Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo kiến tập pháp luật hành chính thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại hãng luật anh bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.21 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

BÁO CÁO KIẾN TẬP

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI
HÃNG LUẬT ANH BẰNG
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: P905, TỊA NHÀ CT4-5, NGÕ 6, ĐƯỜNG
DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ, PHƯỜNG YÊN HÒA, QUÂN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người hướng dẫn: Bùi Minh Bằng
Sinh viên thực hiện: Vũ Xuân Sơn
Hệ đào tạo: Chính quy
VỀ LĨNH V’ỰC
Khóa học: 2017 - 2021
Lớp: 1705LHOC


LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng sự giúp đỡ tận tình của
các anh, chị tại Hãng luật Anh Bằng trong thời gian vừa qua, em đã hoàn thành kỳ kiến tập
của mình. Qua đây, em xin gửi lời cám ơn tới những người đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong
quá trình kiến tập để em hoàn thành bài báo cáo này.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho sinh viên được kiến tập tại các cơ quan cùng chun mơn của
mình. Xin gửi lời cám ơn tới Hãng luật Anh Bằng đã đồng ý và tạo điều kiện tiếp nhận em
kiến tập tại văn phòng trong suốt thời gian vừa qua. Xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới anh, chị
trong văn phòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong đợt kiến tập để em hồn thành
nhiệm vụ và có được bài báo cáo cho riêng mình.


Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhờ sự quan tâm tận tình giảng dạy, hướng dẫn
nghiên cứu của giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, giúp em trang bị những kiến
thức vững vàng, quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại cơ quan kiến tập.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là báo cáo kiến tập độc lập của riêng em. Các số liệu sử dụng
phân tích trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả
nghiên cứu trong báo cáo do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung kiến, khách quan và
phù hợp với kiến tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn cơ quan và nội dung kiến tập
Kiến tập ngành nghề là một học phần quan trọng trong các học phần đào tạo của trường

Đại học. Sinh sẽ viên bắt đầu được làm quen với mơi trường làm việc làm thực tế chứ
khơng cịn như lý thuyết trên sách vở nữa, đây là điều tối quan trọng để những sinh viên
mới ra trường không bị ngợp bới môi trường làm việc thực tại. Là kiến tập sẽ mang đến
cơ hội được thâm nhập vào trong mơi trường làm việc bên ngồi xã hội. Mặt khác nữa là
việc kiến tập ngoài thực tế sẽ tạo điều kiện để cho các bạn sinh viên bắt đầu tự tạo cho
mình tinh thần tự lập, tự giác với cơng việc, cập nhật được những thông tin mới về chuyên
ngành mà các bạn đó đang theo đuổi. Kiến tập giúp những bạn sinh viên có điều kiện
được cọ xát, làm việc nhóm một cách thực tế trước khi chính thức bước chân vào môi
trường công việc thực tế.
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng, cùng phát triển với các

nước trên thế giới điểu đó thể hiện qua việc thiết lập quan hệ ngoại giao với 188 quốc gia
thành viên Liên hợp quốc, là thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực,
có quan hệ ngoại giao với hơn 500 tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Yếu tố cấu thành
của nền kinh tế tri thức – nền kinh tế quyết định sự bền vững và lớn mạnh của các quốc
gia trong tương lai điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sở hữu trí tuệ, khơng phân biệt các
nước phát triển hay các nước đang phát triển, sở hữu trí tuệ luôn là điều tiên quyết để xây
dựng được khung pháp lý đầy đủ vững chắc làm tiền đề để quản lý và bảo vệ quyền lợi
của chủ thể sở hữu trí tuệ cũng như người sử dụng hợp pháp sở hữu trí tuệ qua đó mới
quyết định được sự lớn mạnh và bền vững của các quốc gia trong tương lai.
Vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tư vân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng” để nghiên
cứu nhằm làm rõ thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong
lĩnh vực tư vấn sở hữu trí tuệ của Hãng luật Anh Bằng.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vân

trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng
- Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: tại Hãng luật Anh Bằng


Về mặt thời gian: Từ 2018 đến 30 tháng 6 năm 2019
3.

Mục đích nghiên cứu
-

Về kiến thức:


+ Tiếp cận với thực tiễn hoạt động của Hãng luật Anh Bằng để kiểm nghiệm kiến
thức đã được học.
+ Nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; có cái nhìn tổng quan
về quy trình hoạt động của Hãng luật Anh Bằng.
+ Nghiên cứu các quy định về sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa
đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Phân tích, đánh giá một cách tồn diện và khách quan thực trạng các quy định về
sở hữu trí tuệ và thực tiễn thực thi các quy định này từ Hãng luật Anh Bằng
+ Giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.
Về kỹ năng:
+ Có kỹ năng quan sát và ghi chép.
+ Có kỹ năng viết báo cáo tổng hợp.
+ Có kỹ năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
Về thái độ:
+ Có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp đang theo học, có thái độ tích cực trong
việc học tập và rèn luyện.
+ Có ý thức chấp hành nội quy, quy chế của Hãng luật Anh Bằng.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc được giao trong q trình kiến tập.
4.

Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động tư vấn trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ.

-


Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định về sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành.


-

Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về việc tư vấn trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.

-

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở
hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng.

5.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu trong bảng thống kê, phân
tích các ưu điểm, hạn chế của cơng tác tư vấn sở hữu trí tuệ từ đó đưa ra các đề
xuất kiến nghị để nâng cao chất lượng công tác tư vấn
- Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình làm việc của các anh chị trong văn
phòng để học tập kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến cơng tác tư vấn sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng, các tài liệu liên quan
đến tư vấn sở hữu trí tuệ tại cơ quan. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về sở hữu trí tuệ.

