Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ yếu NHẰM TĂNG CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 96 trang )

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

-

----------🙢🙢----------

NGUYỄN THỊ HÀ VY
CQ54/11.13
Email:
Sđt: 0971767798

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT THÉP VIỆT- ĐỨC
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
GVHD

: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
: 11
: TS. LƯU HỮU ĐỨC

Năm 2020
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập – Công ty Cổ phần Sản xuất Thép Việt- Đức.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Vy
Nguyễn Thị Hà Vy

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP

5

1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

5

1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp


5

1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp

7

1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

8

1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

9

1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

9

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

11

1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp

26

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 33
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐ LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN SẢN XUẤT THÉP VIỆT- ĐỨC TRONG THỜI GIAN QUA

37

2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần sản xuất thép Việt Đức

37

2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển

37

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

39

2.1.3.Khái qt tình hình tài chính của Cơng ty

44

2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ

50

2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ

54

2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu VLĐ


59

2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền

61

2.2.5 Thực trạng về quản trị hàng tồn kho

65

2.2.6 Thực trạng về quản trị nợ phải thu của công ty

67

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


2.2.7 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần sản xuất
thép Việt Đức

72

2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty

74

2.3.1.Những kết quả đạt được


74

2.3.2 Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân

75

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THÉP VIỆT ĐỨC
79
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

79

3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội

79

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty

80

3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty
sản xuất thép Việt Đức

82

3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. 82
3.2.2 Quản lý chặt chẽ tình hình cơng nợ, các khoản phải thu, xây dựng chính
sách bán hàng cũng như chính sách tín dụng phù hợp


84

3.2.3 Tở chức tốt quản lý vốn lưu động:

86

3.2.4 Một số biện pháp khác

87

3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp

88

3.3.1. Ðiều kiện thực hiện giải pháp:

88

3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên

88

KẾT LUẬN

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91


Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Bảng doanh thu của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức trong
3 năm 2017; 2018; 2019

47

Bảng 2. 2: Bảng phân tích chí phí của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức
trong 3 năm 2017; 2018; 2019

48

Bảng 2. 3: Bảng phân tích lợi nhuận của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt
Đức trong 3 năm 2017; 2018; 2019

49

Bảng 2. 4. Đánh giá tình hình vốn lưu động của Cơng ty giai đoạn 2017-2019
51
Bảng 2. 5.Bảng phân tích thực trang VLĐ và phân bổ vốn lưu động

52

Bảng 2. 6. Bảng chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo ng̀n VLĐ 55
Bảng 2. 7. Bảng cơ cấu và sự biến đông nguồn VLĐ của Công ty

57


Bảng 2.8. Nhu cầu VLĐ thường xuyên của Công ty

60

Bảng 2. 10: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của cơng ty

64

Bảng 2. 11: Tình hình biến động hàng tờn kho của cơng ty

66

Bảng 2. 12: Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho của công ty

66

Bảng 2. 13: kết cấu các khoản phải thu của cơng ty

68

Bảng 2. 14.Tình hình cơng nợ của Cơng ty

70

Bảng 2. 15.Tốc độ thu hồi công nợ của Công ty

71

Bảng 2. 16.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động

của Công ty

73

Bảng 3. 1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong năm tới

80

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


DANH MỤC HÌNH
Hình1. 1: Mơ hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp

