Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ co2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (ar-cdm) tại cao phong –hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề nổi cộm trong vài thập kỉ gần đây. Biến đổi khí hậu
là một hệ quả của sự nóng lên toàn cầu, làm tổn hại lên tất cả các thành phần của môi
trường sống như: gia tăng hạn hán, ngập lụt, gia tăng các loại bệnh dịch,…
Nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên toàn cầu là sự tăng lên của khí nhà
kính : CO
2
, CH4,… Theo ước tính của IPCC, khí CO
2
chiếm tới 60% nguyên nhân của
sự nóng lên toàn cầu. Nồng độ CO
2
trong khí quyển hiện nay tăng 28% (từ 288 ppm
lên 366 ppm) giai đoạn 1850-1998 (IPCC, 2000). Ở giai đoạn hiện nay, nồng độ khí
CO
2
tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm (UNFCC, 2005).
Để chống lại sự gia tăng biến đổi khí hậu thông qua giảm thiểu trực tiếp CO
2
, hiện
nay nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển đang cố gắng thực
hiện các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Riêng đối với Việt Nam, trong chiến
lược bảo vệ và phát triển rừng của cả nước giai đoan 2006 – 2020, một trong những nội
dung của chiến lược là hướng tới phát triển trồng rừng theo CDM, giúp giảm thiểu khí
nhà kính (GHG). Ngoài mục đích hấp thụ khí nhà kính (GHG), Chính phủ còn muốn
tạo điều kiện trồng lại rừng trên hơn sáu triệu ha đất trống, núi trọc trong cả nước
(Theo QĐ số 1970/QD/BNN-QL ngày 6/7/2006 của Bộ NN&PTNT, diện tích đất trống
đồi trọc cuối năm 2005 là 6,4 triệu ha). Trong bối cảnh như vậy, việc tăng cường xúc


tiến các dự án AR-CDM sẽ giải quyết tốt song song hai vấn đề này. Chính vì vậy,
Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Chính phủ Nhật Bản tiến hành một Dự án nghiên cứu
phát triển để xúc tiến AR-CDM, các chuyên gia đã tiến hành khảo sát và lựa chọn hiện
trường thí điểm dự án AR-CDM quy mô nhỏ tại huyện Cao Phong – Hòa Bình. Và dự
án: ”Trồng rừng theo cơ chế sạch tại Cao Phong – Hòa Bình” được bắt đầu triển khai
năm 2008.
Đây là một dự án AR-CDM đầu tiên tại Việt Nam. Lượng CO
2
được hấp thu bởi
rừng trồng mới theo thiết kế dự án là khá lớn. Vậy lợi ích kinh tế từ việc hấp thụ CO
2

bao nhiêu và hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ này là như thế nào? . Để trả lời cho câu
hỏi này, tác giả đã lựa chọn đề tài: ”Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp
thụ CO
2
của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong
– Hòa Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu, tính toán và phân tích các lợi ích đem lại cho địa bàn thực hiện
dự án.
• Xem xét hiệu quả bước đầu của dự án.
• Từ đó đưa ra những kiến nghị đối với các dự án trồng rừng theo cơ chế phát
triển sạch ở Việt Nam.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi học thuật: Chuyên đề đã vận dụng kiến thức lượng hóa giá trị môi

trường để lượng giá các lợi ích môi trường cũng như lí thuyết phân tích chi
phí lợi ích (CBA) để phục vụ cho quá trình đánh giá hiệu quả của dự án.
• Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được thực hiện với phạm vi nghiên cứu là tỉnh Hòa
Bình, cụ thể là hai xã Xuân Phong và Bắc Phong (huyện Cao Phong – Hòa
Bình) với sự hỗ trợ của Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, Công ty Honda
Việt Nam và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA).
• Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện vào năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề nghiên cứu này, sinh viên đã sử dụng một số các phương
pháp sau:
• Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu từ các tài liệu tham khảo trên mạng,
sách báo, báo cáo tổng hợp của dự án,….phục vụ việc tính toán các lợi ích
kinh tế của dự án,….
• Phương pháp xử lí số liệu thu thập được bằng phần mềm excel nhằm mục
đích tính toán các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự án.
• Phương pháp phân tích số liệu: phân tích các số liệu thu được từ việc xử lí
bằng phần mềm excel.
• Phương pháp CBA để đánh giá hiệu quả của dự án
trong chương III
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Đề tài nghiên cứu có ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh tế và môi
trường của dự án trồng rừng hấp thụ CO
2
theo cơ chế phát triển sạch.
Chương II: Hiện trạng dự án trồng rừng hấp thụ CO

2
theo CDM ở Cao phong – Hòa
Bình
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO
2
trong dự án AR-CDM
tại Cao Phong - Hòa Bình
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG HẤP THỤ CO
2
THEO CƠ CHẾ
PHÁT TRIỂN SẠCH
1.1. Dịch vụ môi trường rừng đối với hấp thụ CO
2
Do sự ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là khí CO
2
)
đối với sự nóng lên của trái đất nên sự tăng lượng khí CO
2
trong khí quyển là một trong
những vấn đề môi trường đáng quan tâm nhất hiện nay. Để giảm mức độ tăng của khí
CO
2
hay giảm mức độ khí CO
2

