Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIỂU LUẬN đề tài NGHIÊN cứu ĐỘNG lực sử DỤNG KÊNH AIRBNB của CHỦ NHÀ HOMESTAY tại TP HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.59 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ - TRƯỜNG DU LỊCH
KHOA QUẢN LÝ SỰ KIỆN & CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Đề tài: NGHIÊN CỨU ĐỘNG LỰC SỬ DỤNG KÊNH
AIRBNB CỦA CHỦ NHÀ HOMESTAY TẠI TP HUẾ

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Minh Nghĩa
Học phần: Nhập môn Du lịch điện tử
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Anh
Lớp: K52 Tổ chức và Quản lí sự kiện

Huế, ngày 21 tháng 12 năm 2021


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh

LỜI NÓI ĐẦU

Mã SV: 18D4021004

Khi thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay, ứng dụng công nghệ trở
thành xu hướng chiến lược mới mang lại hiệu quả kinh doanh cho đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực lưu trú và nghỉ dưỡng. Xu hướng này dần được áp dụng phổ biến trong
ngành Nhà hàng – Khách sạn. Và đó chính là tiền đề chính cho mơ hình Airbnb ra đời.
Nền tảng cung cấp và hỗ trợ các hoạt động thuê và cho thuê phòng trực tuyến
Airbnb Inc đã chứng tỏ được sức bền với mơ hình kinh doanh này trong một năm mà
hoạt động đi lại trên toàn cầu bị ngưng trệ do ảnh hưởng của dịch viêm đường hô hấp
cấp COVID-19. Trong một hồ sơ gửi đến các cơ quan quản lý chứng khốn Mỹ,
Airbnb đã khẳng định rằng mơ hình chia sẻ nhà và phòng lưu trú của họ đã cho thấy sự
"dẻo dai" trong cuộc khủng hoảng COVID-19 so với những loại hình kinh doanh khác.


Với lợi thế khơng địi hỏi việc đầu tư vào các tài sản cố định và bất động sản, Airbnb
nhấn mạnh mơ hình kinh doanh độc đáo này mang lại những lợi ích cho cả chủ nhà lẫn
khách du lịch muốn tìm kiếm mơi trường an toàn trong cuộc khủng hoảng y tế toàn
cầu. Airbnb cũng tin rằng khi thế giới phục hồi sau đại dịch, nền tảng này sẽ giúp
mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho hàng triệu người.
Đón đầu sức nóng và lợi ích mà Airbnb đem đến, nhiều nhà đầu tư đã phát triển
Airbnb tại Việt Nam. Mơ hình Airbnb xuất hiện ở Việt Nam từ 2015 và hiện nay đang
phát triển khá mạnh mẽ, xuất hiện ở nhiều thành phố du lịch. Một trong số nhiều thành
phố du lịch đó là thành phố Huế. Tại thành phố Huế, chỉ trong 2 năm trở lại đây cùng
với sự phát triển của Internet và ứng dụng chia sẻ nhà ở Airbnb dịch vụ lưu trú
homestay phát triển khá nhanh, chủ yếu phục vụ thị trường cho thuê các kỳ nghỉ và thị
trường homestay khác biệt. Vậy động lực nào khiến các chủ nhà homestay “đổ xơ” đầu
tư vào mơ hình Airbnb này?

ii


Nguyễn Thị Phương Anh

MỤC LỤC

Mã SV: 18D4021004

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
PHẦN I: GIỚI THIỆU...................................................................................................1
1. Khái quát về mô hình kinh doanh Airbnb .............................................................1
1.1. Định nghĩa Airbnb là gì?..............................................................................1
1.2. Sự ra đời và phát triển của Airbnb:..............................................................1
1.3. Mơ hình kinh doanh Airbnb ở Việt Nam......................................................2

2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
4. Kết cấu tiểu luận....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH CỦA TIỂU LUẬN.......................................................5
Chương 1: Thực hiện tìm kiến các tài liệu và tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
............................................................................................................................ 5
1. Thực hiện tìm kiếm các tài liệu:............................................................................5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................6
2.1. Điểm chung và điểm riêng của cứu nghiên..................................................6
2.2. Cơ sở hình thành và khung nghiên cứu cho đề.............................................6
Chương 2: Thiết kế bảng hỏi cho đề tài.........................................................................9
iii


