Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Câu hỏi ôn tập và bài tập tình huống môn pháp luật về chủ thể kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.98 KB, 47 trang )

Câu hỏi ơn tập và bài tập tình huống mơn pháp luật về chủ thể kinh doanh
I. Phần câu hỏi ôn tập
I. Phần bài tập tình huống
III. Phần câu hỏi nhận định
I. Phần câu hỏi ôn tập
1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn
vào doanh nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp 2014 lại có các quy
định phân biệt hai nhóm quyền này.
a) Thành lập
Thành lập doanh nghiệp được hiểu theo 2 góc độ:
Ở góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp là chuẩn bị các điều kiện vật chất cần
và đủ để thành lập một tổ chức kinh doanh. Nhà đầu tư phải chuẩn bị trụ sở,
nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ thuật, đội ngũ nhân cơng, nhà quản
lí.
Ở góc độ pháp lí: Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lí thực hiện tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước hay thuộc sở hữu tư nhân, tùy thuộc vào mức độ
cải cách hành chính và thái độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh,
thủ tục hành chính này có tính đơn giản hay phức tạp khác nhau. Theo đó, thủ
tục thành lập doanh nghiệp có thể bao gồm thủ tục cho phép thành lập doanh
nghiệp, thủ tục đăng kí kinh doanh hoặc chỉ có một thủ tục duy nhất là đăng kí
kinh doanh.
b) Góp vốn
Khoản 13, điều 4 LDN
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của cơng ty. Góp vốn bao
gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đã được thành lập.
c) Quản lý
Quản lí doanh nghiệp là việc tham gia vào định hướng, điều tiết phối hợp các
hoạt động trong doanh nghiệp. Biểu hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt
động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý


của mọi người vào một hoạt đơng nào đó; điêu tiết được nguồn nhân lực, phối
hợp được các hoạt đông bộ phận.
Ví dụ:
Mua lại phần vốn góp của Cơng ty TNHH 2 TV, như vậy là không thành lập,
nhưng vẫn phát sinh quyền quản lý do là thành viên của Cơng ty TNHH 2
thành viên.
Góp vốn để trở thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh sẽ khơng có
quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Nhận xét:
Thứ nhất, các quy định này của pháp luật là căn cứ pháp lí để các cá nhân, tổ
chức xác định xem những ai, cơ quan nào được phép hay bị cấm góp vốn,


thành lập, quản lí doanh nghiệp để họ có thể đưa ra quyết định phù hợp và
đúng quy định của pháp luật khi muốn thực hiện quyền tự do kinh doanh.
Chẳng hạn, khi 1 người có ý định kinh doanh nhưng cá nhân đó lại là đối tượng
bị cấm thành lập, quản lí doanh nghiệp. Tuy nhiên, người đó khơng phải là đối
tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp thì vẫn có thể tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh dưới hình thức là thành viên góp vốn. Do đó, người này có thể góp
vốn vào các doanh nghiệp để thu lợi nhuận thay vì tự thành lập và quản lí
doanh nghiệp. Việc pháp luật quy định như vậy giúp cho cá nhân có sự định
hướng trong việc lựa chọn hình thức tham gia kinh doanh khi có nhu cầu.
Thứ hai, đất nước chúng ta đang trong giai đoạn phát triển điều này không cho
phép các hành vi tham nhũng được thực hiện, tuy không thể hạn chế được một
cách triệt để, tuy nhiên các quy định này phần nào hạn chế được tình trạng
tham nhũng, lãng phí ở một số bộ phận cán bộ, công chức trong các cơ quan
nhà nước. Từ đó tạo điều kiện để đất nước có điều kiện để phát triển hơn.
2. Hãy phân tích các đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Giải thích lý do vì sao pháp luật chỉ cho phép một cá nhân đủ điều kiện thành
lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ
sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư
nhân khơng có tư cách pháp nhân. Ta thấy doanh nghiệp tư nhân gồm những
đặc điểm cơ bản sau:
Một là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn
thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi
vậy mà chủ doanh nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định những vấn đề liên
quan tới quản lý doanh nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp
này phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp), có quyền cho th tồn bộ doanh
nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Hai là: Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của
doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài
sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Tiêu
chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản
của doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh
nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân khơng thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì
thế nó khơng hội đủ điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.
Ba là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Khác với các loại hình
Cơng ty là sự góp vốn của nhiều chủ sở hữu, Doanh nghiệp tư nhân là loại hình


doanh nghiệp mà vốn đầu tư thuộc sở hữu duy nhất một người là chủ doanh
nghiệp tư nhânh. Loại hình doanh nghiệp này rất phù hợp với ai muốn độc lập
tự chủ trong kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động
kinh doanh của bản thân và doanh nghiệp.

Theo quy định của luật thì doanh nghiệp tư nhân do 1 cá nhân làm chủ. Doanh
nghiệp tư nhân tồn tại dưới hình thức cơng ty tư nhân. Dù luật pháp có quy
định mức vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân, không hạn chế mức vốn mà
doanh nghiệp tư nhân có thể đầu tư hay kê khai, nhưng trong hoạt động của
mình, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm VÔ HẠN trườc pháp
luật về những hậu quả do mình gây ra mà ko giới hạn ở mức vốn. Nói cách
khác chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà
nước bằng TOÀN BỘ TÀI SẢN CỦA MÌNH về hoạt động của doanh nghiệp. 1
cá nhân thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân thì lấy tài sản của mình ra đảm bảo
trước pháp luật ,nếu cá nhân đó lập thêm 1 doanh nghiệp tư nhân nữa thì sẽ lấy
gì chịu trách nhiệm trước pháp luật khi làm ăn thua lỗ.
3. Phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân?
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp
cũng như có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của doanh nghiệp. Đây là quyền đầu tiên và cũng là quyền cơ bản nhất của
doanh nghiệp tư nhân.Tài sản của doanh nghiệp không được hợp thành từ tài
sản góp vốn của các thành viên như ở hình thức cơng ti, tài sản của doanh
nghiệp tư nhân chính là tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp.Về ngun tắc,
doanh nghiệp tư nhân sẽ có tồn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khối tài
sản của doanh nghiệp nhưng trên thực tế, chỉ có chủ doanh nghiệp tư nhân mới
có đủ điều kiện, khả năng thực hiện quyền này.
Thứ hai, Doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa
bàn đầu tư, hình thức đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh
doanh đồng thời, doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng. Quyền này xuất phát từ nguyên tắc tự do kinh
doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ dựa trên khả năng của chính mình, quy
mơ kinh doanh, nhu cầu của thị trường để quyết định các phương hướng đầu tư,

