức về cơng nghệ chế biến và thiếu hụt vốn đầu tư thì cạnh tranh trên
thị trường quốc tế cũng là một vấn đề khá quan trọng đối với ngành công nghiệp
chế biến gạo đồ.
Hiện tại những đối thủ cạnh tranh về gạo đồ lớn nhất đối với Việt Nam chính là
Pakistan, Thái Lan và Ấn Độ. Về chất lượng chúng ta chỉ thua gạo đồ Thái Lan,
nhưng gạo đồ Việt Nam tốt hơn gạo đồ của Pakistan và Ấn Độ và chi phí sản xuất
cũng cao hơn, nên lợi nhuận chỉ cao hơn gạo trắng đôi chút. Đây là điều khiến các
doanh nghiệp tư nhân chưa mạnh dạn tham gia vào thị trường gạo đồ.
Thêm vào đó xuất khẩu sụt giảm trong 9 tháng của năm 2021 được cho là do ảnh
hưởng của dịch COVID-19, gây ra những khó khăn trong việc thu hoạch và lưu
thông lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, khi dịch bệnh được kiểm soát, hoạt động sản xuất và xuất khẩu sẽ sớm
được khôi phục trở lại.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Việt Nam có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu gạo,
khi nguồn cung từ các quốc gia xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Thái Lan được dự
báo sẽ giảm. Trong khi đó, nhu cầu gạo trên thế giới đang gia tăng.
2.2.9. Sản phẩm thay thế:
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất lượng,
văn hóa, thị hiếu, sản phẩm gạo đồ là sản phẩm chứa nhiều dinh dưỡng, sử dụng
trong các bữa ăn chính, phù hợp với đa số đối tượng, trên thị trường có rất nhiều
loại gạo khác nhau như: gạo trắng, gạo lức, …có thể cạnh tranh và thay thế cho gạo
đồ
19


Do đặc điểm văn hóa, sức khỏe của người Việt, gạo trắng có thể thay thế cho gạo đồ
trong các bữa ăn chính. Mặt khác, do đang trên đà phát triển, để đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ của người Việt, gạo trắng được sản xuất nhiều hơn và được cải tiến so với

gạo đồ.
Về giá trị dinh dưỡng, gạo đồ có hàm lượng vitamin B cao hơn so với gạo trắng
thông thường. Tuy nhiên gạo lứt là bổ dưỡng nhất
Do đặc thù của ngành công nghiệp chế biến gạo đồ nên các sản phẩm thay thế tác
động mạnh đến sức mua của khách hàng cũng như tình hình doanh thu của gạo đồ.

2.3. Đánh giá chung về sự phát triển ngành công nghiệp chế
biến gạo đồ của tỉnh An Giang:
Vào năm 2011, thị trường gạo đồ thuận lợi chưa từng có nên cơng ty đã xuất khẩu
42.000 tấn sang Nigeria, Nga, các nước Trung Đông và châu Phi. Giá xuất bình
qn 570 USD/tấn.Từ năm 2012, cơng ty có kế hoạch tăng sản lượng xuất khẩu lên
60.000 tấn, nếu thị trường thuận lợi sẽ nâng lên 90.000 tấn. Nhưng hầu như lúc đó
cái tên gạo đồ chưa được nhiều người biết đến.
Cho đến những năm gần đây, các doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào thị trường gạo
đồ và đầu tư xây dựng nhà máy xuất khẩu gạo ở các tỉnh ở các tỉnh Đồng Bằng
Sơng Cửu Long, trong đó có An Giang để nâng cao năng suất xuất khẩu.
Gạo đồ là sản phẩm được một số nước Đông Âu, Châu Á, Trung Đông rất ưa
chuộng, nên việc doanh nghiệp ở An Giang mở rộng sản xuất mặt hàng này là định
hướng tích cực, mới mẻ và đi đúng hướng trong bối cảnh hiện nay, để tiếp cận thị
trường mới đang có nhu cầu lớn. Hơn nữa, giá xuất khẩu gạo đồ chênh lệch cao hơn
so gạo thường, đây là lợi thế rất tốt. Do đó, vấn đề tiếp tục tác động, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm từ lúa gạo là hết sức cần
thiết.