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà homestay
tại thành phố Huế........................................................................................................9
1.1. Các khái niệm trong khung nghiên cứu........................................................9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà
homestay tại thành phố Huế................................................................................9
2. Thiết kế bảng hỏi.................................................................................................10
Chương 3: Tóm lược bảng số liệu - đưa ra nhận xét/ hàm ý quản lý............................14
1. Bảng số liệu – Nguồn điều tra năm 2019.............................................................14
2. Tóm lược bảng số liệu - đưa ra nhận xét/ hàm ý quản lý.....................................14
PHẦN III: KẾT LUẬN................................................................................................17
TƯ LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................18


iv


PHẦN I: GIỚI THIỆU
1. Khái quát về mơ hình kinh doanh Airbnb
Airbnb là gì mà là khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời gian gần đây và
được áp dụng khá rộng rãi. Như đã giới thiệu ở lời mở đầu, mơ hình Airbnb xuất hiện
ở Việt Nam từ 2015 và hiện nay đang phát triển khá mạnh mẽ, xuất hiện ở nhiều thành
phố du lịch. Vậy Airbnb là gì?
1.1. Định nghĩa Airbnb là gì?
Airbnb là viết tắt của cụm từ AirBed and Breakfast – mơ hình kinh doanh kết
nối người cần thuê nhà, đặt phòng nghỉ với những người có phịng cho th trên khắp
thế giới kể cả ngắn ngày hay dài ngày với những thủ tục, cách thao tác cực kì đơn giản
thơng qua ứng dụng di động. Tất cả việc thanh tốn sẽ được thực hiện thơng qua
Airbnb, sử dụng thẻ tín dụng và nhà trung gian này sẽ thu một khoản phí đối với cả
người cần đặt phịng và chủ nhà. Giải thích một cách đơn giản và dễ hiểu hơn, tại Việt
Nam nếu Grab hay Goviet là một ứng dụng cho th xe, thì mơ hình Airbnb là một
dịch vụ cho th phịng lưu trú. Với mơ hình Airbnb, bạn có thể là người th phịng,
cũng có thể là người cho th Airbnb. Khi đó, tất cả mọi cơng việc thanh tốn sẽ được
thực hiện thơng qua Airbnb bằng thẻ tín dụng.
Khoản phí đối với chủ nhà ở mức 3% tổng giá trị đặt phòng, phí thu khách đặt
phịng ở mức 6 – 12% và mức phí này sẽ hiển thị ln trong q trình khách sử dụng
dịch vụ. Mức phí này vẫn đảm bảo người trả thấp hơn đặt phòng khách sạn qua các
kênh truyền thống.
1.2. Sự ra đời và phát triển của Airbnb
Ngược dịng lịch sử, Airbnb là cơng ty khởi nghiệp tại San Francisco (Mỹ) từ
năm 2008, với mơ hình kinh doanh ban đầu từ những chiếc đệm hơi và bữa ăn sáng. Ý
tưởng này nảy sinh khi Joe Gebbia cùng một người bạn là Brian Chesky chuyển tới
San Francisco từ New York. Khơng có việc làm, họ gặp khó khăn trong việc trả tiền
thuê nhà. Thời điểm đó, họ phát hiện ra tất cả các phòng khách sạn trong thành phố

đều đã được đặt hết từ trước do hội nghị Thiết kế Công nghiệp địa phương đã thu hút
rất nhiều khách tới San Francisco. Nhận thẩy cơ hội kinh doanh từ đây, hai người đã
bỏ tiền mua một vài chiếm đệm hơi, đồng thời thiết kế một trang web mang tên
"AirBed and Breakfast" (Đệm hơi và bữa sáng). Dịch vụ của họ cung cấp cho du


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
khách một nơi để ngủ nghỉ và ăn sáng với ngũ cốc. Những vị khách đầu tiên của
"AirBed and Breakfast" là 1 người đàn ông Ấn Độ, 1 phụ nữ từ Boston và 1 người đàn
ông từ Utah. Không lâu sau, Nathan Blecharczyk, sinh viên tốt nghiệp Harvard và là
kiến trúc sư cơng nghệ thơng tin, đã tham gia nhóm với tư cách là người đồng sáng lập
thứ 3. Một thời gian sau, họ cải nâng cấp trang web và ra mắt một lần nữa vào tháng
8/2008, ngay trước khi diễn ra Hội nghị Quốc gia của đảng Dân chủ ở Denver. Trải
qua nhiều thăng trầm, họ đã phát triển Airbnb thành một địa chỉ đặt phịng uy tín, được
nhiều người lựa chọn. Ngày nay, Airbnb có 34 chi nhánh văn phịng trên khắp thế giới,
cung cấp dịch vụ cho thuê phòng tại 220 quốc gia và vùng lãnh thổ với khoảng 7 triệu
phịng cho th.
Triết lý của ÊMM: “Chúng tơi tin rằng tại ÊMM bạn trả một số tiền hợp lý cho những
trải nghiệm lịch sự, sạch sẽ, thoải mái với dịch vụ khách hàng ấm áp, thân thiện. Tọa
lạc tại hầu hết các điểm đến hàng đầu của Việt Nam, ÊMM chỉ cách những điểm tham
quan nổi bật của thành phố vài phút di chuyển. Những khách sạn mang màu sắc đặc
trưng và đường nét thiết kế hiện đại của chúng tôi luôn mang lại cho bạn cảm giác
thoải mái, nơi chúng tôi mong rằng dù bạn đang trong chuyến công tác hay kỳ nghỉ
dưỡng cũng sẽ trải nghiệm cảm giác như ở nhà.
1.3. Mơ hình kinh doanh Airbnb ở Việt Nam
Lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng nhanh, mục tiêu chạm mốc 10 – 10,5
triệu lượt khách quốc tế và 47 – 48 triệu lượt khách du lịch nội địa cùng với sự phát
triển của Kinh tế – Xã hội… là điều kiện lý tưởng để Airbnb Việt Nam mở rộng mơ
hình. Nhiều người dân cũng bắt đầu tận dụng phòng trống, nhà trống để đăng ký kinh