kinh doanh, phải tìm kiếm những nơi đầu tư có tương lai, những đối tác làm ăn
có lợi.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn có quyền chọn lựa hình thức và cách thức huy
động vốn kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; quyền tuyển, thuê và sử dụng
lao động theo yêu cầu kinh doanh; tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng
phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh; quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được


pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những
khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và cơng ích; ngồi ra, cịn có
quyền khiếu nại, tố cáo và trực tiếp hoặc thông qua người đại diện để thông qua
người đại diện để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.Các quyền trên
của doanh nghiệp tư nhân đều là quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Về nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân, do nằm trong hệ thống các doanh
nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật doanh nghiệp nên cũng phải tuyệt
đối tuân thủ các nghĩa vụ chung như: kinh doanh đúng ngành nghề đã ghi trong
giấy phép, bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn, bảo đảm nghĩa vụ
thuế; ghi chép sổ sách kế toán, quyết toán theo quy định, chịu sự kiểm tra của
các cơ quan tài chính là một nghĩa vụ thụ động của doanh nghiệp.
Khi thực hiện những quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp thì cũng tức là chủ
doanh nghiệp tư nhân cũng đang thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư
cách là một chủ của doanh nghiệp mà khơng có sự tách bạch nào giữa chúng.
4. So sánh công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và
doanh nghiệp tư nhân? Từ đó, phân tích ưu, nhược điểm của hai loại hình
doanh nghiệp này?
Doanh nghiệp tư nhân
Cty TNHH 1 TV
Chủ sở hữu
Cá nhân

Cá nhân/ tổ chức
Số lượng: 1 người
Số lượng: 1 người
Pháp nhân
Chế độ trách nhiệm

(Khoản 1, Điều 183)
Khơng có tư cách pháp
nhân
Khoản 1, Điều 183, Chủ
doanh nghiệp tư nhân
chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của
doanh nghiệp

(khoản 1, Điều 73)
Có tư cách pháp nhân.
Khoản 2, Điều 73
Điều 73, LDN
Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty
Khoản 3, Điều 74.
Trường hợp không góp
đủ vốn điều lệ trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày

được cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp
(khoản 2, Điều 74), chủ
sở hữu công ty phải
đăng ký điều chỉnh vốn
điều lệ bằng giá trị số
vốn thực góp trong thời


hạn 30 ngày từ ngày
cuối cùng phải góp đủ
vốn điề luệ. Trường hợp
này, chủ sở hữu phải
chịu trách nhiệm tương
ứng với phần vốn góp đã
cam kết đối với các
nghĩa vụ tài chính của
cơng ty phát sinh trong
thời gian trước khi cơng
ty đăng ký thay đổi vốn
điều lệ.
Chứng khốn
Khoản 2, Điều 183
Khoản 3, Điều 73.
Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH MTV
không được phát hành không được quyền phát
bất kỳ loại chứng khoán hành cổ phần
nào
Người đại diện theo Khoản 4, Điều 185: Chủ Đối với công ty TNHH 1
pháp luật

doanh nghiệp tư nhân là TV do tổ chức làm chủ
đại diện theo pháp luật sở hữu: Khoản 2, Điều
của doanh nghiệp
78: Trường hợp Điều lệ
cơng ty khơng quy định
khác thì Chủ tịch HĐTV
hoặc Chủ tịch công ty là
người đại diện
Đối với công ty TNHH 1
TV do cá nhân làm chủ:
Luật ko có quy định

Mơ hình tổ chức

Khoản 2, Điều 13: Điều
lệ công ty quy định cụ
thể ….
Chủ doanh nghiệp tự tổ Khoản 1, Điều 85, Nếu
chức
do cá nhân làm chủ:
1 mơ hình thơi. Cá nhân
đó sẽ là Chủ tịch Cty.

Cơ chế hoạt động

Chuyển nhượng vốn
Tăng, giảm vốn điều lệ

Khoản 3, Điều 184.


Khơng có kiểm sốt
viên. Vì chủ tịch là chủ
sở hữu luôn
Theo nguyên tắc đầu
người. Chủ tịch Cty chỉ
là người đại diện. HĐTV
chỉ là người đại diện
Không hạn chế
Theo luật cũ cấm giảm


Trong q trình hoạt
động
Chủ doanh nghiệp tư
nhân tồn quyền quyết
định lợi nhuận sau thuế

vốn điều lệ. Luật mới
không cấm nữa Điều 87
Lợi nhuận
Cty TNHH MTV. Lợi
nhuận sau thuế thuộc
quyền sở hữu của doanh
nghiệp
Sự tự chủ về mặt tài chính: khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, không phải
chuyển sở hữu tài sản từ cá nhân sang doanh nghiệp. Trong khi đó, khi thành
lập Cty TNHH MTV: bỏ vốn vào ko rút ra được: trừ khi chuyển nhượng cho
người khác hoặc giải thể.
Việc quản trị đối với Cty TNHH MTV là quá rối so với 1 doanh nghiệp tư nhân
Xét 2 mơ hình đó, khơng có mơ hình nào tuyệt đối hơn. Nếu nhu cầu lớn, mở

cty TNHH MTV. Nếu cân nhắc, rủi ro khơng nhiều, có thể mở doanh nghiệp tư
nhân. Khi quy mơ kinh doanh đủ lớn, thì Cty TNHH MTV là một lá chắn che
chắn rủi ro cho nhà đầu tư. Lập ra Cty TNHH MTV để quản lý dịng tiền đầu
tư, cũng như kiểm sốt hạch tốn các khoản chi phí từ chi phí dịch vụ kiểm
tốn, kiểm sốt dịng tiền đầu tư, thành lập các ban bệ quản lý…
Công ty TNHH 1 thành Doanh nghiệp tư nhân
viên
Ưu điểm
Có nhiều chủ sở hữu ·
Trách nhiệm pháp
hơn doanh nghiệp tư lý có giới hạn: trách
nhân (DNTN) nên có thể nhiệm của các cổ đơng
có nhiều vốn hơn, do chỉ giới hạn ở số tiền
vậy có vị thế tài chính đầu tư của họ.
tạo khả năng tăng trưởng ·
Cơng ty cổ phần có
cho doanh nghiệp.
thể tồn tại ổn định và lâu
·
Khả năng quản lý bền
tồn diện do có nhiều
người hơn để tham gia ·
Tính chất ổn định,
điều hành cơng việc kinh lâu bền, sự thừa nhận
doanh, các thành viên hợp pháp, khả năng
vốn có trình độ kiến thức chuyển nhượng các cổ
khác nhau, họ có thể bổ phần và trách nhiệm hữu
sung cho nhau về các kỹ hạn, tất cả cộng lại, có
năng quản trị.
nghĩa là nhà đầu tư có

thể đầu tư mà khơng sợ
· Trách nhiệm pháp lý gây nguy hiểm cho
hữu hạn.
những tài sản cá nhân
khác và có sự đảm bảo
trong một chừng mực
nào đo giá trị vốn đầu tư
sẽ tăng lên sau mỗi năm.
Điều này đã tạo khả
năng cho hầu hết các
công ty cổ phần tăng
vốn tương đối dễ dàng.