20


2.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành công nghiệp
chế biến gạo đồ của tỉnh An giang:
2.4.1. Thuận lợi:

Gạo đồ được sản xuất từ nhiều loại lúa khác nhau kể cả nếp cũng làm được gạo đồ
và được chế biến từ lúa tươi. Lúa tươi được làm sạch, ngâm nước nóng hoặc sấy
trong hơi nước có nhiệt độ, rồi phơi khơ, sau đó mới được gia cơng chế biến. Do
vậy, chế biến gạo đồ có thể sử dụng được lúa ướt, mua trực tiếp từ đồng ruộng, giúp
người dân đỡ công sấy và bảo quản, nhất là lúc thu hoạch vụ hè thu mưa bão liên
tục như thời gian qua.
Muốn chế biến gạo đồ phải dùng lúa tươi, nên doanh nghiệp có thể mua lúa trực
tiếp từ nơng dân, khỏi phải qua nhiều khớp trung gian. Những năm đầu, xuất khẩu
gạo đồ được xem là giải pháp để gỡ hai vấn đề quan trọng hàng đầu cho nông dân
là: lúa ướt trong vụ hè thu và mở rộng thị trường gạo.
Nhờ có điều kiện tự nhiên phù hợp cho việc trồng lúa và phát triển nông nghiệp, tỉnh
An Giang có nhiều tiềm năng để chế biến cũng như xuất khẩu gạo đồ.
Giá gạo đồ hiện đang ở mức tương đối cao so với gạo trắng, gạo đồ Việt Nam bán
ra bình quân cao hơn loại gạo 5% tấm từ 50-60 USD/tấn.
Do có cấu trúc hạt cứng hơn gạo thường, gạo đồ có khả năng chống lại những hư
hại phát sinh trong khi lưu trữ . Cũng với lý do như trên, gạo đồ có khả năng chịu các
áp lực vật lý trong quá trình xay xát chế biến dẫn đến sản lượng gạo tăng hơn nhiều.
Gạo đồ (parboiling) thường cho cơm khơ, có thể ăn bằng tay nên được người đạo Hồi
ưa chuộng. Gạo đồ có quy trình chế biến từ lúa được ngâm nước nóng, hấp trong hơi
nước ở nhiệt độ và thời gian quy định, rồi sấy khơ, sau đó xay xát, đánh bóng. Q
trình đồ gạo thúc đẩy các chất dinh dưỡng từ cám đi vào bên trong hạt, hương vị hậu
ngọt hơn so với gạo thường. Vì vậy gạo đồ có giá bán tương đối cao, tương đương
hoặc cao hơn giá gạo 5% tấm.
2.4.2. Khó khăn:

21


Mặc dù xuất khẩu gạo đồ có mức giá hấp dẫn và cho lợi nhuận cao nhưng xuất khẩu
gạo đồ khơng dễ, trong khi đầu tư vào gạo đồ có nhiều khó khăn hơn so với gạo

trắng. Do chi phí đầu tư cao và việc tìm thị trường xuất khẩu loại gạo này khó khăn,
nên nhiều cơng ty chưa mạnh dạn đầu tư. Bên cạnh đó thị trường gạo đồ cịn đang
hạn hẹp nên việc tìm cách đứng vững trong thị trường này vẫn là một vấn đề nan
giải
Theo đánh giá của UBND tỉnh An Giang, ngành hàng lúa gạo của địa phương vẫn
còn đứng trước nhiều thách thức trước yêu cầu tăng thu nhập cho người trồng lúa,
bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững và tham gia hiệu quả vào thị
trường toàn cầu. Cụ thể, sản xuất lúa gạo của tỉnh tuy ổn định về năng suất, sản
lượng nhưng chưa đảm bảo về chất lượng sản phẩm theo các phân khúc thị trường,
nhất là đối với dòng gạo chất lượng cao. Năng lực đáp ứng thị trường cịn hạn chế
do thiếu hệ thống thơng tin, liên kết, dự báo tình hình thị trường.
Nơng dân chưa quen với phương thức sản xuất có liên kết thị trường. Các liên kết
giữa nông dân với nông dân và giữa nơng dân với doanh nghiệp cịn ít về quy mơ;
mối liên kết còn yếu và thiếu bền vững, huy động nội lực của các liên kết cịn hạn
chế.
Cơng nghệ chế biến, cơ sở vật chất còn vẫn còn nhiều hạn chế vì chi phí đầu tư nhà
máy chế biến gạo đồ hơn 5-6 lần chi phí của nhà máy sản xuất gạo thường.
Ảnh hưởng tiêu cực từ hiện tượng biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết bất lợi như:
Hạn hán, xâm nhập mặn đe doạ tới an ninh sản xuất. Nguy cơ mất mùa tăng cao
trong khi hạ tầng hệ thống thơng tin và năng lực dự đốn, dự báo còn nhiều hạn chế.
Đồng thời, các nguy cơ từ biến động thị trường lúa gạo quốc tế, chiến lược phát
triển ngành hàng lúa gạo của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tác động đến
tình hình thu mua và xuất khẩu lúa gạo của An Giang.

