Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Không một ai có thể phủ nhận sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt
Nam trong những năm qua. Tác động lớn nhất tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế
nước nhà đó là việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mai thế giới
WTO. Sự kiện này đã kéo theo nhiều làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam,
làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, đồng thời cũng mang tính cạnh tranh
khốc liệt hơn. Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời chiếm được lòng tin của
khách hàng và những bên cung cấp hàng hoá, việc công khai Báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp đã trở thành một điều tất yếu. Cũng vì vậy, mà nhu cầu kiểm toán
ngày càng cao hơn, chất lượng cuộc kiểm toán cũng được đòi hỏi tốt hơn.
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố
quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Tài sản cố định
bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên
Báo cáo tài chính và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty
kiểm toán, việc thực hiện tốt khoản mục kiểm toán tài sản cố định đồng nghĩa với
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách
hàng, kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được
những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản lý tài
sản cố định, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Cũng vì lý do
này mà trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, em
đã chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài
sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF
Việt Nam thực hiện “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kiểm toán khoản mục tài sản cố
định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt
Nam thực hiện, trên cơ sở đó rút ra những bài học, đồng thời tìm ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn công việc kiểm toán khoản mục này.
Đối tượng nghiên cứu : Các bước thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề thực tập này nêu ra thực trạng kiểm toán
khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại 2 công ty điển hình
do công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Kết cấu chuyên đề : Nội dung của chuyên đề được chia làm 2 phần cụ thể
như sau :
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Phần 1 : Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Phần 2 : Giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới toàn bộ nhân viên của
Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam, đặc biệt em xin chân trọng cảm ơn cô
giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành
chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.1.Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán PKF thực hiện
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra,
mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục
TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù
Bảng 1.1: Mục tiêu của kiểm toán TSCĐ
MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN
CHUNG
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐẶC THÙ
Tình hiện hữu Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ
ghi sổ hợp lý
Tính đầy đủ Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát sinh
trong kỳ đều được ghi sổ;
Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ;
Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều
được hạch tohán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và
nghĩa vụ
Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ;
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều
được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và
phân bổ
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá đúng theo các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán;
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ;
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù hợp
với quy định hiện hành
Trình bày và
khai báo
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân
loại đúng đắn trên BCTC;
Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì
được trích khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn;
Phân loại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính.
Chính xác cơ
học
Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển
sổ; các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản TSCĐ
trên sổ cái phải trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ;
các con số chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…
1.2. Đặc điểm kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm Toán PKF Việt Nam thực hiện
Quy trình chung về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty PKF
Việt Nam thực hiện bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn này gồm những bước cơ bản sau:
- Thu thập thông tin tổng quan về khách hàng
- Đánh giá rủi ro hợp đồng để đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng
- Ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở gồm các thông tin về
+Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
+ Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung (đối
với khách hàng thường xuyên)
+HTKSNB của khách hàng (môi trường kiểm soát, bộ máy kế toán, chế độ và
chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại đơn vị )
- Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
+Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
+Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm nay hoặc
trong các năm trước
+Biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Đánh giá xem HTKSNB của khách hàng hoạt động có hiệu quả hay không?
- Phân tích sơ bộ BCTC: Tính ra các chỉ tiếu và tỷ suất liên quan đến TSCĐ
tìm hiểu những biến động và xác minh lại nghi vấn đối với TSCĐ
- Dự kiến về nhân lực và thời gian thực hiện kiểm toán
- Xác minh mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
- Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các công việc sau:
A. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
- Kiểm tra các chứng từ liên quan tới việc mua sắm, đầu tư TSCĐ, các chứng
từ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, quá trình luân chuyển chứng từ để xác minh tính
có thật của các nghiệp vụ này
- Với mỗi TSCĐ, kiểm tra hồ sơ theo dõi các TSCĐ đó; đối chiếu biên bản
kiểm kê TSCĐ với danh mục TSCĐ trong sổ sách
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý về quyề sở hữu TSCĐ, đối chiếu, kiểm tra chứng từ
với kết quả kiểm kê
- Phỏng vấn những người có thẩm quyền trong việc quyết định tăng, giảm,
trích lập khấu hao TSCĐ, kiểm tra dấu hiện của sự phê chuẩn đó trên các chứng từ
có liên quan
- Tính toán lại số tiền trong một số nghiệp vụ phát sinh của TSCĐ, đối chiếu
với giá trị do kế toán đơn vị tính, đối chiếu với các sổ chi tiết, sổ tổng hợp
- Kiêm tra ngày tháng chứng từ với ngày tháng ghi sổ để đánh giá kịp thời của
việc ghi chép
- Kiểm tra hệ thống tài khoản sử dụng tại đơn vị, kiểm tra sự phân loại sổ
sách, phỏng vấn những người có trách nhiệm về quy định phân loại TSCĐ
B. Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
1. Thực hiện thủ tục phân tích: so sánh và tìm hiểu sự biến động nguyên giá
và CP KH kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản doanh nghiệp để
tìm ra biến động bất thường
2. Kiểm tra chi tiết:
• Chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán
- Kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ không?