18

Hình1. 2: Mơ hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp

19

Hình1. 3: Mơ hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp

20

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


LỜI MỞ ĐẦU

1.Bối cảnh nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường,
hoạt động kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh nghiệp thì
ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng hơn nhiều. Hiện nay tại Việt
Nam có nhiều các doanh nghiệp, các sản phẩm trên thị trường mang tính cạnh
tranh cao, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn các mặt hàng với nhiều mẫu mã
chủng loại. Làm thế nào để tồn tại trong một môi trường cạnh tranh như thế, đây
là vấn đề mà các doanh nghiệp nước ta luôn phải băn khoăn, trăn trở.
Một số doanh nghiệp đã gặp khơng ít những khó khăn bởi trình độ quản lý
chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt
với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực
tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng
vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào hay xem xét một phương án kinh
doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn lưu động của mình và tìm cách sử dụng vốn
một cách hiệu quả nhất. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được
thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ
chính xác. Doanh nghiệp phải biết cách quản lí và điều tiết vốn để có một cơ cấu
vốn hợp lí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đơn vị mình.
Vì thế, vốn đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nói riêng.
2. Sự cần thiết của đề tài
Việc tăng cường quản trị vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó khơng những đem lại
hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó cịn ảnh hưởng đến
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh
nghiệp phải ln tìm ra các biện pháp phù hợp để tăng cường quản trị vốn lưu
động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là toàn bộ quá trình cơng ty sử dụng hợp lý
các ng̀n lực sẵn có của mình: vốn, lao động, kỹ tḥt,...trong hoạt động kinh
doanh để đạt kết quả mong muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận. Phân tích hiệu

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


quả sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn, tồn
diện tình hình biến động tăng giảm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
qua đó cung cấp đầy đủ, kịp thời trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết để
phân tích những nguyên nhân làm tăng, giảm và đề ra các chính sách, biện pháp
quản lý thích hợp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty.
Từ những điều nêu trên em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp tăng
cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức” để
tìm hiểu chi tiết thực trạng sử dụng vốn lưu động ở cơng ty và tìm ra các giải pháp
khắc phục.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Cơng ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xây dựng cơ bản. Hiện tại, vấn đề sử dụng vốn lưu động của công ty là vấn
đề rất bức thiết. Cơng ty chưa xác định được mình đang thừa hay thiếu vốn lưu
động, nên đầu tư vào đâu để đồng vốn lưu động sinh lợi tốt nhất. Công ty cần tìm
ra được các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động phù hợp nhất với mình,
tránh được những bất cập trong công tác quản lý và tăng tính cạnh tranh của doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu khái quát chung những vấn đề lý luận về quản trị vốn lưu
động.
- Đánh giá về thực trạng quản trị VLĐ tại Công ty cổ phần sản xuất thép
Việt Đức
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tang cường quản trị VLĐ tại Công ty cổ
phần sản xuất thép Việt Đức
- Phạm vi nghiên cứu

Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức
trong 3 năm 2017-2019
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu và thu thập các tài liệu có liên quan đến đề
tài: kế thừa các tài liệu, báo cáo đã có bằng cách lấy qua mạng hoặc xin trực tiếp
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


tại các phịng ban cơng ty; phỏng vấn trực tiếp nhân viên Công ty để hiểu rõ hơn
hoạt động của Công ty.
-Phương pháp xử lý phân tích: sử dụng phương pháp thống kê kinh tế;
phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh; sử dụng máy vi tính để tính toán.
6. Bố cục luận văn: Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngồi phần
mở đầu và kết ḷn thì gồm các ba chương chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần sản xuất thép Việt Đức
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần
sản xuất thép Việt Đức
Do trình độ và kiến thức cịn hạn chế nên ḷn văn của em khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo trong
khoa Tài chính doanh nghiệp và anh/chị trong công ty để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo trong khoa Tài chính
doanh nghiệp – Học Viện Tài Chính, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo TS. Lưu Hữu Đức và sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh/chị công nhân
viên của Công ty cổ phần sản xuất thép Việt Đức đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu đợng và nguồn hình thành vốn lưu đợng của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển được đều cần phải có một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp
với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn có vai trị hết sức
quan trọng đến sự tờn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung trong đó ngồi vốn TSCĐ các doanh nghiệp cịn có các TSLĐ. Căn cứ
vào phạm vi sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thơng.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá
trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong
quá trình sản xuất.Cịn TSLĐ lưu thơng bao gờm các loại tài sản đang nằm trong
q trình lưu thơng như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu,
vốn bằng tiền.Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thơng
ln vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Từ những vấn đề trên, có thể định nghĩa về vốn lưu động như sau:
Vốn lưu đợng là tồn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để

đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
đợng SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


