Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.72 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả và không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh .Hiệu quả của hoạt động kinh doanh là thớc đo để
đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp .
Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung , phơng pháp quản lý , phơng
pháp kinh doanh cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trờng và quy mô kinh doanh cđa doanh nghiƯp chØ thùc sù cã ý nghĩa nếu nó làm
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết
doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích , tìm
ra biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Vì thế có thể nói hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất là vấn đề
sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của Công ty kinh doanh nớc
sạch Hà Nội nói riêng .
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội là một doanh nghiệp mới chuyển đổi
hình thức kinh doanh nên bớc đầu còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại .Nhờ vào sự
nỗ lực cố gắng không ngừng công ty đà dần khắc phục phần nào những khó khăn ,
tồn tại để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt
này .
Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng tìm giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình thông qua các biện pháp phát triển doanh thu ,
giảm chi phí , tăng lợi nhuận cho công ty . Đâylà nhiệm vụ quan trọng nhất quyết
định sự tồn tại và phát triển của công ty .
Nhận thấy đợc vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty và muốn đóng góp một số ý kiến về những giải pháp để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty mà em quyết định chọn đề tài Một số giải pháp

1



nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nớc sạch Hà
Nội" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm ba chơng :
Chơng I:

Cơ sơ lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Chơng II:

Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nớc
sạch Hà Nội

Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội

2


Chơng I :

cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1. những vấn đề chung

về nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
1.1.1. Quan niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1. Quan niƯm vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh

Tõ tríc tíi nay khi đề cập tới vấn đề hiệu quả, ngời ta vẫn cha có đợc một
quan niệm thống nhất .ở mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác nhau đều có
quan niệm về hiệu quả khác nhau và thông thờng ngời ta gắn tên lĩnh vực đợc đề
cập vào sau từ hiệu quả .
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu t sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích
sinh lời .
Sản xuất là hoạt động có ích của con ngời trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả
đất đai, vốn, thiết bị, máy móc các phơng tiện quản lý và các công cụ lao động
khác tác động lên các yếu tố nh vật liệu bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xà hội
Do sự phát triển của các hình thái xà hội có quan hệ sản xuất khác nhau
làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng khác nhau.
Trong xà hội t bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh thực chất là
đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà t bản - những ngời nắm quyền sở hữu về
t liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà t bản. Với quan điểm thứ nhất
Adam Smith cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt đợc từ hoạt động
kinh tế , là doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá". Với quan điểm này ông đÃ
thống nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều ngời
đánh giá đây là quan điểm phản ánh t tởng trọng thơng của ông.
3


Quan điểm thứ 2 cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí" . Quan điểm này đÃ
biểu hiện đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu
hao .Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật hiện tợng
đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ
.Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết

với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm
hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh
trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung .
Quan điểm thứ 3 cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó" . Ưu điểm của quan điểm này là phản
ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đà gắn liền với toàn bộ chi phí,
coi hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá
trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này cha biểu hiện đợc mối tơng
quan giữa chất và lợng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Trong xà hội chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xà hội
vẫn đợc sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của nhà nớc toàn dân và tập thể.
ở thời kì này hiệu quả kinh doanh đợc quan niệm là mức độ thoả mÃn yêu cầu của
quy luật kinh tế cơ bản cuả XÃ Hội XHCN, quy luật cho tiêu dùng là chỉ tiêu
đại diện cho mức sống của mọi ngời. Khó khăn ở đây là phơng tiện đo lờng thể
hiện t tởng định hớng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng
rất là đa dạng vµ phong phó .
Nh vËy chóng ta cã thĨ thÊy đợc các quan niệm trên không thống nhất và
còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy đợc cái bản chất cũng nh mối tơng quan , quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù vậy chúng đều chung nhau
ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh
doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tơng đối đầy
đủ và hoàn thiện đợc phát biểu nh sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
các phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình ®é khai th¸c c¸c nguån
4


lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan trọng của
tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kì .