- Trong khi xem xét việc kiểm kê của khách hàng chú ý tập chung vào những
khoản mục có giá trị lớn
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Thông qua sự phỏng vấn và quan sát, ghi lại trên giấy tờ làm việc các TSCĐ
chưa sử dụng, không sử dụng, chời thanh lý, nhượng bán, lỗi thời
- Đảm bảo rằng các TSCĐ bị loại ra khỏi danh mục TSCĐ đã được loại ra
trong quá trình kiểm kế, loại trừ một cách chính xác, mô tả đặc điểm và lý do khiến
chúng bị loại ra
- Thực hiện xác nhận đối với TSCĐ do người khác giữ, gửi thư xác nhận bên
gửi TSCĐ hoặc bên giữa TSCĐ về số lượng, chất lượng
- Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê
• Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá, KH
thể hiện số dư đầu kỳ, các khoản tăng giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ
• So sánh số dư chi tiết đầu kì với số dư chi tiết năm trước. Đối chiếu số phát
sinh và số dư TSCĐ, KH TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán
tổng hợp và BCTC
• Nguyên giá TSCĐ
- Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh tăng trong năm.
- Thực hiện kiểm tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ TSCĐ xem có phù hợp với
quy định hiện hành không?
TSCĐ hữu hình:
TSCĐ tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật,
đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
TSCĐ giảm: Kiểm tra các chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật của
các nghiệp vụ
Đối chiếu TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với nguồn vốn tăng giảm tương ứng
(nguồn NS, tự bổ sung, nguồn vay )
TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệ chứng mình quyền sở hữu
và tồn tại đối với các TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ tăng trong kì với nguồn vốn
tăng tương ứng. Kiểm tra TSCĐ tăng với nguồn hình thành TSCĐ (quyết định đầu
tư mua sắm sử dụng nguồn NS, tự bổ sung )
TSCĐ vô hình giảm: nhượng bán, đối chiếu số TSCĐ giảm trong kỳ với
nguồn vốn giảm tương ứng
Đối chiếu số dư cuối kì trên kế toán với bảng cân đối kế toán và kiểm tra lại
trên cơ sở tính toán.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ đi thuê tài chính tăng: kiểm tra các tài liệu chứng minh quyền sở hữu
và sự tồn tại
TSCĐ đi thuê tài chính giảm: kiểm tra các tài liệu chứng minh do hết thời
gian đi thuê
Xem xét tình hình phù hợp giữa hợp đồng thuê tài chính với các quy định
hiện hành, tóm tắt các hợp đồng thuê và lưu ý đến thời hạn kết thúc của hợp đồng đi
thuê
Đối chiếu các phần hành khách để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ chưa
được vào sổ
• Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã được đem ra thế
chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp những vẫn
được ghi nhận trên khoản mục TSCĐ
• Thu thập danh sách chi tiết TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để khẳng
định rằng những tài sản này đủ điều kiển được ghi nhận là TSCĐ và được phân loại
phù hợp
• Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận năm
nay mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không?
• Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị, trường hợp chưa xử lý
thì trao đổi với khách hàng.
• Khấu hao TSCĐ
- Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lê KH, thời gian KH áp dụng co
từng loại TSCĐ.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được áp dụng nhất quán.
Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian
KH đăng ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
- Trong trường hợp có sự thay đổi về phương pháp KH, thời gian KH cần trao
đổi với khách hàng về lý do của sự thay đổi này, và xem xét mức độ hợp lý của sự
thay đổi, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi này đến BCTC năm nay.
- Kiểm tra để đảm bảo rằng số KH TSCĐ cả TSCĐ tăng, giảm trong kỳ được
tính toán theo đúng quy định. Đối chiếu biên bản bàn giai đưa TSCĐ vào sử dụng
hoặc ngừng sử dụng để đảm bảo rằng thời điểm bắt đầu tính KH hay thôi tính KH là
hợp lý
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Kiểm tra cách tính KH TSCĐ tăng, giảm trong kỳ
- Kiểm tra việc phân bổ CP KH phát sinh trong kỳ để đảm bảo rằng CP KH
được tập hợp đúng theo mục đích và bộ phận sử dụng TSCĐ
- Đối chiếu với thông tin thu thập được trong quá trình kiểm kê và quan sát
hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra để đảm bảo rằng TSCĐ không sử
dụng hoặc KH hết thì không dược tính KH
- Chỉ ra chênh lệch giữa số KH được tính vào CP theo kế toán thuế và kế toán
tài chính (nếu có)
- Thu thập các thông tin cần trình bầy trên BCTC theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán
C. Kết luận
• Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thu quản lý
• Lập bảng kết luận kiểm toán cho khoản mục thực hiện
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
- Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành soát xét giấy tờ làm việc của KTV, nhận
xét quy trình kiểm toán TSCĐ do KTV đó thực hiện
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC, nhận định với những ảnh
hưởng có thể có của các sự kiện này tới khoản mục TSCĐ và tới kết luận kiểm toán
của KTV
- Lập báo cáo kiểm toán dự thảo
- Thảo luận với khách hàng về các ý kiến đưa ra trong báo cáo kiểm toán dự thảo
- Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức và Thư quản lý
1.3. Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại các khách hàng do Công ty TNHH kiểm toán PKF
Việt nam thực hiện
Kiểm toán TSCĐ là một trong những phần hành cơ bản trong kiểm toán BCTC
nên quá trình thực hiện cũng phải tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm toán chung. Đối
với mọi khách hàng khác nhau, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau,
loại hình sở hữu khác nhau… KTV thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ đều phải
tuân thủ chương trình kiểm toán mẫu này, đồng thời có sự linh hoạt trong cách áp
dụng cho phù hợp với đặc thù của từng khách hàng. Để tìm hiểu thực tế chương
trình kiểm toán mẫu khoản mục TSCĐ được các KTV của PKF Việt Nam áp dụng
và thực hiện như thế nào, báo cáo mô tả công việc thực tế qua việc sử dụng hai
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
khách hàng cụ thể đã được PKF Việt Nam kiểm toán BCTC năm 2009 làm ví dụ
minh hoạ. Em muốn đặc biệt lựa chọn hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty
XYZ có lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, loại hình sử hữu khác nhau để thể
hiện rõ được sự tuân thủ quy trình kiểm toán chuẩn trong quá trình thực hiện kiểm
toán thực tế của các KTV, đồng thời qua hai khách hàng khác nhau, em muốn tìm ra
những điểm tương đồng và khác biệt trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản
mục TSCĐ do sự khác biệt về loại hình sở hữu của hai khách hàng mang lại.
