Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý đầu tư tại vietcombank hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.92 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, lĩnh vực ngân hàng tài chính đã trở thành
một trong những lĩnh vực phát triển sôi động nhất trong nền kinh tế. Thị
trường tài chính đang thay đổi nhanh chóng với những phương tiện tài chính
mới xuất hiện ngày càng nhiều. Thị trường tài chính ngân hàng hoạt động tốt đã
tạo ra một nền kinh tế thế giới liên kết với nhau, rút ngắn khoảng cách giữa các
quốc gia trên thế giới.
Đặc biệt, kể từ sau khi ra nhập WTO, có thể nói thị trường tài chính
ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Ngành ngân hàng Việt
Nam bước vào giai đoạn phát triển với nhiều chuyển biến trong hoạt động của
khối ngân hàng thương mại. Nhiều ngân hàng cổ phần gia tăng quy mô bằng
việc nâng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới, khối ngân hàng quốc doanh đã và
đang hoàn thành công tác cổ phần hóa, một số ngân hàng nước ngoài chính thức
tham gia vào thị trường. Kéo theo đó cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân
hàng sẽ ngày một gay gắt hơn.
Trước những cơ hội và thách thức của thị trường, với sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống, cùng với sự tin tưởng và ủng hộ
của cổ đông ngân hàng, Vietcombank Hà Tĩnh trong những năm gần đây đã
đạt được rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận, và chiếm được nhiều niềm tin
trong lòng khách hàng.
Trong thời gian được thực tập tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Hà
Tĩnh tôi đã được tìm hiểu một số hoạt động của ngân hàng. Tôi xin được trình
bày những giới thiệu chung và sơ lược về quá trình hình thành, phát triển
cũng như hoạt động của Vietcombank Hà Tĩnh trong những năm gần đây để
có thể thấy rõ được những bước phát triển đáng ghi nhận của Chi nhánh .
Tuy vậy Vietcombank Hà Tĩnh vẫn còn là một chi nhánh nhỏ với các
hoạt động còn khá đơn điệu. Các hoạt động liên quan đến đầu tư hoặc là
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


không nhiều hoặc là còn khá sơ sài. Do đó bài viết này của tôi sẽ hướng vào
các hoạt động mà chi nhánh thực hiện là chủ yếu. Đó là hoạt động “thẩm định
dự án đầu tư” đây cũng là hướng để tôi chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Rất mong được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn để tôi có thể thực hiện
tốt bài viết cũng như kì thực tập của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Kết cấu bài báo cáo tổng hợp của tôi bao gồm:
Phần I:
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Hà Tĩnh.
Phần II:
Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và
quản lý đầu tư của Chi nhánh.
Phần III :
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý đầu tư
tại Vietcombank Hà Tĩnh
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ TĨNH.
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1993, Vietcombank bắt đầu hiện diện ở địa bàn Hà Tĩnh với chức năng
là một phòng giao dịch của Vietcombank Vinh. Thị xã Hà Tĩnh những năm đầu tái
lập tỉnh còn nghèo nàn, thưa thớt như một thị trấn nhỏ. Thời điểm đó, các sản phẩm
ngân hàng còn đơn điệu, hoạt động tín dụng chưa được mở rộng tới mọi thành phần
kinh tế. Thế mạnh của Vietcombank lúc đó là cung cấp các dịch vụ thanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn.
Với sự kiên trì, vượt khó của đội ngũ cán bộ như việc nhen nhóm đốm lửa
nhỏ, yếu ớt trong những ngày đầu khi cái tên Vietcombank đi vào nhịp sống của thị

xã Hà Tĩnh. Ngày 1/6/1994, trước những yêu cầu mới mà thực tiễn đặt ra, Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh chính thức được thành lập, trở thành thành viên
thứ 17 của NHNT Việt Nam và là NHTM thứ ba có mặt ở Hà Tĩnh.
Hòa nhịp phát triển chung của toàn hệ thống. Vietcombank Hà Tĩnh bước vào
thời kỳ thực hiện đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản
trị rủi ro, tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích để phục vụ
khách hàng tốt hơn, sẵn sàng cho quá trình hội nhập. Một chặng đường mới mở ra
với Vietcombank Hà Tĩnh cũng là lúc nền kinh tế tỉnh từng bước chuyển mình, đòi
hỏi nguồn vốn tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng phải hiện đại. Nắm bắt yêu cầu đó,
bên cạnh giải pháp huy động vốn và chủ động tìm kiếm khách hàng, đẩy mạnh đầu
tư tín dụng tới mọi thành phần kinh tế, Vietcombank Hà Tĩnh đã mạnh dạn đi đầu
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung ứng các dịch vụ đa dạng với
nhiều tiện ích. Vietcombank là Ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống Ngân hàng
lõi (corebanking), thực hiện giao dịch trực tuyến (Online) trong toàn hệ thống. Hàng
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
loạt các chương trình, đề án công nghệ đã được triển khai sớm, mang lại những cơ
hội tốt trong kinh doanh cho các đối tượng khách hàng như chương trình Ngân
hàng bán lẻ, mạng thanh toán viễn thông quốc tế, chương trình thanh toán chuyển
tiền liên Ngân hàng…
Năm 1999, Vietcombank Hà Tĩnh đã có những con số tăng trưởng đầy ấn
tượng: tổng nguồn vốn tăng gấp 12 lần, tổng dư nợ tăng gấp 4 lần so với những
năm đầu thành lập.
Năm 2003, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh xuất hiện chiếc máy rút tiền tự động
ATM đầu tiên của Vietcombank, mở đường cho việc hình thành thói quen thanh
toán hiện đại hưởng ứng chủ trương thúc đẩy văn minh thanh toán không dùng tiền
mặt của chính phủ. Qua chiếc “ví điện tử” nhiều tiện ích, dễ sử dụng, Vietcombank
Hà Tĩnh đã từng bước cung ứng cho thị trường những sản phẩm “đẳng cấp” như
MoneyGram, I-Banking, Home banking, SMS banking…

Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh, Vietcombank Hà Tĩnh là Ngân Hàng có số
lượng máy ATM nhiều nhất với 15 máy. Thị phần thẻ ATM chiếm tỷ lệ cao nhất trên
địa bàn. Cùng với việc đẩy mạnh tín dụng, phát triển và hoàn thiện hơn nữa các sản
phẩm và dịch vụ Ngân Hàng, công tác phát triển mạng lưới hướng tới mở rộng thì
trường bán lẻ, từng bước đưa thương hiệuVietcombank đến với mọi người dân cũng
được Vietcombank Hà Tĩnh đặc biệt chú trọng mà khởi động là sự ra đời của phòng
giao dịch Kỳ Anh, một năm sau đó phòng giao dịch Hồng Lĩnh cũng được thành lập.
Như vậy, tại 2 khu kinh tế trọng điểm phía bắc và phía nam tỉnh nhà , Vietcombank
đã thiết lập được mạng lưới, từng bước xâm nhập và chiếm lĩnh thị phần hoạt động
của mình.
Đến năm 2008 môi trường hoạt động Ngân Hàng cạnh tranh ngày càng khốc
liệt với sự xuất hiện của các Ngân Hàng thương mại ngoài quốc doanh,
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vietcombank Hà Tĩnh mở thêm phòng giao dịch Tân Giang đóng tại thành phố Hà
Tĩnh để tiếp tục đưa sản phẩm của mình đến ngày càng gần nguời dân.
Tháng 4 – 2009 theo chiến lược đẩy mạnh mở rộng mạng lưới, phòng giao
dịch Cẩm Xuyên ra đời. Như vậy chỉ trong vòng 6 năm, đơn vị đã đầu tư thành lập
mới được 4 phòng giao dịch, thực hiện phương châm : “Ngân hàng tìm đến khách
hàng thay vì ngồi đợi khách hàng đến với mình” . Đây cũng là một trong những
điều minh chứng cho sự lớn mạnh, cho tiềm lực của một Ngân Hàng Thương Mại
chủ lực trên địa bàn. Theo số liệu thống kê hiện nay tổng nguồn vốn huy động của
Vietcombank Hà Tĩnh là khoảng 1.100 tỷ VNĐ, tổng dư nợ ước đạt gần 1.600 tỷ
VNĐ, tổng doanh thu và lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước rất nhiều…
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Căn cứ kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phát triển, quy mô hoạt
động, đặc thù thị trường của khu vực đầu tư, năng lực và trình độ quản lý
chuyên môn, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng, bộ máy tổ chức của
Vietcombank Hà Tĩnh bao gồm:

- 1 Giám đốc (GĐ) phụ trách chung
- 1 phó GĐ phụ trách tài chính và nội bộ
- 1 phó GĐ phụ trách tín dụng
- 11 phòng, tổ
2.1 Tổ Tổng hợp
Là đầu mối tham mưu và thực hiện các công tác về cân đối vốn, lãi
suất, thông tin tuyên truyền và tổng hợp báo cáo qua các thời kỳ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- chủ trì và phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện có hiệu
quả việc cân đối và xử lý các nghiệp vụ về vốn giữa các chi nhánh với Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam và Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nghiên cứu, theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường
( trong nước và của các ngân hàng trên địa bàn ) để tham mưu cho giám đốc
trong việc xây dựng khung lãi suất về huy động vốn, cấp tín dụng trong từng
thời kỳ.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện việc thông tin,
quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và
của chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo đúng quy định của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh của chi nhánh
qua từng thời kỳ.
- Lập báo cáo nhanh, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh
của chi nhánh theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và các báo cáo chuyên đề theo
yêu cầu của các cấp, các ngành liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ công tác báo cáo thống kê theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( trừ các
báo cáo thống kê thuộc chức năng, nhiệm vụ của các phòng theo quy định của