phát sinh chúng ta cần phải áp dụng các công nghệ làm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Khí CO
2
phát sinh phải được giữ lại bởi khí quyển
hoặc giữ lại bởi hệ sinh thái biển và hệ sinh thái trên cạn, được biết đến như là thùng
chứa cacbon. Và chiến lược phủ xanh rừng là một phương pháp tạo ra các thùng chứa
cacbon nhỏ.
Việc bao phủ diện tích đất rừng sẽ giúp làm giảm sự nóng toàn cầu bằng cách lưu
giữ cacbon thông qua sự hấp thụ của cây và hệ thực vật khác. Trong quá trình quang
hợp thì cây quang hợp ánh sáng từ mặt trời để chuyển thành năng lượng hoá học dưới
dạng chất glucose đồng thời thải khí ôxy. Cacbon trong glucoses được sử dụng để tạo
ra cellulose - vỏ cây và được giữ đến khi cây chết và phân huỷ. Theo cách này, việc
tăng trưởng của cây sẽ làm giảm lượng khí CO
2
do khí thải nhà kính tạo ra trong không
khí. Dịch vụ này của rừng cần được tiếp thị và cần được tăng cường bằng nhiều hoạt
động như: trồng rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, giảm tác động từ việc
chặt phá rừng và các hoạt động khác tăng cường quản lý rừng.
Mặc dù lợi ích của việc lưu giữ lại cacbon trong việc giảm hiệu ứng nhà kính là
hiển nhiên thì cho đến nay vẫn không có một cơ chế chính thức nào để thực hiện vấn
đề này. Thậm chí ngày nay, mặc dù với sự phát triển mạnh của các dịch vụ thương mại
hoá cùng sự cam kết thực hiện của các quốc gia đối với vấn đề này đã được bàn đến
trong hội nghị Kyoto năm 1997, nhưng hầu hết những người chủ rừng vẫn không thể
chuyển đối “tài sản” “cacbon” thành tiền như họ có thể làm với gỗ hay các sản phẩm
của rừng khác.
1.2. Cơ chế phát triển sạch (CDM)
1.2.1 Định nghĩa
CDM là một công cụ được phát triển nhằm thực hiện các biện pháp đối với sự
biến đổi khí hậu. Đây là một cơ chế linh hoạt nhằm định lượng và bán lượng khí hiệu
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
ứng được giảm phát thải giữa các nước công nghiệp hóa phải đạt được một chỉ tiêu
giảm phát thải và các nước đang phát triển.
CDM là một trong ba cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong đó nó cho
phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu về phát thải khí nhà kính bắt buộc thông
qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển, sẽ nhằm hấp
thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. (Trích: Khả năng
hấp thụ của một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự).
1.2.2. Lợi ích từ các dự án CDM
Thứ nhất, dự án CDM mang lại lợi ích không chỉ cho các bên tham gia dự án mà
còn góp phần rất lợi làm giảm lượng phát thải khí nhà kính nguyên nhân chính gây nên
hiện tượng nóng lên của trái đất.
Thứ hai, nguồn thu từ các dự án CDM sẽ giúp các nước đang phát triển đạt được
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường như cải thiện được môi trường đất, nước, không
khí Kèm theo đó, là nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài bổ sung vào nguồn vốn trong
nước đóng góp làm tăng phúc lợi xã hội như tạo công ăn việc làm, phát triển nông thôn,
xóa đói giảm nghèo. Đây cũng là cơ hội tốt nhận được qua quá trình chuyển giao công
nghệ xanh, sạch mang lại lợi ích kinh tế và tăng lợi ích môi trường.
Thứ ba, bên cạnh đó, các dự CDM cũng tạo ra những lợi ích thiết thực cho các
nước phát triển - những nước bắt buộc phải quan tâm đến lượng giảm phát thải GHG và
hậu quả về môi trường do quá trình phát triển gây nên. Dự án CDM là một hình thức để
các nước phát triển có được tín dụng giảm phát thải với chi phí thấp hơn chi phí biên tại
nước đó. Mặc khác, đây còn là nguồn đầu tư mới cho các doanh nghiệp ở các nước này,
một lĩnh vực mới đầy triển vọng.
Cuối cùng, từ quá trình mua bán chứng chỉ giảm phát thải (CERs) sẽ làm tăng
cường mối quan hệ hữu nghị giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển, giảm
bớt khoảng cách giàu nghèo. Qua quá trình này góp phần đạt được mục tiêu cao nhất của
nghị định thư Kyoto.

1.2.3 Các lĩnh vực thuộc dự án CDM
CDM gồm các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
 Nâng cao hiệu quả năng lượng sử dụng cuối
 Nâng cao hiệu quả cung cấp năng lượng
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
 Năng lượng tái tạo
 Nông nghiệp (giảm phát thải CH
4
và N
2
O)
 Các quá trình công nghiệp (CO
2
từ sản xuất xi măng, HFCs, PFCs, SF
6
)
 Các dự án bể hấp thụ cacbon (chỉ áp dụng đối với lĩnh vực trồng rừng và
khôi phục rừng)
1.2.4 Các bước thực hiện CDM
Hình 1.1. Các bước thực hiện dự án CDM
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
6
1. Thiết kế và xây dựng dự
án
2.Phê duyệt quốc gia
3. Phê duyệt/đăng ký
4. Tài chính dự án

5. Giám sát
Văn kiện thiết kế dự
án
Các Bên tham gia
dự án
Các nhà đầu tư
Tổ chức tác
nghiệp A
6. Thẩm tra/chứng nhận
7. Ban hành CERs
Báo cáo giám sát
Tổ chức tác nghiệp B
Báo cáo thẩm tra/báo cáo
chứng nhận/đề nghị ban hành
CERs
Ban chấp
hành/đăng ký
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Chu trình dự án CDM trên đây gồm 7 giai đoạn cơ bản: thiết kế và xây dựng dự
án, phê duyệt quốc gia, thẩm định và đăng ký, tài chính của dự án, giám sát, thẩm
tra/chứng nhận và ban hành CERs. Bốn giai đoạn đầu được tiến hành trước khi chuẩn
bị dự án, ba giai đoạn sau được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện dự án.
1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án CDM
Có nhiều phương pháp có thể dùng để đánh giá hiệu quả của dự án CDM như:
Phân tích chi phí - lợi ích (CBA), phương pháp danh mục kiểm tra (checklist), phương
pháp phân tích đa mục tiêu, phân tích chi phí hiệu quả (CEA). Đối với đề tài này, tôi đã
chọn phương pháp CBA cho dự án mình đang nghiên cứu.
1.3.1. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
CBA là quá trình xác định và so sánh những lợi ích và chi phí của một dự án,

chương trình chính sách hay hoạt động phát triển theo quan điểm xã hội. CBA được
hiểu là phân tích tài chính của dự án theo nghĩa rộng hay phân tích kinh tế. Khác với
phân tích tài chính, ngoài tính các chi phí và lợi ích thực, trong quá trình tính CBA cần
cố gắng lượng hoá các chi phí và lợi ích ẩn càng nhiều càng tốt, những chi phí và lợi
ích không lượng hoá được bằng tiền cần được liệt kê đầy đủ và đánh giá một cách định
tính.
1.3.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích dự án CDM
Đối với phương pháp CBA có trình tự 5 bước :
- Xác định chi phí lợi ích
- Đánh giá chi phí lợi ích
- Tính toán các chỉ tiêu
- Phân tích rủi ro và độ nhạy
- Kết luận và kiến nghị
1.3.2.1 Bước 1: Xác định các chi phí và lợi ích của dự án
Quá trình này chính là liệt kê đầy đủ các chi phí và lợi ích liên quan đến dự án theo
quan điểm xã hội theo các nguyên tắc sau:
• Một lợi ích bị mất đi được coi là một chi phí, ngược lại một chi phí tiết kiệm
được coi là một lợi ích.
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
• Không tính thiếu, tính trùng, nhận dạng đúng và đủ các khoản chi phí, lợi ích.
• Phải có đơn vị đo lường chung.
 Chi phí của dự án CDM: Cũng như các dự án thông thường khác, dự án
CDM cũng bao gồm các chi phí thường xuyên, chi phí không thường xuyên và chi phí
cơ hội. Chi phí thường xuyên là các khoản chi cho quản lý và vận hành dự án hàng
năm gồm có chi phí bao dưỡng, nguyên vật liệu, nhân công, nhà xưởng Chi phí
không thường xuyên là những khoản chi phát sinh ngay khi dự án mới bắt đầu thực
hiện và không thường xuyên trong suốt đời dự án gồm có khoản đầu tư cơ sở hạ tầng,