1.3.1. Kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình tại khách hàng ABC
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1.1. Tiếp cận khách hàng
Đối với Công ty thì việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng được thông qua nhiều
cách. Nếu là khách hàng mới (năm đầu tiên) thì họ sẽ tự liên hệ với Công ty để yêu cầu
kiểm toán hoặc có thể thông qua mối quan hệ ngoại giao với Ban Giám đốc hoặc các
nhân viên trong Công ty để liên hệ. Còn nếu là khách hàng thường xuyên hoặc ký Hợp
đồng nhiều năm thì Công ty có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng sẽ
liên hệ với Công ty khi có nhu cầu kiểm toán thông qua thư mời kiểm toán.
Công ty ABC là một công ty cổ phần , đây là khách hàng mới của PKF Việt
Nam thông qua thư mời Kiểm toán do Công ty gửi trực tiếp tới PKF Việt Nam.
Thông qua thư mời này Ban giám đốc của hai công ty tiến hành bàn bạc và thảo
luận về các vấn đề liên quan đến quá trình kiểm toán sau này như tình hình sản xuất
của công ty, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý,
triển vọng phát triển. Theo đó, các KTV tiến hành đánh giá rủi ro có thể gặp phải
nếu tiến hành kiểm toán BCTC cho khách hàng sau này. Sau đó hai bên cùng thống
nhất đi đến ký kết Hợp đồng Kiểm toán trong đó thoả thuận về thời gian tiền hành
kiểm toán, các công việc sẽ làm trong cuộc kiểm toán, số lượng KTV tham gia và
mức phí Kiểm toán phù hợp. Giá phí được xây dựng dựa trên khối lượng thời gian
bỏ ra để hoàn thành công việc kiểm toán và mức phí phản ánh trình độ cao cấp, kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia Kiểm toán cùng các chi phí
khác phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán.
Tiếp cận khách hàng được PKF Việt Nam đánh giá là bước khởi đầu và được
coi khá quan trọng trong toàn cuộc kiểm toán. Việc này quyết định cuộc kiểm toán
có được tiếp tục hay không.
1.3.1.1.2. Lập kế hoạch Kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán chiến lược được PKF Việt Nam thực hiện cho khách hàng
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
thường bao gồm các công việc sau:
Tìm hiểu khảo sát đánh giá khách hàng
Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam, do Công ty đã gửi
hồ sơ thầu trong đó giới thiệu năng lực đến Công ty ABC, PKF Việt Nam đã trúng thầu
gói cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 của công ty ABC.
Qua quá trình tìm hiểu sơ bộ, quan sát và phỏng vấn đối với Ban Giám đốc
Công ty ABC, KTV thu thập được một số thông tin sơ bộ sau:
- Công ty ABC là một công ty Cổ phần được thành lập theo Quyết định số
359/QĐ/BCN ngày 3/8/2004 của Bộ Công nghiệp, vốn điều lệ là 8.500.000.000
VNĐ. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 070142578.
- Lĩnh vực kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất
kinh doanh hàng may mặc tiêu dùng và các loại thiết bị,vật tư hàng hóa phục vụ
cho ngành công nghiệp dệt may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị
trường trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, do yêu cầu thị trường đối với các
hàng may mặc ngày càng cao cả về chất lượng, kiểu dáng và mẫu mã do đó dây
truyền sản xuất cũng phải thường xuyên cải tiến cho phù hợp với loại sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
- Mô hình tổ chức quản lý:
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý công ty ABC
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
11
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kinh tế
đối
ngoại
Phòng
kế
hoạch
và đầu
tư
Phòng
kỹ
thuật
&
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
kho
vận
Phòng
kế
toán
&
thống
kê tài
chính
Nhà máy sản xuất
Cửa hàng bán & giới thiệu SP
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kinh tế
đối
ngoại
Phòng
kế
hoạch
và đầu
tư
Phòng
kỹ
thuật
&
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
kho
vận
Phòng
kế
toán
&
thống
kê tài
chính
Nhà máy sản xuất
Cửa hàng bán & giới thiệu SP
Thị trường tiêu thụ
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và HTKT
Trong giai đoạn lập Kế hoạch Kiểm toán chiến lược việc tìm hiểu sơ bộ về độ
tin cậy của HTKSNB và HTKT sẽ giúp cho KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm
tàng và lập Kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Với Công ty ABC, việc đánh giá sự hiện hữu của HTKSNB của Công ty KTV
thực hiện thông qua mốt số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông
qua Ban giám đốc Công ty, KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức
và quản lý điều hành, các quy trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách
hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được phần nào thái độ,
nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây là yếu tố quan trọng để
đánh giá độ tin cậy của HTKSNB.
