Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Luật Hành chính so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.6 KB, 35 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ SO SÁNH VỚI TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC (QUỐC VỤ VIỆN)

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Luật Hành chính so sánh
Mã phách:............................................

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của Em. Số liệu được tôi
tổng hợp lại để thực hiện đề tài nghiên cứu môn học. Đề tài đều là trung thực
không thực hiện sao chép từ kết quả nghiên cứu của người khác và xin chịu
hoàn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về thơng tin sử dụng trong
q trình thực hiện.


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “TÌM HIỂU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT
NAM VÀ LIÊN HỆ SO SÁNH VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ TRUNG QUỐC (QUỐC VỤ VIỆN)” đã được hồn thành. Trong q
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện em đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình từ thầy cơ.
Em xin trân thành cảm ơn tới thầy cô trong nhà trường, đã giúp đỡ em
hoàn thành đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu, em đã rất cố gắng, tuy nhiên


khơng tránh khỏi sai sót. Em mong được sự góp ý của thầy, cơ để đề tài nghiên
cứu của em được hồn thiện hơn, có thêm kinh nghiệm trong các bài tiểu luận
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Chữ đầy đủ

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 2
5. Bố cục đề tài................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 3
KHÁI QT CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM ....................................................... 3
1. Khái quát chung tổ chức hành chính Việt Nam hiện nay ............................ 3
2. Tổ chức, hoạt động của chính phủ Việt Nam .............................................. 4
2.1. Nguyên tắc của tổ chức, hoạt động của Chính phủ .................................. 4
2.2. Chức năng của Chính phủ ......................................................................... 5
2.2.1. Chức năng chính trị................................................................................ 5
2.2.2. Chức năng kinh tế .................................................................................. 5
2.2.3. Chức năng văn hóa................................................................................. 6
2.2.4. Chức năng xã hội ................................................................................... 6


2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ......................................................... 6
2.4. Cơ cấu tổ chức của chính phủ ................................................................... 8
2.4.1. Cơ cấu tổ chức theo cấp bậc hành chính - lãnh thổ ............................... 8
2.4.2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng .............................................................. 9
2.5. Hoạt động của chính phủ .......................................................................... 9
2.5.1 Thủ tướng Chính phủ ............................................................................ 10
2.5.2 Bộ cơ quan ngang bộ ............................................................................ 10
2.5.3. Tổ chức bộ máy hành chính và hoạt động của Chính Phủ tại địa phương.
........................................................................................................................ 11
• Ủy ban nhân dân ....................................................................................... 11
• Cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân .......................................... 12
2.6. Đặc điểm của tổ chức, hoạt động của Chính phủ ................................... 13

CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 14
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HỊA NHÂN
TRUNG HOA ............................................................................................... 14
1. Khái quát chung về tổ chức hành chính Trung Quốc hiện nay ................. 14
2. Tổ chức, hoạt động của Chính phủ Trung Quốc ....................................... 15
2.1. Chức năng và quyền hạn của Quốc vụ viện ........................................... 16
2.2. Cơ cấu thành viên ................................................................................... 16
2.3. Nhiệm kỳ ................................................................................................. 17
2.4. Phân công công tác ................................................................................. 17
2.5. Một số tổ chức thuộc Quốc vụ viện ........................................................ 17


2.5.1. Bộ Ngoại giao ...................................................................................... 17
2.5.2. Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước .............................................. 17
2.5.3. Bộ Thương mại .................................................................................... 18
CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 19
LIÊN HỆ SO SÁNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC .................................................... 19
1. So sánh tổng quan về Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Quốc vụ viện
nước CHDCND Trung Quốc ......................................................................... 19
1.1. Những điểm giống nhau của tổ chức, hoạt động của Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ Trung Quốc. ............................................................................ 19
1.2. Những điểm khác nhau của tổ chức, hoạt động của Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ Trung Quốc ............................................................................. 19
2. Đánh giá về tổ chức hoạt động của chính phủ Việt Nam và tổ chức, hoạt
động của chính phủ Trung Quốc. .................................................................. 21
2.1. Ưu điểm tổ chức, hoạt động của chính phủ Việt Nam và Trung Quốc . 21
2.2. Nhược điểm tổ chức, hoạt động của chính phủ Việt Nam và Trung Quốc
........................................................................................................................ 21
3. Phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Chính phủ Việt Nam