doanh Airbnb. Đặc biệt, Airbnb Hà Nội, Hồ Chí Minh, Nha Trang, Vũng Tàu… có sự
phát triển mạnh mẽ nhất vì đây đều là trọng điểm du lịch nước ta.
Airbnb Việt Nam hiện nay có nhiều loại hình khác nhau để khách lựa chọn theo
nhu cầu và điều kiện của mình. Nhiều gia đình giàu có thường mua các biệt thự, villas
ven biển hoặc tại các điểm du lịch và tần suất sử dụng rất ít, họ chỉ đến nghỉ ngơi vào
những dịp lễ, cuối tuần… Phần lớn thời gian còn lại, họ bỏ trống và từ khi có Airbnb,
họ đăng ký để cho thuê biệt thự, villas.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2


Nguyễn Thị Phương Anh
- Mục tiêu nghiên cứu chung:

Mã SV: 18D4021004

Nghiên cứu động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà homestay tại Thành phố
Huế
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Thực hiện tìm kiếm tài liệu và và tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
đến động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà homestay tại Thành phố Huế
+ Xác định được các yếu tố được xem là động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ
nhà homestay tại Thành phố Huế từ đó đưa ra khung nghiên cứu đề xuất và thieestkees
bảng hỏi
+ Đánh giá, phân tích bảng số liệu động lực ứng dụng Airbnb vào kinh doanh
dịch vụ lưu trú của các chủ nhà homestay tại thành phố Huế từ đó đưa ra nhận xét –
hàm ý quản lý
3. Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà

homestay tại Thành phố Huế
- Đối tượng phỏng vấn, điều tra: Các chủ nhà homestay tại Thành phố Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu động lực sử dụng kênh Airbnb của
chủ nhà homestay tại Thành phố Huế nhằm đánh giá tình hình ứng dụng Airbnb vào
kinh doanh dịch vụ lưu trú của các cơ sở homestay từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao
động lực ứng dụng Airbnb của các chủ homestay
- Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực thành phố Huế
- Thời gian nghiên cứu: Từ 15/12/2021 – 01/01/2022
- Nguồn dữ liệu: Dựa vào số liệu điều tra các nhóm chủ nhà homestay sử dụng
kênh Airbnb năm 2019
3


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
4. Phương pháp thu thập dữ liệu:

Mã SV: 18D4021004

PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU THUẬN TIỆN
- Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng xuất phát từ những khó khăn
trong việc tiếp cận danh sách tổng thể, cũng như những khó khăn trong q trình thu
thập dữ liệu thực tế.
- Để đánh giá tình hình ứng dụng Airbnb của các đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu
trú homestay, nghiên cứu cần tập trung thu thập số liệu các homestay trên địa bàn
thành phố Huế có đăng ký kinh doanh trên trang Airbnb, sau đó gửi các bảng hỏi
nghiên cứu đến các nhà quản lý hoặc người phụ trách của các đơn vị bằng cả hai hình
thức gửi thư điện tử hoặc phỏng vấn trực tiếp.
Kết cấu của tiểu luận:
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung của đề tài

gồm ba phần cụ thể:
PHẦN I: GIỚI THIỆU
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH CỦA TIỂU LUẬN
Chương 1: Thực hiện tìm kiến các tài liệu và tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Chương 2: Thiết kế bảng hỏi cho đề tài
Chương 3: Tóm lược bảng số liệu - Đưa ra nhận xét/ hàm ý quản lý.
PHẦN III: KẾT LUẬN