mua sắm máy móc, thiết bị Chi phí cơ hội phát sinh do sự thay đổi về công nghệ, tỷ
lệ lãi suất, biến động kinh tế, xã hội.
Ngoài các chi phí kể trên, dự án CDM còn chịu các khoản chi phí CDM như
chi phí thiết kế, xây dựng dự án, thuế CERs, chi phí giao dịch
 Lợi ích của dự án CDM: Ngoài doanh thu như các dự án thông thường khác,
dự án CDM còn có doanh thu trực tiếp từ bán CERs và các lợi ích khác đóng góp vào
sự phát triển bền vững như uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, xoá đói giảm nghèo, giảm ô
nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, đóng góp vào nỗ lực chống biến đổi
khí hậu toàn cầu.
1.3.2.2. Bước 2: Đánh giá chi phí lợi ích
Đây là bước quan trọng của quá trình CBA, là quá trình lượng hóa bằng tiền tệ
các giá trị chi phí và lợi ích đã mô tả ở bước 1. Các chi phí và lợi ích được quy đổi theo
giá cả thị trường, còn các chi phí và lợi ích không quy đổi được thì ta sử dụng phương
pháp giá ẩn – là mức giá thị trường đã được điều chỉnh sao cho phản ứng đúng chi phí
cơ hội kinh tế.
Tuy nhiên, thực tế thì không phải bất cứ lợi ích hay chi phí nào cũng có thể
lượng hóa bằng tiền tệ được. Đó là các chi phí và lợi ích không mang tính hữu hình
như những lợi của cảnh quan đối với cuộc sống người dân trong khu vực, hay hình ảnh,
danh tiếng của doanh nghiệp trong thị trường , mà chúng không có giá trên thị
trường, do vậy chúng ta sử dụng các phương pháp định giá gián tiếp như phương pháp
thay thế, chi tiêu ngăn ngừa, đánh giá ngẫu nhiên, chi phí du hành để lượng giá. Tuy
nhiên, việc lượng giá các chi phí và lợi ích vô hình là khá khó khăn và nhiều khi không
thể quy đổi được ra giá trị tiền tệ, những lợi ích và chi phí này sẽ được tham vấn lấy ý
kiến của các chuyên gia, và đánh giá về mặt định tính.
Sau khi quy đổi các giá trị theo thời gian của dự án (theo đơi vị tháng hoặc năm).
Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí và lợi ích theo thời gian:
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh

Bảng 1.1. Bảng minh họa tổng hợp chi phí và lợi ích theo thời gian
Năm Tổng lợi ích (B
t
) Tổng chi phí (C
t
) Lợi ích ròng hàng năm
0 B
0
C
0
B
0
- C
0
1 B
1
C
1
B
1
- C
1
2 B
2
C
2
B
2
– C
2


t B
t
C
t
B
t
– C
t
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.3.2.3 Bước 3: Tính toán các chỉ tiêu
Trong CBA có các chỉ tiêu cần dùng là: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi ích
– chi phí (BCR), hệ số hoàn vốn nộp bộ (IRR). Ngoài ra một số dự án người ta còn sử
dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PB).
Để đánh giá hiệu quả của một dự án bất kì, điều cần làm đầu tiên đó là chọn biến
thời gian và tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
 Chọn biến thời gian: Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các dự án cần phải
kéo dài trong khoảng thời gian thích hợp sao cho phản ánh đầy đủ mọi chi
phí và lợi ích của dự án. Trong khi chọn biến thời gian thích hợp, cần lưu ý:
− Thời gian sống hữu ích của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra và các lợi
ích kinh tế cơ sở mà dự án được thiết kế. Khi lợi ích dự kiến của dự án
không đáng kể thì thời gian sống hữu ích của dự án coi như kết thúc.
− Tỷ lệ chiết khấu trong phân tích kinh tế của dự án tỷ lệ nghịch với NPV.
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
 Chọn tỷ lệ chiết khấu (r): Đây là công đoạn quan trọng, do một sự thay đổi
nhỏ của r sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng và như vậy có thể cho kết quả
phân tích sai. Tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn phải đảm bảo:

− Không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là thực hoặc
giá USD không đổi (Cần phân biệt giữa tỷ lệ chiết khấu thực và tỷ lệ chiết
khấu danh nghĩa).
Tỷ lệ chiết khấu thực = tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa – lạm phát
Ngoài ra, có thể tính tỷ lệ chiết khấu thực theo công thức: r =
m
mi
+

1
− Xác định và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu căn cứ vào chi phí cơ hội của đồng
tiền, chi phí của việc vay mượn và hệ thống xã hội về ưu tiên theo thời gian.
Đối với phân tích tài chính, tỷ lệ chiết khấu được chọn là tỉ lệ lãi suất của
vốn vay. Nếu vốn được vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì tỷ lệ
chiết khấu được tính bằng cách lấy bình quân gia quyền của các tỷ lệ lãi
suất. Còn vốn tự có thì tỷ lệ chiết khấu được lấy từ tỷ lệ lãi suất tiền gửi kì
hạn một năm tại Ngân hàng thương mại. Riêng trong CBA thì tỷ lệ chiết
khấu phải phản ánh chi phí cơ hội của tiền và sự ưa thích về mặt thời gian
của xã hội. Nói cách khác tỷ lệ chiết được lựa chọn phải phán ánh được mức
sinh lời trung bình của tiền trong kinh tế.
Sau khi đã lựa chọn biến thời gian và tỷ lệ chiết khấu, chúng ta tiến hành tính
toán các chỉ tiêu của dự án :
 Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu
nhập và chi phí trong tương lai, nghĩa là tất cả trong tương lai, nghĩa là tất cả lợi nhuận
hang năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn theo tỷ lệ chiết khấu đã chọn.
Công thức tính:
( )

=

+

=
n
t
tt
r
CB
NPV
0
1
Trong đó: r: là tỷ lệ chiết khấu
t : là năm tương ứng (t= 1, 2, 3, ,n)
n: là số năm hoạt động của dự án
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
B
t
, C
t
: là lợi ích và chi phí năm thứ t.
Giá trị hiện tại ròng là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hiệu quả dự án
CDM, phản ánh giá trị thời gian của tiền. Là một chỉ tiêu quyết định đầu tư. Dự án chỉ
được chấp nhận khi NPV không âm.
 Tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR)
Tỷ suất lợi ích – chi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được so với
giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra.
Công thức tính:

( )
( )


=
=
+
+
=
n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
BCR
0
0
1
1
Đối với phân tích chi phí lợi ích, lợi ích còn bao gồm cả lợi ích môi trường, và
chi phí bao gồm xốn cộng với các chi phí vận hành, bảo dưỡng, thay thế và các chi phí
môi trường. Tỷ số B/C cho biết tổng các khoản thu của dự án có đủ bù đắp các chi phí
bỏ ra của dự án hay không và dự án có khả năng sinh lãi không. Dự án chỉ được chấp

nhận khi B/C≥1.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá hay
mức độ hấp dẫn về mặt tài chính của các dự án đầu tư bằng việc so sánh với lãi suất về
tài chính hoặc tủ lệ chiết khấu. Bản chất của IRR là mức thu lợi nhuận trung bình của
đồng vốn được tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu năm của dòng tiền tệ.
IRR là khả năng sinh lãi riêng của dự án. IRR là tỷ suất chiết khấu đặc biệt mà tại đó
NPV = 0.
Công thức tính : NPV = 0 hay
( ) ( )
∑∑
==
+
=
+
n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
00
11
IRR là tỷ lệ lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận vay vốn

để thực hiện dự án mà không sợ bị thua lỗ. IRR càng lớn hơn lãi suất tiền vay thì khả
năng sinh lời của dự án càng cao. IRR thường đượ tính theo công thức nội suy.
• Tính toán IRR bằng phương pháp nội suy:
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Chọn 2 tỷ suất chiết khấu r
1
và r
2
(r
2
> r
1
) sao cho tương ứng với r
1
có NPV
1
>1
và NPV
2
< 0 và r
2
- r
1
≤ 5%.
IRR= r
1
+ (r

2
- r
1
)
( )
NPVNPV
NPV
21
1

Hình1.2: Đồ thị biểu diễn IRR
Đường đồ thị của IRR sẽ cắt trục hoành (điểm có NPV = 0) tại điểm biểu thị tỷ
suất chiết khấu (IRR) của dự án đầu tư.
1.3.2.4 Bước 4: Phân tích rủi ro và độ nhậy
Trong thực tế, dự án có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào như các rủi ro do biến động
về kinh tế xã hội, biến động trên thị trường vốn, thay đổi trong chính sách và thể chế
Những rủi ro này làm thay đổi phân tích của dự án, làm sai lệch tính toán hiệu quả của
dự án. Vì vậy, khi tính toán cần có những giả định về dữ liệu nhằm đánh giá những
thay đổi chỉ tiêu khi các yếu tố thay đổi liên quan đến việc đánh giá hiệu quả của dự án.
Phân tích độ nhậy của dự án cho phép đánh giá tác động của sự không chắc
chắn thông qua việc:
• Chỉ ra biến số ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích xã hội ròng.
• Chỉ ra giá trị của một hay nhiều biến số cụ thể mà tại đó làm cho đánh giá
hiệu quả dự án thay đổi.
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
12
r
r
2
r

1
IRR
NPV
1
NPV
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
• Chỉ ra trong phạm vi của một hay nhiều biến số một phương án là đáng
mong muốn nhất về mặt kinh tế.
Phân tích rủi ro và độ nhạy giúp cho người phân tích hiểu được các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất cũng như các
yếu tố có ít ảnh hưởng cũng sẽ trở nên rõ ràng hơn. Từ đó, các nhà đầu tư có các
phương án dự phòng để hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
1.3.2.5 Bước 5: Kết luận và kiến nghị
Sau khi thực hiện hết các bước trên, chúng ta sẽ có đầy đù các dữ liệu để có một
cái nhìn tổng quát về dự án và hiệu quả của dự án. Trên cơ sở đó, chúng ta đưa ra kết
luận về hiệu quả của dự án. Đồng thời đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải pháp để
khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả dự án.
1.4. Hấp thụ CO
2
của môi trường rừng được quy định trong CDM
1.4.1. Một số loại rừng trồng ở Việt Nam theo CDM
Để ước tính khả năng hấp thụ CO
2
của một số loại cây trồng dưới đây, các tác
giả đã sử dụng phương pháp lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây để cân đo khối lượng
sinh khối tươi và khô. Từ đó có tổng khối lượng tích luỹ CO
2
trong quá trình quang

hợp để tạo thành sinh khối rừng trồng. Thông qua các kết quả phân tích thu được, các
tác giả đã xây dựng hệ số quy đổi tính lượng CO
2
hấp thụ từ trữ lượng rừng và xây
dựng đường hồi quy tuyến tính giữa lượng CO
2
hấp thụ với năng suất gỗ và năng suất
sinh trưởng học.
Ở Việt Nam, giá trị hấp thụ CO
2
của một số loại rừng trồng như rừng trồng keo
lai, rừng trồng keo tai tượng, rừng trồng keo lá chàm, rừng trồng bạch đàn Urophylla,
… lá rất lớn. Vì vậy những loại cây này là lựa chọn hàng đầu của các nhà lâm nghiệp
khi trồng rừng với mục đích giảm phát thải GHG (theo CDM). Dưới đây sẽ là mô
hình một số loại rừng trồng tiêu biểu.
1.4.1.1 Rừng trồng keo lai
Nghiên cứu tiến hành đo đếm sinh khối và trữ lượng cacbon của rừng trồng keo
lai ở các tuổi từ 2 – 8 tuổi tại một số khu vực : Bắc Kạn, Thừa Thiên Huế, Quảng
Bình,…. nhằm xây dựng mô hình tính toàn trữ lượng cacbon. Dưới đây là số liệu mà
tác giả kế thừa từ nghiên cứu của PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự:
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Bảng1.2: Tương quan giữa trữ lượng và khả năng hấp thụ CO
2
của rừng keo
lai
Địa điểm
Mật độ

(cây/ha)
Tuổi
(năm)
Trữ
lượng
Sinh khối khô (tấn/ha)
Thân

B
Trên
mặt đất
C
Tổng
D
Chợ Mới -
Bắc Kạn
1100 2 14,03 6,38 10,44 13,63 7,28 26,69
Hàm Yên –
Tuyên
Quang
1200 2 32,90 13,73 23,29 26,70 13,64 50,03
A Lưới –
Thừa Thiên
Huế
1450 3 30,85 17,81 25,08 31,01 17,94 65,78
HàmYên –
Tuyên
Quang
900 3 91,49 34,31 47,77 53,95 28,68 105,17
Kim Bôi –