1.1.2.1. Bản chÊt cđa hiƯu qu¶ kinh doanh
B¶n chÊt cđa hiƯu qu¶ kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xà hội và
tiết kiệm lao động xà hội. Chính sự khan hiÕm ngn lùc vµ viƯc sư dơng chóng cã
tÝnh chÊt cạnh tranh nhằm thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng của xà hội đặt ra yêu
cầu phải khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt mục tiêu
kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực,
đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị
của việclựa chọn tốt nhất đà bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc để
thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý nghĩa nh vậy nên chi phí cơ
hội, phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính
nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt
nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần để có thể tồn tại và phát triển
đợc trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp với nhau đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng trớc hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị
trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

5


Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị trờng ra đời và
phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.

Ngoài ra thị trờng còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu thông
hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng luôn luôn tồn tại
các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ .. nh các quy luật giá trị, quy
luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh. Các quy luật này tạo thành hệ
thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trờng
Nh vậy cơ chế thị trờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản
xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng.Thông qua các quan hệ sản xuất

tiêu

dùng đầu t và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành.
Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.Tuy nhiên để tồn tại và phát triển đợc thì các
doanh nghiệp phải xác định cho mình một phơng thức hoạt động, xây dựng các chiến
lợc, các phơng án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một vai
trò vô cùng quan trọng và nó đợc thể hiện thông qua:
* Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trờng mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc.
Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan
đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Cũng
chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng phát triển lên. Nhng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.

6


Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn đợc xác định bởi sự tạo ra hàng
hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xà hội đồng thời tạo
ra tích luỹ cho xà hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vuơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lÃi trong quá trình
kinh doanh, qua đó mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
* Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong sản xuất kinh doanh .Chính việc thúc đẩy cạnh tranh đà đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi , đầu t tạo nên sự tiến bộ trong sản xuất kinh
doanh .Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh trong khi thị trờng
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
quyết liệt hơn . Sự cạnh tranhlúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà
cạnh tranh cả về chất lợng ,giá cả và các yếu tố khác
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh
tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ngợc lại cũng có thể làm cho
các doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng .Do đó doanh nghiệp phải có
hàng hoá dịch vụ chất lợng tốt ,giá cả hợp lý .Mặt khác hiệu quả kinh doanh là
đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lợng hàng hoá bán ra ,chất lợng
không ngừng đợc cải thiện nâng cao.
* Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng. Muốn tạo ra
sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.

7



1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc cũng nh có thể
điều chỉnh ảnh hởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lợng lao động, Cơ sở vật chất
kỹ thuật,Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một ảnh hởng nhất
định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng nh loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
đó.
1.2.1.1. Lực lợng lao động
Lực lợng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt trong
mọi hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp.Tr×nh ®é cđa ngêi lao động là nhân tố
tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bên cạnh đó, việc tổ
chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh
nghiệp, việc sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất năng lực sở
trờng của từng ngời là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực của các
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng con ngời
là phù hợp là điều kiện cần để sản xuất kinh doanh thì tổ chức lao động hợp lý
là ®iỊu kiƯn ®đ ®Ĩ c¸c doanh nghiƯp kinh doanh mét cách có hiệu qủa.Việc bố trí
nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến
lợc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Tổ chức quản lý nhân lực phải đảm bảo
nguyên tắc đúng ngời , đúng việc có sự phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn
tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
Đồng thời cần phải khuyến khích đợc tính độclập, sáng tạo của ngời lao động.
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ mọi
hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh
kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ
thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, bến bÃi, máy móc thiết


8


bị ) và nó còn góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngày nay do đòi hỏi của ngời tiêu dùng ngày càng cao cïng víi sù ph¸t
triĨn nh vị b·o cđa khoa học công nghệ đà tạo điều kiện thuận lợi cho phép các
doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải tiến chất lợng hàng
hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lu động

tăng lợi

nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của mình. Chính vì vậy, cơ sơ
vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển
vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh
khốc liệt này.
1.2.1.3. Nhân tố tổ chức quản lý.
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo cho
tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai thác tới
mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất.Cụ thể là, nó biểu hiện trình độ phối hợp
của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tơng hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào tối u nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố
vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp các nhà lÃnh đạo đa ra
những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp thời và
chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Nhân tố vốn.
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông

qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh khả
năng phân phối đầu t có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và
quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là
sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
9