4


Nguyễn Thị Phương Anh

Mã SV: 18D4021004

PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH CỦA TIỂU LUẬN

CHƯƠNG 1: THỰC HIỆN TÌM KIẾN CÁC TÀI LIỆU VÀ TỔNG QUAN TÌNH
HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực hiện tìm kiếm các tài liệu:
Tài liệu tham khảo:
 Đề tài “Thực trạng ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh dịch vụ lưu trú
homestay tại thành phố Huế” xuất bản ngày 18/12/2019 do Phan Minh Hiếu và
Trần Thị Ngọc Liên – Khoa Du Lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoàng, Huế, Việt
Nam nghiên cứu.
 Đề tài “Các yếu tố rủi ro của chủ nhà homestay sử dụng Airbnb tại thành phố
Huế” xuất bản ngày 07/08/2020 do Phan Minh Hiếu, Trần Thị Ngọc Liên, Phan
Minh Trung, Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân – Khoa Du Lịch,
Đại học Huế, 22 Lâm Hoằng, Huế, Việt Nam nghiên cứu.
 Nghiên cứu Mơ hình “Chia sẻ lưu trú” trong thời đại CMCN 4.0: Ứng dụng

kênh Airbnb do thạc sĩ TS. Trương Hồng Ngọc (Khoa Kinh doanh quốc tế Marketing) và ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy - Viện Du lịch nghiên cứu
 Đề tài Khía cạnh pháp lý đối với mơ hình kinh tế chia sẻ: Nghiên cứu thực tiễn
qua mơ hình chia sẻ phòng lưu trú Airbnb do Lê Thị Thu Thuỷ (Trung Đại học
Ngoại thương) và Nguyễn Hồng Quân (Trường Đại học Ngoại thương) nghiên
cứu, ngày duyệt đăng 05/08/2020.
 Airbnb (2018). "About US." (accessed
March 24, 2018).
 Motivations and constraints of Airbnb consumers: Findings from a mixedmethods approach
( />322486614_Motivations_and_constaints_of_Airbnb_consumers_Findings_fro
m_a_mixed-methods_approach)
 Guttentag, D. (2015), "Airbnb: Disruptive Innovation and the Rise of an
Informal Tourism Accommodation Sector." Current Issues in Tourism 18 (12):
1192-217
5


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
 Ikkala, T. and Lampinen, A. (2014). "Defining the price of hospitality:
networked hospitality exchange via Airbnb, Proceedings of the Companion
Publication of the 17th ACM Conference on Computer Supported Cooperative
Work & Social Computing, ACM, Baltimore, MD, pp. 173-6.
 Lane, J. & Woodworth, R. M. (2016). The sharing economy checks in: An
analysis of Airbnb in the United States. CBRE. Retrieved from
/>An_Analysis_of_Airbnb_in_ the United States.pdf
 Haywood, J. (2016, February 11), STR: Airbnb's impact on Manhattan
compression.

Hotel


News

Now.

Retrieved

from

/> Edelman, B, G., & Luca, M. (2014), Digital discrimination: the case of
Airbnb.com. Harvard Business School Working Paper, No. 14-054.
 Zervas, G., Proserpio, D. & Byers, J. W. (2015, June), The Impact of the
Sharing Economy on the Hotel Industry: Evidence from Airbmb's Entry Into
the Texas Market. In Proceedings of the Sixteenth ACM Conference on
Economics and Computation (pp.637-637)
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Điểm chung và điểm riêng của nghiên cứu
 Điểm chung: Các tài liệu và đề tài nghiên cứu trên có điểm chung là đều nghiên
cứu về những thơng tin tổng quan của việc ứng dụng Airbnb từ lịch sử hình
thành, phát triển đến cơ cấu hoạt động của mơ hình này. Dữ liệu được lấy từ
việc thu thập hoặc từ nhiều nguồn khác nhau trên Internet
 Điểm khác biệt: Mỗi đề tài, mỗi nghiên cứu tập trung vào mơt vấn dề, một khía
cạnh nào đó trong việc ứng dụng mơ hình Airbnb như: Một số nghiên cứu về
thực trạng ứng dụng kênh, một số nghiên cứu về các yếu tố rủi ro trong quá
trình sử dụng kênh Airbnh, một số nghiên cứu về khó khăn khi sử dụng kênh,....
2.2. Cơ sở hình thành và khung nghiên cứu cho đề