Vốn lưu động cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá q trình vận động của
vật tư, đó là sự phản ánh quá trình mua sắm, dữ trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp, nhìn chung VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ
ở các khâu nhiều hay ít, mặt khác VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
lượng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thơng
có hợp lý khơng. Bởi vậy thơng qua tình hình ln chuyển VLĐ cịn có thể đánh
giá một cách kịp thời đối với các khía cạnh mua sắm, dự trữ và tiêu thụ của doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hố thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động
thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần
chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hoá vào sản phẩm
cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình
thái ban đầu của vốn lưu động.
Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu thấu đáo các đặc trưng
của vốn lưu động. Vốn lưu động có những đặc trưng cơ bản sau:
- Thứ nhất, do các TSLĐ có thời gian sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng
luân chuyển nhanh
- Thứ hai, hình thái biểu hiện của vốn lưu động cũng luôn thay đổi qua các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh:

Vốn tiền tệ
ban đầu

Vật tư, hàng
hóa dự trữ sản
xuất

SP dở dang,
bán TP, thành
phẩm

- Thứ ba, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh,giá trị của vốn lưu động được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ.
- Thứ tư, quá trình vận động diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại
sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vịng tuần hồn, chu chuyển của vốn lưu
động.
- Thứ năm, quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ
hình thái này sang hình thái khác rời trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng
thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động theo những tiêu thức nhất định.Thơng thường có những cách phân loại

chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành :

🙢 Vốn vật tư, hàng hóa: bao gờm vốn tờn kho ngun vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

🙢 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu....
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tờn kho, khả năng thanh tốn, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp, ngồi ra cịn giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra
kết cấu tối ưu của VLĐ để có quyết định về tận dụng số VLĐ đã bỏ ra.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo tiêu thức này vốn lưu động được chia thành ba loại: vốn lưu động trong
khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động trong
khâu lưu thông.
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong sản khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, vốn chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông:gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp thấy được vai trò của từng
loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai

đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng VLĐ nhằm hình thành nên TSLĐ cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều đó địi hỏi DN phải tổ chức tốt nguồn
vốn, huy động từ nguồn nào, bao nhiêu để đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách phù
hợp, kịp thời và có hiệu quả cần nắm rõ được ng̀n hình thành nên VLĐ.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ
tạm thời

⮚ Nguồn VLĐTX: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay
tồn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định, thường xun phải có một
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải
thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm
được xác định như sau:
NguồnVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN - TSDH
Hoặc: Nguồn VLĐTX = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Trong đó:

Tổng ng̀n vốn thường xun của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn
⮚ Nguồn VLĐTT: là ng̀n vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của
các doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.

Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về VLĐ
của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn phù
hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức
nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1.Khái niệm quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết
định và tổ chức thực hiện các quyết định để khai thác, tạo lập, phân bổ và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp một cách tiết kiếm và hiệu quả nhất, nhằm đảm
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, tiết
kiệm, hiệu quả.
Quản lý, sử dụng hợp lý vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối với việc
hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn
tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự yếu kém của các doanh nghiệp trong việc hoạch

định và kiểm soát vốn là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại
cuối cùng của những doanh nghiệp này. Chính vì vậy, quản trị vốn kinh doanh
nói chung quản trị vốn lưu động nói riêng hiệu quả đóng một vai trị quan trọng
trong chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu của quản trị vốn lưu động
Việc quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động đóng vai trị rất quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi
doanh nghiệp cần phải đưa ra những định hướng và phương pháp quản trị vốn lưu
động một cách hợp lý và hiệu quả cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tiếp đó phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tìm ra ngun nhân và đưa ra giải pháp giữ
vững, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm cịn tờn tại. Vì vậy, có
thể việc quản trị tốt ng̀n vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được
những mục tiêu sau:
▪ Giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu vốn lưu động của mình, từ đó chủ
động trong việc huy động cũng như phân bổ nguồn vốn lưu động sao cho duy trì
được cơ cấu vốn lưu động hợp lý; tránh được việc sử dụng một cách lãng phí hay
việc thiếu vốn lưu động gây ảnh hưởng tới sản xuất.
▪ Đảm bảo an tồn tuyệt đối trong q trình thanh tốn, giúp doanh nghiệp dự
trữ một lượng vốn vừa đủ để duy trì hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
▪ Giảm thiểu các chi phí phát sinh trong quá trình quản trị vốn bằng tiền, nợ
phải thu, đặc biệt với dự trữ hàng tồn kho.
▪ Nâng cao hiệu quả sử dụng và tối đa hóa khả năng sinh lời của vốn lưu động.
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Những nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm: xác định
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp; tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động;
phân bổ vốn lưu động; quản trị vốn bằng tiền; quản trị nợ phải thu và quản trị vốn