1.2.2 .Nhóm nhân tố khách quan.
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó bao gồm:
điều kiện tự nhiên, môi trờng kinh doanh, pháp luật, giá cả .. mà doanh nghiệp
buộc phải tìm biện pháp thích ứng.
1.2.2.1. Môi trờng kinh doanh
Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành nh:đối thủ cạnh tranh
thị trờng, tập quán dân c, và mức thu nhập bình quân của dân c, mối quan hệ và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
a. Đối thủ cạnh tranh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đà bớc vào kinh doanh đều có đối thủ
cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho doanh
nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Những
đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm
giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy cho phù hợp để bù đắp những
thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lợng mẫu mÃ, nhằm thu hút đợc nhiều khách
hàng và tạo đợc uy tín ngày càng vững chắc trên thơng trờng kinh doanh. Xuất
hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một
cách đáng kể.

b. Thị trờng
Nhân tố thị trờng là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mà
không có thị trờng thì không thể tồn tại và phát triển đợc. Nhân tố thị trờng bao
gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra của doanh nghiệp . Đối với thị trờng
đầu vào cung cấp các yếu tố sản xuất nh: Nguyên vật liệu, Máy móc thiết bị ...
Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả
của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu, lợi

10


nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá
dịch vụ của doanh nghiệp.Thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng
quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác ®éng ®Õn hiƯu qđa kinh doanh cđa doanh
nghiƯp.
c. TËp qu¸n dân c và mức thu nhập bình quân của dân c.
Đây là nhân tố quan trọng quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại
mẫu mÃ. Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc và nghiên cứu làm sao cho
phù hợp với sức mua và thói quen tiêu dùng, cũng nh mức thu nhập bình quân của
tầng lớp dân c. Nhân tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất và
hiệu quả kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
d. Mèi quan hƯ vµ uy tÝn cđa doanh nghiệp trên thơng trờng
Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vì
nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh
nghiệp, mặt khác t¹o cho doanh nghiƯp mét u thÕ lín trong viƯc tạo nguồn vốn
hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng cùng với uy tín trên thơng trờng
sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp và từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn
những cơ hội và những phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
1.2.2.2. Môi trờng tự nhiên.

Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tè:
a. Thêi tiÕt, khÝ hËu, mïa vơ: Cịng cã ¶nh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Với từng điều kiện thời tiết nhất định mà các doanh nghiệp phải
có những chính sách cụ thể linh hoạt tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp tránh đợc những ảnh hởng tiêu cực đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh.
b. Tài nguyên thiên nhiên: Cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp sử
dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về
tài nguyên thiên nhiên và ngợc lại. Nếu không có lợi thế này các doanh nghiệp
phải có những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là nhân tố có ảnh hởng
không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiÖp

11


c. Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng nh
sản xuất, giao dịch, vận chuyển mỗi công việc đều tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh thông qua các chi phí tơng ứng.
1.2.2.3. Môi trờng chính trị - pháp luật.
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị đợc xác định là một
trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi đến sự phát
triển của nhóm doanh nghiệp này nhng lại kìm hÃm sự phát triển của nhóm doanh
nghiệp khác và ngợclại. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật cũng gây ảnh
hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua các
công cụ pháp luật chính sách vĩ mô của nhà nớc mà pháp luật tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh tác động đến mặt hàng sản xuất,
ngành nghề, phơng thức kinh doanh không những thế nó còn tác động ®Õn chi phÝ
kinh doanh cđa doanh nghiƯp th«ng qua viƯc đánh thuế.
1.3. Các phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.1 . Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh

Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải tiếp cận với nó thông qua các quan điểm cơ bản sau đây :
+ Quan điểm 1 :Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh
doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .Quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu ,chiến lợc phát triển kinh tế
-xà hội của Đảng và Nhà nớc , trớc hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp
lệnh hoặc đơn hàng của nhà nớc giao cho doanh nghiệp hoặc các hợp đồng kinh tế
đà ký kết giữa nhà nớc với doanh nghiệp vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo
sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá. Những
nhiệm vụ chính trị kinh tế mà nhà nuớc giao cho doanh nghiệp trong điều kiện
phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và