Hoà Bình
1650 4 76,07 75,41 108,58 133,09 71,27 261,31
Chợ Mới -
Bắc Kạn
1200 4 72,03 29,94 42,28 50,74 26,24 96,22
HàmYên –
Tuyên
Quang
900 4 104,31 52,17 64,61 8124 42,81 156,97
Hoành Bô
-Quảng
Ninh
1100 5 16719 71,19 83,05 89,72 45,84 168,07
Triệu
Phong -
Quảng Trị
1700 7 170,28 70,20 100,08 116,94 57,93 212,40
Cam Lộ -
Quảng Trị
1400 8 178,87 130,64 151,98 171,08 90,00 330,000
Nguồn: Khả năng hấp thụ CO
2
và một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô
Đình Quế và cộng sự.
Để xây dựng mô hình tính toán lượng CO
2
hấp thụ, chúng ta có thể xây
dựng dựa trên mối quan hệ giữa lượng CO
2
hấp thụ với năng suất sinh học và

năng suất gỗ thông qua xây dựng đường hồi quy tuyến tính của keo lai.
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi
trường 48
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Đường hồi quy tuyến tính của keo lai: Theo kết quả phân tích xây dựng phương
trình tương quan – hồi quy tuyến tính giữa lượng CO
2
hấp thụ hàng năm (biến phụ
thuộc Y) và năng suất gỗ (biến độc lập X) của PGS.TS. Ngô Đình Quế và cộng sự đã
đưa ra phương trình tương quan giữa X và Y như sau:
Y = 0,92 X + 11,74 ( hệ số tương quan r
2
= 0,74)
Và mối quan hệ giữa năng suất sinh học (biến độc lập Z) là :
Y = 1,9 Z + 0,18 (với hệ số tương quan r
2
= 0,99)
1.4.1.2 Rừng thông nhựa
Thừa kế từ kết quả nghiên cứu của PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự, chúng ta
xây dựng phương trình tương quan – hồi quy giữa lượng hấp thụ CO
2
hàng năm (biến
Y) với năng suất gỗ (biến X) và năng suất sinh học (biến Z) như sau:
Y = 1,87 X + 1,56 (hệ số tương quan r
2
= 0,79)
Y = 1,81 Z + 0,78 (hệ số tương quan r
2

= 0,99)
1.4.1.3 Rừng keo tai tượng
Cũng xây dựng tương tự hàm hồi quy tuyến tính như hai loại cây trên, ta có
phương trình hồi quy tuyến tính giữa các đại lượng:
Y = 0,93 X + 7,43; ( hệ số tương quan r
2
= 0,68)
Y=1,89 Z + 0,37; (hệ số tương quan r
2
=0,98)
1.4.1.4 Rừng bạch đàn Uro:
Kết quả nghiên cứu đưa ra mối tương quan giữa lượng hấp thụ CO
2
(y) với năng
suất gỗ (X) và năng suất sinh học (Z) như sau:
Y=1,00X -2,50; hệ số tương quan r
2
= 0,61
Y=1,89Z + 0,1; hệ số tương quan r
2
=0,99
Về tính toán các hệ số quy đổi cho các rừng thông nhựa, keo lai, keo tai tượng,và
bạch đàn Uro ở các độ tuổi khác nhau được thể hiện dưới bảng sau :

Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Bảng 1.3: Hệ số chuyển đổi tính CO
2

hấp thụ dựa vào trữ lượng rừng của một
số loài cây được nghiên cứu:
Loại cây Các hệ số
B/A C/B D/C E/D G/E
NIRI* 0,50 1,33 1,20 1,50 3,67
Thông nhựa 0,65 1,46 1,22 0,54 3,67
Bạch đàn Uro 0,66 1,25 1,14 0,52 3,67
Keo lai 0,54 1,40 1,19 0,53 3,67
Keo tai tượng 0,54 1,35 1,20 0,52 3,67
Keo lá tràm 0,57 1,39 1,21 0,53 3,67
Nguồn:Khả năng hấp thụ CO
2
và một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô
Đình Quế và cộng sự.
Trong đó :
B/A- Tỷ số giữa sinh khối gỗ khô(tấn/ha) lâm phân (m3/ha)
C/B- Tỷ số giữa sinh khối trên mặt đất/Sinh khối gỗ khô
D/C- Tỷ số giữa tổng sinh khối/ Tổng sinh khối trên mặt đất.
E/D- Tỷ số giữa tổng lượng cacbon hấp thụ/ tổng sinh khối
G/E- Hệ số chuyển đổi sang CO
2
NIRI : Viện nghiên cứu Nissho Iwai – Nhật Bản
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Như vậy, chúng ta có thể tính lượng CO
2
hấp thụ dựa vào phương trình tuyến tính
khi biết năng suất và năng suất sinh học hoặc dựa vào các hệ số quy đổi số lượng. Theo

kết quả tính toán thực tế ở VIeettj Nam với rừng keo tai tượng, keo lá tram, thông nhựa
và bạch đàn Uro dựa vào hệ số quy đổi ở trên cho thấy:
• Các rừng keo lai 3-12 tuổi với mật độ từ 800-1350 cây/ha có năng suất từ
11,43 ở cây 3 tuổi và 24,21 m
3
/ha/năm ở cây 7 tuổi. Lượng CO
2
hấp thụ
trong sinh khối rừng giao động từ 60 – 407,37 tấn/ha. Kết thu được cho thấy
lượng CO
2
hấp thụ phụ thuộc lớn vào tuổi rừng và trữ lượng rừng.
• Các rừng keo tai tượng 3-12 tuổi với mật độ trung bình từ 825-1254 cây/ha
có năng suất từ 11,04 - 21,58 m3/ha/năm. Lượng CO2 hấp thụ dao động từ
57,63 tấn ở cây 3 tuổi đến 281,40 tấn/ha ở cây 12 tuổi.
• Đối với rừng thông nhựa: lượng CO
2
được hấp thụ dao động trong khoảng
18,81 – 467,69 tấn/ha. Ở rừng thông nhựa 13 tuổi với trữ lượng 71,04 m
3
/ha
hấp thụ được lượng CO
2
là 163 tấn/ha và quy đổi thành tiền trên 500 USD/ha
(giá bán là 5 USD/tấn CO
2
). Như vậy chỉ riêng giá trị về CO
2
cũng đã tương
đương toàn bbooj giá trị dầu tư trồng rừng. Đô là chúng ta chưa kể đến với