6


Nguyễn Thị Phương Anh

Mã SV: 18D4021004
Frenken và Schor tin rằng các tác động bền vững, lợi ích xã hội và hiệu quả
kinh tế trực tiếp có thể kích hoạt sự nhiệt tình chung đối với việc sở hữu nhà. Ngồi ra,
Schor tin rằng tính thời trang và tính mới của nền tảng cũng như các công nghệ mới
thúc đẩy chủ nhà tham gia vào việc chia sẻ gia đình. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm
mục đích tìm hiểu động lực của các chủ nhà homestay Huế sử dụng Airbnb.
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình của các chủ homestay bản xứ về các
tiêu chí liên quan đến động lực kinh tế là khá cao. Hầu hết các chủ nhà homestay ở
thành phố Huế đều đồng tình với những khuyến khích sử dụng ứng dụng Airbnb để
mang lại giá trị kinh tế, như tăng thu nhập, có thêm thu nhập giúp trả tiền thuê nhà
hoặc trả nợ thế chấp.
Schor và Fitzmaurice tập trung vào các cuộc phỏng vấn với chủ nhà Airbnb và
nhận thấy rằng gần một nửa số người được hỏi, tin rằng tương tác xã hội là cốt lõi của
động lực khiến các chủ nhà áp dụng mơ hình Airbnb. Kết quả thống kê cho thấy trong
ứng dụng Airbnb, điểm trung bình của các tiêu chí liên quan đến động lực xã hội do
các chủ homestay ở thành phố Huế đánh giá phù hợp và đồng ý với điểm số trung
bình. Trong số đó, hầu hết các chủ nhà đều đồng tình với ý kiến cho rằng việc áp dụng
kênh Airbnb trong kinh doanh homestay giúp học hỏi những kỹ năng thực tế và thói
quen tốt.
Các chủ nhà homestay tại Huế cũng đánh giá cao những động lực bổ sung khi
ứng dụng kênh Airbnb vào hoạt động kinh doanh của họ. Các đại lý du lịch trực tuyến
khác như Booking.com hoặc Agoda.com hỗ trợ hỗ trợ các cơ sở kinh doanh dịch vụ
lưu trú trong việc đăng phòng trống và tiếp cận các đối tượng khách hàng tiềm năng
trên khắp thế giới. Sau khi khách hàng đặt phòng, cơ sở kinh doanh lưu trú hợp tác,
làm việc trực tiếp với khách hàng, tuy nhiên chỉ khách hàng có thể đánh giá chủ nhà
trong khi đó các chủ nhà không thể phản ánh khách hàng được. Không như vậy,
Airbnb là một kênh chia sẻ nhà ở đồng đẳng, trong đó chủ nhà và khách hàng có thể
đánh giá lẫn nhau và Airbnb sẽ là trung gian giải quyết các xung đột lợi ích có thể xảy
ra (nếu có). Do đó, hầu hết các chủ nhà đều cho rằng động lực bổ sung lớn nhất khiến
họ tham gia nền tảng này là Airbnb để giúp giải quyết xung đột giữa chủ nhà và khách

hàng. Về vấn đề thanh toán điện tử, chủ nhà cho rằng Airbnb đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các giao dịch cốt lõi và Airbnb cung cấp khả năng kiểm sốt thời gian th phịng.
7


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
Như vậy, các tài liệu cho thấy việc nghiên cứu về các nguồn động lực để sử
dụng các kênh Airbnb là rất đa dạng. Do do, nghiên cứu này có mục đích thiết lập, xây
dựng một khung nghiên cứu về nguồn động lực của chủ nhà và kiểm tra thực tiễn
khung nghiên cứu này trong bối cảnh chủ nhà homestay tại thành phố Huế. Khung
nghiên cứu đề xuất được kế thừa dựa vào đề tài “THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KÊNH
AIRBNB TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ HOMESTAY TẠI THÀNH
PHỐ HUẾ” xuất bản ngày 18/12/2019 do Phan Minh Hiếu và Trần Thị Ngọc Liên –
Khoa Du Lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoàng, Huế, Việt Nam nghiên cứu. Khung
nghiên các nguồn động lực khiến các chủ nhà homestay ứng dụng mơ hình và kênh
Airbnb trong kinh doanh dịch vụ lưu trú homestay sẽ gồm: (1) Các động lực kinh tế;
(2) Các động lực xã hội: (3) Các động lực bổ sung (Hình 1).

Hình 1. Khung nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu động lực sử dụng kênh Airbnb
của chủ nhà homestay tại thành phố Huế

8


Nguyễn Thị Phương Anh

Mã SV: 18D4021004

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BẢNG HỎI CHO ĐỀ TÀI


1. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà
homestay tại thành phố Huế
1.1. Các khái niệm trong khung nghiên cứu
- Động lực kinh tế là những nhân tố kinh tế tạo nên sức mạnh bên trong kích
thích con người nổ lực làm việc, tạo ra các hoạt động kinh tế có năng suất và hiệu quả
cao. Về thực chất, động lực kinh tế là vấn đề bảo đảm các lợi ích kinh tế mà chủ yếu
cho các nhà đầu tư hoặc các chủ kinh doanh là lợi nhuận và các lợi ích kinh tế.
- Động lực xã hội hay chính là những tương tác xã hội mà nhờ có sự tác động
qua lại giữa cá nhân, đoàn thể, cộng đồng mới tồn tại và hoạt động. Trong xã hội chính
những tác động ảnh hưởng lẫn nhau với nhiều hình thức, hoạt động, dáng vẻ tạo ra một
hệ thống tương quan xã hội mà con người chịu ảnh hưởng, tác động lẫn nhau bởi
những vai trò, chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình trong mơi trường.
- Động lực bổ sung: Là những yếu tố thúc đẩy các chủ homestay sử dụng kênh
Airbnb khác mà khơng thuộc vào những tiêu chí thuộc hai nguồn động lực kể trên
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà
homestay tại thành phố Huế
NHÂN TỐ