12


bán những hàng hoá mà thị trờng cần, nền kinh tế cần chứ không phải bán hàng
hoá mà bản thân doanh nghiệp có.
+ Quan điểm 2: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xà hội, lợi ích tập thể và
lợi ích ngời lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải xuất phát và thoả mÃn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của
ngời lao động đợc xem nh là yếu tố quyết định đến việc nâng cao hiệu qủa kinh
doanh, hiệu quả kinh doanh đem lại phải thoả mÃn nhu cầu cho ngời lao động, cho
tập thể, cho nhà nớc căn cứ vào chi phí đà đầu t cho việc đạt tới hiệu quả này.
+ Quan điểm 3: Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh
phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xà hội,
của ngành, địa phơng và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh
giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tất cả hoạt động các lĩnh vực các khâu của
quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại
của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu xác định.

+ Quan điểm 4: Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm điều kiện kinh tế xà hội của
ngành, của địa phơng và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có nh vậy chỉ
tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng ra mới có đủ cơ sở thực hiện vững chắc để đảm bảo lòng tin cho ngời lao
động, hạn chế những rủi ro và tổn thất. Chỉ có nh vậy nhiệm vụ nâng cao hiệu quả
kinh doanh mới phù hợp với điều kiện khách quan đang tồn tại trong nền kinh tế,
trong từng ngành, từng địa phơng và cơ sở nhng cần nhấn mạnh thêm là những
điều kiện này đà bao gồm cả những yêu cầu của sự phát triển trên cơ sở khai thác
tiềm năng và khả năng hiện có.
+ Quan điểm 5: Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về giá trị và hiện vật để
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá
một mặt phải căn cứ vào sản lợng hàng hoá thực hiện và giá trị thu nhËp cđa hµng

13


hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trờng - mặt khác phải tính đủ chi phí đà chi ra
để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá đó.
Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu
của nền kinh tế hàng hoá và buộc các nhà kinh doanh phải tính toán hợp lý và
đúng đắn sản lợng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình tiếp
theo. Điều đó cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mÃn nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịchvụ theo hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng
hoá mà thị trờng cần.
1.3.2. Quy trình đánh giá hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta cần phải tiến
hành các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các số liệu theo việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết.Việc thu

thập thông tin qua tập hợp số liệu đòi hỏi phải khoa học và đúng mục đích tức là
phải đúng, đủ, kịp thời và phù hợp với nhu cầu tính toán của chỉ tiêu. Nh vậy trớc
hết cần vạch ra một hệ thống các chỉ tiêu cần thiết. Trên cơ sở này có thể tính
toán đợc thì nguồn cung cấp thờng là các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính và những sổ bảng báo cáo thờng kì
của doanh nghiệp .
Bớc 2: Tính toán và xác định các thông số cần quan tâm. Việc tính toán các
chỉ tiêu hiệu quả của từng bộ phận sản xuất, từng yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất đều tuỳ thuộc vào mức độ chi tiết trong phân tích và khả năng thu thập đợc
số liệu.
Bớc 3 : Đánh giá hiệu quả kinh doanh, so sánh các thông số vừa tính toán đợc ở bớc 2 với các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn này thờng là giá trị chỉ tiêu khoa
học, định mức kì trớc hoặc giá trị chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác cần phân
tích. Dẫn đến kết luận về mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp so với mặt bằng chung.
Bớc 4: Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến chỉ tiêu hiệu quả đà tính toán ở
trên. Bớc này xác định các biến số và mức độ ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu

14


hiệu quả, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của từng nhân tố tới chỉ tiêu hiệu
quả.
Bớc 5 : Trên cơ sở những kết luận rút ra ở trên đa ra những biện pháp điều
chỉnh có thể áp dụng đợc nhằm tác động vào chỉ tiêu hiệu quả theo hớng có lợi
cho doanh nghiệp. Trong đó đặc biệt tập trung sự chú ý vào các nhân tố có mức độ
ảnh hởng lớn và độ nhạy cảm cao đối với các chỉ tiêu hiệu quả.
Hiệu quả sẽ có động thái tăng nếu tạo ra đợc tơng quan vận động của đầu
vào và đầu ra sau đây:
+Giảm chi phí đầu vào, đầu ra không đổi.
+Giữ chi phí đầu vào không đổi trong khi đầu ra tăng.