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và của giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Tĩnh).
- Tổng hợp và theo dõi số liệu hoạt động của chi nhánh qua các năm
một cách có hệ thống để đáp ứng các yêu cầu công tác đặt ra.
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác theo sự chỉ đạo, phân công ,
ủy quyền của giám đốc chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh.
2.2 . Phòng kế toán thanh toán
- Tham mưu, đề xuất cho giám đốc trong việc chỉ đạo các hoạt động
nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác có liên
quan đến ngoại tệ.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế theo các phương thức L/C,
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhờ thu, chuyển tiền.
- Kế toán ngoại tệ, thanh toán, chuyển tiền đi và đến điện tử.
- Tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngoại
thương, mua bán ngoại tệ và các nghiệp vụ khác có liên quan đến nhiệm vụ
của phòng.
- Thực hiện đầy đủ các công tác thống kê, báo cáo lên các cấp lãnh đạo
Vietcombank, Ngân hàng Nhà nước có liên quan và các cấp có liên quan theo
đúng các qui định hiện hành.
- Theo dõi và làm thủ tục thanh toán L/C khi đến hạn, tham gia nhận
hàng, giám định chất lượng cùng khách hàng trong trường hợp cần thiết và
lập báo cáo tóm tắt trình Tổng giám đốc về tình hình giao nhận và lưu kho
hàng hoá.
2.3 Tổ kiểm tra nội bộ.
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh theo nghị quyết của hội
đồng quản trị, chỉ đạo của Tổng giám đốc và giám đốc chi nhánh.
- Giám sát việc chấp hành các qui định của Ngân hàng nhà nước về

đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
- Xây dựng chương trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ chi nhánh.
- Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo gửi chi nhánh để thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng qui định hiện hành. Kiểm tra, xác minh đơn
thư khiếu nại, tố cáo của công dân, thuộc thẩm quyền giải quyết của chi
nhánh theo đúng qui định phân cấp của pháp luật.
Kiểm tra sự chính xác của các báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế
toán việc tuân theo nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo qui định của
Nhà nước, ngành Ngân hàng
2.4 Phòng kinh doanh dịch vụ.
- Thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quản lý, theo dõi tài khoản tiền gửi, tiền vay, và bảo lãnh của khách hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ về kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, kiều hối…
- Thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ, thanh toán thẻ, séc du lịch…
- Tổ chức quỹ nghiệp vụ để thực hiện thu phí tiền mặt của khách hàng theo
quy trình nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ.
- Phối hợp với phòng kế toán thanh toán thực hiện công tác quản lý, lưu trữ
hệ thống chứng từ theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo , thống kê theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện công tác khác theo sự chỉ đạo của ban giám đốc.
2.5 Phòng khách hàng.
là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
Tìm hiểu, thăm dò nhu cầu khách hàng trong từng giai đoạn.Giới thiệu về các
dịch vụ Ngân hàng của NH đến tận tay khách hàng. Hướng dẫn, giải thích và
xử lý các vướng mắc của khách hàng
chức năng nhiệm vụ chính:
- Là phòng tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức

thực hiện công tác tín dụng của Chi Nhánh theo đúng chế độ quy định và sự
phân cấp, ủy quyền.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện công tác huy
động vốn, cân đối và xử lý các nghiệp vụ về vốn giữa các Chi nhánh với TW
và Ngân hàng Nhà nước.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch trích lập, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
- Thực hiện hoạt động bảo lãnh theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, thông tin tín dụng theo chức
năng, nhiệm vụ của phòng. Lập báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo
quy định kỳ (tháng, quý, năm…) và các báo cáo chuyên đề theo quy định.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tham mưu, đề xuất các biện pháp để thu hồi, xử lý nợ tồn đọng.
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác theo sự chỉ đạo, phân công,
ủy quyền của Ban Giám đốc
2.6 . Phòng ngân quỹ.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về công tác Ngân Quỹ trong cơ quan
- Thực hiện việc quản lý kho quỹ (bao gồm cả quỹ ATM, quỹ tại cá
phòng nghiệp vụ)
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác Ngân Quỹ theo quy định.
- Chịu trách nhiệm mua sắp các phương tiện, thiết bị, vật tư phục vụ
công tác Ngân Quỹ.
- Bảo quản các ấn chỉ quan trọng của chi nhánh và các giấy tờ có giá
liên quan đến thế chấp, cầm cố.
- Tham mưu, đề xuất các biện pháp để đảm bảo an toàn tuyệt đối về
kho quỹ trong toàn cơ quan…
- Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác theo sự chỉ đạo của Ban
Giám đốc.