TIÊU CHÍ
Ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh homestay
giúp thu nhập tăng lên

Các động lực kinh tế

Ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh homestay
có thể giúp trả tiền thuê nhà
Ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh honestay.
có thể trả được khoản vay thể chấp
Ứng dụng kinh Airbnb trong kinh doanh homestay

tạo ra các tương tác xã hội với khách
Ứng dụng kinh Airbnh trong kinh doanh homestay

Các động lực xã hội

làm cuộc sống trở niên tích cực hơn
Ứng dụng kênh Airbnb trong kinh homestay tạo ra
9


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
cơ hội công việc mới.

Mã SV: 18D4021004

Ứng dụng kênh Airbrb trong kinh doanh homestay
giúp trở nên kỷ luật và có tổ chức hơn
Ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh homestay
giúp học được kỹ năng thực tế và thói quen tốt
Airbnb tạo thuận lợi cho các giao dịch cốt lỗi
Airbnb giúp giải quyết xung đột giữa chủ nhà và
khách
Các động lực bổ sung

Airbnb cung cấp khả năng kiểm sốt thời gian cho
th phịng
Airbnb cung cấp giao diện thân thiện với người
dùng
Airbnb có quy trình đơn giản
Chủ nhà có thể nhanh chóng nhận được phản ứng

của khách hàng trên Airbnb

2. Thiết kế bảng hỏi:

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN VỀ KÊNH AIRBNB
Xin chào Anh/Chị. Tôi là Nguyễn Thị Phương Anh thuộc đơn vị Trường Du
Lịch - Đại học Huế. Hiện tại tôi đang thực hiện một nghiên cứu về động lực sử
dụng kênh Airbnb của các chủ nhà homestay tại thành phố Huế.
Các ý kiến của Anh/Chị là những thơng tin rất q giá và hữu ích giúp
nghiên cứu thành công. Tôi cam đoan những ý kiến của Anh/Chị chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu và khơng sử dụng cho mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý Anh/Chị.
Xin chân thành cảm ơn!
A. Ý KIẾN CHUNG:
10


Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
Đánh dấu ( √ ) vào ơ được chọn, có thể chọn một hoặc nhiều đáp án.
1. Nhờ đâu Anh/Chị biết đến mơ hình và kênh Airbnb? Thơng qua:
☐ Internet

☐ Hãng lữ hành

☐ Truyền hình

☐ Khác

2. Anh/Chị đã sử dụng kênh Airbnb được bao lâu?

☐ Dưới 1 năm

☐ Từ 1 – 3 năm

☐ Từ 3 – 5 năm

☐ Từ 5 – 7

năm
3. Động lực thúc đẩy Anh/Chị sử dụng kênh Airbnb?
☐ Lợi ích kinh tế

☐ Tương tác xã hội

☐ Các hữu ích khác

4. Đánh giá mức độ hài lòng của Anh/Chị khi ứng dụng kênh Airbnb trong hoạt
động kinh doanh lưu trú.
Trong đó các thang điểm từ 1 – 5 tương ứng như sau: (1) Rất khơng đồng ý; (2) Khơng
đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý

Thang điểm
NỘI DUNG

1

Về lợi ích kinh tế:
Ứng dụng kênh Airbnb giúp tăng thu nhập
Ứng dụng kênh Airbnh giúp chi trả tiền
thuê nhà

Ứng dụng kênh Airbnb giúp chi trả khoản
vay thể chấp
Về tương tác xã hội:
Tạo ra các tương tác xã hội với khách
Cuộc sống trở nên tích cực hơn
Tạo ra cơ hội cho các cơng việc mới
Giúp trở nên kỷ luật và có tổ chức hơn
Học được kỹ năng thực tế và thói quen tốt
Các hữu ích khác:
Airbnb tạo thuận lợi cho giao dịch cốt lõi
11

2

3

4

5


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Airbnb có quy trình đơn giản

Mã SV: 18D4021004

Airbnb giúp giải quyết xung đột giữa chủ
nhà và khách
Airbnb cung cấp khả năng kiểm soát thời
gian cho thuê phòng

Airbnb cung cấp giao diện thân thiện với
người dùng
Chủ nhà có thể nhanh chóng nhận được
phản ứng của khách hàng trên Airbnb
.
B. THƠNG TIN CÁ NHÂN:
1. Giới tính:
☐ Nam