Do ABC là Công ty sử dụng dịch vụ kiểm toán của công PKF Việt Nam năm
đầu tiên nên trước khi đưa ra quyết định cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách
hàng, KTV phải ước tính rủi ro hợp đồng kiểm toán. Để xác định rủi ro hợp đồng
kiểm toán, KTV thường sử dụng hệ thống câu hỏi về rủi ro hợp đồng và thu thập
các câu trả lời phỏng vấn Ban giám đốc của Công ty khách hàng, qua các bên có
liên quan và qua những thông tin KTV đã thu thập được.
Bảng 1.1.Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
Câu hỏi Có Không
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1. Có phải đơn vị có chu kì hoạt động kinh doanh dài
2. Đơn vị có áp dụng kĩ thuật tài chính mới và phức tạp không?
3. Đơn vị có hoạt động trong các ngành hoặc thị trường
biến động mạnh không?
4. Đơn vị có hoạt động trong các ngành công nghiệp đang
suy thoái? Với sự suy giảm liên tục kết quả kinh doanh
và nhu cầu thị trường không?
5. Đơn vị có hoạt động trong các ngành thường xuyên liên
quan đến các ngành thường xuyên liên quan đến hoạt
động mờ ám và bất hợp pháp không?
6. Trong các năm qua, đơn vị có mua mới hoặc sát nhập thêm
các đơn vị, bộ phận hoạt động trong lĩnh vực, các ngành mà
doanh nghiệp có ít kinh nghiệm quản lý không?
Môi trường kinh doanh
7. Đơn vị có phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán không?
V
V
V
V
V
V
V
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
8. Tình hình tài chính của đơn vị quá tốt hoặc quá kém so
với các đơn vị trong ngành?
9. Đơn vị có liên quan trong việc chuyển nhược lợi nhuận
hoặc chanh giành quyền kiểm soát?
10.Liệu có những áp lực từ các nhà chức trách có thể dẫn
đến việc sửa chữa kết quả tài chính của đơn vị?
11.Đơn vị có phải chịu ảnh hưởng thiệt hại do sự thay đổi
nhanh chóng điều kiện kinh doanh của ngân hàng
không?
12.Đơn vị có phải chịu thiệt hại do những thay đổi của
chính phủ?
13.Đơn vị có bị thiệt hại do những thay đổi về quy định,
chính sách?
Kết quả tài chính
14.Ban lãnh đạo đơn vị có chịu áp lực trong việc báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh theo số liệu dự kiến nào
không?
Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán
15.Ban lãnh đạo đơn vị có vẻ như không hợp tác nhiệt tình
với KTV trong thời gian qua
16.Có phải ban lãnh đạo đơn vị không muốn cung cấp các
thông tin trọng yếu và bất thường không?
Các vấn đề khác
17.Có lý do nào cho thấy chúng ta thiếu kiến thức hay kinh
nghiệm về hoạt động của khách hàng không?
18.Có lý do nào cho thấy chúng ta không có đủ nhân viên
không?
19.Đơn vị có cố tình hạn chế chúng ta trong việc trao đổi và
truy cập vào hệ thống thông tin của mình không?
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
V
Dựa vào câu trả lời của những câu hỏi trên , KTV kết luận rủi ro hợp đồng
kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra quyết định châp nhận cung cấp dịch vụ kiểm
toán BCTC cho Công ty ABC.
1.3.1.1.3. Thu thập hiểu biết về hoạt động của công ty ABC
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là bước công việc quan trọng
trong công việc kiểm toán. Hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
dẫn đến sự khác nhau trong việc thực hiện hoạt động kiểm toán. Trong quá trình thực
hiện hoạt động kiểm toán của mình, KTV cần có những hiểu biết đầy đủ về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng để từ đó xác định, hiểu rõ các sự kiện, nghiệp vụ xảy
ra trong doanh nghiệp, làm cơ sởđể đưa ra các phán đoán cho phù hợp.
Công ty ABC là khách hàng năm đầu tiên của PKF Việt Nam nên bước công
việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của công ty được thực hiện đầy đủ thông
qua việc tham quan nhà xưởng, thu thập các tài liệu cần thiết có liên quan:
- Liên quan đến ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng như: giấy
phép thành lập công ty, giấy đăng ký kinh doanh, các biên bản họp Hội đồng quản trị,
báo cáo kiểm toán của các năm trước, các kế hoạch SXKD trong năm 2009.
- Liên quan đến hệ thống KSNB của công ty khách hàng thông qua việc quan
sát, phỏng vấn Ban Giám đốc, thu thập các văn bản quy chế trong đơn vị có liên
quan đên hệ thống KSNB trong đơn vị.
Môi trường kinh doanh
Trong năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế trên thế giới, giá cả các
nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng nhanh, lượng tiêu thụ thấp. Dẫn đến chi phí mua
nguyên vật liệu đầu vào của Công ty tăng, giá vốn hàng bán tăng.
Và Hiện nay thị trường may mặc Việt Nam ngày càng phong phú , đặc biệt
vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ hàng may mặc Trung Quốc ồ ạt tràn vào Việt
Nam. Trong khi tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam chuộng hàng giá rẻ, đẹp do
vậy việc có được thị phần tiêu thụ cao trong thị trường là không đơn giản, doanh
nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh
của mình, vừa tạo khả năng cạnh tranh, tạo thương hiệu cho chính mình.