6.

Cấu trúc của báo cáo kiến tập

Ngồi phần mở đầu thì báo cáo kiến tập được chia làm 3 phần chính, cụ thể như sau:
Phần I. Tổng quan về Hãng luật Anh Bằng
Phần II. Thực trạng hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh

Bằng
Phần III. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
tại Hãng luật Anh Bằng


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ HÃNG LUẬT ANH BẰNG
1.1.

Lịch sử thành lập Hãng luật Anh Bằng

Hãng luật Anh Bằng | Anh Bang Law với gần 10 năm hoạt động tư vấn, cung ứng dịch
vụ pháp lý về Doanh nghiệp và Sở hữu trí tuệ, đã xây dựng được một thương hiệu mạnh, có
uy tín trên thương trường. Hơn nữa, Hãng luật Anh Bằng cũng có nhiều đóng góp vào việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về mọi lĩnh vực trong cộng đồng dân cư nói chung, pháp
luật về kinh doanh thương mại cho cộng đồng Doanh nghiệp, thương nhân nói riêng và bảo
vệ quyền lợi của chủ thể sở hữu trí tuệ cũng như người sử dụng hợp pháp sở hữu trí tuệ .
Văn phịng cũng có đóng góp tích cực vào việc trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí
cho người nghèo, nơng dân, gia đình, người có công với cách mạnh, trẻ em, người già,
người dân tộc thiểu số, các đối tượng bị, dễ bị tổn thương khác. Để ghi nhận những đóng
góp đó, Hãng Luật Anh Bằng đã được Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội tặng Giấy khen các
năm 2009, 2011, Hội đồng Luật sư toàn quốc - Liên đoàn luật sư Việt nam tặng bằng khen
năm 2011. Báo chí viết bài ghi nhận.
Hãng luật Anh Bằng do Luật sư (Thạc sỹ Luật học) Bùi Minh Bằng sáng lập năm 2007,
thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội. Hãng luật Anh Bằng thực hiện dịch vụ pháp lý bao
gồm nhưng không giới hạn các lĩnh vực cụ thể như sau: Luật sư – Tranh tụng; Tham gia Tố

tụng tại Toà án; Đại diện ngoài tố tụng; Dịch vụ Tư vấn pháp lý thường xuyên cho cá nhân,
tổ chức, doanh nghiệp…; Soạn thảo, Tư vấn hợp đồng; Tư vấn, đăng ký đầu tư, thành lập
doanh nghiệp trong và ngồi nước; Tư vấn tài chính – kế toán; Tư vấn luật đất đai; tư vấn
lao động – bảo hiểm; Tư vấn sở hữu trí tuệ; Thực hiện các Dịch vụ pháp lý khác
Để khẳng định vị thế của mình trong khu vực Hà Nội nói chung và khu vực Miền Bắc
nói chung, Hãng luật Anh Bằng đã và đang không ngừng đổi mới cách thức hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ của đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
tranh tụng, tư vấn pháp lý cho các đối tác trong và ngồi nước, vì vậy chất lượng dịch vụ
của Hãng luật được khách hàng trong nước cũng như quốc tế đánh giá cao và vơ cùng hài
lịng.
1.2.

Cơ cấu tổ chức

Nhân sự Văn phòng gồm:


Trưởng văn phòng:
Luật sư (Thạc sỹ Luật học)
Bùi Minh Bằng

Luật sư cộng sự

Chuyên viên pháp lý

Kế toán – Thu ngân

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức
Trang thiết bị vật chất chính trong văn phịng gồm có:
-


11 máy tính để bàn;

-

07 bàn làm việc;

-

01 bàn tiếp khách;

-

02 kệ để hồ sơ, tài liệu và sách, báo pháp luật các loại phục vụ hoạt động nghề nghiệp;

-

02 máy in, 01 máy photo, 01 máy scan;

-

Phương tiện đi lại: mỗi thành viên của văn phịng đều có phương tiện đi lại riêng phục
vụ công việc.
1.3.

Lĩnh vực hoạt động

Hãng luật Anh Bằng thực hiện dịch vụ pháp lý bao gồm nhưng không giới hạn các lĩnh
vực cụ thể như sau: Luật sư – Tranh tụng; Tham gia Tố tụng tại Toà án; Đại diện ngoài tố
tụng; Dịch vụ Tư vấn pháp lý thường xuyên cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…; Soạn

thảo, Tư vấn hợp đồng; Tư vấn, đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp trong và ngồi
nước; Tư vấn tài chính – kế toán; Tư vấn luật đất đai; tư vấn lao động – bảo hiểm; Tư vấn
sở hữu trí tuệ; Thực hiện các Dịch vụ pháp lý khác
Sau khi thành lập vào năm 2007, Hãng luật Anh Bằng đã ổn định đi vào nề nếp, thực hiện
các dịch vụ pháp lý và thực hiện các lĩnh vực cụ thể như sau:
1.3.1. Luật sư – tranh tụng tham gia tố tụng tại tòa án