☐ Nữ

2. Độ tuổi:
☐ 25 – 34

☐ 35 – 44

☐ 55 – 64

☐ Khác

☐ 45 – 54

3. Trình độ học vấn:
☐ Đại học và Sau đại học

☐ Cao đẳng và Trung cấp

☐ Phổ thông và Cơ sở

☐ Khác


4. Thu nhập trung bình hàng tháng (chưa bao gồm thu nhập từ homestay)
☐ Từ 4 – 6 triệu đồng

☐ Trên 6 triệu đồng

☐ Khác
5. Tình trạng cơng việc:
☐ Làm việc bán thời gian (dưới 40 giờ mỗi tuần)
☐ Làm việc toàn thời gian (hơn 40 giờ mỗi tuần)
12


Nguyễn Thị Phương Anh
☐ Đang tìm việc làm khác

Mã SV: 18D4021004

☐ Tự kinh doanh
☐ Nghỉ hưu
☐ Không
6. Đào tạo sử dụng Airbnb:
☐ Đã qua đào tạo

☐ Chưa qua đào tạo

7. Danh hiệu Airbnb:
☐ Host

☐ Supper Host


----- XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN -----

13


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
CHƯƠNG 3: TÓM LƯỢC BẢNG SỐ LIỆU - ĐƯA RA NHẬN XÉT/ HÀM Ý
QUẢN LÝ.
1. Bảng số liệu – Nguồn điều tra năm 2019:

2. Tóm lược bảng số liệu - đưa ra nhận xét/ hàm ý quản lý
- Nhìn chung tất cả các đánh giá của các chủ nhà homestay đối với các
yếu tố thuộc nhóm động lực bổ sung được đánh giá khá cao, đa số các chủ nhà đều
“đồng ý, rất đồng ý” trong đó các chủ nhà homestay đồng ý nhiều nhất với hai ý
kiến là “Airbnb giúp giải quyết xung đột giữa chủ nhà và khách” và “Airbnb tạo
thuận lợi cho các giao dịch cốt lõi”. Cụ thể:
+ Được đánh giá cao nhất là ý kiến “Airbnb giúp giải quyết xung đột
giữa chủ nhà và khách" đạt giá trị trung bình là 4.15; điều này cho thấy rằng việc
sử dụng kênh Airbnb đã giúp giải quyết được những xung đột giữa chủ nhà
homestay và khách hàng mà có thể trước đây khi kinh doanh lưu trú truyền thống
không thể giải quyết được. Và tương tự đối với ý kiến thứ hai, “Airbnb tạo thuận
lợi cho các giao dịch cốt lõi”.

14


Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004

+ Nhìn chung tuy các yếu tố thuộc nhóm động lực bổ sung được đánh giá
cao nhưng trong số đó yếu tố "Airbnb có quy trình đơn giản" là yếu tố thấp hơn cả
đạt giá trị trung bình là 3.72. Điều này cho thấy rằng quy trình của Airbnb chưa thật
sự đơn giản đối với các chủ nhà homestay khi họ ứng dụng kênh Airbnb vào kinh
doanh. Nó cịn tồn tại một số vấn đề gây khó khăn cho một lượng khơng nhiều chủ
nhà homestay.
- Các kiểm định được sử dụng đối với từng biến độc lập:
+ Biến số “giới tính” được sử dụng kiểm định Independent Sample TTest.
+ Các biến số còn lại: “Độ tuổi”, “Trình đơ” và “Thu nhập được sử dụng
kiểm định ANOVA.
- Đánh giá về mức ý nghĩa Sig:
+ Nhìn chung, hầu hết các tiêu chí khơng có sự khác biệt nhiều. Tuy
nhiên vẫn có thể nhận thấy sự khác biệt nhất giữa hai tiêu chí là "Airbnb cung cấp
khả năng kiểm sốt thời gian cho th phịng" và “Airbnb có quy trình đơn giản”.
Cụ thể:
 Về yếu tố “Giới tính” khơng có sự khác biệt, kết quả kiểm định
Independent Sample T-Test đối với yếu tố giới tính cho thấy các
chủ nhà khác nhau về giới tính thì khơng có sự đánh giá khác nhau
đối với giá trị trung bình khi đánh giá về các yếu tố thuộc nhóm
động lực bổ sung trong việc ứng dụng kênh Airbnh trong kinh
doanh dịch vụ lưu trú tại homestay.
 Về yếu tố “Độ tuổi”, kết quả kiểm định ANOVA cho thấy rằng,
đối với yếu tố độ tuổi chỉ có sự khác biệt trong ý kiến đánh giá
giữa các nhóm độ tuổi khác nhau với yếu tố “Airbnb có quy trình
đơn giản” vì ở tiêu chí này mức ý nghĩa cụ thể là 0.039 bé hơn α .
Bởi ở yếu tố độ tuổi này, có thể là đối với những chủ nhà thuộc
nhóm người lớn tuổi, họ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc ứng
dụng cơng nghệ so với nhóm chủ nhà có số tuổi thấp hơn. Nhóm
chủ nhà trẻ tuổi tiếp xúc nhiều với các thiết bị công nghệ hiện đại,
15



Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh
Mã SV: 18D4021004
thao tác trên các thiết bị công nghệ này “quen” và “nhanh” hơn,
cho nên nhóm chủ nhà trẻ tuổi đa số sẽ có xu hướng đồng ý với
yếu tố“Airbnb có quy trình đơn giản”.
 Về yếu tố “Trình độ” khơng có sự khác biệt kết quả kiểm định
ANOVA đối với yếu tố trình độ cho thấy các chủ nhà khác nhau về
trình đơ thì khơng có sự đánh giá khác nhau đối với giá trị trung
bình khi đánh giá về các yếu tố động lực bổ sung khi sử dụng kênh
Airbnb trong kinh doanh homestay.
 Về yếu tố “Thu nhập” kết quả kiểm định ANOVA đối với yếu tố
thu nhập cho thấy chỉ có sự khác biệt trong ý kiến đánh giá giữa
các nhóm thu nhập khác nhau đối với tiêu chí “Airbnb cung cấp
khả năng kiểm soát thời gian cho thuê phịng” đối với thu nhập
của từng chủ nhà vì đối với tiêu chí này mức ý nghĩa cụ thể chỉ đạt
0.029 bé hơn α .

16


Nguyễn Thị Phương Anh

PHẦN III: KẾT LUẬN

Mã SV: 18D4021004

Qua thực hiện đề tài: " Nghiên cứu động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà
homestay tại Thành phố Huế” tôi đã vận dụng những kiến thức và lý luận đã được

trang bị ở trường, kết hợp với tìm hiểu – thu thâp thông tin dữ liệu cũng như cùng
những hiểu biết vẫn cịn hạn chế về tình hình thực tế. Tiểu luận đã đề cập đến 3 nội
dung sau:
+ Thực hiện tìm kiếm tài liệu và và tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
đến động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ nhà homestay tại Thành phố Huế
+ Xác định được các yếu tố được xem là động lực sử dụng kênh Airbnb của chủ
nhà homestay tại Thành phố Huế từ đó đưa ra khung nghiên cứu đề xuất và thieestkees
bảng hỏi
+ Đánh giá, phân tích bảng số liệu động lực ứng dụng Airbnb vào kinh doanh
dịch vụ lưu trú của các chủ nhà homestay tại thành phố Huế từ đó đưa ra nhận xét –
hàm ý quản lý
Nhằm đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu, tiểu luận đã dựa vào các tài
liệu thu thập được kết hợp với phân tích số liệu có sẵn. Qua đó nhận thấy rằng, các lý
do khiến các chủ nhà tham gia kinh doanh dịch vụ lưu trú homestay qua kênh Airbnb
bao gồm động lực về kinh tế, tương tác xã hội và các động lực bổ sung khác mà trong
đó động lực bổ sung “Airbnb giúp giải quyết xung đột giữa chủ nhà và khách” là động
lực được các chủ nhà homestay đánh giá cao nhất. Tuy nhiên, việc ứng dụng Airbnb
trong kinh doanh homestay vẫn còn tồn đọng một số vấn đề khiến các chủ nhà gặp khó
khăn, mà một trong số đó được các chủ nhà homestay xác định liên quan đến quy trình
của Airbnb.
Bài tiểu luận cũng là kết quả của quá trình học tập và thực hành cùng Giảng
viên - TS. Nguyễn Thị Minh Nghĩa trong suốt học phần Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong Du lịch. Nhờ đó, tơi có thể nắm bắt tình hình nghiên cứu khoa học trong Du
lịch và nghiên cứu dụ lịch tại Việt Nam; hiểu được các đặc điểm của nghiên cứu khoa
học; hiểu các phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học trong du lịch từ đó định
hướng được nghiên cứu chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp sắp tới.
17


Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Anh

Mã SV: 18D4021004
-------------------------------------------------------------------------------------------------------TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Thực trạng ứng dụng kênh Airbnb trong kinh doanh dịch vụ lưu trú homestay tại
thành phố Huế” xuất bản ngày 18/12/2019 do Phan Minh Hiếu và Trần Thị Ngọc Liên
– Khoa Du Lịch, Đại học Huế, 22 Lâm Hoàng, Huế, Việt Nam nghiên cứu.
2. “Các yếu tố rủi ro của chủ nhà homestay sử dụng Airbnb tại thành phố Huế” xuất
bản ngày 07/08/2020 do Phan Minh Hiếu, Trần Thị Ngọc Liên, Phan Minh Trung,
Nguyễn Thị Minh Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Vân – Khoa Du Lịch, Đại học Huế, 22
Lâm Hoằng, Huế, Việt Nam nghiên cứu.
3. />4.
/>Airbnb_consumers_Findings_from_a_mixed-methods_approach
5.

/>
An_Analysis_of_Airbnb_in_ the United States.pdf
6.

/>
compression


18



×