Trong năm 2009, tuy Công ty gặp nhiều khó khăn về thị trường và đối thủ
cạnh tranh, để khẳng định vị thế của mình trên thị trường nội địa, Công ty quyết
định thực hiện chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ. Để đảm bảo cả về chất lượng
và số lượng sản phẩm công ty đã thay thế một loạt các trang thiết bị sản xuất đã lỗi
thời, lạc hậu.
1.3.1.1.4. Thu thập hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của
công ty ABC
Việc tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB là công việc rất quan
trọng. Nếu việc tìm hiểu hệ thống KSNB được thực hiện một cách cẩn thận sẽ giúp
KTV giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Hệ thống kế toán:
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
* Các chính sách kế toán
Cơ sở lập BCTC: lập trên nguyên tắc giá gốc. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để
lập BCTC là Đồng Việt Nam, phương pháp chuyển đổi các loại tiền khác căn cứ
vào tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm hạch toán.
Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
Ước tính kế toán: Việc lập BCTC tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam,
hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
TSCĐ HH và tính khấu hao:
+Việc xác định nguyên giá tài sản tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán hiện hành
và quy định liên quan (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
Tài Chính).
+TSCĐ HH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
+Khấu hao TSCĐ HH: được áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng
dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với quy định tại Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Nhóm TSCĐ HH Tài khoản sử dụng Công ty X (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 5-20
Máy móc thiết bị 2113 3-5
Phương tiện vận tải 2114 5-15
Thiết bị văn phòng 2115 5-10
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong Công ty gồm có 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ
kiêm kế toán tổng hợp, và 3 nhân viên kế toán khác.
Do hiện nay nguồn nhân sự kế toán trong Công ty không đủ nên thủ quỹ
kiêm nghiệm luôn chức năng kế toán. Cần thiết phải có sự tách biệt trong chức năng
giữa người giữ tiền và người ghi sổ để tránh hiện tượng biển thủ công quỹ.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương,
nợ phải
trả
Kế toán
CPhí,giá
thành bán
hàng,
doanh thu
Kế toán
tổng hợp
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
hàng hóa,
NVL,
CCDC,
TSCĐ
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
*Hệ thống KSNB.
Thông qua quá trình phỏng vấn và tìm hiểu các nhân viên trong Công ty,
KTV được biết: Ban Giám đốc Công ty rất chú trọng đến hệ thống KSNB trong
Công ty mình. Ban Giám đốc Công ty ABC đã ban hành một số quy chế tài chính
phục vụ cho hoạt động KSNB. Đầu tuần, Ban Giám đốc sẽ tổ chức các cuộc họp để
nghe báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất và tài chính của Công ty, từ đó kịp
thời giải quyết các khó khăn vướng mắc mà các bộ phận mắc phải, ví dụ như: sự
thường xuyên phải thay đổi kiểu dáng sản phẩm, thiết kế các sản phẩm mới, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Các buổi họp bất thường của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị được tổ
chức để phê chuẩn, ủy nhiệm các quyết định và các vấn đề quan trọng. Hệ thống
thông tin được sử dụng để bắt nhịp những thông tin cần thiết, hướng dẫn quản lý và
thực hiện hoạt động kiểm soát được tốt nhất.
KTV thu thập các văn bản liên quan đến quy chế tài chính và KSNB của
doanh nghiệp, các biên bản họp bất thường của Hội đồng quản trị và lưu vào hồ sơ
kiểm toán. Ngoài ra, có một số các quy chế không được ban hành cụ thể thành văn
bản, được KTV thu thập được thông qua việc phỏng vấn các nhân viên trong Công
ty cũng được KTV phản ánh trên giấy tờ làm việc.
Thông qua đó, KTV đánh giá hệ thống KSNB của Công ty ABC là khá đáng
tin cậy.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương,
nợ phải
trả
Kế toán
CPhí,giá
thành bán
hàng,
doanh thu
Kế toán
tổng hợp
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
hàng hóa,
NVL,
CCDC,
TSCĐ
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
*Tìm hiểu hệ thống kiểm soát đối với khoản mục TSCĐHH:
Tăng TSCĐ HH:
Trong năm TSCĐ HH của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm mới, điều này
là hợp lý vì do đặc thù sản phẩm của Công ty là các sản phẩm thường xuyên phải
thay đổi về kiểu dáng và mẫu mã, dẫn đến dây chuyền công nghệ thường xuyên
phải thay đổi và TSCĐ HH tăng trong năm chủ yếu
là do mua các dây chuyền sản xuất mới.
Đối với tăng TSCĐ HH tại Công ty, Công ty có Quy định khi đầu tư mua
sắm TSCĐ HH cần phải: có yêu cầu thay đổi dây chuyền sản xuất của bộ phận sản
xuất, được Hội đồng quản trị thông qua bằng văn bản, Hợp đồng mua bán TSCĐ
HH, Biên bản bàn giao TSCĐ HH, Hóa đơn mua bán Quyết định đưa TSCĐ HH
vào sử dụng. Điều này đã được Quy định thành văn bản, trong Quy chế hoạt động
của Công ty. KTV thu thập Quy chế hoạt động này, phôtô lại và lưu trong hồ sơ
kiểm toán có vai trò như một bằng chứng quan trọng trong kiểm toán.