+Đầu vào và đầu ra cùng tăng nhng đầu ra tăng nhanh hơn.
+ Đầu vào và đầu ra cùng giảm nhng đầu vào giảm nhanh hơn.
Dựa trên những nguyên tắc, động thái cơ bản nói trên các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể lựa chọn, đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình hoạt
động cụ thể của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.3 . Phơng pháp tổng quát để tính hiệu quả kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh đà đạt đợc
Hiệu quả kinh doanh

=
Chi phí chi ra để đạt kết quả đó

Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp phải thực hiện tốt 3 vấn
đề cơ bản sau:
- Tăng cờng kết quả kinh doanh cả về mặt hiện vật và giá trị.
- Giảm chi phí đà chi ra cả về mặt hiện vật và giá trị để đạt kết quả ấy.
-Giảm độ dài thời gian trong việc đạt đợc những kết quả sản xuất kinh
doanh.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam phát huy đầy đủ
tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh để đạt hiƯu qu¶ kinh doanh cao nhÊt
HiƯu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiệp đạt đợc cao nhất khi:

15


- Thoả mÃn nhu cầu tối đa của thị trờng trong nớc và quốc tế và nhu cầu xÃ
hội về hàng hoá và dịch vụ.
- Bảo đảm thu nhập cao nhất trên cơ sở thoả mÃn tối đa nhu cầu thị trờng.
- Bảo đảm sử dụng chi phí thấp nhất để đạt đợc kết quả cao nhất.
- Bảo đảm thu đợc lợi nhuận lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.

Nh vậy nếu xét về mặt kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt
đợc cao nhất khi mức lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trờng đạt đợc
lớn nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là nói đến mục tiêu lợi
nhuận, kinh doanh càng tốt thì lợi nhuận phải càng lớn và khả năng nâng cao hiệu
quả kinh doanh càng cao và sự phát triển của doanh nghiệp càng mạnh.
1.3.4. Các phơng pháp cụ thể đánh giá hiệu quả kinh doanh
13.4.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến 4 tiêu chuẩn sau:
+ Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng nhng phải tuân thủ sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc theo hệ thống pháp luật. Nói cách khác hiệu quả kinh
doanh ở đây là hiệu qủa của các hoạt động kinh doanh hợp pháp.
+Phải kết hợp chặt chẽ 3 lợi ích: cá nhân, tập thể, nhà nớc tuyệt đối không
vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể và nhà nớc.
+Đòi hỏi doanh nghiệp phải có lợi nhuận trên cơ sở vận dụng linh hoạt các
quy luật, các phạm trù và các mối quan hệ của sản xuất hàng hoá.
+Đảm bảo mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp tính trên một lao động
phải thờng xuyên tăng lên.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Khi xem xÐt hiƯu qu¶ kinh doanh cđa mét doanh nghiƯp cần phải dựa vào
một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động cđa doanh nghiƯp
- HƯ sè sư dơnglao ®éng:
∑ lao ®éng ®ỵc sư dơng
16


HƯ sè sư dơng lao ®éng =
∑ lao ®éng hiƯn có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao ®éng cđa doanh nghiƯp, sè lao

®éng cđa doanh nghiƯp ®· ®ỵc sư dơng hÕt cha, tiÕt kiƯm hayl·ng phÝ ngnlao
®éng của doanh nghiệp.Từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục
- Chỉ tiêu Năng suất lao động:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Năng suất lao động =
lao động trong kì
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kì.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Lợi nhuận trong kì
Lợi nhuận bình quân =
tính cho một lao động

lao động bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kì tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kì . Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi
lao động trong kì.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định
- Sức sinh lợi của Vốn cố định:
Lợi nhuận trong kì
ì 100