22


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GẠO ĐỒ TỈNH AN GIANG
3.1. Đầu tư, đổi mới cơ sở hạ tầng để thuận tiện áp dụng công

nghệ hiện đại trong việc chế biến gạo đồ:
Công nghệ chế biến gạo đồ khác với công nghệ chế biến gạo xay xát bình
thường nên các máy móc thiết bị máy móc chế biến gạo đồ cần phải đầu tư
mới với chi phí cao hơn và hiện đại hơn. Các nhân viên kỹ thuật vận hành máy
móc cũng cần phải được thơng qua các chương trình đạo tạo sử dụng máy móc
và cơng nghệ chế biến gạo đồ bao gồm hồn thiện quy trình sấy, ngâm, hấp rồi
sấy, kho dự trữ, bóc vỏ, lau bóng…
Việc tăng cường ứng dụng cơng nghệ hỗ trợ và máy móc thiết bị tiên tiến
trong sản xuất, chế biến, bảo quản và đóng gói sẽ nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Và để có thể áp dụng các cơng
nghệ mới thì việc ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp là phải đầu tư cơ sở
hạ tầng sản xuất, chế biến, kho chứa phù hợp cho việc sản xuất gạo đồ.
Với chi phí đầu tư đổi mới máy móc và cơ sở hạ tầng với chi phí cao gấp 5 lần
so với nhà máy gạo bình thường thì doanh nghiệp cần phải tìm được nguồn
vốn mạnh mẽ rót vào.

3.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Hiện nay, xu hướng dịch chuyển dịng vốn đầu tư nước ngồi là các nước Châu Á.
Đặc biệt là các nước đang phát triển, nơi có nguồn lao động giá rẻ và dồi dào. Việt
Nam chúng ta nằm trong 20 nền kinh tế thu hút FDI nhiều nhất năm 2019 – 2020 –
Nguồn UNCTAD, dữ liệu của FDI/MNE. Để có thể thu hút thêm nhiều vốn đầu tư
nước ngoài, nhất là từ những nước phát triển như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn
đề liên quan đến mơi trường đầu tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm
đến việc nhanh chóng giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính. Thủ
tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của mơi trường đầu tư
đối với các nhà đầu tư nước ngoài càng lớn, nếu chúng ta không quan tâm sát sao sẽ
23


dễ tạo ra hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm

mất lịng tin của các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ hạn chế tham gia đầu tư vào những nước có mơi
trường kinh tế vĩ mơ kém ổn đinh, nhiều rủi ro kinh doanh mà họ không thể lường
trước được. Khi có sự bất ổn về mơi trường kinh tế vĩ mơ, rủi ro tăng cao thì các
dịng vốn đầu tư trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến nơi khác,
nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn. Việt Nam ta nói chung và tỉnh An Giang nói
riêng phải ổn định được mơi trường kinh tế vĩ mơ mới có thể thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư.
Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế của đất nước có ý nghĩa quyết định đến
việc thu hút vốn FDI vào địa phương. Chiến lược này thể hiện ở một số điểm như :
Mở cửa thu hút vốn bên ngồi hay khơng, giai đoạn nào thì nên tập trung vào nguồn
vốn trong nước hay ngoài nước, đối với nguồn vốn nước ngoài thì chọn nguồn vốn
nào như vay thương mại, ODA hay FDI. Phải xây dựng nhiều chiến lược và những
chính sách để thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến gạo đồ.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư
có thể nhanh chóng thơng qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án đầu tư
đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông
vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện
vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; Các hệ thống thông
tin liên lạc hiện đại.