Thực hiện dịch vụ pháp lý trong vụ việc tranh tụng, văn phòng sẽ đưa ra đường lối và
phương thức thực hiện cụ thể đảm bảo tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Nhanh chóng, hiệu quả, đúng pháp luật là tiêu chí nền tảng mà văn phịng ln ưu tiên hàng
đầu trong q trình thực hiện tranh tụng. Kỹ năng và bề dày lịch sử của văn phịng đã phục vụ
một cách thành cơng cho khách hàng trong một loạt các lĩnh vực: Dân sự, hình sự, đất đai, kinh
doanh thương mại, lao động, hơn nhân và gia đình, đầu tư, doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ…
Dịch vụ Luật sư – Tranh tụng của Hãng luật Anh Bằng hỗ trợ khách hàng bao gồm nhưng
không giới hạn những nội dung công việc sau: nghiên cứu hồ sơ vụ việc do khách hàng cung
cấp; tư vấn pháp lý liên quan đến nội dung yêu cầu của khách hàng; tư vấn, soạn thảo công văn
trao đổi, phúc đáp với bên thứ ba; đại diện quý Khách hàng gặp mặt, làm việc trực tiếp với bên
thứ ba; soạn thảo hồ sơ khởi kiện theo yêu cầu của khách hàng; soạn thảo các văn bản cần thiết
phục vụ quá trình tố tụng; đại diện khách hàng, tham gia tố tụng tại Toà án với tư cách Luật sư
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong q trình hịa giải, xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm; hỗ trợ khách hàng làm thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm tại toà án…
1.3.2. Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên
Mỗi hoạt động của doanh nghiệp, mỗi ý tưởng, mỗi chiến lược đều gắn liền với tính
pháp lý, và hơn ai hết, Hãng luật Anh Bằng cũng hiểu rằng cần kiểm sốt thật tốt các rủi ro
pháp lý có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Lúc này, có nhiều sự lựa
chọn cho doanh nghiệp, hoặc thuê nhân viên pháp chế, hoặc thuê đơn vị pháp lý độc lập tư vấn
thường xuyên. Mỗi hình thức lại có ưu, nhược điểm riêng, nhưng lựa chọn hình thức tư vấn
pháp lý thường xuyên vẫn là một sự lựa chọn thông minh.
Hãng luật Anh Bằng sẽ làm việc với tư cách là pháp chế của khách hàng, giúp rà soát

các giao dịch, yêu cầu pháp lý và cung cấp các tư vấn bằng email hoặc văn bản cho quý khách
hàng, đề xuất các phương án giải quyết cũng như dự trù và khuyến cáo các rủi ro, thiệt hại mà
Quý khách hàng có thể gặp phải.
Dịch vụ Tư vấn pháp luật thường xuyên của Hãng luật Anh Bằng bao gồm nhưng không
giới hạn những nội dung công việc sau: tư vấn bằng văn bản hoặc qua điện thoại mọi vấn đề
pháp lý doanh nghiệp gặp phải liên quan đến Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Đầu
tư, Luật Đấu thầu, Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật thuế và kế
toán, Luật Sở hữu trí tuệ…; tư vấn, soạn thảo, rà sốt các loại Hợp đồng: Hợp đồng mua bán
hàng hoá, Hợp đồng dịch vụ, Hợp đồng thuê/cho thuê, Hợp đồng vay/cho vay, Hợp đồng lao
động, Hợp đồng đại lý, Hợp đồng hợp tác kinh doanh…; rà soát, tư vấn, soạn thảo: Hồ sơ Điều


hành doanh nghiệp (Quy chế hoạt động; Biên bản họp; Các vản bản hành chính nội bộ của văn
phịng); Hồ sơ Pháp lý doanh nghiệp (Điều lệ văn phòng; Thoả thuận, Biên bản góp vốn các
thành viên; Hợp đồng mua bán, sáp nhập, biên bản bàn giao; Hồ sơ giải thể, phá sản); Hồ sơ
Đăng ký doanh nghiệp (Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Các nội dung
thay đổi doanh nghiệp; Hồ sơ thành lập chi nhánh, văn phịng đại diện); tư vấn, soạn thảo, rà
sốt Hồ sơ quản trị nhân sự: Nội quy lao động; Hợp đồng lao động; Quyết định về lao động,
nhân sự; tư vấn, soạn thảo, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu, hàng hoá, bảo hộ
quyền tác giả, chống cạnh tranh không lành mạnh (hàng giả, hàng nhái)…
1.3.3. Soạn thảo, tư vấn hợp đồng
Mỗi khách hàng, mỗi trường hợp cụ thể đòi hỏi một phương pháp, kỹ thuật soạn thảo
khác nhau. Với đội ngũ nhân sự gồm nhiều chuyên gia và luật sư có kinh nghiệm, Hãng
luật Anh Bằng sẽ tư vấn và soạn thảo hợp đồng theo từng trường hợp cụ thể cho quý khách
hàng nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của khách hàng, dự trù và thông báo các rủi ro mà quý
khách hàng có thể gặp để hạn chế tối đa các thiệt hại có thể xảy ra.
1.3.4. Tư vấn đăng ký đầu tư
Theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn đầu tư
tại Việt Nam theo các hình thức đầu tư sau đây: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình

thức hợp đồng PPP (hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư) và đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Dựa trên những thông tin và nhu cầu từ khách hàng, Hãng luật Anh Bằng sẽ xem xét và
đưa ra các tư vấn toàn diện, rõ ràng và dễ hiểu để Khách hàng lựa chọn hình thức đầu tư
phù hợp. Nội dung tư vấn bao gồm:
- Tư vấn đầu tư dự án có vốn đầu tư nước ngồi: tìm hiểu, phân tích và đánh giá thị
trường; tìm kiếm đối tác thích hợp cho các nhà đầu tư; thông tin về các dự án gọi vốn đầu
tư nước ngoài được cập nhật từ những cơ quan chức năng của Nhà nước Việt Nam, bao
gồm nhiều thông tin chi tiết về các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, các dự án có thể
triển khai…
- Tư vấn lập dự án đầu tư, xin cấp phép đầu tư: hỗ trợ nhà đầu tư thiết lập các loại hình
hoạt động đầu tư tại Việt Nam; Tư vấn để khách hàng quyết định cấu trúc đầu tư thích hợp
nhất cho các dự án cụ thể gián tiếp hoặc trực tiếp; đại diện các nhà đầu tư làm việc với các