Khuyết điểm

·
Khó khăn về kiểm
sốt: Mỗi thành viên đều
phải chịu trách nhiệm
đối với các quyết định
của bất cứ thành viên
nào trong công ty. Tất cả
các hoạt động dưới danh
nghĩa công ty của một
thành viên bất kỳ đều có
sự ràng buộc với các
thành viên khác mặc dù
họ không được biết
trước. Do đó, sự hiểu

biết và mối quan hệ thân
thiện giữa các thành viên
là một yếu tố rất quan
trọng và cần thiết, bởi sự
ủy quyền giữa các thành
viên mang tính mặc
nhiên và có phạm vi rất
rộng lớn
·
Thiếu bền vững và
ổn định, chỉ cần một
thành viên gặp rủi ro hay
có suy nghĩ khơng phù
hợp là cơng ty có thể
khơng cịn tồn tại nữa;

·
Được chuyển
nhượng quyền sở hữu:
Các cổ phần hay quyền
sở hữu công ty có thể
được chuyển nhượng dễ
dàng, chúng được ghi
vào danh mục chuyển
nhượng tại Sở giao dịch
chứng khốn và có thể
mua hay bán trong các
phiên mở cửa một cách
nhanh chóng. Vì vậy,
các cổ đơng có thể duy

trì tính thanh khoản của
cổ phiếu và có thể
chuyển nhượng các cổ
phiếu một cách thuận
tiện khi họ cần tiền mặt.
· Công ty cổ phần phải
chấp hành các chế độ
kiểm tra và báo cáo chặt
chẽ.
· Khó giữ bí mật: vì lợi
nhuận của các cổ đơng
và để thu hút các nhà
đầu tư tiềm tàng, công ty
thường phải tiết lộ
những tin tức tài chính
quan trọng, những thơng
tin này có thể bị đối thủ
cạnh tranh khai thác.
· Phía các cổ đông
thường thiếu quan tâm
đúng mức, rất nhiều cổ
đông chỉ lo nghĩ đến lãi
cổ phần hàng năm và ít
hay khơng quan tâm đến
công việc của công ty.
Sự quan tâm đến lãi cổ
phần này đã làm cho
một số ban lãnh đạo chỉ
nghĩ đến mục tiêu trước
mắt chứ không phải

thành đạt lâu dài. Với


tất cả các hoạt động kinh
doanh dễ bị đình chỉ.
Sau đó nếu muốn thì bắt
đầu cơng việc kinh
doanh mới, có thể có
hay khơng cần một cơng
ty TNHH khác.

nhiệm kỳ hữu hạn, ban
lãnh đạo có thể chỉ
muốn bảo tồn hay tăng
lãi cổ phần để nâng cao
uy tín của bản thân
mình.
· Cơng ty cổ phần bị
đánh thuế hai lần. Lần
thứ nhất thuế đánh vào
cơng ty. Sau đó, khi lợi
nhuận được chia, nó lại
phải chịu thuế đánh vào
thu nhập cá nhân của
từng cổ đơng.

·
Cơng ty TNHH cịn
có bất lợi hơn so với
DNTN về những điểm

như phải chia lợi nhuận,
khó giữ bí mật kinh
doanh và có rủi ro chọn
phải những thành viên
bất tài và khơng trung
thực.
5. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành
viên trở lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn
điều lệ?
Căn cứ điều 68 Luật doanh nghiệp 2014.
6. Tại sao pháp luật hiện hành lại hạn chế quyền quản lý cơng ty của thành
viên góp vốn trong công ty hợp danh. Nếu được lựa chọn, bạn mong muốn trở
thành thành viên góp vốn của cơng ty hợp danh hay thành viên của công ty
TNHH hai thành viên trở lên? Giải thích tại sao?
Pháp luật hiện hành lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn
trong cơng ty hợp danh:
Ba người mở cơng ty luật : 1 người phụ trách mảng kinh tế, 1 người phụ trách
mảng hình sự, 1 người phụ trách mảng hành chính

Cơng ty hợp danh tạo cơ hội cho các thành viên hợp danh chủ động trong mảng
của mình
Những thành viên hợp danh rất quen nhau, tin nhau, có gì cùng chịu
Câu chuyện : V/d: giả sử rằng thỏa thuận chia theo tiền lời mỗi người là 1/3.
Vậy nếu 1 người thay vì kí hợp đồng nhân danh cơng ty luật này, lại kí hợp
đồng với tư cách cá nhân người đó có được ko? Có vấn đề xung đột về mặt lợi
ích ở đây.
Điều 175 Luật doanh nghiệp
Thành viên hợp danh không được
– Làm chủ DNTN, thành viên hợp danh khác