Giảm TSCĐ HH:
TSCĐ HH của Công ty trong năm giảm chủ yếu là do thanh lý dây chuyền
sản xuất cũ, đã hết thời gian khấu hao. Khi tiến hành hoạt động thanh lý đối với một
dây chuyền sản xuất đã hết sử dụng hoặc lỗi thời, Công ty sẽ thành lập Hội đồng
thanh lý bao gồm: Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, và một số thành viên khác nếu
cần thiết ví dụ như có thể mời thêm chuyên viên để đánh giá giá trị tài sản thanh lý.
Hội đồng này sẽ lập một Biên bản thanh lý đối với TSCĐ HH đó và chuyển cho kế
toán TSCĐ HH, là căn cứ để kế toán TSCĐ HH ghi sổ và thôi tính khấu hao đối với
TSCĐ HH đó.
Khấu hao TSCĐ HH.
Công ty ABC áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính của tài sản phù hợp với Quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính ban hành Quy định về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Đối với tỷ lệ khấu hao: tỷ lệ khấu hao TSCĐ được áp dụng theo đúng Quy
định hiện hành:
+ Với các TSCĐ tăng kể từ ngày 1/1/1997 đến ngày 31/12/1999: áp
dụng theo Quyết định 1062 TC/QĐ/TSTC của Bộ Tài Chính.
+ Với các TSCĐ tăng kể từ ngày 1/1/2000 đến nay: áp dụng theo Quyết định
166 TC/QĐ/TSTC của Bộ Tài Chính.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Đối với TSCĐ tăng trong kỳ, Công ty thực hiện bắt đầu trích khấu hao từ khi
có Quyết định bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng, và thôi trích khấu hao từ ngày không
sử dụng tài sản đó nữa.
Đơn vị có mở sổ chi tiết khấu hao để theo dõi số khấu hao đã trích của TSCĐ
và theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ.
Quản lý TSCĐ HH về mặt hiện vật.
Vấn đề sử dụng và quản lý đối với TSCĐ HH được thực hiện rất chặt chẽ.
TSCĐ HH được giao cho bộ phận sử dụng quản lý. Định kỳ hàng quý sẽ tiến hành
kiểm kê đối với TSCĐ HH và bảo quản chặt chẽ tài sản trong quá trình sử dụng để
đảm bảo tài sản hoạt động bình thường, không bị mất mát, hư hỏng, đảm bảo hoạt
động bình thường cho đơn vị.
Quản lý hồ sơ TSCĐ HH.
Mọi hoạt động có liên quan đến thay đổi tăng, giảm TSCĐ HH đều được
Ban Giám Đốc phê duyệt, theo đề nghị của kế toán trưởng.
Thông qua việc nghiên cứu báo cáo kiểm toán từ các năm trước của Công ty,
không có sai phạm nào liên quan đến TSCĐ HH từ các năm trước được xác định
trong năm kiểm toán.
Để quản lý TSCĐ HH, doanh nghiệp sử dụng các bảng tính trên Word, Excel
để tính toán hỗ trợ cho việc hạch toán đối với TSCĐ HH.
Qua việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của Công ty, KTV đưa ra kết luận các
thông tin thu thập được từ hệ thống kế toán của các Công ty này là đáng tin cậy.
Việc hạch toán đối với TSCĐ HH được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Vì
vậy khi kiểm toán đối với TSCĐ HH các bằng chứng mà KTV thu thập được từ hệ
thống kế toán là đáng tin
*Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Biểu 1.1: Trích giấy tờ làm việc của KTV phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
công ty ABC
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Ký Ngày
Người TH Hải
Người KT V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Tài sản 31/12/2009 31/12/2008 Chênh lệch
Ghi
chú
% Số tiền
A- Tài sản
ngắn hạn 10,099,425,362 2,159,652,149 3.68 7,939,773,213
Tiền và các
khoản tương
đương tiền 4,745,371,601 1,910,447,859 1.48 2,834,923,742
Các khoản đầu
tư tài chính 5,000,000,000 5,000,000,000
{a}
Các khoản phải
thu ngắn hạn 104,053,761 49,204,290 1.11 54,849,471
{b}
Hàng tồn kho 250,000,000 200,000,000 0.25 50,000,000
B- Tài sản dài
hạn 706,084,299 274,684,150 1.57 431,400,149
Tài sản cố định
hữu hình 255,755,583 30,000,000 7.53 225,755,583
-Nguyên giá 287,155,441 97,557,000 1.94 189,598,441
- Giá trị hao
mòn lũy kế -31,399,858 -67,557,000 -0.54 36,157,142
Tài sản dài hạn
khác 450,328,716 244,684,150 0.84 205,644,566
{c}
Tổng cộng tài
sản 10,805,509,661
2,434,336,29
9 3.44 8,371,173,362
Nguồn vốn
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
A- Nợ phải trả 243,257,260 225,214,290 0.08 18,042,970
0
I- Nợ ngắn hạn 243,257,260 225,214,290 0.08 18,042,970
Phải trả người
bán 243,257,260 225,214,290 0.08 18,042,970
0
II- Nợ dài hạn - -
B- Vốn chủ sở
hữu 10,562,252,401 2,209,122,009 3.78 8,353,130,392
Vốn chủ sở
hữu 10,562,252,401 2,209,122,009 3.78 8,353,130,392
Vốn góp 10,562,252,401 2,209,122,009 3.78 8,353,130,392
0
{d}
Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối 2,910,069,927 1,575,693,648 0.85 1,334,376,279
Tổng cộng
nguồn vốn 10,805,509,661
2,434,336,29
9 3.44 8,371,173,362
{a} Khoản đầu tư tài chính này là Công ty cho vay ngắn hạn, có số dư lớn do
đó cần được kiểm tra thêm.