tồn kho dự trữ.
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp
(1) Xác đinh nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục. Trong q trình đó địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu đọng
cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các
khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó
chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,thiết của doanh nghiệp
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức
cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy, việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết đối với doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình quản
trị vốn lưu động. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường
xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung
cấp
Trong đó : nhu cầu vốn tờn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của DN
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như: Quy mô doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


(chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên

thị trường, trình độ quản lý và sử dụng vốn...nên việc xác định đúng đắn các nhân
tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có
biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể sử dụng hai
phương pháp sau:
✔ Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn
kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho, bao gồm:
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm nhu cầu vốn dự
trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
- Với từng loại vật tư dự trữ:

VHTK =
Trong đó:
VHTK : Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij : Chi phí sử dụng bình qn một ngày của hàng tờn kho i
Nij : Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n

: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ

m

: Số khâu( giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

- Với ngun vật liệu chính:
Vnvlc= Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:

Vnvlc : Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc : Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc : Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
- Với nguyên vật liệu phụ:
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


Do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng khác nhau nên nếu loại nào sử
dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng cơng thức như đối với ngun liệu chính.
Cịn đối với loại dùng ít, khơng thường xun thì có thể xác định theo tỷ lệ (%)
so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại
vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Gờm nhu cầu vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các
khoản chi phí trả trước.
- Với sản phẩm dở dang:
Vsx= Pn x CKsx x Hsd
Trong đó: Vsx : Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn : Chi phí sản xuất sp bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất ( ngày)
Hsp : Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
- Với chi phí trả trước:
Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó: Vtt : Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk : Số dư chi phí trả trước đầu kì
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì
Ppb : Chi phí trả trước phân bổ trong kì
 Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm vốn dự trữ thành
phẩm, vốn phải thu, phải trả.

- Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
Vtp = Z sx x N tp
Trong đó: Vtp : Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx : Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kế hoạch
Ntp : Số ngày dự trữ thành phẩm
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


-

Nhu cầu vốn nợ phải thu: Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt

động sản xuất kinh doanh được bình thường thì doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn
lưu động vào sản xuất. Được xác định như sau:
VPT = DTN x NPT
Trong đó: VPT : Vốn nợ phải thu
DTN : Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
NPT : Kỳ thu tiền bình quân( ngày)
- Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Các khoản nợ phải trả được coi
như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi
kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để dùng vào việc khác. Được xác
định như sau:
VPTr = DMC x NMC
Trong đó: VPTr : Nợ phải trả kì kế hoạch
DMC : Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch
NMC : Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
🙢 Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
VVLĐ = ( VHTK + V SX + VTP ) + ( V PT – VPTr )

Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lưu động cho
từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này tính toán phức tạp,
mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
✔ Phương pháp gián tiếp:
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so
với năm báo cáo: Thực chất là dựa vào thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo
và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch. Công thức xác định như sau:
VKH =
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


Trong đó: VKH : Vốn lưu độngnăm kế hoạch
MKH : Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
MBC : Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t % : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu đồng (%) phản ánh việc tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác
định theo cơng thức:
t%=
Trong đó: t % : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kkh : Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào tổng mức
luân chuyển vốn lưu động và tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm
kế hoạch.