=> Giả sử một người là chủ DNTN, muốn làm thành viên cơng ty hợp danh,
nếu các thành viên cịn lại đồng ý thì vẫn được là thành viên cơng ty hợp danh.
Như vậy có gì mâu thuẫn với quy định tại khoản 3, Điều 183 không? Thực chất
là không mâu thuẫn. Do bởi khi các thành viên hợp danh đã biết được rằng
người xin được làm thành viên hợp danh của cơng ty đang là chủ DNTN, có
nghĩa là đã biết được rằng rủi ro trong trường hợp DNTN bị vỡ nợ, thì người
này cũng phải chịu trách nhiệm vơ hạn, mà vẫn đồng ý, thì có nghĩa là những
thành viên hợp danh này đã chấp nhận gánh chịu rủi ro.
– Hoạt động trong cùng ngành nghề với công ty: V/d: giả sử thành viên hợp
danh của công ty hợp danh cố tình kí hợp đồng nhân danh cá nhân mình, nếu
như lời thì cơng ty hợp danh sẽ hưởng, cịn nếu thua lỗ thì cá nhân đó tự chịu
– Chuyển nhượng phần vốn góp. Ngoại lệ: nếu được sự đồng ý của các thành
viên hợp danh.
Tình huống: A, B, C là thành viên hợp danh của Công ty hợp danh. Nếu C
muốn chuyển nhượng cho D phần vốn góp của mình, thì tư cách thành viên của
C có chấm dứt hay khơng? D sẽ đóng vai trị gì trong công ty hợp danh?
Chú ý: Hành vi chuyển nhượng vốn khác so với hành vi rút vốn
Giả sử rút vốn vào ngày 2/1/2013. Tại thời điểm đó, tư cách thành viên bị chấm
dứt. Cần phải quy định 1 khoảng thời gian người đó phải chịu trách nhiệm với
Cty đối với những khoản nợ về trước khi rút vốn, để tránh trường hợp rút vốn
nhằm trục lợi, gây ảnh hưởng cho quyền lợi của bên thứ ba.
Sự khác nhau giữa rút vốn và chuyển nhượng
Rút vốn làm giảm tổng vốn
Chuyển nhượng khơng làm thay đổi tổng vốn
Khi C góp vốn vào cơng ty hợp danh, C có 4 quyền
Quyền quản trị: tham gia hội họp, kiểm soát
Quyền hưởng lợi: được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần trăm
Quyền được nhận lại tài sản khi công ty chấm dứt hoạt động
Các quyền khác theo quy định của pháp luật và vốn điều lệ

Khi C chuyển nhượng phần vốn của mình cho D, đang trao cho D 4 quyền mà
người này đang nắm giữ. Giá như thế nào là do các bên quyết định. V/d: bỏ vào
500 triệu 2010, tiền lời mỗi năm 50 triệu. Nếu muốn mua phần vốn, phải trả giá
trên so với giá trị lúc đầu. Tuy nhiên, nếu cơng ty làm ăn thua lỗ, thì mức giá
bán sẽ thấp hơn giá ban đầu. Giá thị trường có thể cao hơn, bằng… tùy theo lợi
ích.
Suy cho cùng, cũng là câu chuyện giữa các bên


=> Nếu được lựa chọn, bạn mong muốn trở thành thành viên góp vốn của cơng
ty hợp danh hay thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên:
=> Tùy quan điểm mỗi người. Nếu chọn thành viên công ty TNHH 2 thành
viên nếu làm ăn tốt thì sẽ thu lợi nhiều hơn và đối với thành viên góp vốn công
ty hợp danh sẽ chủ động hơn và quản lý được rủi ro ngay từ ban đầu.
7. Thế nào là cổ đơng thiểu số? Hãy phân tích các quy định mang tính chất
bảo vệ quyền lợi cổ đơng thiểu số của Luật Doanh nghiệp 2014. Hãy phân tích
các trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần. Cơng ty cổ phần có thể
đăng ký giảm vốn điều lệ của mình khơng? Trong những trường hợp nào?
– Cổ đông thiểu số:
Là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và không có
khả năng chi phối, kiểm sốt hoạt động của cơng ty một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.
Cổ đông thiểu số là những cổ đơng sở hữu ít vốn, một tỷ lệ cố phần nhỏ có
quyền biểu quyết trong cơng ty cổ phần. Cổ đông thiểu số không chi phối đến
công ty, khơng có khả năng áp đặt đường lối sách lược của mình cho cơng ty,
khơng thể quyết định được việc lựa chọn đa số thành viên trong Hội đồng quản
trị hay Ban kiểm sốt. Khơng có khả năng ảnh hưởng trong việc quản lý và
điều hành công ty.
Với thuật ngữ “cổ đơng thiểu số” có lẽ mọi người đều nghĩ rằng vấn đề này có
gì mà phải bàn vì ai chẳng biết thiểu số là số ít trong một tập hợp. Tuy nhiên,

vấn đề cần bàn là ít cái gì, ít cổ phiếu, ít lợi ích hay ít quyền biểu quyết thì một
số người cịn băn khoăn, chưa rõ.
Trước tiên cần biết cơng ty mẹ khơng có ai là cổ đông thiểu số, tất cả cổ đông
đều là cổ đông công ty mẹ. Khái niệm cổ đông thiểu số chỉ có tại các cơng ty
con, nơi có 2 loại cổ đơng là cổ đơng chi phối có quyền kiểm sốt (cổ đơng mẹ)
và cổ đơng khơng chi phối, khơng có quyền kiểm sốt (cổ đơng thiểu số). Ngay
tại cơng ty con, nếu nhìn vào báo cáo tài chính ta cũng chẳng thể thấy cổ đông
thiểu số ở đâu, muốn thấy đối tượng này ta phải nhìn vào báo cáo hợp nhất của
tập đồn.
Cổ đơng thiểu số phải chăng nắm giữ ít cổ phiếu? Đúng, cổ đơng thiểu số quả
thực nắm giữ ít cổ phiếu hơn cổ đơng mẹ, nhưng khơng phải đúng trong mọi
trường hợp. Trong trường hợp có thỏa thuận riêng giữa các nhà đầu tư về việc
nhượng quyền biểu quyết (khơng phải là nhượng cổ phiếu) thì cổ đơng nắm giữ
ít cổ phiếu có thể lại nắm giữ đa số quyền biểu quyết và lúc này, mặc dù phần
vốn họ nắm giữ là thiểu số nhưng lại không bị coi là cổ đông thiểu số trên
phương diện báo cáo tài chính. Trường hợp này thường xảy ra khi nhóm cổ
đơng nắm giữ phần vốn thiểu số có kinh nghiệm trong việc điều hành hoạt
động của doanh nghiệp hơn các nhóm cổ đơng khác, được các cổ đơng khác ủy
quyền thay mặt để quyết định các chính sách tài chính và chính sách hoạt động
của doanh nghiệp. Ví dụ một tập đồn chun quản lý khách sạn, có kỹ năng,


trình độ và danh sách khách hàng tiềm năng. Tập đồn này chỉ góp một phần
vốn nhỏ trong một khách sạn nhưng được các cổ đông khác ủy quyền điều
hành mọi hoạt động của khách sạn vì họ biết rằng chỉ có tập đồn mới có thể
kinh doanh khách sạn có hiệu quả.
Cổ đơng thiểu số phải chăng nắm giữ phần lợi ích thiểu số so với cổ đơng mẹ?
Thuật ngữ “Lợi ích của cổ đơng thiểu số” đặc biệt rõ ràng và dễ hiểu…..nhầm.
Rất nhiều người nghĩ rằng lợi ích cổ đông thiểu số là phần lợi ích nhỏ hơn khi
so với phần lợi ích của cổ đơng mẹ. Thực tế rất phổ biến, đó là trong các tập