{b} Khoản phải thu ngắn hạn tăng gấp đôi so với năm 2008, điều này là do
trong năm 2009 doanh nghiệp muốn tăng doanh số bán nên đã thực hiện các chính
sách tài chính tăng thời hạn của các khoản phải thu theo hợp đồng.
{c} Trong năm Công ty mua sắm them nhiều sắm thêm nhiều công cụ dụng
cụ đồ dùng văn phòng phục vụ cho hoạt động quản lý do đó làm tăng tài sản dài hạn
khác ( TK 242) tăng hơn 200 triệu .
{d} Trong năm doanh nghiệp đã huy động thêm vốn góp từ các cổ đông để
mở rộng sản xuất là 8 tỷ theo tiền Việt Nam ( theo Biên bản họp hội đồng quản trị
và quyết định tăng vốn của ABC).
Sau đó KTV tiến hành phân tích sơ bộ đối với báo cáo kết quả kinh doanh.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Biểu 1.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV
PKF
KHÁCH HÀNG: Công ty CP ABC
NIÊN ĐỘ: 31/12/2009
NỘI DUNG: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Ký Ngày
Người TH Dương
Người KT V.Anh
GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Chỉ tiêu 2009 2008
Chênh lệch Ghi
chú
Số tiền(+_)
1.
Doanh thu bán
hàng và cung
8,112,683,050 6,797,140,484 1,315,542,566
2.
Các khoản
giảm trừ doanh
thu - - -
3.
Doanh thu
thuần về bán
8,112,683,050 6,797,140,484 1,315,542,566
{a}
4.
Giá vốn hàng
bán 1,746,477,878 337,576,822 1,408,901,056
{b}
5.
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
6,366,205,172 6,459,563,662 -93,358,490
{c}
6.
Doanh thu
hoạt động tài
chính 168,586,287 - 168,586,287
{d}
7.
Chi phí hoạt
động tài chính 4,283,938 65,107,191 -60,823,253
-Trong đó: Chi
phí lãi vay 4,283,938 65,107,191 -60,823,253
{e}
8.
Chi phí bán
hàng 3,124,781,210 2,954,785,571 169,995,639
9
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp 2,115,487,451 2,005,271,847 110,215,604
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
10.
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
1,290,238,860 1,434,399,053 -144,160,193
11. Thu nhập khác 44,137,419 21,782,658 22,354,761
12. Chi phí khác - - - {f}
13.
Lợi nhuận
khác 44,137,419 21,782,658 22,354,761
14.
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế 1,334,376,279 1,456,181,711 -121,805,432
15.
Chi phí thuế
TNDN hoãn
lại - - -
16.
Chi phí thuế
TNDN hiện
hành 373,625,358 407,730,879 -
17.
Lợi nhuận sau
thuế TNDN 960,750,921 1,048,450,832 -121,805,432
{a} Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh trong năm
2009 là do Công ty áp dụng chính sách mở rộng tín dụng tăng thời hạn các khoản
phải thu để tăng doanh số bán đạt được doanh thu cao
{b} Giá vốn hàng bán tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu là do trong năm do
ảnh hưởng của lạm phát dẫn đến giá các nguyên liệu đầu vào, lương
công nhân thuê ngoài làm theo ca tăng dẫn đến giá vốn tăng.
{c} Do giá vốn tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu, mặc dù
doanh số bán ra có tăng nhưng lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại
bị giảm sút.
{d} Doanh thu hoạt động tài chính tăng là do trong năm doanh nghiệp sử
dụng khoản tiền 5 tỷ để cho vay ngắn hạn, phần doanh thu này chủ yếu là tiền lãi
vay thu được.
{e} Trong năm phần lớn các khoản vay của công ty ABC đã được thanh toán,
dẫn đến chi phí lãi vay của Công ty giảm đáng kể.
{f} Chi phí khác doanh nghiệp ghi âm trên Báo cáo kết quả kinh doanh, cần
kiểm tra chi tiết đối với chi phí khác, đây là một khoản chi phí bất thường.
Thông qua việc phân tích sơ bộ đối với BCTC của Công ty ABC, KTV muốn
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
đánh giá các biến động bất thường đối với khoản mục TSCĐ, nguồn sử
dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ.
Thông qua các phân tích trên có thể nhận thấy: Trong năm do Công ty có kế
hoạch mở rộng hoạt động SXKD của mình nên nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Việc
tăng TSCĐ có thể được đầu tư từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. TSCĐ trong
năm tăng với giá trị lớn nhưng phù hợp với kế hoạch sản xuất và mua sắm của Công
ty trong năm, không có biến động bất thường đối với TSCĐ trong năm.
Thông qua việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh, những nhận xét ban đầu
của KTV đối với tình hình hoạt động SXKD của Công ty trong niên độ kế
toán 2009, KTV có đánh giá ban đầu về rủi ro và trọng yếu.
*Đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán:
Thông qua những tìm hiểu về hệ thống KSNB của Công ty ABC, KTV đánh giá
hệ thống KSNB của Công ty ABC đáng tin cậy, được đánh giá ở mức trung bình.
Rủi ro tiềm tàng đối với Công ty ABC được đánh giá là cao hơn mức trung
bình, do trong thời điểm hiện tại và dự đoán trong tương lai số lượng các đối thủ
cạnh tranh của công ty lớn và có khả năng tăng nhanh, môi trường kinh doanh của
công ty có nhiều biến động.