Sức sinhlợi của =
Vốn Cố Định

Vốn cố định bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

- Sức sản xuất của Vốn cố định:
17


Doanh thu tiêu thụ trong kì
Sức sản xuất của =
Vốn Cố Định

Vốn cố định bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kì tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị:
Công suất thực tế máy móc thiết bị
Hệ số sử dụng công

=

suất máy móc thiết bị

Công suất thiết kế

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động
- Sức sản xuất của Vốn lu động:
doanh thu tiêu thụ trong kì
Sức sản xuất của Vốn lu động =
Vốnlu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng Vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong kì.
- Sức sinh lợi của Vốn lu động:

Lợi nhuận trong kì
ì 100

Sức sinhlợi của Vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Số vòng quay của Vốn lu động:
doanh thu
Số vòng quay của Vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kì

18


Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của Vốn lu động bình quân trong kì.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh ®iỊu nµy
thĨ hiƯn viƯc sư dơng vèn lu ®éng cã hiệu quả và ngợc lại.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Vốn lu động bình quân trong kì
Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu vốn lu động đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu .
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kì để xem xét các thời kì

doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hay không.
- Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Lợi nhuận trong kì
ì 100

Tû st lỵi nhn theo doanh thu =
Doanh thu trong kì

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đà tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này khuyến khích các doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí. Nhng để có hiệu qủa thì tốc độ tăng doanh
thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận ròng
ì100

Tỷ suất lợi nhuận theo Vèn chđ së h÷u =
Vèn chđ së h÷u

19


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một đồng vốn chủ sở
hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi ích của chủ
sở hữu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí:
Lợi nhuận trong kì
ì100

Tỷ suất lợi nhuận =

theo chi phí

chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một đồng vốn kinh
doanh tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dơng c¸c u tè
vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp. ChØ tiêu này càng lớn càng tốt, điều này chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí sản xuất:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trongkì
Doanh thu trên một đồng chi phí =
Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Doanh thu trên

=

một đồng Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng lín cµng tèt.

20


Chơng II:


Phân tích hiệu qủa kinh doanh của Công ty kinh
doanh nớc sạch hà nội
2.1. Khái quát về Công ty kinh doanh nớc sạch hà nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội thuộc Sở Giao Thông Công Chính Hà
Nội là một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số 564/QĐ-UB
ngày 4/4/1994 của UBND thành phố Hà Nội.
Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội đợc thành lập trên cơ sở sát nhập 3
đơn vị là : Công ty phát triển ngành nớc thuộc trung tâm nghiên cứu khoa và đào
tạo cùng với công ty cấp nớc Hà Nội.Tuy vậy thực chất công ty kinh doanh nớc
sạch Hà Nội đà có lịch sử trên 100 năm nay.
Bắt đầu từ Sở máy nớc Hà Nội trớc đây do một ngời Pháp hùn vốn xây dựng
năm 1894. Trải qua hơn một thế kỉ xây dựng và phát triển không ngừng dới đây là
sơ lợc quá trình phát triển chia thành những giai đoạn:
*Giai đoạn từ 1894 đến 1954: là thời kì thực dân Pháp chiếm đóng nớc ta,
sở máy nớc lúc đó gồm 5 nhà máy nớc: Yên Phụ, Đồn Thuỷ, Gia Lâm, Ngô Sĩ
Liên và Bạch Mai với tổng số 17 giếng khoan, công suất khai thác 26.000m3 ngày
đêm, cung cấp nớc cho khoảng 200.000 dân chủ yếu phục vụ các khu phố Tây
,công chức làm việc cho ngời pháp và khu buôn bán.
*Giai đoạn từ 1955-1965: Miền bắc nớc ta đợc giải phóng, thời kì kiến thiết
xây dựng và phát triển kinh tế , ngành cấp nớc Hà Nội xây dựng thêm 4 nhà máy
nớc với tổng công suất đạt mức 96.500m3 ngày đêm. Đó là các nhà máy nớc: Ngọc
Hà I, Hạ Đình, Tơng Mai, Lơng Yên I.
*Giai đoạn từ 1965-1975 Thời kì này do chiến tranh nên ngành nớc Hà Nội
không xây dựng thêm một nhà máy nớc mới nào, mà chỉ tận dụng khai thác các
nhà máy nớc nhỏ tự có của các xí nghiệp, cơ quan trong thành phố công suất khai
thác đạt 154500 m3/ ngày đêm.