đồn đa cấp, có cơng ty con, cơng ty cháu, chắt… Nhiều cơng ty mẹ cao nhất
trong tập đồn đa cấp không nắm giữ phần vốn đa số trong các công ty cháu,
chắt nhưng vẫn kiểm soát các cháu, chắt của mình thơng qua các cơng ty con,
tức là hoạt động đầu tư gián tiếp. Ví dụ, cơng ty mẹ nắm giữ 60% vốn tại công
ty con cấp 1, công ty con cấp 1 lại nắm giữ 60% vốn của công ty con cấp 2
(công ty cháu). Trong trường hợp này, phần vốn của công ty mẹ cấp cao nhất
trong công ty con cấp 2 thực chất chỉ là 36% còn phần vốn của cổ đông thiểu
số tại công ty cháu lại chiếm đa số: 64%. Như vậy, nếu khơng có bất cứ thỏa
thuận đặc biệt nào giữa các cổ đông thì tỷ lệ lợi ích thường sẽ tương ứng với tỷ
lệ vốn góp, như ví dụ này thì cổ đơng thiểu số lại nắm giữ phần lợi ích đa số và
cổ đơng đa số chỉ nắm giữ phần lợi ích thiểu số.
Trong các tập đồn đa cấp, thơng thường có 2 loại cổ đơng thiểu số, đó là cổ
đơng thiểu số trực tiếp nắm giữ phần vốn tại các công ty con và cổ đông thiểu
số gián tiếp (là các cổ đông thiểu số tại công ty con cấp 1) nắm giữ phần vốn
tại công ty con cấp 2 một cách gián tiếp khi công ty con cấp 1 đầu tư vào cơng
ty con cấp 2. Vì vậy, khi xác định lợi ích của cổ đơng thiểu số trong tập đồn đa
cấp, cần chú ý tính đủ phần của cổ đông thiểu số trực tiếp và gián tiếp.
Vậy, cổ đông thiểu số thực sự nắm cái gì thiểu số? Đó là quyền biểu quyết
thiểu số chứ không phải phần lợi ích thiểu số hay phần vốn (cổ phiếu) thiểu số.
Đó cũng là lí do vì sao Chuẩn mực kế tốn quốc tế trước đây dùng thuật ngữ
Minority interest (MI – cổ đông thiểu số) nay đổi thành Non-controlled interest
(NCI – cổ đơng khơng kiểm sốt). Việc thay đổi thuật ngữ như trên là hoàn
toàn hợp lý, tránh gây hiểu nhầm cho người sử dụng báo cáo tài chính cũng
như các nhà đầu tư. Được biết trong dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của Bộ Tài chính – phiên bản 2 –
cũng dự kiến sẽ thay đổi thuật ngữ này.
(Đọc hiểu)
– Phân tích các quy định mang tính chất bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số của
Luật Doanh nghiệp 2014.
(Nói 1 cách đơn giản)

Quyền bán lại cổ phần: khi cổ đông bỏ phiếu không tán thành khi thông qua
quyết định của công ty. Quy định này bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số, do
bởi, tỉ lệ sở hữu vốn của họ thấp nên không làm thay đổi được quyết định của


công ty. Mà quyết định được thông qua mà không đúng với nguyện vọng của
anh, thì anh được quyền rút vốn khỏi cơng ty. Đó là lí do Luật doanh nghiệp
quy định về 2 trường hợp: trường hợp chuyển nhượng vốn và trường hợp mua
lại phần vốn góp. Chuyển nhượng khơng phải lúc nào cũng có người mau. Cịn
khi rơi vào trường hợp mua lại phần vốn góp, thì cơng ty có nghĩa vụ phải mua.
Tỷ lệ thơng qua nghị quyết cuộc họp: càng tăng càng bảo vệ cổ đông thiểu số
Nhóm cố đơng: khoản 8, Điều 50.
Phân tích chun sâu:
Luật Doanh nghiệp quy định quyền và nghĩa vụ đối với mỗi loại cổ phần của
các cổ đông mà không dựa vào số lượng cổ phần mà các cổ đông nắm giữ. Đây
là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của cổ đơng thiểu số dựa trên những quy
định của pháp luật. Đặt quyền và lợi ích của cổ đông thiểu số dưới sự điều
chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2014, quyền lợi của cổ đơng, nhóm cổ đơng này
được bảo vệ như sau:
Thứ nhất, về quyền dự họp
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định cổ đông tham gia cuộc họp Đại hội đồng cổ
đơng thơng qua 2 hình thức là trực tiếp và thông qua người đại diện. Luật
Doanh nghiệp 2014 đã quy định thêm “hình thức khác do pháp luật, điều lệ
công ty quy định”. Hiện tại chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung này.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng ngồi dự họp trực tiếp và thông qua người đại diện,
nếu điều lệ công ty có quy định về hình thức tham dự cuộc họp khác thì cổ
đơng thiểu số có quyền được dự họp thơng qua hình thức này. Quy định này thể
hiện sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình thức tham dự cuộc
họp phù hợp với tình hình hoạt động của cơng ty. Ví dụ: gửi phiếu biểu quyết
bằng thư bảo đảm, họp trực tuyến, v.v…

Thứ hai, về quyền khởi kiện
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng trao quyền khởi kiện Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cho cổ đơng, nhóm cổ đơng sở hữu tối thiếu
1% cổ phần liên tục trong 6 tháng. Tuy nhiên, họ không được trực tiếp khởi
kiện ngay từ đầu mà phải thơng qua ban kiểm sốt. Ban kiểm sốt sẽ khởi kiện
theo u cầu của cổ đơng, nhóm cổ đông này. Trên thực tế, tỷ lệ ban kiểm sốt
thực hiện u cầu khởi kiện khơng nhiều. Mặc dù sau 15 ngày kể từ ngày ban
kiểm soát nhận yêu cầu mà không tiến hành khởi kiện theo yêu cầu thì cổ
đơng, nhóm cổ đơng có quyền trực tiếp khởi kiện.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền trực tiếp khởi kiện các chức danh
quản lý của cổ đơng, nhóm cổ đông này ngay từ ban đầu mà không phải thông
qua ban kiểm sốt. Cụ thể, cổ đơng, nhóm cổ đơng có quyền tự mình khởi kiện
hoặc nhân danh cơng ty để khởi kiện Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Ngồi ra, đáng chú ý là chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đơng,
nhóm cổ đơng khởi kiện nhân danh cơng ty sẽ tính vào chi phí của công ty.