2.7 Phòng hành chính nhân sự
- Thực hiện việc mua sắm , quản lý , theo dõi tài sản, công cụ lao
động, vật tư phục vụ hoạt động chung của cơ quan ( riêng các thiết bị tin học
và máy móc, vật tư phục vụ công tác ngân quỹ do các phòng khác thực hiện).
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch lao
động, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, điều động, nâng lương đối với toàn thể cán bộ, nhân
viên trong chi nhánh.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, nhân viên.
- Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng,
ăn ca, bảo hiểm xã hội,… đối với người lao động. Theo dõi và lập các báo cáo
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
về lao động, tiền lương theo quy định.
- Thực hiện công tác văn thư lưu trữ.
- Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản,
phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão tại Chi nhánh.
- Thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết và đảm bảo vệ sinh chung toàn
cơ quan.
- Quản lý và bố trí xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan.
- Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng và ban hành nội
quy, quy chế của cơ quan. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế
của toàn thể cán bộ, nhân viên và người lao động trong cơ quan.
- Thay mặt cơ quan ký các giấy tờ giao dịch hành chính đối với cán
bộ, nhân viên như: giấy giới thiệu, giấy đi đường. Giấy nghỉ phép…
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác theo sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
2.8 . Các phòng giao dịch
- Thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi, cho vay…

Có thể nhận thấy mô hình tổ chức bộ máy quản trị của ngân hàng là mô
hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, Trưởng phòng các phòng, tổ
của Chi nhánh đóng vai trò tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc hình
thành các chủ trương và ra các quyết định, kiểm tra và đôn đốc hoạt động của
ngân hàng. Mọi quyết định quản lý đều do Ban Giám đốc công bố sau khi đã
tham khảo ý kiến của ban tham mưu. Các quyết định quản lý được truyền
xuống theo tuyến dọc.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh

Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
11
Ban Giám đốc
Chi nhánh
NHNT Hà Tĩnh
PGD Hồng Lĩnh
PGD Kì Anh
PGD Cẩm Xuyên
PGD Tân Giang
P. Kinh
doanh
dịch vụ
P.
Ngân
quỹ
P. kế
toán
thanh

toán
P.Khách
hàng
P.
Tổng
hợp
P.Kiểm
tra nội
bộ
P. Hành
chính,
nhân sự
Bộ phận
Tin học
Bộ phận
thanh
toán quốc
tế
Bộ phận
kế toán
chi tiêu
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG - TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ TĨNH
I. Thực trạng các hoạt động co liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý đầu
tư của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Hà Tĩnh.
1./ Công tác huy động vốn:
Năm 2009 có thể coi là một năm khá thành công đối với Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh, khi mà tình hình kinh tế còn đang phức tạp sau
khủng hoảng tài chính còn chưa phục hồi hoàn toàn bên cạnh đó trên địa bàn
Hà Tĩnh ngày càng suất hiện thêm các Ngân hàng như Ngân hàng đầu tư và
phát triển(BIDV), Ngân hàng TMCP Bắc Á, Ngân hàng Techcombank. Cùng
với các Ngân hàng truyền thống trên địa bàn đã tạo nên một sự cạnh tranh
khốc liệt. Nhưng Ngân hàng TMCP – Ngoại Thương Hà Tĩnh nhưng những
thực hiện tốt kế hoạch được giao mà còn tiếp tục mở rộng thêm phòng giao
dịch Tân Giang.
Tính đến 31/12/2009, tổng huy động nguồn vốn từ khách hàng tăng
36,6% (+344 tỷ đồng) so với 31/12/2008. Trong đó vốn huy động VND
chiếm tỷ trọng 68% trong tổng nguồn vốn, tăng 30,9% (+206 tỷ đồng) so với
31/12/2008. Huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng 32% trong tổng nguồn vốn,
tăng 50,4% (+138 tỷ đồng) so với 31/12/2008.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
12
Bao cao thc tõp tụng hp
Bang 2.1 S liu so sỏnh Tng ngun vn ca chi nhỏnh 2008-2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
Tăng/giảm so với
31/12/2009
31/12/2009 31/12/2008 Tuyệt đối +/-%
1. Huy động vốn 1.284.845 940.864 343.981 36,6%
Tiền gửi Tổ chức kinh tế 343.964 223.362 120.602 54%
Tiền gửi tiết kiệm 927.868 682.545 245.323 35,9%
Số d giấy tờ có giá 13.013 34.957 -21.944 - 62,8%
VND 873.705 667.447 206.258 30,9%
Ngoại tệ (quy VND) 411.139 273.417 137.722 50,4%
2. Vay vốn trung ơng 829.822 478.538 351.284 73,4%