........................................................................................................................ 22
KẾT LUẬN ................................................................................................... 27
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 28


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh cả thế giới, khu vực và trong nước có nhiều khó khăn, thách
thức, dưới sự lãnh đạo sát sao của Đảng, sự đồng hành, phối hợp, giám sát chặt
chẽ của Quốc hội, Chính phủ đã khơng ngừng đổi mới, linh hoạt, sáng tạo, sâu sát
trong chỉ đạo, điều hành, cải cách mạnh mẽ và quyết liệt, đã thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra tại các nghị quyết của Đảng, của Quốc hội,
góp phần quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được việc tổ chức, hoạt động của chính phủ Việt
Nam cịn nhiều hạn chế cần khắc phục là láng giềng lớn của Việt Nam với những
đặc điểm về thể chế, chính trị, đặc điểm về địa lý, con người sự phát triển vượt
bậc của Trung Quốc trong những năm qua đã cho thấy đường lối phát triển đúng
đắn của một đất nước xã hội chủ nghĩa đặc biệt là những ưu điểm về tổ chức, hoạt
động của chính phủ là một trong những vấn đề cần tìm hiểu nghiên cứu. Chính vì
vậy, em lấy đề tài “TÌM HIỂU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VIỆT NAM VÀ LIÊN HỆ SO SÁNH VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ TRUNG QUỐC (QUỐC VỤ VIỆN)” làm đề tài tiểu luận mơn học
Luật Hành chính so sánh với mong muốn từ liên hệ, so sánh tổ chức và hoạt động
chính phủ hai nước Rút ra những ưu nhược điểm để góp phần hồn thiện thể chế
phục vụ cho quá trình quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập.

2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu, liên hệ tổ chức, hoạt động của chính phủ khơng
chỉ dừng lại ở mức đưa ra các thơng tin của các nền hành chính của 2 nước mà
mục đích cuối cùng của nghiên cứu là trên nền tảng những kiến thức, hiểu biết đó

vận dụng cách thích hợp các bài học kinh nghiệm của Trung Quốc đưa vào thực
tiễn tổ chức, hoạt động của chính phủ nước ta nhằm nâng cao năng hiệu lực, hiệu
quả hoạt động thực tế của bộ máy hành chính của các quốc gia.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: được nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan
về tổ chức và hoạt động của chính phủ của Việt Nam và Trung Quốc
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu vào các quy định của pháp luật, thực tiễn
thành lập, tổ chức hoạt động của chính phủ Việt Nam từ đó liên hệ so sánh với
Trung Quốc
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu so sánh, học tập, vận dụng một cách thích hợp để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động hành chính ở quốc gia mình. Sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp tài liệu có liên quan để hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất.
Phương pháp hệ thống vận dụng nghiên cứu hệ thống văn bản và xây dựng bố cục
tiểu luận
5. Bố cục đề tài
Kết cấu của bài tiểu luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của
bài tiểu luận gồm có 3 chương như sau:
CHƯƠNG 1: KHÁI QT CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: KHÁI QT CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HỊA
NHÂN TRUNG HOA
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ SO SÁNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC


2


CHƯƠNG 1
KHÁI QT CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HỊA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM
1. Khái quát chung tổ chức hành chính Việt Nam hiện nay
Chính phủ là một chủ thể có quyền lực để thi hành pháp luật trong một tổ
chức quốc gia hay một nhóm người ở tầm quốc gia. Theo Hiến pháp 1992 (sửa
đổi năm 2001) Chính phủ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan
chấp hành của cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. chính phủ là cơ quan thực hiện hành pháp tối cao của nhà nước. Chính
phủ cho chủ tịch nước xác lập và quốc hội phê chuẩn, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
của quốc hội (5 năm). Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ chính phủ tiếp tục làm nhiệm
kỳ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước và phê chuẩn chính phủ
mới. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và
các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác không nhất thiết phải
là đại biểu Quốc hội. Quốc hội bầu thủ tướng theo đề nghị của Chủ tịch nước trong
số các đại biểu quốc hội và chỉ có quốc hội mới có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm
Thủ tướng trước khi kết thúc nhiệm kỳ. Thủ Tướng Chính phủ đề nghị Quốc hội
phê chuẩn việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, khi Chủ tịch
nước bổ nhiệm, miễn, cách chức phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước.
Theo Điều 112 Hiến pháp năm 1992, Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn như: lãnh đạo công tác của Bộ,
các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc chính, Ủy ban nhân dân các cấp, xây
dựng và kiện tồn thống nhất hệ thống bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương

đến cơ sở, hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ

3


quan nhà nước, tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo luật định; quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới
cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc điều chỉnh địa giới các
đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương; Để thực hiện
chức năng, tăng nghiệp vụ và quyền hạn của mình, chính phủ có quyền ban hành
các nghị quyết, Nghị định. Các quyết định của chính phủ phải được quá nửa tổng
số thành viên chính phủ biểu quyết tán thành trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Ở Việt Nam được
chia làm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. chính quyền địa phương ở
Việt Nam được gọi là Ủy ban nhân dân,…

2. Tổ chức, hoạt động của chính phủ Việt Nam
2.1. Nguyên tắc của tổ chức, hoạt động của Chính phủ
Các nguyên tắc được của tổ chức, hoạt động của Chính phủ Việt Nam được
quy định một cách cụ thể và chi tiết tại Luật tổ chức Chính phủ và Hiến pháp như
sau:
Theo quy đinh tại Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ 2015, Chính phủ được
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi
quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm cá nhân của người
đứng đầu.
- Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo

đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành
nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên.

4


- Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương,
bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng
tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
- Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan hành chính nhà nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính
thống nhất, thơng suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm
tra, giám sát của Nhân dân.
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính
phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.

2.2. Chức năng của Chính phủ
2.2.1. Chức năng chính trị
Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực hiện các mục tiêu chính
trị (chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước). Tất cả các quốc gia trên
thế giới đều phải thông qua các thiết chế thuộc hệ thống bộ máy hành chính nhà
nước như cơng an, an ninh quốc gia, quân sự,… để điều hành các chức năng mang
tính bắt buộc, khống chế, bảo vệ, phịng ngự, trấn áp nhằm giữ gìn trật tự, an tồn
xã hội, an ninh quốc gia.


2.2.2. Chức năng kinh tế
Thông qua các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế của bộ máy hành chính
nhà nước các bộ, các ngành để tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội. Chức năng
kinh tế được thể hiện thông qua các hoạt động: Định ra chiến lược, kế hoạch phát

5


triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển
xã hội và kinh tế khu vực; các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
kinh tế; ban hành chính sách, văn bản pháp luật, quy định tiêu chuẩn, định mức,
quy phạm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa
các ngành với các địa phương.

2.2.3. Chức năng văn hóa
Từ đây có thể thấy, chức năng văn hóa thể hiện thơng qua các hoạt động:
Định ra chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa,
giáo dục; ban hành chính sách, văn bản pháp luật để quản lý văn hóa, giáo dục,
khoa học, kỹ thuật…; chỉ đạo, giám sát, hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học
- kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng
cao hiệu quả của chức năng văn hóa của bộ máy hành chính nhà nước, thúc đẩy
sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ; nâng cao chất
lượng văn hóa, tư tưởng của tồn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh

2.2.4. Chức năng xã hội
Trong thời điểm bệnh dịch Covid hiện nay đang diễn biến phức tạp thì chức
năng này được chính phủ phát huy rất tốt. Đây là một chức năng rộng, bao hàm
nhiều hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Chức năng này được thể hiện
thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với
các công việc như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội và cung cấp dịch vụ công cộng

như y tế, bảo vệ trẻ em, bảo vệ môi trường và xây dựng các cơng trình phúc lợi
cơng cộng…

2.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
- Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 có 2 điểm mới quan trọng, đó là: quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước và để thực hiện các nhiệm vụ được giao” (khoản 1 Điều