VKH =
Trong đó: Mkh : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( DTT)
Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Dựa vào sự biến
động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh
nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế
hoạch.
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán kỳ
thực hiện
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm dụng
trong bảng cân đối kế toán chịu tác động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ với doanh

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong
kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ước
tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm= Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu
cầu VLĐ so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = DT kỳ kế hoạch –DT kỳ báo cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu= tỷ lệ % các khoản mục TSLĐ
so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với DT
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của doanh
nghiệp và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp.
(2) Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc huy động và sử dụng các nguồn
vốn lưu động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ng̀n vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được tài trợ bởi hai nguồn:
Nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là ng̀n vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên

của

doanh nghiệp – Tài sản dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét ng̀n vốn thường xun qua sơ đồ 1.1 ( Trang 18 ) để thấy rõ cơ
cấu hình thành và ng̀n tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ về nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp
Có ba trường hợp có thể xảy ra:

- Nếu NWC < 0: Tức là một phần tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi ng̀n
vốn dài hạn, phần cịn lại được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một chính
sách tài trợ mạo hiểm, khơng an tồn của doanh nghiệp.
- Nếu NWC > 0: Toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ bởi ng̀n vốn dài hạn,
phần cịn lại nguồn vốn dài hạn sẽ tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Đây có thể xem là một chính sách tài trợ an toàn của doanh nghiệp.
- Nếu NWC = 0: Chính sách tài trợ này đem lại cho doanh nghiệp mức độ
an toàn cao, song chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


❖Các mơ hình tài trợ vốn của doanh nghiệp:


Mơ hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động

thường xuyên được đảm bảo bằng ng̀n vốn thường xun, tồn bộ tài sản lưu
động tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: xác lập được sự cân bằng về thời gian sử dụng tài sản với thời
gian huy động nguồn tài trợ; hạn chế những rủi ro trong thanh toán; mức độ an
toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
- Nhược điểm: chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường
vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Tiền

Hình1. 1: Mơ hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp
vốnxun và
● Mơ hình tài trợ thứ hai: Tồn bộ TSCĐ và TSLĐNguồn
thường

TSLĐ tạm

tạm thời

một phần TSLĐ tạm thời được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần
thời
TSLĐ tạm thời, cịn lại được đảm bảo bằng ng̀n VLĐ tạm thời.
Tiền

Hình1. 2: Mơ hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp
Nguồn vốn

Nguồn vốn
thường
xuyên
tạm thời
hình này đảm bảo khả năng thanh tốn

độ an tồn

TSLĐ TX

- Ưu điểm: sử dụng mơ

TSLĐ tạm
thời
TSCĐ

ở mức cao.


- Nhược điểm: việc sử dụng nhiều khoản vay trung và dài Thời
hạn gian
làm chi phí sử
dụng vốn cao hơn.
● Mơ hình tài trợ thứ ba: Tồn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ
thường xuyên
Nguồn vốn
TSLĐ TX

thườngthường
xuyên xuyên
được đảm bảo bằng ng̀n vốn thường xun, cịn một phần TSLĐ

và TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn VLĐ tạm thời.
TSCĐ

Tiền

Thời gian

Hình1. 3: Mơ hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp
- Ưu điểm: chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn vì sử dụngNguồn
nhiềuvốn
hơn ng̀n
TSLĐ tạm

vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử
thờidụng vốn sẽ linh hoạt hơn.


tạm thời

Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13
TSLĐ TX

Nguồn vốn
thường xuyên


- Nhược điểm: mang lại rủi ro cao hơn cho doanh nghiệp nếu có những biến
động bất thường trong sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế mơ hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều hơn
vì ng̀n tín dụng ngắn hạn cũng được xem như dài hạn vì khoản này có tính chất
chu kỳ.
1.2.2.2 Kết cấu vốn lưu động
Phân bổ vốn lưu động là việc phân bổ sử dụng vốn lưu động trong từng giai
đoạn luân chuyển vốn của doanh nghiệp sao cho hợp lý nhất. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu
quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp:
✔ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư cung cấp.

✔ Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
✔ Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh tốn được lựa chọn
theo các hợp đờng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh tốn
giữa các doanh nghiệp.
 Nợi dung kết cấu vốn lưu đợng
Việc phân bổ vốn lưu động sẽ hình thành nên các loại tài sản lưu động chủ
yếu như sau:
Nguyễn Thị Hà Vy
CQ54/11.13


×