cơ quan chức năng để triển khai dự án; tham gia đàm phán với các đối tác, xây dựng các
hợp đồng liên doanh, hợp tác kinh doanh, hồ sơ xin cấp phép;
– Tư vấn lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, xin ưu đãi đầu tư và thành lập doanh
nghiệp FDI cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
– Tư vấn và thực hiện dịch vụ thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài ra, Hãng luật Anh Bằng còn tư vấn và hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục
sau cấp phép, các thủ tục điều chỉnh đầu tư, giãn tiến độ đầu tư và các thủ tục khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
1.3.5. Tư vấn đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn
thành lập doanh nghiệp theo một trong các loại hình sau: cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên hoặc hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Dựa trên những thông tin và nhu cầu từ khách hàng, văn phòng sẽ đưa ra các tư vấn
toàn diện, rõ ràng và dễ hiểu để Khách hàng lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp. Nội

dung tư vấn bao gồm:
Tư vấn các vấn đề khởi nghiệp: tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp, thành lập doanh
nghiệp; tư vấn và biên tập ngành nghề kinh doanh; tư vấn mức vốn điều lệ và cơ cấu góp
vốn; tư vấn bộ máy điều hành, quản trị nội bộ…
Tư vấn tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp: thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; chia
tách, sáp nhập doanh nghiệp; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng cổ phần,
mua bán; tư vấn xây dựng quản lý doanh nghiệp; tư vấn pháp lý về chứng chỉ, giấy phép
kinh doanh.
Ngoài ra, văn phòng còn tư vấn và hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục sau cấp phép
như đăng ký mẫu dấu, công bố đăng ký doanh nghiệp, thủ tục tạm ngừng kinh doanh, giải
thể doanh nghiệp, thủ tục thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
thủ tục cấp phép hoạt động và kinh doanh (giấy phép kinh doanh lữ hành, thành lập trung
tâm ngoại ngữ/tin học…) và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.3.6.Tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ


Vấn đề sở hữu trí tuệ là một vấn đề lớn, được toàn xã hội quan tâm, nhất là trong bối
cảnh hội nhập hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với quốc tế thì việc chấp hành
pháp luật sở hữu trí tuệ để bảo vệ chính mình cũng như tôn trọng đối tác.
Cùng với kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, đội ngũ luật sư thực thi quyền của văn
phòng còn dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, gồm sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu (chống hàng giả), quyền tác giả (chống giả mạo quyền tác giả), tên miền,
tên thương mại, bí mật thương mại và cạnh tranh không lành mạnh. Với đội ngũ nàyvăn
phịng có thể hỗ trợ khách hàng khơng chỉ trong việc thiết lập, duy trì quyền sở hữu trí tuệ
mà cịn trong việc thực thi những quyền này tại Việt Nam. Do việc thực thi quyền sở hữu
trí tuệ địi hỏi phải có mối quan hệ mật thiết với các cơ quan thực thi quyền, văn phòng đã
và đang duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm
Cục Sở hữu Trí tuệ, cơ quan quản lý thị trường, Cục Cạnh tranh, trọng tài và tịa án. Trên
hết, chúng tơi được coi là sự lựa chọn hàng đầu trong lĩnh vực thực thi quyền tại Việt Nam.
1.3.7.Tư vấn thực hiện một số các thủ tục khác

Ngoài tư vấn, tranh tụng, đại diện ngồi tố tụng, Hãng luật Anh Bằng cịn thực hiện các
dịch vụ pháp lý khác cho khách hàng, cụ thể như sau: thừa kê, tranh chấp đất đai, dịch vụ
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; dịch vụ liên quan đến quyền sử dụng đất…


Tiểu kết phần I
Trong phần I, em đã giới thiệu tổng quan về Hãng luật Anh Bằng. Chỉ ra cơ cấu tổ
chức, chức năng và các lĩnh vực hoạt động của văn phòng. Phần I còn là tiền đề để nghiên
cứu phần II về thực trạng hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh
Bằng.


PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
TẠI HÃNG LUẬT ANH BẰNG
2.1. Cơ sở pháp lý của thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ và hoạt động tư vấn trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng
2.1.1. Các khái niệm liên quan
a) Sở hữu trí tuệ
Xã hội đang phát triển, con người càng vă minh hiện nay thì “Sở hữu trí tuệ”
khơng cịn là khái niệm xa lạ nhưng có khơng ít người vẫn chưa hiểu hết được vấn đề
này.
Sở hữu trí tuệ (hay tài sản trí tuệ): là một khái niệm đề cập đến sự sáng tạo của
tư duy theo nghĩa rộng: các phát minh, cơng trình văn học nghệ thuật, và các biểu tượng,
tên, hình ảnh và thiết kế được sử dụng trong thương mại… Sở hữu trí tuệ liên quan đến
các dạng thức của thông tin và tri thức, có thể được thể hiện trong những vật thể hữu
hình đồng thời được nhân bản thành vơ số bản sao ở bất kỳ đâu trên thế giới. Tuy nhiên,
khái niệm tài sản được đề cập đến ở đây khơng phải là những bản sao đó mà là lượng
thơng tin và tri thức chứa đựng trong chúng. Do vậy, sở hữu trí tuệ (tài sản trí tuệ) là
một loại tài sản vơ hình. Do được hiểu theo nghĩa rộng và mở nên ngay cả Tổ chức sở

hữu trí tuệ thế giới (WIPO) cũng không đưa ra định nghĩa về SHTT mà chỉ đưa ra khái
niệm về quyền sở hữu trí tuệ - quyền đối với các tài sản trí tuệ - đồng thời đưa ra các đối
tượng được bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ.
Về đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ thì được chia ra thành nhiều khía cạnh khác
nhau: khía cạnh khơng gian, thời gian và nội dung của quyền mà quyền sở hữu trí tuệ
cần bảo vệ.
Cho dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đều
có một số đặc điểm sau đây:
Đối tượng được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Đó là tác giả của tác phẩm, tác giả của sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
kiểu dáng cơng nghiệp; chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan, chủ sở hữu quyền sở
hữu công nghiệp và một số chủ thể khác theo quy định của pháp luật.