6


6). Đây không chỉ là một bước tiến về kỹ thuật lập pháp, mà còn thể hiện nhận
thức rất rõ về vai trị, trách nhiệm hành pháp của Chính phủ trong điều kiện xây
dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật là công cụ quan trọng nhất trong tổ chức và
hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước.
- Theo Hiến pháp năm 2013, trong hoạt động lập pháp của Quốc hội, Chính
phủ đóng vai trị quan trọng trong việc: Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Đây là một nhiệm vụ quan trọng
thể hiện chức năng hành pháp do Hiến pháp quy định; ban hành văn bản cụ thể
hoá và tổ chức thực hiện các văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước ban hành; đồng thời quyết định các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra
việc thi hành pháp luật trên phạm vi toàn lãnh thổ, quyết định các biện pháp bảo
vệ lợi ích họp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
- Cụ thể hóa thẩm quyền hoạch định chính sách của Chính phủ. Chính phủ
có nhiệm vụ, quyền hạn đề xuất, xây dựng trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền các chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và các chương trình, dự án khác (khoản 1, khoản 2
Điều7).
- Trên tinh thần của Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 đã khẳng

định rõ việc ủy quyền của Chính phủ cho chính quyền địa phương căn cứ vào năng
lực và điều kiện cụ thể để thực hiện một số nhiệm vụ với các điều kiện đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ đó (khoản 1 Điều 25 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015).
- Không chỉ quy định những vấn đề quan trọng bắt buộc phải đưa ra phiên
họp Chính phủ để thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Đồng thời, đã quy
định rõ trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ: “Trong trường hợp Chính phủ
khơng họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính
phủ bằng văn bản” (khoản 2 Điều 44)

7


- Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính quyền địa phương trên
2 phương diện:
- Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp quy dưới luật
(Nghị quyết, nghị định) để thực hiện các đạo luật, các pháp lệnh và các nghị quyết
của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. HĐND các cấp căn cứ vào tình
hình cụ thể của địa phương để ra các quyết nghị các biện pháp thực hiện các quyết
định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ và đề ra các nghị
quyết cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện.
- Chính phủ với tư cách cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt nam, là cấp cao nhất của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước,
từ trung ương đến Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, công sở hành chính, sự
nghiệp trong cả nước.

2.4. Cơ cấu tổ chức của chính phủ
Cơ cấu thành viên của Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ; Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Số Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định. Kỳ họp

thứ nhất Quốc hội khóa XIV quyết định số lượng thành viên của Chính phủ là 28
người: 01 Thủ tướng; 05 Phó Thủ tướng và 22 Bộ trưởng

2.4.1. Cơ cấu tổ chức theo cấp bậc hành chính - lãnh thổ
- Đó là cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hệ thống hành chính nhà nước thơng suốt
từ trên xuống tận cơ sở. Từ đó, hệ thống hành chính nhà nước chia ra làm hai
nhóm:
Bộ máy hành chính trung ương, gồm các cơ quan hành chính nhà nước trung
ương có vai trị quản lý hành chính nhà nước trên phạm vi tồn quốc;

8


Bộ máy hành chính địa phương, gồm các cơ quan hành chính nhà nước tại
địa phương nhằm thực thi nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.

2.4.2. Cơ cấu tổ chức theo chức năng
- Cơ cấu tổ chức theo chức năng được phân định theo chức năng và chun
mơn hố, tạo thành những cơ quan quản lý các ngành, các lĩnh vực khác nhau
của nền hành chính nhà nước.
- Bộ máy hành chính trung ương (Chính phủ) chia ra thành các Bộ; bộ máy
hành chính địa phương các cấp lại chia ra thành nhiều đơn vị với các tên gọi và
thẩm quyền khác nhau. Tương tự như vậy, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ
chức thuộc bộ máy hành chính nhà nước lại được phận chia 30 thành các đơn vị
nhỏ hơn. Đó là cấu trúc bên trong của từng cơ quan hành chính thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau.

2.5. Hoạt động của chính phủ
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Luật tổ chức
Chính phủ năm 2015 quy định cụ thể về cách thức tiến hành các kỳ họp hằng tháng

của Chính phủ. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên hoặc họp bất
thường theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước
hoặc của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ. Trong trường hợp
Chính phủ khơng họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành
viên Chính phủ bằng văn bản. Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để
bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước.
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ là những người giúp Thủ tướng Chính phủ.
Theo sự phân cơng của Thủ tướng Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt
thì một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt
Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo cơng tác của Chính phủ.