Thứ ba, quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đơng có quyền u cầu hủy bỏ
các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông mà không phụ thuộc và tỷ lệ sở hữu
cổ phần của các cổ đơng, nhóm cổ đơng này. Cụ thể là trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết
quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đơng, nhóm cổ đơng có
quyền u cầu tịa án hoặc trọng tài xem xét hủy bỏ một phần hoặc tồn bộ nội
dung nghị quyết.
Quyền của cổ đơng thiểu Luật doanh nghiệp 2005
số
Quyền biểu quyết
+ Cổ đông thiểu số thực
hiện quyền biểu quyết

trực tiếp hoặc thông qua
đại diện được ủy quyền
(Điểm a, khoản 1, điều
79)
+ Điểm c, khoản 3 điều
104 quy định việc biểu
quyết bầu thành viên
Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thực
hiện theo phương thức
bầu dồn phiếu

Quyền tham gia vào Là cổ đông cá nhân sở
thành viên HĐQT
hữu ít nhất 5% tổng số
cổ phần phổ thơng …
(Điểm b, khoản 1, điều
110)
Quyền yêu cầu hủy bỏ Với quy định tại điều
nghị quyết của Đại hội 107 thì bất cứ cổ đông
đồng cổ đông
hay thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc,
Tổng giám đốc, ban
kiểm sốt đều có quyền
u cầu toà án hoặc
trọng tài xem xét và huỷ
bỏ quyết định của Đại

Luật doanh nghiệp 2014

+Ngoài thực hiện quyền
biểu quyết theo hình
thức quy định như trog
LDN 2005 thì LDN
2014 có thêm hình thức
thức mới đó là cđts thực
hiện quyền biểu quyết
theo hình thức khác do
PL, điều lệ của cơng ty
quy định (điểm 1,
khoản1, điều 114)
+Việc thực hiện bầu
thành viên Hội đồng
quản trị bằng phương
pháp bầu dồn phiếu hay
không phụ thuộc vào
quyền chủ động của
Công ty và được quy
định trong điều lệ
(Khoản 3 điều 144)
Không quy định cụ thể
số cổ phần mà cổ đơng
phải nắm giữ
Cổ đơng, nhóm cổ đơng
sở hữu trên 10% tổng số
cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất
sáu tháng hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ cơng

ty( Khoản 2, điều 114)
có quyền u cầu Tòa


hội đồng cổ đông

Quyền khởi kiện thành
viên hội đồng quản trị,
giám đốc và tổng giám
đốc

án, trọng tài xem xét,
hủy bỏ nghị quyết hoặc
1 phần nghị quyết của
đại hội đồng cổ đơng
( điều 147)
Trao quyền chủ động
cho các cổ đơng, nhóm
cổ đơng sở hữu ít nhất
1% số cổ phần . Cụ thể
theo Khoản 1 điều 161
thì cổ đơng, nhóm cổ
đơng này có quyền tự
mình hoặc nhân danh cty
khợ kiện TNDS đối với
thành viên Hội đồng
quản trị , giám đốc, tổng
giám đốc của cơng ty
( Điều 161)


Cổ đơng hoặc nhóm cổ
đơng sở hữu tối thiểu
1% cổ phần của công ty
liên tục trong thời gian
06 tháng có quyền u
cầu ban kiểm sốt khởi
kiện trách nhiệm dân sự
đối với thành viên Hội
đồng quản trị , giám đốc
hoặc tổng giám đốc
trong một số trường hợp
luật định ( tại Điều 25
Nghị
định
số
102/2010/NĐ-CP hướng
dẫn LDN 2005)
8. Phân biệt các loại cổ phần của công ty cổ phần. Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ
chọn loại cổ phần nào để sở hữu? Giải thích lý do.
Trong cơng ty cổ phần, cổ phần là những phần bằng nhau được chia từ vốn
điều lệ. Tuy nhiên, cổ phần trong công ty được chia thành nhiều loại hết sức
phong phú.
– Loại cổ phần mặc định (bắt buộc phải có) của tất cả các công ty cổ phần là cổ
phần phổ thông. Chỉ cần sở hữu cổ phần phổ thông, một người đã có thể trở
thành cổ đơng phổ thơng. Khi đó, họ được quyền quyết định những vấn đề
quan trọng liên quan đến công ty.
Cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông có các quyền và lợi ích sau: quyền tham dự
và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết tại
Đại hội đồng cổ đông; được nhận cổ tức; được ưu tiên mua cổ phần mới chào
bán của công ty; được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác;

xem xét, tra cứu và trích lục các thơng tin trong Danh sách cổ đơng có quyền
biểu quyết và u cầu sửa đổi các thơng tin khơng chính xác; xem xét, tra cứu,
trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và
các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; khi công ty giải thể hoặc phá sản,
được nhận một phần tài sản cịn lại của cơng ty. Cổ đơng sở hữu cổ phần phổ
thơng có các nghĩa vụ sau: thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần cam kết mua;
tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty; chấp hành nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
– Một loại cổ phần khác trong công ty cổ phần là cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi được chia làm bốn loại như sau:


+ Loại thứ nhất, cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cơ chế quản lý đối với loại cổ phần
này khá đặc biệt: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đơng sáng lập
mới có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Nếu so sánh với cổ phần phổ
thông được ghi trong Điều lệ công ty, đây là loại cổ phần có số phiếu biểu
quyết nhiều hơn. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quyết định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền
và cổ đơng sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi
biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ gnày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này, cổ phần
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền sau: biểu quyết về
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết
đã được Điều lệ công ty quy định; đồng thời được hưởng các quyền khác như
cổ đông phổ thông ngoại trừ việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết đó
cho người khác.
+ Loại thứ hai, cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu loại cổ đông này không

những được hưởng đầy đủ quyền lợi như cổ đơng phổ thơng mà cịn có nhiều
quyền ưu đãi hơn nữa. Quyền cụ thể của họ được quy định tại Điều lệ công ty.
Nếu so sánh với cổ đông phổ thông, đây là loại cổ phần được trả cổ tức với
mức cao hơn (Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng
tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính) so với mức cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ phần ưu đãi cổ tức đem lại cho cổ đông
sở hữu các quyền sau: được nhận cổ tức với mức ưu đãi cao hơn; nhận phần tài
sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi cơng ty đã
thanh tốn hết các khoản nợ, nhận cổ phần ưu đãi hồn lại khi cơng ty giải thể
hoặc phá sản; hưởng các quyền khác như cổ đông phổ thông trừ quyền biểu
quyét, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát.
+ Loại thứ ba, cổ phần ưu đãi hồn lại là cổ phần được cơng ty hồn lại vốn
góp theo u cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ
phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Quyền lợi của cổ đơng ưu đãi hồn lại nhiều
hơn so với với quyền của cổ đông phổ thông. Quyền này được quy định tại
Điều lệ công ty. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hồn lại có các quyền sau:
được u cầu cơng ty hồn lại vốn; các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát
Tại sao nên sử dụng cổ phần ưu đãi?
Việc sử dụng những loại cổ phiếu ưu đãi khơng có quyền biểu quyết giúp chủ
doanh nghiệp, những người sáng lập của startup có nhiều quyền quyết định hơn
khi cơng ty có những thay đổi lớn và khơng gặp phải nhiều sự can thiệp của các
nhà đầu tư.