Cách thức bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là áp dụng các biện pháp khác nhau để xử
lí hành vi xâm phạm tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm.
Chủ thể áp dụng biện pháp bảo vệ có thể là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các
cơ quan nhà nước khác. Các công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ cũng như pháp luật Việt
Nam đều cho phép chủ thể quyền sở hữu trí tuệ tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Theo quy định của pháp luật nước
ta, thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc về: Tồ án, thanh tra, quản lí thị trường,
hải quan, cơng an, uỷ ban nhân dân các cấp (Điều 200 Luật sở hữu trí tuệ).
Mục đích của bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; ngăn chặn, chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ.
Ở Việt Nam, khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ lần đầu tiên được quy định
trong Luật sở hữu trí tuệ. Trước khi Luật này được ban hành, những khái niệm được sử
dụng thường xuyên là “bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ” và “thực thi quyền sở hữu trí tuệ”.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là tất cả những hành vi mà Nhà nước thực
hiện nhằm cơng nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể, Nhà nước thực hiện các thủ

tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện quản lí nhà nước đối với quyền sở hữu trí tuệ,
quy định các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và quy định những biện pháp xử lí
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Cịn thực thi quvền sở hữu trí tuệ khơng liên quan
đến xác lập quyền sở hữu trí tuệ mà nhằm chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, đảm bảo cho quyền sở hữu trí tuệ được tơn trọng
Thực tế, một số người nhầm lẫn, thậm chí cho rằng ba khái niệm: “bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ”, “thực thi quyền sở hữu trí tuệ” và “bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ” hoàn toàn
giống nhau. Mặc dù ba khái niệm này có một số điểm tương đồng, tuy nhiên, cũng có vài
điểm khác biệt:
Trước hết, về chủ thể thực hiện hành vi. Chủ thể thực hiện hành vi bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ chỉ là Nhà nước, trong khi đó, chủ thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể là
Nhà nước hoặc chính chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Chủ thể thực thi quyền sở hữu trí tuệ
rất rộng: có thể là Nhà nước, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc các chủ thể khác như hiệp
hội, tổ chức tập thể (ví dụ: Trung tâm quyền tác giả văn học Việt Nam, Hiệp hội công
nghiệp ghi âm Việt Nam, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam, Hiệp hội
chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.


Về cách thức thực hiện hành vi. Đối với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Nhà nước
thực hiện rất nhiều hành vi khác nhau, từ thực hiện thủ tục xác lập quyền, quản lí nhà
nước đến xác định hành vi xâm phạm và quy định biện pháp xử lí hành vi xâm phạm. Đối
với bảo vệ quyền sơ hữu trí tuệ, chủ thể quyền và các cơ quan nhà nước chỉ được phép
tiến hành các biện pháp bảo vệ được pháp luật quy định. Còn đối với việc thực thi, các
chủ thể thực thi quyền có thể áp dụng các biện pháp luật định và các biện pháp không trái
với quy định của pháp luật.
Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định trong các cơng ước quốc tế nền
tảng về quyền sở hữu trí tuệ, đó là Cơng ước Beme năm 1883 về bảo hộ tác phẩm văn
học, nghệ thuật, Công ước Paris năm 1886 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và Hiệp
định về các khía cạnh thương mại của quyền sở hữu trí tuệ nãm 1994 (TRIPs). Trong các
cơng ước này, khái niệm được sử dụng là bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (protection of

intellectual property lights) và thực thi quyền sở hữu trí tuệ (enforcement of intellectual
property rights).
Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), khai thác hệ thống sở hữu trí tuệ là
cơng cụ quan trọng, hữu hiệu để tạo ra sự thịnh vượng và giảm đói nghèo. Tuy nhiên, có
pháp luật sở hữu trí tuệ chưa đủ, điều quan trọng là Luật sở hữu trí tuệ được thực thi như
thế nào. Quyền sở hữu trí tuệ sẽ chỉ có giá trị kinh tế rất thấp nếu như quyền này không
được thực thi hiệu quả. Giá trị của hệ thống sở hũu trí tuệ phụ thuộc rất nhiều vào việc
thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả là phương tiện
tốt nhất để hạn chế sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo cho chủ thể quyền cũng
như toàn xã hội được hưởng lợi từ hệ thống sở hữu trí tuệ. Hiện nay, đối với hầu hết các
nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, cơ sở pháp lí cho quyền sở hữu trí
tuệ đã ở mức độ hồn thiện, bởi vậy, các quốc gia này tập trung thúc đấy và đảm bảo thực
thi hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ. Đối với Việt Nam, với sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005 và đặc biệt là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm
2009, hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta có nhiều tiến bộ và được coi là phù
hợp với các công ước quốc tế nền tảng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (như Công ước Paris,
Công ước Bern, Hiệp định TRIPs) cũngnhư các thoả thuận song phương được kí kết giữa
nước ta với các nước khác về sở hữu trí tuệ (như Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa
Kì năm 1997, Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sĩ về bảo hộ sở hữu trí tuệ
và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ năm 1999).