9


- Hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên tham gia vào
cơngviệc chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu một bộ hay cơ
quan ngang bộ.

2.5.1 Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và lãnh đạo cơng táccủa
Chính phủ, các thành viên của Chính phủ, thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp .
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ. Cùng với sự thay đổi của Hiến
pháp, Luật tổ chức Chính phủ, nhiệm vụ và quyền hạn cũng sẽ thay đổi theo. Hiến
pháp năm 2013 không quy định quyền hạn gắn liền với các cơ quan thuộc Chính
phủ. Điều này cũng có nghĩa là việc thành lập các cơ quan này không cần hiến
định mà có thể chỉ cần luật định; hoặc đó chính là cơng việc nội bộ của Chính phủ.


2.5.2 Bộ cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ là yếu tố cấu thành cơ cấu tổ chức của Chính phủ. Bộ,
các cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
- Có thể phân loại bộ thành hai nhóm: bộ quản lý đối với lĩnh vực và bộ quản
lý nhà nước đối với ngành.
Bộ quản lý lĩnh vực (bộ chức năng cơ bản): Đó là cơ quan hành chính nhà
nước trung ương, thực hiện quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như: kế hoạch,
tài chính, ngân hàng, khoa học và công nghệ, lao động, giá, nội vụ, ngoại giao, tổ
chức và công vụ.
Bộ quản lý ngành: Là cơ quan hành chính nhà nước trung ương có trách
nhiệm quản lý những ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hố, xã hội, cũng có thể ngành

10


tập hợp lại thành một nhóm liên ngành. Số lượng, quy mơ của các Bộ này có thể
tùy thuộc vào sự phát triển chính trị, kinh tế, xã hội .
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ và cơ quan ngang bộ (gọi là bộ)
Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 đều có điều khoản
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và các cơ quan ngang
Bộ. Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ, Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ khơng
quy định chi tiết mà được thể hiện thông qua một nghị định chung quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ. Trên cơ sở đó, mỗi một Bộ
có một nghị riêng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức.
Theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, cơ cấu
tổ chức của Bộ gồm: Vụ; Văn phịng; Thanh tra; Cục (nếu có); Tổng cục (nếu có);
đơn vị sự nghiệp cơng lập (được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm: Các đơn vị nghiên cứu chiến
lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo, tạp chí; trung tâm thơng tin; trường hoặc

trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, học viện thuộc Bộ ).

2.5.3. Tổ chức bộ máy hành chính và hoạt động của Chính Phủ tại
địa phương.
• Ủy ban nhân dân
Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, UBND
do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. UBND đảm nhận hai tư cách:
Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND tạo
nên một yếu tố thứ bậc trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam .Mỗi cấp lãnh thổ có một UBND và được xác định là cơ quan hành chính

11


nhà nước ở cấp đó. Do vậy, mối quan hệ giữa UBND các cấp và giữa UBND các
cấp với Chính phủ là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới và trật tự thứ bậc.
Căn cứ theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015,
UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch
UBND các cấp do Chính phủ quy định. HĐND bầu Chủ tịch UBND theo giới
thiệu của Chủ tịch HĐND. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của
HĐND phải là đại biểu HĐND. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không
nhất thiết là đại biểu HĐND HĐND. HĐND bầu Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên
UBND theo giới thiệu của Chủ tịch UBND. Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND
không nhất thiết là đại biểu HĐND .
Đối với Chủ tịch UBND không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng
một đơn vị hành chính. Kết quả bầu Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp
tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch UBND, Phó

Chủ tịch UBND cấp huyện phải được Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả
bầu Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã phải được Chủ tịch UBND cấp
huyện phê chuẩn. Ủy viên UBND cấp tỉnh, cấp huyện gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy viên phụ
trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an ở cấp tỉnh, cấp huyện. Số lượng và
các chức danh cụ thể của Ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo nghị định của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Ủy viên UBND
cấp xã gồm Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an ở cấp xã. Số
lượng cấp phó và số lượng thành viên UBND khơng phải do HĐND quyết định
mà theo quy định chung của Chính phủ.

• Cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ
quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh

12


vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cấp trên.
Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND phải bảo đảm phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng
lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc

UBND .