Đối với các nhà đầu tư, việc góp vốn đầu tư vào những doanh nghiệp mới,
startup với mức cổ tức được trả cao hơn và vốn hoàn lại là một dạng đầu tư an

toàn hơn khi gửi tiền ngân hàng hoặc các kênh đầu tư khác. Hơn nữa, việc nắm
giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại và ưu đãi cổ tức giúp nhà đầu tư có khả năng thu
hồi phần tài sản của công ty trước các cổ đông thường khi công ty bị phá sản.
Việc phát hành cổ phiếu ưu đãi cho nhân viên (với giá thấp hoặc/và mức cổ tức
nhất định) khơng chỉ giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn mà còn mang ý
như một phần thưởng nghĩa nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.
Điểm khác biệt cơ bản của các loại cổ phần trong công ty cổ phần
9. Phân tích và cho ví dụ về nguyên tắc bầu dồn phiếu trong công ty cổ phần?
Bầu dồn phiếu là cách thức bầu cử độc đáo trong công ty cổ phần. Bầu dồn
phiếu được coi là công cụ pháp lý quan trọng và riêng có của cơng ty cổ phần
giúp bảo vệ các cổ đông nhỏ. Tuy nhiên, để công cụ này thực sự phát huy hết
hiệu quả, các cổ đông nhỏ cần phải hiểu rõ và hơn hết là dám sử dụng nó.
Theo phương thức này, khi bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt,
một cổ đơng sẽ được quyền nhân số cổ phần của mình với số thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để ra số phiếu biểu quyết, rồi dồn toàn bộ số
phiếu biểu quyết cho một hoặc một vài ứng viên.
Mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu chính là tăng cường sự hiện diện của
các cổ đông thiểu số trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt của cơng ty cổ
phần, đảm bảo điều hồ được quyền hành và kiểm sốt cơng ty giữa các nhóm
cổ đơng với nhau.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu
dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đơng có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng
số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc
Ban kiểm sốt và cổ đơng có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu
của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao
xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số
thành viên quy định tại Điều lệ cơng ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở

lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng
quản trị hoặc Ban kiểm sốt thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có
số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều
lệ cơng ty.
Trong trường hợp khi có từ hai ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như
nhau cho thành viên cuối cùng (chỉ cho thành viên cuối cùng) thì lúc ấy, cơng


ty mới phải tiến hành bầu lại, nhưng sẽ bầu trong số các ứng cử viên có số
phiếu bầu ngang nhau mà thôi. Nếu công ty đã đưa ra các tiêu chí chọn thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt trong quy chế bầu cử hoặc điều lệ,
cơng ty có thể dựa vào các tiêu chí này để chọn người trúng cử mà không cần
bầu cử lại.
Như vậy, khác với Luật Doanh nghiệp 2005 là việc biểu quyết bầu thành viên
Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn
phiếu, khoản 3 điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định nếu điều lệ công ty
không quy định khác việc biếu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban
Kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu. Như vậy, cơng ty cổ
phần có thể quyết định phương thức bầu dồn phiếu theo quy định của Điều lệ
cơng ty.
Ví dụ:
Cơng ty Cổ phần X có bốn cổ đơng A, B, C, D nắm giữ lần lượt 5%, 10%, 20%
và 65% cổ phần. Trong cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông năm nay, công ty sẽ
bầu ra 07 thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT). Nếu như theo cách thức bầu
thông thường, chắc chắn cổ đông D, người nắm giữ 65% cổ phần sẽ là người
có quyền tuyệt đối. Tuy vậy, vì đây là việc biểu quyết bầu ra thành viên HĐQT
nên tất yếu phải bầu theo phương thức dồn phiếu. Vì lần này bầu ra 07 thành
viên HĐQT nên tổng số phiếu biểu quyết của A, B, C, D sẽ tăng lên lần lượt là
35%, 70%, 140% và 455%. Kết quả bầu cử lúc này sẽ không đơn giản như bầu
thông thường nữa. Cụ thể, nếu B dồn phiếu bầu cho một ứng viên duy nhất (hết

phiếu biểu quyết), C dồn phiếu bầu của mình cho một ứng viên (cịn 40%) và C
dồn phiếu bầu của mình cho 4 ứng viên (cịn 55%), vị trí cịn lại sẽ rất khó
đốn trước. Nếu C dồn 40% phiếu bầu còn lại của mình vào ứng viên của A,
ứng viên đó sẽ có 75% số phiếu và đương nhiên là thành viên (cuối cùng được
bầu) của HĐQT. Ngược lại, nếu C dồn 40% phiếu bầu cho ứng viên thứ tư của
D thì số phiếu bầu của ứng viên bên A và ứng viên bên D lại chênh lệch 35% –
90%. Dù kết quả thế nào đi nữa thì kết quả bầu cử cũng tốt hơn bầu thông
thường do cổ đông nhỏ B, C (hay có thể cả A) đều có ứng viên của mình tham
gia vào HĐQT. Theo ví dụ trên, có thể thấy, bầu dồn phiếu là một công cụ rất
quan trọng để các cổ đông nhỏ thể hiện và thực hiện vai trị quản lý trong cơng
ty cổ phần mà khơng cần liên kết với một cổ đông khác lớn hơn. Hơn nữa, kết
quả bầu cử, theo quy định của NĐ 102 là tính từ cao xuống thấp, khơng phụ
thuộc tỉ lệ nên ứng viên của các cổ đông nhỏ càng có cơ hội nhiều hơn để trúng
cử.
10. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức nội bộ
giữa công ty cổ phần và công ty TNHH hai thành viên trở lên và nhận
xét về các sự khác biệt đó.
Cơng ty TNHH 2 thành viên
Cơng ty cổ phần
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai Có 2 mơ hình mà các cơng ty cổ phần
thành viên trở lên có Hội đồng thành có quyền chọn:


viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có từ
mười một thành viên trở lên phải
thành lập Ban kiểm soát; trường hợp
có ít hơn mười một thành viên, có thể
thành lập Ban kiểm soát phù hợp với

yêu cầu quản trị cơng ty.