b) Đăng ký sở hữu trí tuệ
Về mặt khái quát thì việc đăng ký sở hữu trí tuệ được hiểu tóm gọn là một thủ
tục pháp lý được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, tất nhiên,
để được xem xét chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ, chủ thể của sở hữu trí tuệ cần thực
hiện các thủ tục đúng theo yêu cầu tùy vào loại hình sở hữu trí tuệ dự định đăng ký. Việc
đăng ký sở hữu trí tuệ là thủ tục nên làm nhằm xác lập tư cách pháp lý của chủ sở hữu
trí tuệ.
Trong sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc chú trọng tới quyền

sở hữu trí tuệ và khoa học cơng nghệ cần phải được tập trung ưu tiên, đầu tư bởi đây sẽ
là yếu tố cốt lõi tạo nên thành công của doanh nghiệp. Việc cập nhật thông tin, nâng cao
nhận thức sẽ giúp doanh nghiệp chủ động bảo vệ những tài sản vơ hình, hữu hình và ý
thức tn thủ pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhà nước hiện nay đang rất quan tâm đến những
vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Sự quan tâm này thể hiện qua việc Nhà nước liên
tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ; nỗ lực đưa
các quy định vào trong thực tiễn cuộc sống. Nên có thể khẳng định rằng yếu tố pháp luật
là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý thức chấp hành luật sở hữu trí tuệ. Luật pháp
đưa ra những điều khoản giúp cho vấn đề này được thực hiện một cách nghiêm minh và
hiệu quả hơn.
Tóm lại, đăng ký sở hữu trí tuệ là việc đăng ký xác lập tư cách pháp lý cho chủ sở
hữu trí tuệ, xác lập tính hợp pháp của các hoạt động sở hữu trí tuệ dưới sự bảo hộ bởi pháp
luật của Nhà nước nói chung.
c) Pháp luật về đăng kí sở hữu trí tuệ
Tại Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ là hệ thống các quy tắc xử sự chung do
Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh liên quan đến quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, và các quy phạm điều chỉnh các quan hệ liên quan đến
đối tượng quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng.
Việt Nam là thành viên của hầu hết các công ước, hiệp ước về quyền sở hữu trí tuệ,
cụ thể như: Cơng ước Stockholm năm 1967 thành lập tổ chức SHTT thế giới (WIPO); Hệ
thống Madrid gồm Thỏa ước Madrid năm 1891 về đăng ký quốc tế về nhãn hiệu và Nghị


định thư liên quan đến thỏa ước năm 1989; Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người
biểu diễn, nhà xuất bản, ghi âm và tổ chức phát sóng; Cơng ước Brussel năm 1974 về bảo
hộ tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; Cơng ước Geneva năm 1971 về bảo
hộ nhà xuất bản, ghi âm chống việc sao chép không được phép; Công ước UPOV năm
1961 về bảo hộ giống cây trồng mới. Theo đó, pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam phải
tuân thủ đầy đủ các điều lệ trong các công ước đã tham gia, phải đảm bảo các tiêu chuẩn

chung của thế giới. Nhìn chung, hiện nay pháp luật về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam đã tuân
thủ đầy đủ các tiêu chuẩn đó.
Nhưng trong bối cảnh hiện nay, Nhà nước phải nỗ lực rất nhiều để xây dựng hệ
thống pháp luật về sở hữu trí tuệ phù hợp với thực tiễn. Để hiện thực hóa vấn đề này, Nhà
nước hiện nay đã xây dựng, ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu trí
tuệ như: Luật sở hữu trí tuệ, các văn bản dưới luật.
Tóm lại, pháp luật về đăng ký sở hữu trí tuệ là tổng thể các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh về điều kiện, nội dung và trình tự, thủ tục
đăng ký sở hữu trí tuệ của các chủ thể sở hữu trí tuệ tại cơ quan đăng ký sở hữu trí tuệ cũng
như trong q trình thực hiện hoạt động sở hữu trí tuệ.
d) Tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Ta có thể hiểu đơn giản về hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là những
việc luật sư, trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo
các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, khi thực hiện tư vấn trong
lĩnh vực sở hữu trí tuệ, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của họ hoặc những người có hiểu biết về pháp luật có thể giải đáp
pháp luật, ứng xử theo quy định của pháp luật trong những trường hợp cụ thể nhằm giúp
mọi người thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của họ sở hữu trí tuệ.
2.1.2. Các loại đối tượng, điều kiện đăng ký bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ và
thủ tục đăng ký sở hữu trí tuệ
a) Các loại đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
• Quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả: Với tư cách là một phần nằm
trong luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả và quyền liên quan giữ vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội; là thứ bảo vệ sự phát triển của các nước phát triển; là thứ
mà các nước đang phát triển cần củng cố, đề cao; nó giữ vai trị quan trọng trong
q trình hội nhập quốc tế của tất cả các quốc gia và đặc biệt quan trọng với quá


trình hội nhập quốc tế của Việt Nam (quốc gia có độ mở của nền kinh tế so với
quy mơ GDP lớn nhất thế giới). Lợi ích của việc bảo hộ các sáng tạo trí tuệ với