2.6. Đặc điểm của tổ chức, hoạt động của Chính phủ
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên các quy định chặt chẽ
của hiến pháp, pháp luật. Các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước
chỉ được thành lập khi có các văn bản quy phạm pháp luật cho phép. Các văn bản
pháp luật cho phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý khác nhau cho từng cơ
quan trong bộ máy hành chính nhà nước. Địa vị pháp lý của từng cơ quan được
xác định rõ ràng trong các hoạt động của từng cơ quan, tổ chức và của cả bộ máy
hành chính nhà nước. Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện một hoặc
một nhóm chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, khơng chồng chéo, trùng lắp, bảo đảm
tính chất độc lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ máy hành chính nhà
nước.

13


CHƯƠNG 2
KHÁI QT CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HỊA NHÂN
TRUNG HOA
1. Khái quát chung về tổ chức hành chính Trung Quốc hiện nay
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Trung Quốc là Quốc vụ viện. Đó
vừa là cơ quan chấp hành của đại hội đại biểu Toàn quốc, vừa là cơ quan hành
chính cao nhất. Giống như chính phủ Việt Nam, Quốc vụ viện có nhiệm vụ thực
hiện hiến pháp, Luật và nghị quyết do Đại hội đại biểu toàn quốc ban hành và chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước đại hội và Ủy Ban thường trực. Quốc vụ viện
bao gồm: Thủ tướng là người đứng đầu Quốc vụ viện chịu trách nhiệm điều hành
hoạt động của Quốc hội viện; Các Phó thủ tướng, một số Ủy viên quốc vụ, Bộ
trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Số lượng các Phó Thủ tướng và Ủy viên
Quốc vụ viện, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thể thay đổi tùy

theo nhiệm kỳ và do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc quyết định.
Quốc vụ viện do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc bầu và chịu trách nhiệm
trước đại hội và Ban thường trực. Nhiệm vụ của Quốc vụ viện tương ứng với
nhiệm kỳ của đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc. Chức vụ thủ tướng do Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Tiến cử, chủ tịch nước đề cử và do Hội nghị
toàn thể đại hội đại biểu nhân dân tồn quốc thơng qua với đa số phiếu và sau đó
được chủ tịch nước bổ nhiệm. Các thành viên khác của Quốc vụ viện do Thủ tướng
đề cử vào được Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc thông qua. Ủy viên Quốc vụ
là chức danh nhỏ hơn Phó Thủ tướng nhưng lớn hơn các Bộ trưởng. Thủ trưởng,
phó thủ trưởng và các Ủy viên Quốc vụ khơng được đảm nhiệm vị trí quá 2 nhiệm
kỳ. Số lượng cán bộ cơ quan ngang bộ ở Trung Quốc có sự thay đổi tương tự như
ở các nước chuyển đổi kinh tế kế hoạch hóa tập trung Sang kinh tế thị Trường.
Nếu trước thời kỳ đổi mới Trung Quốc có gần 100 Bộ và cơ quan ngang Bộ thì
hiện nay số Bộ và cơ quan ngang Bộ đã giảm xuống đáng kể. Trong nhiệm kỳ hiện

14


tại, Trung Quốc có 24 Bộ và 3 cơ quan ngang Bộ là Ủy ban dân dân số kế hoạch
hóa gia đình, Ngân hàng Nhà nước và kiểm tốn nhà nước.
Hành chính ở Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa được tổ chức thành 4 cấp:
Ngoài cấp Trung ương, địa phương gồm có các cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương), huyện( huyện và thành phố cấp huyện) và hương, trấn. Bên
cạnh đó một số đơn vị hành chính được tổ chức đặc biệt. Tại các cấp, tổ chức cơ
quan đại diện là Đại hội đại biểu nhân dân (tương tự Hội đồng Nhân dân) và cơ
quan hành chính. Cơ quan hành chính ở địa phương được tổ chức theo chế độ thủ
trưởng, bao gồm người đứng đầu tỉnh trưởng, viện trưởng hay hương (trấn)
Trưởng, một số phó thị trưởng và các cơ quan chuyên môn giúp việc.