Ngắn hạn 715.000 285.000 430.000 150,9%
Trung, dài hạn (quy VND) 114.822 193.538 -78.716 - 40,7%
(nguụn: sụ liờu t phong tụng hp NH-TMCP Ngoai thng Ha Tinh)
Ngun vn huy ng tng khỏ l do Chi nhỏnh ó a ra cỏc sn phm
dch v tin ớch cho khỏch hng nh: ch ng v linh hot trong iu chnh
lói sut i vi cỏ nhõn, t chc kinh t c VND v ngoi t, phỏt hnh chng
ch tin gi ngn hn, trung hn, trin khai chng trỡnh gi tit kim tng
bo him i vi VND v USD. Ngoi ra, Chi nhỏnh cũn trin khai chng
trỡnh huy ng Tin gi c bit - t 2/2009 i vi khỏch hng l t chc
kinh t, trin khai sn phm Tit kim linh hot lói thng cho khỏch hng
cỏ nhõn. Trong nm 2009, Chi nhỏnh luụn trin khai chng trỡnh khuyn mói
phỏt hnh th Connect24, tng cng y mnh qung bỏ hỡnh nh, m rng
mng li giao dch v cỏc sn phm dch v mt cỏch tt nht n vi tng
t chc kinh t, tng ngi dõn trờn a bn nờn ngun vn luụn tng so vi
Nguyờn Tha Nhõt_kinh tờ õu t A-K48
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
năm trước. mặt khác, việc mở thêm 2 phòng giao dịch Tân Giang và Cẩm
Xuyên cũng đã góp phần làm tăng nguồn vốn huy động.
2. Sử dụng vốn
Năm 2009 nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm
trọng với sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng, tổ chức tài chính, tập đoàn kinh
tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhận định tình hình tài
chính trong nước sẽ diễn biến phức tạp gây bất lợi đến hoạt động kinh doanh
của chi nhánh, ban lãnh đạo chi nhánh Hà Tĩnh đã tích cực bám sát chỉ đạo
của chính phủ. NHNN Việt Nam, NHNT Việt Nam để khẩn trương triển khai
các giải pháp cụ thể linh hoạt: triển khai sớm nhất và hiểu quả trên địa bàn
công tác hỗ trợ lãi suất theo quyết định 131 của chính phủ và thông tư 02 của
NHNN đến tất cả các khách hàng. Với sự tín nhiệm của khách hàng dành cho
chi nhánh nên trong năm 2009 đã phát sinh số lượng khách hàng lớn có quan

hệ vay vốn tại chi nhánh, các dự án đồng tài trợ đã phê duyệt năm 2008
chuyển sang giải ngân năm 2009 rất lớn. Như vậy nếu cân đối các khoản giải
ngân đã cam kết trước thời điểm 31/10/2009 đồng thời hạn chế tối đa nhu cầu
mới của khách hàng và điều chỉnh phần dư nợ hiện tại thì chi nhánh vẫn vượt
mức tăng trưởng cho phép.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
14
Bao cao thc tõp tụng hp
Bang 2.2 Bng so sỏnh tng d n 2 nm 2008-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện Tăng/giảm so với 31/12/2009
31/12/2009 31/12/2008 Tuyệt đối +/-%
Tổng quy VNĐ
1.708.339

1.216.521

491.818
40,4%
VND
1.464.575

919.316

545.259
59,3%
Ngoại tệ (USD)
243.764

297.205


-53.411
-18%
Ngắn hạn
845.448

597.542

247.906
41,5%
Trung, dài hạn
862.891

618.979

243.912
39,4%
Tỷ lệ nợ xấu
0,94%

2,81%
(nguụn: sụ liờu t phong tụng hp NH-TMCP Ngoai Thng Ha Tinh)
Tụng d n cho vay ờn 31/12/2009 quy VND c at 1.710 ty ụng,
tng 40,6% (+ 493 ty VND) so vi 31/12/2008. (tụng d n nm 2008 at
1.216 ty ụng), bng 100% so vi kờ hoach trung ng giao. D n cua chi
nhanh tng manh chu yờu la do viờc thc hiờn cho vay hụ tr lai suõt theo chu
trng cua chinh phu va hng dõn cua NHNN. Tinh ờn 30/11/2009, d n
cho vay theo chng trinh hụ tr lai suõt cua chi nhanh at 1721 ty ụng
Trong o d n cho vay VND c at 1.481 ty ụng tng 61,1%(+562
ty ụng), chiờm ty trong 86,6% trong tụng d n, nhng d n cho vay USD

Nguyờn Tha Nhõt_kinh tờ õu t A-K48
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
lại giảm khá mạnh với số dư ước đạt 229 tỷ quy VND giảm 22,9% so với
21/12/2008 (-68 tỷ quy VND) , chiếm tỷ trọng 13,4% trong tổng dư nợ
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã thực hiện cho
vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội cũng như chủ trương phát triển của tỉnh nhà. Với các hình thức cho vay đa
dạng phục vụ cho nhiều nhu cầu, nhiều loại hình khách hàng như: cho vay
vốn lưu động cho các phương án sản xuất kinh doanh như: Thương mại, xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất, v.v cho vay theo dự án đầu tư phát triển, cho vay
tiêu dùng (với gói sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên, sản phẩm cho
vay bán lẻ, cho vay cầm cố chứng chỉ có giá…). Trong năm qua với những nỗ
lực của tập thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ cho vay tăng 40,4% (+492 tỷ đồng)
so với 31/12/2008, trong đó dư nợ cho vay VND tăng 59,3% (+545 tỷ đồng)
so với 31/12/2008, chiếm tỷ trọng 85,7% trong tổng dư nợ, nhưng dư nợ cho
vay USD lại giảm khá mạnh 18% (-53 tỷ quy VND) so với 31/12/2008, tỷ
trọng chỉ còn chiếm 14,3% trong tổng dư nợ.
Về cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cũng có sự thay đổi rõ rệt tỷ trọng dư
nợ ngắn hạn tăng từ 49,1% lên 49,5% trong tổng dư nợ, tăng 41,5% (+248 tỷ
quy VND) so với 31/12/2008. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn quy VND chiếm
50,5% trong tổng dư nợ, tăng 39,4% (+244 tỷ quy VND) so với 31/12/2008.
3. công tác quản lý rủi ro tín dụng :
Theo số liệu chương trình phân loại nợ tự động nợ quá hạn đến
31/12/2009 là 16 tỷ quy VND, giảm 53,2% (-18 tỷ đồng) so với 31/12/2008,
chiếm 0,94% trong tổng dư nợ.
Phân loại nợ:
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48