Mặc dù khách hàng ABC là khách hàng năm đầu tiên của Công ty PKF Việt
Nam, nhưng với uy tín của mình không cho phép PKF Việt Nam dự kiến mức rủi ro
kiểm toán mong muốn cao. Do vậy, KTV đã dự kiến rủi ro kiểm toán mong muốn
đối với Công ty ABC là ở mức trung bình.
Do đó rủi ro phát hiện phải thấp hơn mức trung bình, số lượng các thử
nghiệm cơ bản và bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ lớn hơn.
1.3.1.1.5. Xây dựng chương trình kiểm toán TSCĐ
Để xây dựng được chương trình kiểm toán TSCĐ, đầu tiên phải xác định các
mục tiêu kiểm toán TSCĐ và có sự đánh giá về HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm:
• Tính hiện hữu: TSCĐ hữu hình và vô hình có thực sự tồn tại
• Sở hữu: TSCĐ có thuộc về DN trong khuôn khổ hoạt động của mình hay không
• Tính đầy đủ: Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải có đầy đủ tiêu chuẩn
đáp ứng là TSCĐ, việc bán
• Trình bày phân loại: TSCĐ có được phân loại một cách chính xác về
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
nguyên giá , giá trị hao mòn
• Tính nhất quán: Phương pháp tính khấu hao trong kỳ có nhất quán hay
không
Căn cứ vào kết quả đánh giá HTKSNB của công ty ABC là hiệu quả hoạt
động của hệ thống này ở mức trung bình nên KTV quyết định không dựa vào
HTKSNB để thu thập bằng chứng kiểm toán. Sau khi có những thông tin cần
thiết về TSCĐ tại công ty ABC, KTV hoàn thiện chương trình kiểm toán
TSCĐ. Đây là tài liệu giúp KTV định hướng được công việc mình cần thực
hiện trong quá trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán chu trình TSCĐ tại
công ty ABC như sau:
Bảng1.2 Chương trình kiểm toán tài sản cố định được thực hiện
tại công ty ABC
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Kiểm tra chi tiết:
1. Biên bản kiểm kê TSCĐ tại thời điểm khóa sổ
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến cuộc kiểm kê mà
khách hàng đã thực hiện (báo cáo kiểm kê, cách thức
kiểm kê, các chỉ dẫn đối với nhân viên thực hiện…)
- Phỏng vấn khách hàng về các thủ tục kiểm kê mà họ đã
thực hiện để đánh giá mực độ tin cậy của tài liệu kiểm
kê đã nhận được
- Quan sát hoạt động sx và ghi chép lại các phát hiện về
TSCĐ không sử dụng (ngừng sử dụng), trao đổi với
khách hàng về vấn đề này
2. Lập bảng tổng hợp theo nhóm các TSCĐ về nguyên giá,
KH thể hiện số dư đầu kì, các khoản tăng giảm trong kỳ,
số dư cuối kỳ
3. So sánh số dư chi tiết đầu kì này với số dư chi tiết cuối
kỳ trước, đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, KH
TSCĐ cuối kỳ giữa sổ kế toán chi tiết với sổ cái kế toán
tổng hợp và BCTC.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
24
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
4. Nguyên giá TSCĐ: kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số
TSCĐ phát sinh tăng giảm trong năm; thực hiện kiểm
tra chi tiết đối với sổ, thẻ, hồ sơ
TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành không?
a. TSCĐ hữu hình
- TSCĐ hữu hình tăng: kiểm tra các chứng từ để đảm bảo
tính chính xác có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu
của đơn vị
- Đối chiếu TSCĐ hữu hình tăng trong kì với nguồn vốn
tăng tương ứng (nguồn ngân sách, tự bổ sung, nguồn
vay…)
b. TSCĐ vô hình
- TSCĐ vô hình tăng: kiểm tra các chứng từ, tài liệu
chứng minh quyền sở hữu và sự tồn tại đối với các
TSCĐ vô hình, đối chiếu TSCĐ vô hình tăng trong kì
với nguồn vốn tăng tương ứng
- Đối chiếu số dư cuối kì trên sổ kế toán với Bảng cân đối
kế toán và kiểm tra lại trên cơ sở tính toán.
5. Xem xét các tài liệu liên quan để phát hiện các TSCĐ đã
được đem ra thế chấp, cầm cố hoặc TSCĐ không thuộc
quyền sở hữu của DN nhưng vẫn được ghi nhận trên
khoản mục TSCĐ
6. Kiểm tra các giao dịch đầu năm sau để xem có TSCĐ
nào phải ghi nhận năm nay mà đơn vị ghi nhận vào năm
sau hay không?
7. Kiểm tra xử lý chênh lệch kiểm kê TSCĐ của đơn vị,
trường hợp chưa xử lý thì trao đổi với khách hàng.
8. Khấu hao TSCĐ
- Thu thập thông tin về phương pháp KH, tỷ lệ KH, thời
gian KH áp dụng cho từng loại TSCĐ
- Kiểm tra để đảm bảo rằng phương pháp KH TSCĐ được
áp dụng nhất quán. Thời gian KH TSCĐ phải theo đúng
quy định hiện hành hoặc phù hợp với thời gian KH đăng
ký áp dụng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyễn Việt Anh Lớp: Kiểm toán 48A
25