kinh tế, văn hóa-xã hội là không thể phủ nhận
Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm các nội dung:
(i) Xác lập, công nhận quyền tác giả, quyền liên quan cho các cá nhân, tổ chức;
(ii) Quản lý, sử dụng, khai thác quyền tác giả, quyền liên quan
(iii) Bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan chống lại các hành vi xâm phạm
• Bằng sáng chế hay bằng độc quyền sáng chế: là một chứng nhận các đặc
quyền dành cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế bởi một quốc gia trong
một thời hạn nhất định, đổi lấy việc nội dung của sáng chế được công bố rộng rãi
ra công chúng. Quy trình để cấp bằng sáng chế, các điều kiện để cấp bằng và đặc
quyền cũng như thời hạn của đặc quyền thay đổi giữa các quốc gia, theo luật pháp
của từng quốc gia và các thỏa thuận quốc tế.
• Thương hiệu: là tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, hình tượng hoặc các dấu hiệu khác
giúp phân biệt một tổ chức hoặc một sản phẩm với đối thủ trong mắt của người
tiêu dùng. Các dấu hiệu có thể là những ký hiệu, biểu trưng (logo), thiết kế được
gắn vào bao bì sản phẩm, mác sản phẩm, hay bản thân sản phẩm. Vì để giúp phân
biệt các doanh nghiệp, thương hiệu hay được in trên các tờ giới thiệu doanh
nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, danh thiếp của cán bộ nhân viên doanh
nghiệp, website của doanh nghiệp... Để một thương hiệu được bảo hộ, một chủ
quản có tư cách pháp nhân phải đăng ký thương hiệu tại cơ quan nhà nước quản
lý bản quyền thương hiệu. Một nhãn hiệu cần đăng ký để được bảo hộ thương
hiệu "Thương hiệu đã đăng ký" hay là "nhãn hiệu cầu chứng". Thường là theo
nguyên tắc, ai đăng ký trước và nếu không bị tranh tụng, sẽ sở hữu hợp pháp
quyền sử dụng thương hiệu đó.
• Kiểu dáng cơng nghiệp: Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 đưa ra khái niệm kiểu
dáng công nghiệp là hình dáng bên ngồi của sản phẩm được thể hiện bằng hình
khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này hay cụ thể hơn, kiểu
sáng cơng nghiệp là hình dáng bên ngồi của các đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương
tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất
bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng
rõ ràng, được lưu thơng độc lập



• Sơ đồ bố trí mạch tích hợp: Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng điều kiện:
có tính ngun gốc và có tính mới thương mại. Chủ sở hữu thiết kế bố trí là tổ
chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ là Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Tác giả thiết kế bố trí là
người trực tiếp sáng tạo ra thiết kế bố trí đó; trong trường hợp có hai người trở
lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu cơng nghiệp thì họ là đồng
tác giả. Quyền nhân thân của tác giả gồm: Được ghi tên là tác giả trong Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; Được nêu tên là tác
giả trong các tài liệu công bố, giới thiệu về thiết kế bố trí. Quyền tài sản của tác
giả quyền nhận thù lao theo quy định về Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
• Chỉ dẫn địa lý: Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây.
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết
định.
• Quyền đối với giống cây trồng: là tổng hợp các quyền nhân thân và quyền tài
sản của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ giống cây trồng do có việc chọn tạo, phát
hiện, phát triển, sử dụng, chuyển giao cho người khác, để thừa kế, kế thừa và
quyền được bảo vệ khi quyền của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ đối với giống
cây trồng bị xâm phạm.
Ngoài Quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả và quyền đối với guống
cây trồng các quyền còn lại được gọi chung là quyền sở hữu công nghiệp.
b) Điều kiện đăng ký bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ
• Điều kiện bảo hộ quyền tác giả:
-


Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng
tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37
đến Điều 42 của Luật sở hữu trí tuệ 2005

-

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngồi có tác phẩm được cơng bố lần đầu
tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố
đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được
cơng bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngồi có tác phẩm được


bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
• Điều kiện bảo hộ quyền liên quan:
-

Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn
học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).

-

Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của
Luật này.

-

Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các
âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).


-

Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).

• Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp :
-

Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ:
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
Có tính mới;
Có trình độ sáng tạo;
Có khả năng áp dụng cơng nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu
khơng phải là hiểu biết thơng thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có tính mới;
Có khả năng áp dụng công nghiệp.

-

Điều kiện chung đối với kiểu dáng cơng nghiệp được bảo hộ:
Có tính mới;
Có tính sáng tạo;
Có khả năng áp dụng cơng nghiệp.
-

Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ:
Có tính ngun gốc;
Có tính mới thương mại.


-

Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều
mầu sắc;
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá,
dịch vụ của chủ thể khác.

-

Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ:
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang
tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh.


-

Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do
điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
-

Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ


Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng
nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
c) Thủ tục, trình tự đăng ký sở hữu trí tuệ:
• Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan:
-

Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn)
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thơng tin về tác giả, tác
phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

-

Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền
tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.

-

Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan khơng có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền
liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

• Trình tự đăng ký sở hữu cơng nghiệp:
-

Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn


-

Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

-

Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

-

Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công
bố

-

Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

-

Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế

-

Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

-

Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

-


Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

-

Từ chối cấp văn bằng bảo hộ

-

Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ

-

Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu cơng nghiệp
• Đăng ký quyền đối với giống cây trồng:


-

Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện
việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng.

-

Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người
đăng ký) bao gồm:

-


Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng cơng
sức và chi phí của mình;

-

Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận khác;

-

Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống
cây trồng.

-

Giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển do sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc từ dự án do Nhà nước quản lý thì quyền đối với giống cây trồng đó
thuộc về Nhà nước. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối với giống
cây trồng quy định tại khoản này.