cá rừng trên 20 tuổi còn có giá trị thu hoạch nhựa hang năm tring bình
khoảng 2,5-3 kg nhựa/cây/năm, và gái trị về gỗ và củi,…
• Ở rừng bạch đàn Uro 3-13 tuổi với mật độ trung bình từ 1200-1800 cây/ha
có năng suất dao động từ 15,42-24,46 m
3
/ha/năm. Lượng CO
2
hấp thụ trong
sinh khối rừng dao động từ 107,87 tấn/ha ở cây 3 tuổi đến 387,71 tấn/ha ở
cây 12 tuổi.
1.4.2. Lợi ích kinh tế của việc hấp thụ CO
2
của môi trường rừng theo cơ chế
CDM
1.4.2.1 Tổng quan về thị trường CERs của quốc tế và Việt Nam
 Thị trường CERs quốc tế
Nghị định thư Kyoto chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 16/02/2005, mở ra
một triển vọng mới cho thị trường cácbon quốc tế. Nghị định thư Kyoto yêu cầu các
nước phát triển phải giảm mức phát thải GHG của mình trong thời kỳ cam kết đầu tiên
(từ 2008 – 2012) trung bình ở mức 5,2% so với mức phát thải năm 1990.
Nhu cầu thị trường GHG được coi là tương đương với lượng giảm GHG được
yêu cầu. Nó có thể được xác định theo công thức sau:
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Lượng giảm GHG cần thiết = (lượng giảm phát thải từ 2008 - 2012)
= (lượng phát thải năm1990) x 5,2%
Vậy nhu cầu giảm phát thải và nhu cầu CERs trong 5 năm từ 2008 – 2012 sẽ là
một nguồn cầu tương đối lớn.

Theo ước tính của Cơ quan năng lượng Quốc tế (IAEA), tổng lượng phát thải
CO
2
tương đương (CO
2
e) trong lĩnh vực năng lượng của 24 nước thuộc các nước phát
triển trong năm 2000 là 11.130 (triệu tấn) và dự đoán năm 2010 là 20.054 triệu tấn
CO
2
e. Các nước này đã có các biện phát giảm nhẹ trong nước, phát triển các bể hấp thụ
cácbon, mua bán CERs từ các dự án CDM và ERUs từ các dự án JI. Ước tính mức
cung lượng phát thải từ 1.177 – 2.064 triệu tấn CO
2
e mỗi năm. Nguồn cung CERs có
thể đạt từ 55 – 183 triệu tấn CO
2
e mỗi năm.
Để thực hiện được điều đó, trong thời gian gần đây một số nước và tổ chức quốc
tế như Hà Lan, Bỉ, Anh, Nhật Bản, Ngân hàng thế giới đã hình thành các quỹ, các
chương trình nhằm hỗ trợ việc xây dựng và thực hiện dự án dạng CDM tại các nước
đang phát triển để thu được CERs hoặc chuyển giao CERs trên thị trường quốc tế.
Ví dụ như: Đan Mạch dự kiến lượng phải giảm phát thải mỗi năm là 25 Mt
CO
2
e, để thực hiện được cam kết của mình Đan Mạch đã có chương trình mua 6,25
MtCO
2
e bằng CERs từ các dự án, đồng sử dụng và chuyển đổi nhiên liệu. Các nước
được ưu tiên hợp tác là Malaysia, Thái Lan, Nam Phi và Indonexia
Hay Chính phủ Italia dự kiến mua hàng năm 12 MtCO

2
e từ tín dụng IJ và CDM
để thực hiện cam kết. Cho đến nay họ đã đóng góp 7,7 triệu USD cho quỹ đa quốc gia
CDCF và thành lập quỹ cácbon Italia cùng với ngân hàng thế giới và một số tổ chức
của Italia cùng tham gia với vốn đầu tư ban đầu là 15 triệu USD tiền công quỹ từ việc
bán CERs.
 Thị Trường CERs Việt Nam
Việt Nam tuy chưa phải là quốc gia phải giảm GHG theo quy định của Nghị
định thư Kyoto, nhưng nhu cầu phát triển bền vững của nước ta cũng cần hạn chế tối
đa phát thải GHG, đồng thời góp phần cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ môi trường.
Việc thực hiện công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nói chung và
chúng ta tham gia vào CDM nói riêng là nghĩa vụ và quyền lợi của chúng ta.
Bên cạnh đó, CDM cũng đem lại cho Việt Nam những cơ hội mới để thu hút
kêu gọi đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, áp dụng những công nghệ
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
sạch, công nghệ thân thiện môi trường phát triển ngành nông nghiệp và công nghiệp
của mình.
Nước ta đã nắm bắt được những lợi ích của CDM mang lại và nhận định thị
trường GHG là một thị trường đầy tiềm năng mang lại nhiều nguồn lợi. Việt Nam đưa
dự án CDM vào dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và đã có những chính sách
miễn hoặc giảm thuế suất thu nhập doanh nghiệp, dự án CDM được miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hóa nhập khẩu
là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản
xuất của dự án. Ngoài ra, dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất và
sản phẩm của dự án CDM có thể được trợ giá khi đáp ứng đủ một số điều kiện của
pháp luật quy định hiện hành.
Quyết định nêu rõ, CERs thuộc sở hữu của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự

án CDM, được theo dõi và quản lý thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khi
nhận, phân chia và bán CERs, chủ sở hữu CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs phải
đăng ký với Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền
quốc gia về CDM.
Sau khi nhận CERs, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM có thể chào
bán ngay cho các đối tác có nhu cầu hoặc lựa chọn thời điểm thích hợp trong thời gian
CERs có hiệu lực. Trường hợp chủ sở hữu CERs là nhà đầu tư nước ngoài không bán
CERs để thu tiền mà chuyển về nước để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính
thì nộp lệ phí trên số tiền của CERs đang sở hữu tính theo giá thị trường tại thời điểm
chuyển về nước.
Tuy nhiên, tại Việt Nam có thể nhận thấy thị trường GHG chưa được quan tâm
thời gian qua. Do ở Việt Nam thị trường GHG là một thị trường mới, rủi ro lớn và chứa
nhiều thách thức. Thiếu hiểu biết, kinh nghiệm và nắm bắt về thị trường sẽ là một trở
ngại lớn đối với các nhà quản lý hoạch định chính sách, các nhà chuyên môn. Đối với
ngành nông nghiệp quy mô nhỏ, không tập trung không đủ tiêu chuẩn đối với một dự
án CDM. Ngành lâm nghiệp, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm cao nguy cơ cháy rừng cao là thất bại những dự án AR - CDM. Các doanh nghiệp
Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến những dự án CDM, quá trình thực hiện dự án còn
chưa được chú trọng và thực hiện chưa đúng quy trình.
Tại Việt Nam hiện nay, giá CERs còn rẻ, thị trường còn nhiều bấp bênh với sự
cạnh tranh lớn của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Indonexia, Ấn Độ. Do
vậy, thị trường GHG của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh lớn.
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
1.4.2.2 Lợi ích kinh tế thu được từ buôn bán CERs
 Đối với CERs của các dự án CDM nói chung:
Theo báo cáo “Hiện trạng và các xu hướng của thị trường các bon năm 2007”
của FAO (2007), thị trường buôn bán các bon đạt khoảng 30 tỷ USD vào năm 2006,

gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2005. Thị trường này chủ yếu diễn ra các hoạt động mua
đi bán lại tại các nước thuộc ủy ban châu Âu hay tại các nước tuân thủ theo cơ chế
buôn bán phát thải của ủy ban châu Âu, đạt doanh số 25 tỷ USD. Các hoạt động dựa
vào các dự án theo CDM và cơ chế đồng thực hiện (JI) cũng gia tăng rất nhanh, giá trị
buôn bán tín chỉ Cacbon tại hai thị trường này đạt khoảng 5 tỷ USD vào năm 2006.
Các số liệu trên cho thấy thị trường và việc buôn bán tín chỉ Cacbon ngày càng nhận
được sự quan tâm của cộng đồng thế giới, các công ty và các nhà đầu tư vào lĩnh vực
môi trường.
Về nguyên tắc, dịch vụ khí cacbon có được do nhiều hoạt động lâm nghiệp
mang lại và có thể tính toán được, mua bán được. Tuy nhiên, theo CDM chỉ có 2 hoạt
động của dự án là hợp lý đó là trồng mới rừng và trồng lại rừng, được cấp CERs
(1CER = 1 tấn CO2) do UNFCCC cấp. Xây dựng một thị trường chính thống được
xem như một công cụ của Nghị định thư Kyoto. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần của thị
trường khí cacbon. Có nhiều công ty, tổ chức và nhiều người liên quan muốn bồi
thường cho lượng khí thải nhà kính họ thải ra mà không cần liên hệ tới Nghị định thư.
Một vấn đề khá quan trọng liên quan đến thị trường này là giá bán CER, dưới
đây là diễn biến giá bán CER từ 1998 – 2006:
Hình 1.3: Diễn biến giá bán CERs
Nguồn: World Bank. 2006. State and Trends of the Cacbon market 2006
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Theo hình ở trên thương mại tín chỉ cácbon có xu hướng tăng nhanh trong 3
năm gần đây, cùng với đó thì giá bán mỗi tín chỉ CER cũng tăng lên theo. Giá bán bình
quân xác định cho năm 2004 là khoảng 5,15 đô la Mỹ cho 1 tấn CO2e; cho năm 2005
là 7,04 đôla Mỹ cho 1 tấn CO2e và tính cho 3 tháng đầu 2006 là 11,56 đô la cho 1 tấn
CO2e.
Năm 2004 lượng CERs thương mại là khoảng 101 triệu tấn CO
2

e với giá trị
khoảng 549 triệu đô la; năm 2005 là 374 triệu tấn CO
2
e với giá trị khoảng 2.708 triệu
đô la và trong 3 tháng đầu 2006, lượng CERs buôn bán là khoảng 79 triệu tấn CO
2
e với
giá trị là 907 triệu đô la. Cụ thể, lợi ích thu được từ buôn bán CERs được thống kê dưới
bảng sau:
Bảng 1. 4: Lợi ích thu từ buôn bán CERs của các nước đang phát triển từ
2004 – 2006
Năm Lượng CERs buôn bán
(triệu tấn CO
2
e)
Giá trị tiền tệ (triệu USD)
2004 101 549
2005 374 2.708
3 tháng đầu năm 2006 79 907
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Đối với Việt Nam, Bộ Tài Nguyên và Môi trường nước ta ước tính Việt Nam có
khả năng giảm được 154,4 triệu tấn CO
2
từ năm 2001 – 2010 trong lĩnh vực năng
lượng, lâm nghiệp và nông nghiệp. Điều này có thể đem về cho nước ta khoảng 250
triệu USD.
 Đối với CERs của CDM áp dụng trong ngành lâm nghiệp:
Theo thống kê trên thế giới giá trị hấp thụ CO
2
của các khu rừng tự nhiên nhiệt

đới là khoảng 500 – 2.000 USD/ha và giá trị này với rừng ôn đới được ước tính ở mức
từ 100 – 300 USD (Zhang, 2000). Giá trị kinh tế của hấp thụ CO
2
ở rừng Amazon được
ước tính là 1.625USD/ha/năm, trong đó rừng nguyên sinh là 4.000 – 4.400
USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1.000 – 3.000 USD/ha/năm và rừng thưa là 600 – 1.000
USD/ha/năm (Camille Bann và Bruce Aylward, 1994).
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Dựa trên kết quả nghiên cứu về trữ lượng cacbon của rừng tự nhiên và diễn biến
giá bán CERs trên thị trường, giá trị lưu giữ và hấp thụ cacbon của rừng được tính theo
hai kịch bản là: giá thấp (5 USD/tấn CO2e) và giá cao (11 USD/tấn CO2e). Kết quả
tính toán của một số đề tài nghiên cứu được nêu ở bảng sau:
Bảng 1.5: Giá trị lưu giữ cacbon của rừng tự nhiên
STT Loại rừng Trữ lượng cacbon cho 1 ha Gía trị cho 1 ha (1.000đ)
Tấn C Tấn CO
2
e Giá thấp Giá cao
1 Rừng giàu 196,3 720,4 57.631 126.788
2 Rừng trung bình 153,0 561,4 44.909 98.799
3 Rừng nghèo 122,9 451,0 36.078 79.372
4 Rừng phục hồi 79,6 292,2 23.376 51.426
5 Rừng tre nứa 50,4 184,4 14.755 32.461
Nguồn: PSG.TS Vương Vân Quỳnh
Như vậy có thể thấy rằng, rừng tự nhiên lưu giữ một lượng cacbon rất lớn. Cao
nhất là rừng gỗ tự nhiên giàu, với khoảng 720 tấn CO2e/ha có giá trị khoảng 58 – 126
triệu đồng/ha; Tiếp đến là rừng gỗ tự nhiên trung bình với giá trị về cacbon từ 45 - 99
triệu đồng/ha; rừng tự nhiên nghèo từ 36 – 79 triệu đồng/ha; rừng tự nhiên phục hồi từ