2. Tổ chức, hoạt động của Chính phủ Trung Quốc

Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (gọi tắt là Quốc vụ
viện) tức Chính phủ Nhân dân Trung ương nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa,
là cơ quan hành chính và hành pháp nhà nước cao nhất của Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa. Quốc vụ viện do Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Ủy viên Quốc vụ, Bộ
trưởng các bộ, Chủ nhiệm các ủy ban, Tổng Kiểm toán, Tổng Thư ký Quốc vụ
viện tạo thành. Cơ quan này thực hiện và cụ thể hóa các pháp luật, quyết định của
Quốc hội Trung Quốc. Quốc vụ viện điều hành đất nước thông qua các bộ và các
cơ cấu trực thuộc. Phạm vi bao quát của Quốc vụ viện là vô cùng rộng lớn và đa
dạng từ các hoạt động thực thi pháp luật, quản lý kinh tế, phát triển giáo dục, khoa
học, y tế, an ninh xã hội, ngoại giao,... Một điểm đặc biệt là Quốc vụ viện không
quản lý hoạt động của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Quân đội Trung
Quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Ủy ban Quân sự Trung ương Nhà nước – cơ quan
do Quốc hội bầu ra.
Đứng đầu Quốc vụ viện là Thủ tướng, nhưng Chủ tịch nước mới là nguyên
thủ quốc gia. Quốc vụ viện Trung Quốc gồm 27 bộ và ủy ban: Tổng thư kí Quốc
vụ viện, Bộ ngoại giao, Bộ quốc phịng, Ủy ban cải cách và phát triển, Bộ giáo

15


dục, Bộ khoa học công nghệ, Bộ công nghiệp và truyền thông, Ủy ban dân tộc nhà
nước, Bộ công an, Bộ an ninh quốc gia, Bộ giám sát, Bộ dân chính, Bộ tư pháp,
Bộ tài nguyên nhân sự và bảo trợ xã hội, Bộ giao thông vận tải, Bộ tài nguyên tự
nhiên, Bộ môi trường sinh thái, Bộ Nhà ở và xây dựng thành thị nơng thộn, Bộ
văn hóa và du lịch, Bộ thủy lợi, Chủ nhiệm ủy ban y tế và sức khỏe quốc gia, Bộ
các vấn đề về cựu chiến binh, Bộ tình trạng khẩn cấp, Bộ nơng nghiệp nông thôn,
Bộ thương mại, Ngân hàng nhân dân Trung Quốc, Cơ quan kiểm toán.

2.1. Chức năng và quyền hạn của Quốc vụ viện
- Căn cứ theo Hiến pháp và pháp luật, quy định các biện pháp hành chính,

ban hành các văn bản pháp quy hành chính, ra các quyết định và các thơng tư;
Trình các dự thảo đối với Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc; Quy định nhiệm vụ và chức trách của các
Bộ và các Uỷ ban, thống nhất lãnh đạo công tác các Bộ, các Uỷ ban và cơng tác
hành chính trên phạm vi tồn quốc mà khơng thuộc phạm vi các Bộ hoặc các Uỷ
ban quản lý; Thống nhất lãnh đạo công tác của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp địa phương trên cả nước, quy định ranh giới chức năng quyền hạn giữa cơ
quan hành chính nhà nước trung ương với các cấp địa phương như tỉnh, khu tự trị,
thành phố trực thuộc trung ương; Lãnh đạo và quản lý sự nghiệp xây dựng quốc
phòng; Sửa đổi hoặc huỷ bỏ mệnh lệnh, chỉ thị và quy định không phù hợp do các
Bộ hoặc các Uỷ ban ban hành; Phê chuẩn ranh giới giữa các tỉnh, khu tự trị, thành
phố trực thuộc; phê chuẩn quy hoạch ranh giới giữa châu tự trị, huyện, huyện tự
trị, thành phố; Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trao cho.