16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Dư nợ nhóm 1 “Nợ đủ tiêu chuẩn”: 1.692 tỷ quy VND, chiếm 99,065%
trong tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 2 “Nợ cần chú ý”: 3,9 tỷ quy VND, chiếm 0,228% trong
tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 3 “Nợ dưới tiêu chuẩn”: kết chuyển sang nhóm khác và
thu nợ hết.
Dư nợ nhóm 4 “Nợ nghi ngờ”: 63 triệu quy VND, chiếm 0,004% trong
tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 5 “Nợ có khả năng mất vốn”: 12 tỷ quy VND, chiếm
0,703% trong tổng dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2009 tăng 43,8% (+897 tỷ đồng) so với năm
2008, trong đó doanh số cho vay VND tăng 45,5% (+877 tỷ đồng) so với năm
2008. Doanh số cho vay ngoại tệ tăng 16,1% (+20 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng 44,1% (+787 tỷ đồng) so với năm
2008 và doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 41,3% (+109 tỷ đồng) so với
năm 2008.
Doanh số thu nợ năm 2009 tăng 45,5% (+768 tỷ quy VND) so với năm
2008, trong đó doanh số thu nợ VND tăng 38,8% (+632 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ ngoại tệ tăng 230,1% (+136 tỷ quy VND) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 45,5% (+727 tỷ quy VND) so với năm 2008
và doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 46,3% (+41 tỷ đồng) so với năm 2008.
Hoạt động đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn của Chi nhánh trong
năm 2009 chú trọng vào việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các ngành, các
thành phần kinh tế quan trọng như: kinh doanh thương mại; dịch vụ - du lịch;
thu mua, chế biến thuỷ sản xuất khẩu; xây dựng cơ bản; thu mua nguyên liệu
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
17
Báo cáo thực tập tổng hợp

nhựa và giấy, cho vay đồng tài trợ v.v công ty cổ phần xây dựng công trình
475; công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại Kiêm Dung; công
ty cổ phần muối Hà Tĩnh; công ty cổ phần du lịch Hà Tĩnh; công ty cổ phần
sách & thiết bị trường học Hà Tĩnh; công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hà
Tĩnh; công ty khai thác chế biến & xuất khẩu ti tan Hà Tĩnh; công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thuỷ sản nam Hà Tĩnh; công ty cổ phần đầu tư & xây dựng số
1 Hà Tĩnh; công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất nguyên liệu giấy Việt -
Nhật; công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Hiệp; công ty cổ phần Sông Đà 9;
công ty cổ phần xây lắp & thương mại Hoàng Hà; công ty cổ phần Hà Vinh;
chi nhánh FOODINCO Hà Tĩnh; công ty trồng rừng v& sản xuất nguyên liệu
giấy HANVIHA; xí nghiệp tư nhân công nghệ & thương mại Đức Dung; công
ty trách nhiệm hữu hạn Ngàn Phố; công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng
Trung Nam; chi nhánh công ty cổ phần Lạc An Tài Hà Tĩnh; công ty cổ phần
gang thép Hà Tĩnh; công ty cổ phần xây dựng tổng hợp 269; công ty cổ phần
hoá cốc Hà Tĩnh; công ty cổ phần lương thực Hà Tĩnh; công ty trách nhiệm
hữu hạn xây dựng & thương mại Hà Thành .v.v
Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2009 là: 1.446 tỷ
đồng, trong đó dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là: 817 tỷ đồng, tăng
40% so với năm 2008 đối với cho vay doanh nghiệp và tăng 32% đối với cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Dư nợ đối với lĩnh vực phục vụ nông nghiệp nông thôn theo QĐ
67/TTg ngày 30/03/1999 tại thời điểm 31/12/2009 là: 5,92 tỷ đồng. Đối với
cho vay thuộc lĩnh vực này Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà
Tĩnh cho vay không nhiều (do đối tượng và địa bàn hoạt động của Chi nhánh
chưa mở rộng đến các khu vực nông nghiệp nông thôn).
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đối với lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu: Nhìn chung trong năm qua có
những bước khôi phục của nền kinh tế song sự phát triển chưa bền vững và