3.3. Triển khai các giải pháp đồng bộ kịp thời: chủ động nghiên
cứu và khai thác các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp khôi phục đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh chế biến gạo đồ:
Luôn luôn trong tâm thế chủ động, sẵn sàng nghiên cứu khi các cơ chế, chính sách
mới của Chính phủ, địa phương được ban hành ra. Nhanh chóng tìm hiểu rõ các cơ
chế, chính sách mới để kịp thời giải đáp các thắc mắc của doanh nghiệp. Tiếp cận
các đối tượng trọng điểm của cơ chế, chính sách mới để hướng dẫn thực hiện một
24



cách hiệu quả nhất. Hỗ trợ cách doanh nghiệp gặp khó khăn trong khi khơi phục đầu
tư, tận dụng các chính sách một cách hiệu quả để doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh chế biến gạo đồ. Giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về lợi
thế hay điểm yếu của mình trong thời gian thực hiện cơ chế, chính sách mới.

3.4. Xây dựng chiến lược Marketing vào ngành công nghiệp chế
biến gạo đồ:
Trong thời đại ngày nay, hoạt động Marketing chiếm một vị trí rất quan trọng trong
mỗi doanh nghiệp. Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo hướng thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và
mong muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh.
Để xây dựng một chiến lược Marketing hiệu quả, rõ ràng. Thấu hiểu sản phẩm là
yếu tố quan trọng trong chiến lược Marketing hiệu quả, làm cho khách hàng biết
đến sản phẩm của mình nhiều hơn; từ đó thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm của
mình. Cần xác định rõ đối tượng khách hàng, khoanh vùng các đối tượng tiềm năng;
tìm hiểu xem họ có đặc điểm gì như thu nhập, nghề nghiệp, tuổi tác ra sao. Phân
tích các chiến lược Marketing của đối thủ cạnh tranh. Xem cách họ làm Marketing;
xác định rõ ưu điểm và hạn chế của chiến lược từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân
trong việc xây dựng kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp mình. Đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo sản phẩm đến nhiều người thông qua các hoạt động như lễ hội lúa
gạo, các điểm tiếp thị sản phẩm đặt trong các siêu thị, hoặc quảng cáo trên các
phương tiện truyền thơng đại chúng,…
Ngồi các yếu tố trên thì yếu tố con người quan trọng không kém. Cho dù chiến
lược Marketing tốt đến thế nào, hiệu quả ra sao mà khơng có một đội ngũ
Marketing giỏi để vận hành thì cũng rất dễ thất bại. Cần đầu tư và phát triển một đội
ngũ Marketing giỏi và nhạy bén để có thể đề ra nhiều chiến lược Marketing hiệu

quả, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp.

25


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Gạo đồ là sản phẩm được ưa chuộng ở các nước phương Đông và châu Á. Ngành
công nghiệp gạo đồ đã mang mang lại một nguồn thu nhập ngoại tệ khơng nhỏ đóng
góp vào ngân sách Nhà nước. Nhưng với những khó khăn về thị trường bất ổn và
công nghệ chế biến, ngành công nghiệp gạo đồ vẫn chưa thực sự được đầu tư từ các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Để ngành sản xuất gạo đồ của Việt Nam nói
chung và An Giang nói riêng có thể vươn tầm thế giới, thúc đẩy sự phát triền của
nền nơng nghiệp nước nhà, góp phần phát triển và hội nhập các nền kinh tế thì cần
phải có sự quan tâm tích cực từ các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trong và
ngồi nước và người nơng dân. Từ đó, ngành gạo đồ của Việt Nam trong đó có tỉnh
An Giang sẽ được hoạt động một cách mạnh mẽ, chinh phục được nhiều thị trường
khác trên thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>fbclid=IwAR0hcXQZMQxjVDJlwVyockIBeTnpAEtHKGJtFb8UjpRjWL4vs7lub01Heg.
/> /> />%20CNC%20(13.01.14).pdf
/> /> /> /> /> />
26


×