2.2. Cơ cấu thành viên
- Cơ cấu tổ chức của Quốc vụ viện do pháp luật quy định. Quốc Vụ viện có
cơ cấu thành viên như sau: Thủ tướng, Một số Phó thủ tướng; Một số Uỷ viên

16


Quốc vụ viện; Bộ trưởng các Bộ; Chủ nhiệm các Uỷ ban; Tổng Kiểm tốn; Tổng
Thư ký (Bí thư Trưởng).
- Quốc Vụ viện thi hành chế độ trách nhiệm Thủ tướng. Các Bộ, các Uỷ ban
thi hành chế độ trách nhiệm Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

2.3. Nhiệm kỳ
- Nhiệm kỳ của Quốc vụ viện trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân
tồn quốc. Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ viện không giữ chức vụ

quá 2 nhiệm kỳ.

2.4. Phân công công tác
Thủ tướng lãnh đạo công tác Quốc Vụ viện. Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc
Vụ viện là những người giúp việc cho Thủ tướng. Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ
viên Quốc vụ viện, Thư ký trưởng tổ chức thành Hội nghị thường vụ Quốc vụ
viện. Thủ tướng triệu tập và chủ trì Hội nghị Thường vụ Quốc vụ viện và Hội nghị
Toàn thể Quốc vụ viện.

2.5. Một số tổ chức thuộc Quốc vụ viện
2.5.1. Bộ Ngoại giao
là cơ quan của quốc vụ viện phụ trách thi hành chính sách đối ngoại, chủ
quản cơng tác ngoại giao ngày thường. Chức trách chính là đại diện quốc gia và
chính phủ quản lý cơng việc ngoại giao gồm: cơng bố chính sách và quyết định
đối ngoại của nhà nước, công bố văn kiện ngoại giao và tuyên bố, phụ trách tiến
hành đàm phán và giao thiệp ngoại giao, ký các văn kiện ngoại giao

2.5.2. Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước
Ủy ban phát triển và cải cách nhà nước có chức năng chính là xây dựng và
tổ chức thực thi chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc dân, quy hoạch kế hoạch
trung và dài hạn cũng như kế hoạch trong năm; nghiên cứu phân tích tình hình

17


kinh tế và tình hình phát triển trong và ngồi nước, dự đốn và cảnh báo kinh tế
vĩ mơ; nghiên cứu những vấn đề quan trọng liên quan tới an tồn kinh tế nhà nước,
nêu ra đề nghị chính sách kiểm sốt vĩ mơ, phối hợp thống nhất phát triển kinh tế
xã hội; quy hoạch dự án quan trọng và phân phối sức sản xuất, sắp xếp vốn xây
dựng mang tính chất ngân sách nhà nước, chỉ đạo và giám sát việc sử dụng vốn

xây dựng vay nước ngoài, chỉ đạo và giám sát phương hướng sử dụng vốn cho vay
tín dụng mang tính chất ngân sách,…

2.5.3. Bộ Thương mại
Chức năng chính là xây dựng chiến lược phát triển, phương châm, chính sách
mậu dịch trong và ngồi nước cũng như hợp tác kinh tế quốc tế, khởi thảo pháp
luật pháp quy về mậu dịch trong và ngoài nước, hợp tác kinh tế quốc tế và đầu tư
thương gia nước ngoài, lập quy hoạch phát triển mậu dịch trong nước, nghiên cứu
nêu ra ý kiến cải cách thể chế lưu thông, vun đắp và phát triển thị trường thành thị
và nông thơn; nghiên cứu và dự thảo chính sách đưa vận hành thị trường và trật tự
lưu thông vào nền nếp cũng như phá vỡ lũng đoạn thị trường, đóng cửa địa
phương, xây dựng hệ thống thị trường kiện toàn, thống nhất, cạnh tranh và có trật
tự; giám sát và phân tích tình hình vận hành của thị trường và cung cầu hàng hoá,
tổ chức thực thi hệ thống kiểm soát thị trường hàng tiêu dùng quan trọng và quản
lý lưu thông tài liệu sản xuất quan trọng; nghiên cứu và ấn định biện pháp quản lý
hàng hóa xuất nhập khẩu và danh sách hàng hóa xuất nhập khẩu, tổ chức thực thi
kế hoạch hạn ngạch xuất nhập khẩu, xác định hạn ngạch và cho giấy phép;…
Các cơ quan trực thuộc sự quản lý của Quốc vụ viện đáng kể có: Tổng cục
Hải quan, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hàng không Dân dụng Trung Quốc, Tổng
cục Thể dục Thể thao, Tổng cục Hải dương Quốc gia

18


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×