21



*Giai đoạn từ 1975-1985: Thời kì hoà bình lập lại và xây dựng phát triển
đất nớc nhu cầu sử dụng nớc cho công nghiệp và sinh hoạt nớc tăng lên rất nhanh.
Chính vì điều này mà hệ thống cấp nớc đợc cải tạo.Tổng công suất đợc khai thác
nâng lên một cách đáng kể đạt mức 240.000m3/ngày đêm, cung cấp nớc cho
khoảng một triệu dân.
*Giai đoạn từ 1985-1993: Tháng 6 năm 1985 chính phủ Phần Lan và chính
phủ Việt Nam đà kí một hiệp định về việc chính phủ Phần Lan viện trợ không
hoàn lại để đầu t cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nớc Hà Nội.Vì vậy công suất
khai thác các nhà máy nớc khoảng 340.000m3/ngày đêm.
*Giai đoạn tõ 1994 ®Õn nay. Do nỊn kinh tÕ níc ta đang chuyển mạnh từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế quản lý thị trờng, công ty cấp nớc Hà Nội cũng không
nằm ngoài quy luật này. Sau khi Công ty cấp nớc Hà Nội sát nhập thành Công ty
kinh doanh nớc sạch Hà Nội, không còn đợc bao cấp nh trớc, vốn tự lo hạch
toán.Vì vậy việc củng cố tổ chức Công ty còn phải đi vay vốn đầu t. Năm 19961997 Công ty đà vay 7,5triệu Frăng thực hiện dự án hợp tác với Pháp để xây dựng
chi nhánh quản lý khách hàng ở Quận Hai Bà Trng làm thí điểm cho mô hình quản
lý mới , đồng thời tiếp tục vay vốn để tiếp tục cải tạo hệ thống cấp nớc Hà Nội, kí
kết hợp tác với Chính Phủ Đan Mạch để cải tạo hệ thống cấp nớc cũ bằng công
nghệ không đào.
Qua hơn 10 năm thực thi các dự án ( từ tháng 6/1985 đến tháng 12/1997)với
3 giai đoạn , chơng trình cấp nớc Hà Nội đà chi phí khoảng 100 triệu USD bao
gồm việc xây dựng mới ,cải tạo lại các nhà máy nớc, hệ thống ống truyền dẫn và
phân phối nớc ,đào tạo công tác quản lý,vận hành, bảo dỡng mua sắm trang thiết
bị , phụ tùng và phụ kiện.Tổng công suất khai thác của Công ty đà đạt tới
340.000m3-345.000m3/ngày đêm, lắp đặt máy mới và thay thế khoảng 340-350km
đờng ống truyền dẫn và phân phối nớc phục vụ cho nhân dân thủ đô và các cơ
quan, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các công trình dịch vụ công cộng. Nhận
định rõ vai trò của việcviện trợ không hoàn lại của chính phủ Phần Lan là rất to
lớn đối với sự phát triển về đầu t và cải tạo hệ thống cấp nớc Hà Nội.