tiềm ẩn nhiều rủi ro, nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập nên chịu tác động từ
nền kinh tế thế giới, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Vì vậy hoạt
động cho vay với lĩnh vực xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hà Tĩnh chỉ đạt: 46,82 tỷ đồng, giảm so với năm 2008 là 8,29
tỷ đồng về số tuyệt đối.
Dư nợ đối với người đi xuất khẩu lao động theo QĐ 365/NHNN ngày
13/04/2004 tại thời điểm 31/12/2009 là: 115 triệu đồng. Trong năm qua khách
hàng nhu cầu đối với sản phẩm cho vay này phát sinh không nhiều, trong khi
một số khách hàng đã đến hạn thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Hà Tĩnh đang trên đà phát triển hội nhập với sự phát triển chung của cả
nước và được sự quan tâm của Chính phủ, các cấp, các ngành và trong năm
qua đã có những dự án lớn được triển khai và thực hiện. Đặc biệt là dự án
phát triển kinh tế - xã hội lớn của địa phương như: Dự án khai thác mỏ sắt
Thạch Khê, nhà máy thép liên hợp 4,5 triệu tấn/năm; nhà máy thuỷ điện Ngàn
Trươi - Cẩm Trang; xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan, cảng
biển Vũng áng và Cảng nước sâu Sơn Dương tại huyện Kỳ Anh; dự án nhà
máy thuỷ điện Nậm Sốt - Hương Sơn; lĩnh vực đầu tư trồng rừng, sản xuất
dăm gỗ và xây dựng nhà máy sản xuất dăm gỗ của công ty Hanviha (Công ty
100% vốn nước ngoài);… Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà
Tĩnh đã thực hiện đầu tư đối với các dự án lớn nhỏ trong tỉnh nói trên và bước
đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thi công trong nguồn vốn hoạt
động. Cụ thể như dự án nhà máy thép liên hợp 4,5 triệu tấn/năm của công ty
cổ phần Gang thép Hà Tĩnh, Chi nhánh đã thực hiện đầu tư với doanh số năm
2009 đạt 92,31 tỷ đồng, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009 là 82,59 tỷ đồng. Dự
án nhà máy thuỷ điện Nậm Sốt - Hương Sơn với doanh số cho vay năm 2009
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
đạt 33,24 tỷ đồng. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất dăm gỗ và trồng rừng
của công ty Hanviha với doanh số cho vay năm 2009 đạt: 27,9 tỷ đồng, dư nợ

tại thời điểm 31/12/2009 là 07 tỷ đồng…
Về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay: Chi nhánh thực hiện
nghiêm túc các quy định về bảo đảm tiền vay với các hình thức như: Cầm cố
(Sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác), thế chấp (tài sản là động sản, bất
động sản), bảo lãnh (bảo lãnh của bên thứ 3 - Ngân hàng phát triển hoặc các
tổ chức khác), bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (các dự án cho vay
đầu tư tài sản như máy móc, thiết bi, dây chuyền sản xuất,…). Tính đến thời
điểm 31/12/2009 tổng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản là 1.702,45 tỷ đồng với
tổng giá trị tài sản bảo đảm là 2.162 tỷ đồng (trong đó tài sản là động sản, bất
động sản chiếm 98%, còn lại là chứng từ có giá bằng ngoại tệ USD và EUR).
Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm/ tổng dư nợ đạt: 99,66%.
Trong năm 2009 Chi nhánh đã thực hiện thu hồi, xử lý nợ xấu nợ tồn
đọng tương đối tốt và thu được những kết quả khả quan như sau: thu hồi nợ
xấu được 18,78 tỷ đồng, trong đó tập trung chủ yếu ở Công ty CP Xuất nhập
khẩu Hà Tĩnh (17,89 tỷ đồng); Thu nợ tồn đọng (đã được xử lý từ quỹ dự
phòng rủi ro) là 215 triệu đồng.
Trong đó:
+ Xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ là: 0 đồng
+ Nợ được xử lý trích từ nguồn dự phòng rủi ro là: 6 triệu đồng (khách
hàng Đặng Hoài Việt)
+ Nợ được xử lý từ các biện pháp khác: 18,78 tỷ đồng.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
4 . Công tác thẩm định dự án.
Tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh, khi một nhà đầu tư có nhu cầu vay
vốn để đầu tư thì Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định theo quy trình như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ dự án
- Thực hiện công tác thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phân tích đánh giá dự án

trên cơ sở hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân hàng TMCP - Ngoại
Thương Việt Nam. Đối với dự án phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao về lĩnh
vực, ngành nghề của dự án, cán bộ tín dụng tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn
vị có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu
chủ đầu tư làm rõ một số nội dung hay bổ sung hồ sơ còn thiếu.
- Lập tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư.
- Trình người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư.
Trên cơ sở tờ trình thẩm định, cán bộ tín dụng đề xuất với lãnh đạo
phòng ban và trình Giám đốc chi nhánh (hoặc người được uỷ quyền) quyết
định dự án có được vay vốn hay không.
4.1 các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn
4.1.1 Thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp thẩm định mà đa số các ngân hàng hiện nay vẫn áp
dụng. Thẩm định theo trình tự đi từ tổng quát đến chi tiết.
- Thẩm định tổng quát : Sau bước tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải
kiểm tra tính pháp ly và đầy đủ của hồ sơ dự án vay vốn. Trong trường hợp
cần thiết có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hoàn tất kịp thời.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án. Tiếp theo cán bộ thẩm
định tiến hành tiếp xúc với chủ đầu tư và các đơn vị giúp việc của họ để tìm
ra sự cần thiết doanh nghiệp đề xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét thực tế và tình hình của doanh nghiệp,
từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất kinh
doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.
Thẩm định chi tiết : trên cơ sở các dữ liệu thẩm định tổng quát thì bước
thẩm định chi tiết được tiến hành bao gồm các nội dung sẽ được phân tích chi
tiết ở phần nội dung thẩm định. Đặc biệt trong các nội dung cơ bản được thẩm
định nếu một nội dung bị bác bỏ thì không cần thẩm định nội dung tiếp theo.