23 – 51 triệu đồng/ha và thấp nhất là rừng tre nứa, từ 15 – 32 triệu đồng/ha.
Tính toán thử nghiệm lợi ích thu được từ buôn bán CERs ở xã Hồng Trung,
huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế về giá trị thương mại. Đây là dự án trông rừng môi
trường trên đất A Lưới, Miền Trung Việt Nam. Cụ thể được tổng hợp dưới bảng sau:
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
Bảng 1.6: Giá trị thương mại của một số cây trồng (dựa theo lợi ích từ hấp thụ
CO2)
Loại rừng Tuổi
(năm)
Diện tích
(ha)
CO
2
hấp thụ
(tấn/ha)
USD/ha/năm VND/ha/năm
(1000đ)
Keo lá trăm 12 54,00 7.962,8 61 1.000
Keo lai 3 20,50 1.544,5 125 2.000
Quế 17 27,55 11.527,1 123 1.900
Thông 3 lá 15 21,90 6.678,4 101 1.600
Nguồn: Khả năng hấp thụ CO
2
của một số loại rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam
(PGS.TS. Ngô Đình Quế và cộng sự)
1.4.3. Lợi ích môi trường đối với việc hấp thụ CO
2

của rừng
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, những lợi ích về môi trường của việc hấp thụ CO
2
đem lại không phải là nhỏ. Một trong những lợi ích mà mọi người đều thừa nhận rằng
đó là: Việc hấp thu CO
2
của rừng làm chậm lại quá trình nóng lên toàn cầu do có thể
giảm được một số lượng đáng kể CO
2
thông qua buôn bán CREs giữa các nước phát
triển và các nước đang phát triển, từ đó ngăn chặn biến đổi khí hậu đang diễn biến
ngày càng phức tạp.
Tuy nhiên bên cạnh đó, thì rừng cũng đem lại một số lợi ích về môi trường dễ
dàng nhận thấy như:
 Giảm xói mòn đất
 Ngăn chặn lũ quét, cát bay,….
 Điều hòa lưu lượng nước
 Tăng độ màu mỡ, cải thiện chất lượng đất.
 Lợi ích tăng đa dạng sinh học,……
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong việc tính toán lợi ích kinh tế hấp thụ
C02 của môi trường rừng trong khuôn khổ CDM
1.5.1. Hiện trạng thực hiện CDM trong lâm nghiệp của một số nước
1.5.1.1 Dự án Lâm nghiệp cộng đồng và sự lưu trữ Cacbon thí điểm tại Scolel Te –
Chiapas – Mexico.
• Mục tiêu và hoạt động: Tái trồng rừng ở rừng nhiệt đới và những vùng
đất cao và kết hợp giữa nông nghiệp và lâm nghiệp trên những mảnh đất

nhỏ của nông dân.
• Diện tích: 2000 ha trên tổng só 13,200 ha (quy mô dự án tuỳ thuộc vào
nguồn tài trợ)
• Đối tác (hiệp hội tín dụng, viện nghiên cứu, Đại học Edinburgh, Liên
đoàn môtô quốc tế, vv…)
1.5.1.2 Dự án quỹ FACE – Innoprise, Sabah, Malaysia
• Mục tiêu dự án : Dự kiến sẽ hấp thụ khoảng 4,3 triệu tấn CO
2
trong vòng
60 năm.
• Diện tích : 25,000 ha cây dầu nước thuộc khu vực rừng nhiệt đới ở vùng
đất thấp.
• Đối tác : Công ty Innoprise (hợp tác với QUỹ Sabah, Sabah, Malaysia) và
tổ chức FACE (Hấp thụ CO2 trong lâm nghiệp) thuộc Ban Điện lực Hà
Lan – Hà Lan.
1.5.1.3 Dự án Kompong Cham, Campuchia
• Mục tiêu: thực hiện nông lâm kết hợp có sự tham gia của cộng đồng,
ước tính đạt 1 triệu tấn CO
2
được hấp thụ trong vòng 10 năm.
• Diện tích : 10.000 ha rừng trồng.
• Đối tác: Chính phủ và các nhà đầu tư Campuchia,…
1.5.2. Kinh nghiệm tính toán lợi ích kinh tế hấp thụ CO
2
của rừng theo CDM
Chúng ta có thể sử dụng cacbon thay cho CO
2
để làm thước đo cho sự giảm phát
thải khí nhà kính. Hai cách tiếp cận này là như nhau, bởi ta có thể quy đổi từ lượng
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48

24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thế
Chinh
cacbon được hấp thụ về CO
2
và ngược lại. Trước hết để thống nhất về cùng một đại
lượng, chúng ta xem xét cách chuyển đổi từ Cacbon sang CO
2
dưới đây:
 Cách chuyển đổi từ Cacbon sang CO
2
:
Lượng cacbon trong CO
2
là tỉ lệ giữa trọng lượng của Cacbon và CO
2
. Trọng
lượng nguyên tử cacbon là 12 đvc, trong khi trọng lượng của CO
2
là 44 đvc,
bởi nó bao gồm hai nguyên tử Oxi. Vì vậy để chuyển đổi từ cacbon sang
CO
2
, ta sử dụng công thức sau:
1 tấn cacbon = 44/12 tấn CO
2
=3,67 tấn CO
2
.
Do vậy, nếu giá 1 tấn Cacbon là 30 USD, thì giá 1 tấn CO

2
theo cách quy
đổi ở trên là 30/3,67 = 8 USD/tấn CO
2
. (Theo cách tính của Tiến sĩ Joseph Romm - Uỷ viên cao cấp tại Mỹ)
1.5.2.1 Dự án Lâm nghiệp cộng đồng và sự lưu trữ Cacbon thí điểm tại Scolel Te –
Chiapas – Mexico.
 Phương pháp ước lượng khí nhà kính: Sử dụng mô hình CO
2
Fix, ước tính
được trữ lượng CO
2
tích luỹ ròng trong toàn bộ vòng đời của cây là 15000 – 333000
tấn Cacbon. Theo cách quy đổi ở trên thì vòng đời của cây sẽ hấp thụ được từ 55050 –
1222 110 tấn CO
2
. Theo giá bán của dự án là 10 USD/tC, vậy giá bán mỗi tấn CO
2
e
xấp xỉ 3 USD. Theo cách tính này thì giá trị thương mại thu được của việc hấp thụ CO
2
được tổng hợp dưới đây :
Bảng 1.7: Giá trị thương mại của sự hấp thụ CO
2
tại Scolel Te – Chiapas –
Mexico.
Lượng Cacbon
hấp thụ ròng
(tấn)
CO

2
quy đổi
(tấn)
Đơn giá
(USD/tấn
CO
2
e)
Giá trị thương
mại (USD)
15.000 55.050 3 165.150
333.000 1.222 .110 3 3.666.330
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nguyễn Hà Linh Kinh tế - Quản lí tài nguyên Môi trường 48
25

×