2.1.3. Đặc điểm của hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là một loại dịch vụ pháp lý.Hoạt động
tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là dịch vụ pháp lý giúp đỡ khách hàng thực hiện công
việc liên quan đến thủ tục hành chính; xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách
hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
Có thể nói hoạt động tư vấn pháp luật là một trong những ngành nghề lao động trí
óc địi hỏi người tư vấn pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân cao, có tính độc lập khách quan,
trung thực để thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.
Khi hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ địi hỏi những người trợ giúp pháp
lý tìm được giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề. Người tư vấn pháp luật trong hoạt động

tư vấn pháp luật đối với xã hội, đối với nghề nghiệp cần có sự cần mẫn, khả năng phán đốn
và giải quyết vấn đề địi hỏi biết sử dụng các khả năng nghề nghiệp một cách thành thạo,
chuẩn xác phải có sự chặt chẽ cẩn thận để trợ giúp pháp lý cho mọi người trong xã hội. Bên
cạnh đó, người tư vấn pháp lý sẽ đóng vai trị quan trọng phịng tránh các rủi ro có thể xảy
ra và khắc phục những vấn đề gặp phải nếu có.
2.1.4. Vai trị của hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Tư vấn pháp luật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo mơi trường
pháp lý an tồn, tin cậy cho hoạt động của đời sống – xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì
đồng thời càng có nhiều các mối quan hệ được thiết lập, những vấn đề phát sinh trong mọi
lĩnh vực xảy ra hàng ngày.


Để thực hiện những việc làm đúng với quy định của pháp luật thì chúng ta cần phải
tìm hiểu luật và có sự vận dụng linh hoạt. Tuy vậy, khơng phải ai cũng có thể làm được điều
này. Do vậy mà hoạt động tư vấn pháp luật, tư vấn thành lập doanh nghiệp có vai trị rất
quan trọng và cần thiết đối với xã hội hiện nay.
Thông qua hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ phát hiện được những
điểm cịn thiếu sót trong thành lập doanh nghiệp. Những quy định còn hạn chế, những bất
cập tồn tại trong việc xây dựng pháp luật, từ đó kịp thời có những kiến nghị sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tư vấn pháp luật cịn góp phần giám sát việc tn thủ
pháp luật của các cơ quan nhà nước, của tổ chức và công dân.
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
a) Yếu tố khách quan
-

Kinh tế, chính trị:
Một là, sự phát triển của khoa học công nghệ: Trong sự phát triển của cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0, việc chú trọng tới quyền sở hữu trí tuệ và khoa học cơng nghệ
cần phải được tập trung ưu tiên, đầu tư bởi đây sẽ là yếu tố cốt lõi tạo nên thành công

của doanh nghiệp. Việc cập nhật thông tin, nâng cao nhận thức sẽ giúp chủ sở hữu trí
tuệ chủ động bảo vệ những tài sản vơ hình, hữu hình và ý thức tuân thủ pháp luật về sở
hữu trí tuệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập sâu rộng vào các hoạt động
của nền kinh tế thế giới
Hai là, sự phát triển của nền kinh tế thị trường: Những quan hệ trong nền kinh tế
thị trường phát triển thể hiện ở sự minh bạch hóa thơng tin và do đó quyền lợi cũng như
trách nhiệm của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được thị trường hố theo khn
khổ luật pháp, theo đó bảo đảm sự phân bổ tài sản trí tuệ một cách tối ưu vào các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đồng thời phân bổ hợp lý lợi ích giữa các chủ thể.
-

Pháp luật và chính sách của nhà nước:
Nhà nước liên tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu

trí tuệ; nỗ lực đưa các quy định vào trong thực tiễn cuộc sống. Cho thấy việc Nhà nước
hiện nay đang rất quan tâm đến những vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Nên ta có
thể khẳng định rằng yếu tố pháp luật là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến ý thức
chấp hành luật sở hữu trí tuệ. Luật pháp đưa ra những điều khoản giúp cho vấn đề này
được thực hiện một cách nghiêm minh và hiệu quả hơn.


b) Yếu tố chủ quan
-

Về giáo dục nhận thức:
Nhận thức của các chủ thể sáng tạo và sử dụng trong nước về việc phải bảo vệ

quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến quyền tác giả của mình và tơn trọng lợi ích chính đáng
của người khác trong những điều kiện hồn cảnh nhất định có ý nghĩa quan trọng trong
việc tạo nên một ý thức hoàn thiện trong mọi người.

-

Về môi trường sống:
Điều kiện sống luôn là một yếu tố tiên quyết đến những tính chất của các hoạt động

xung quanh chúng ta. Ở một môi trường tốt tất cả mọi thứ sẽ đều tốt, mọi hoạt động của
con người trong mơi trường đó sẽ ln tn theo những nguyên tắc chung và không bao
giờ thay đổi.
Từ những hoạt động trên sẽ tác động đến nhận thức ý thức hành động của mỗi cá
nhân trong tập thể khu vực đó. Một con người muốn có được những phẩm chất tốt ý
thức tốt thì vừa phải được giáo dục trong một mơi trường tốt và sống trong một mơi
trường có đủ điều kiện. Việc ý thức chấp hành của mọi người về pháp luật sở hữu trí tuệ
cũng dựa trên những điều kiện đó.
2.2. Kết quả hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại Hãng luật Anh Bằng
2.2.1. Nội dung hoạt động tư vấn trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
-

Tư vấn chọn được đúng loại hình tài sản trí tuệ: Mỗi một loại hình tài sản trí tuệ lại
có những đặc điểm, điều kiện khác nhau để có thể đăng ký bảo hộ cho tài sản trí tuệ
cũng khơng giống nhau. Hãng luật Anh Bằng hỗ trợ tư vấn cho khách hàng việc lựa
chọn được đúng loại hình tài sản trí tuệ , qua đó sẽ làm dễ dàng hơn cho việc đăng ký
bảo hộ.

-

Cùng với việc tư vấn chọn được đúng loại hình tài sản trí tuệ , Hãng luật Anh Bằng

cịn tư vấn chi tiết cho khách hàng trong việc lựa chọn các thơng tin pháp lý phù hợp
khác.
-


Tổng hợp tình hình hoạt động tư vấn của Hãng luật Anh Bằng :


×