4.1.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp này ít được sử dụng hơn do hệ thống các chỉ tiêu chưa
được chuẩn hoá. Nó không được sử dụng để thẩm định dự án song lại có vai
trò quan trọng trong một số nội dung cụ thể. Căn cứ vào hồ sơ dự án người ta
đối chiếu các dữ liệu được lập của dự án với các quy định về pháp luật, hệ
thống các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sao cho phù hợp. Ngoài ra,
ngân hàng cũn tiến hành trờn cơ sở kinh nghiệm thu thập được trong thực tế
để tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể có hướng giải quyết khác nhau mang
lại kết quả tối ưu nhất.
4.1.3 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được sử dụng đặc biệt trong phần thẩm định nội dung
tài chính nhằm kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu
tư. Bằng cách lựa chọn các yếu tố cơ bản ảnh hưởng lớn tới hiệu quả các chỉ
tiêu tài chính và dự đoán chiều hướng xấu đối với dự án. Đánh giá tác động
của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án. Từ đó có những nhận xét và
đề xuất phù hợp với tình hình.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
4.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn.
4.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
 Tư cách pháp lý, pháp nhân
Đánh giá tư cách pháp lý, pháp nhân của khách hàng vay vốn là điều rất
quan trọng. Cán bộ thẩm định cần phải xác định được rừ khách hàng thuộc
loại doanh nghiệp nào, thành phần kinh tế nào trên cơ sở đối chiếu với các
văn bản pháp luật. Từ đó đánh giá được năng lực pháp lý của chủ thể xin vay
vốn. Cuối cùng phải đưa ra được đánh giá về các nội dung:
- Các thông tin liên quan đến khách hàng (Tên khách hàng, địa chỉ giao
dịch, điện thoại, số tài khoản…).
- Quyết định thành lập và Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán

trưởng, Mó số thuế.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Mô hình tổ chức hoạt động và Bộ máy quản lý.
- Chế độ hạch toán: độc lập hay phụ thuộc.
- Phân tích uy tín của chủ đầu tư.
 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
vay vốn
Để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, pháa ngân hàng căn
cứ vào các tài liệu
- Bảng cân đối kế toán năm liền kề.
- Báo cáo tài chính của Công ty trong liền kề đó kiểm toán.
- Thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng) liên quan đến khách
hàng vay vốn.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng đưa ra các nhận xét về:
- Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu, Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó khoản mục
nào chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Các hệ số tài chính quan trọng
+ Về khả năng thanh toán
+ Về khả năng hoạt động
+ Về khả năng cân đối vốn
+ Khả năng sử dụng vốn và tài sản
 Đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng
- Xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với NHCT để thấy rõ thái
độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ cũng như khả năng hợp tác
với các TCTD, bao gồm các nội dung:

+ Tổng giới hạn tín dụng
+ Giới hạn cho vay trung dài hạn
+ Giới hạn cho vay, bảo lãnh và mở L/C ngắn hạn
+ Giới hạn cho vay đặt cọc
- Xem xột quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng khác
Trên cơ sở xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng là một trong các
căn cứ đánh giá uy tín của khách hàng đảm bảo khả năng tín dụng (khả năng
trả nợ) để thực hiện dự án.
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
4.2.2 Thẩm định dự án đầu tư và nhu cầu của khách hàng
 Xem xét các thông tin về dự án
Đây là những thông tin cơ bản ban đầu về dự án mà cán bộ tín dụng cần
phải xem xét. Trong đó bao gồm các nội dung:
- Thông tin cơ bản về dự án như Tên dự án, Chủ đầu tư, Đơn vị QLDA,
Địa điểm xây dựng…
- Mục đích của dự án: Xem xét và đánh giá mục đích cơ bản hàng đầu
của dự án.
- Kế hoạch triển khai dự án.
- Nhu cầu vốn và Phương án tài trợ: Tổng số vốn dự kiến cần cho đầu
tư trên cơ sở hồ sơ dự án được duyệt và cấp phép.
 Xem xét hồ sơ pháp lý của dự ỏn
Về nguyên tắc, dự án phải được lập và đáp ứng đủ các nội dung theo
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các hồ sơ cơ bản:
- Quyết định cho phép đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.
- Quyết định phê duyệt kỹ thuật và tổng dự toán.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Các hợp đồng nhập khẩu, giao thầu, thoả thuận liên quan.
- Và một số hồ sơ khác.
 Thẩm định sự cần thiết, mục tiêu và của dự án
Nguyễn Thừa Nhật_kinh tế đầu tư A-K48
25

×