22


2.1.2. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật có ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của Công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
2.1.2.1. Đặc điểm về kinh doanh nớc sạch
Nớc là tài sản quốc gia, để tạo ra nó cần chi phí nguồn lực ,trong nền kinh
tế thị trờng nó trở thành hàng hoá là đối tợng trao đổi giữa bên mua và bên bán,
muốn đợc sử dụng phải trả tiền, mặt khác sản phẩm nớc sạch là hàng hóa mang
tính chất công cộng. Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính Phủ
có trách nhiệm tổ chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân c của mình thông
qua hệ thống các doanh nghiệp của Chính Phủ bằng cách đó thông qua cơ chế giá
cả, một mặt Chính Phủ điều tiết đợc lợng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác
điều tiết mức tiêu dùng cho dân c. Kinh doanh nớc sạch có những đặc điểm sau:
* Đặc điểm về cung:
Kinh doanh nớc sạch đợc xếp vào nhóm phục vụ công cộng, xác định đợc
khách hàng cụ thể do đó có thể hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi Nhng
cũng chính vì nằm trong khu vực sản xuất hàng hoá công cộng nên quá trình
cung ứng nớc sạch một cách có hiệu quả nhất là một khó khăn rất lớn vì vậy đòi
hỏi sự quan tâm chung của toàn xà hội.
- Đây là một lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu t lớn ,có vai trò
quan trọng trong sự phát triển của đất nớc. Vì vậy Chính Phủ cần phải đứng ra
điều hành hoạt động cung ứng nớc sạch sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà
mất đi sự ổn định của nền kinh tế.
- Lĩnh vực kinh doanh nớc sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa bàn và
tất cả các hộ tiêu dïng do vËy mang tÝnh x· héi râ rƯt. MỈc dù tính chất hàng hoá
của sản phẩm nớc sạch là đa dạng song sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật
chung của quan hệ cung cầu giá cả và ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua
bán giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng sao cho thị trờng nớc sạch không xảy ra

tình trạng có nơi quá thừa hoặc quá thiếu. Chính Phủ không có cách nào khác là
giao cho một doanh nghiệp nào đó bán sản phẩm nớc sạch cho đối tợng tiêu dùng
theo một biểu giá sao cho chi phí cơ hội của toàn xà hội với biểu giá này là thấp
nhất.
23


Biểu 1: Mức giá tiêu thụ nớc qua các năm
Đơn vị :đ/ m3
Đối tợng tiêu
dùng

Từ tháng 11/1996
đến tháng 7 /1998

Từ tháng 8 /1998
đến tháng
12/2000

Từ tháng năm
2000 đến nay

Khối sinh hoạt t
nhân

1000

1200

1500


Khối cơ quan

2000

2400

3000

Khối KDDV và
ngời nớc ngoài

5000

5500

6500

*Đặc điểm về cầu :
Giám đốc
Trên thị trờng nớc sạch có rất nhiều đối tợng tiêu dùng khác nhau do đó sản
Công ty
phẩm nớc sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử dụng cho nhu cầu
sinh hoạt, sản xuất kinh doanh ....
KháchPhó sử dụng nớc sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ raPhó sản xuất
hàng
để
Phó
giám đốc
giám để

giám c thì
nớc sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra đốcsử dụng nớc sạch của dânđốc
dân c hầu nh họ đợc sư dơng nhiỊu h¬n møc thu nhËp cã thĨ sư dụng đợc của
Phòng
chính bản thân họ. Nớc sạch là thứ hàng hóa không thể thiếu với tất cả mọi ngời,
TC-ĐT
đồng thời là hàng hoá có thể sử dụng nhiều lần và sử dụng chung nên khó xác định
Phòng
Phòng
P.hành
lợng cầu về hàng hoá này. Mỗi thuậtvực dân c, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khu
Phòng
kỹ
KTCL
chính
Kếcầu đòi hỏi khác nhau về số lợng chất lợng nớc sạch .
hoạch
có nhu
Phòng
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty kinh doanh nớc sạch Hà Nội
Tài vụ
Phòng
Phòng
Kinh doanh

XN
TV_KSTK
5XNKDNS


BQLDA
Phòng Thanh
tra CTCN

XN
Cơ điện

bảo vệ
XN
Cơ giới

1.Hoàn Kiếm
2.Đống Đa
8NMN
XN
Biểu 2 : Sơ đồ cơ3. Batổ chức của công ty 1.Yêndoanh nớc sạch Hà Nội lắp
cấu Đình
kinh Phụ
Xây
4.H.B.Trưng
BQLDA
2.Ngô Sĩ Liên
XN Vật tư
5.Cầu Giấy
3.Lương Yên
1A
Xưởng
4.Mai Dịch
Đồng hồ
5.Tương Mai

24
6.Pháp Vân
7.Ngọc Hà
8.Hạ Đình


- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
*Khối văn phòng: 203 ngời

25


×