Mơ hình 1:
– Đại hội đồng cổ đơng.
– Hội đồng quản trị.
– Ban kiểm sốt.

Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các
– Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50%
kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm tổng số cổ phần của cơng ty thì khơng
sốt, Trưởng ban kiểm sốt do Điều lệ bắt buộc phải có Ban kiểm sốt;
cơng ty quy định.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là Mơ hình 2:
người đại diện theo pháp luật của
công ty theo quy định tại Điều lệ công – Đại hội đồng cổ đông.
ty.
– Hội đồng quản trị.
– Người đại diện theo pháp luật của
công ty phải thường trú tại Việt Nam; – Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên
ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng It nhất 20% số thành viên Hội đồng
văn bản cho người khác theo quy định quản trị phải là thành viên độc lập và
tại Điều lệ cơng ty để thực hiện các có Ban kiểm tốn nội bộ trực thuộc
quyền và nghĩa vụ của người đại diện Hội đồng quản trị. Các thành viên độc
theo pháp luật của công ty.
lập thực hiện chức năng giám sát và tổ
chức thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành cơng ty.

Ngồi ra, cịn thêm trường hợp sau:
Chỉ có một người đại diện theo pháp
luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật của
công ty; trường hợp Điều lệ khơng có
quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Trường hợp có hơn
một người đại diện theo pháp luật, thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên
là người đại diện theo pháp luật của
công ty.


II. Phần bài tập tình huống
Bài tập 1
DNTN An Bình do ơng An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh
lắp đặt hệ thống điện. Ông An đang muốn tăng thêm quy mô và mở phạm vi
hoạt động kinh doanh của mình sang ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến
thương mại nên ơng có những dự định sau:
– Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội và thành lập
thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương
mại;
– DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành
viên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại, đồng thời
phát hành 1000 trái phiếu doanh nghiệp để vay nợ;
– Ơng An góp vốn cùng ơng Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn
(quốc tịch Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh

ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, các ý định của
ơng An có hợp pháp khơng? Tại sao?
GIẢI
=> Căn cứ khoản 3 điều 183 => không thể thành lập được
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh.
=> Căn cứ khoản 4 điêu 183 => Không thể đầu tư vốn được
Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.
=> Căn cứ khoản 1 điều 66 Nghị định 78/2015
Điều 66. Hộ kinh doanh


1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới
mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh.
=> Khơng thể thành lập được.
Bài tập 2
Ơng Nguyễn Văn Hịa là chủ DN tư nhân An Hịa có trụ sở tại TP.HCM kinh
doanh rượu. Ơng muốn cùng cơng ty Roska quốc tịch Thái Lan góp vốn với
nhau để thành lập một doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm tại Đồng
Nai.
Hỏi:

a) Hãy tư vấn cho ơng Hịa và cơng ty Roska về việc lựa chọn hình thức pháp
lý doanh nghiệp tại Việt Nam?
b) Sau một thời gian hoạt động, giả sử cơng ty Roska muốn chuyển nhượng
tồn bộ vốn góp của mình cho ơng Hịa thì hậu quả pháp lý của việc chuyển
nhượng này đối với công ty ra sao?
c) Nếu sau khi DN sản xuất và chế biến thực phẩm đi vào họat động, ơng Hịa
muốn sáp nhập DN tư nhân của ông vào DN mà ông dự định thành lập thì việc
sáp có phù hợp với quy định của pháp luật khơng? Vì sao?
GIẢI
a) Ơng Hịa và cơng ty Roska lựa chọn Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Bởi việc góp vốn là của ơng Hịa và công ty Roska và đồng thời căn cứ điểm d
khoản 1 điều 25 Nghị định 78/2015
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi
bao gồm:
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết
định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp
cơng ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.


=> Ơng Hoa và cơng ty Roska phải đăng ký công ty TNHH 2 thành viên trở
lên.
b. Công ty TNHH 2 thành viên sẽ chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành
viên.
c. Căn cứ vào điều 195
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp

1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là cơng ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập
vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang cơng ty nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công
ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của cơng ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty
bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách
thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của cơng ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên
quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành
đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp
đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty
nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó cơng ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30%
đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của cơng ty thơng báo
cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp
Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó cơng ty nhận sáp nhập có
thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh
có quy định khác.



4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp cơng ty nhận sáp nhập thực hiện theo
các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau
đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty
nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị
sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu
trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp
nhập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của cơng ty
bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp cơng ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngồi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính cơng ty nhận sáp nhập thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi cơng ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh
nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính cơng ty bị sáp
nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
=> Không thể sáp nhập được vì chỉ quy định đối tượng sáp nhập là các công ty.
Bài tập 3
Công ty A là cơng ty hợp danh có 2 thành viên hợp danh là ông X và bà Y. Sau
một thời gian hoạt động, công ty A dự định tăng vốn điều lệ của công ty. Tuy
nhiên, cả ông X và bà Y đều khơng có khả năng góp thêm vốn và cũng không
muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho người khác.
Hỏi:
a) Hãy cho biết làm cách nào cơng ty có thể tăng vốn điều lệ mà vẫn đáp ứng
được nguyện vọng của ông X và bà Y?
b) Sau khi tăng vốn điều lệ được một thời gian, ông X và bà Y muốn chuyển đổi
công ty A thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên để mở rộng

hoạt động kinh doanh của công ty sang các lĩnh vực kinh doanh mới. Hỏi việc
chuyển đổi này có thể thực hiện được khơng? Vì sao?
GIẢI


a) Để có vốn, thơng thường đến từ 2 nguồn. Vốn vay: ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn. (đi vay ngân hàng, phát hành trái phiếu). Vốn cổ phần: chủ sở hữu bổ
thêm, hoặc người khác bỏ thêm. Đ/v DNTN & Cty Hợp danh khơng có quyền
phát hành chứng khốn: cổ phiếu, trái phiếu, chứng quyền…tuy nhiên không bị
cấm quyền đi vay (Khoản 3 điều 172).
Đồng thời để tăng thêm vốn kinh doanh hoặc mở rộng quy mơ kinh doanh thì
cơng ty có thể huy động vốn bằng cách vay vốn, huy động thêm phần vốn góp
của các thành viên góp vốn hoặc kết nạp thêm thành viên mới (và những thành
viên mới này sẽ góp thêm vốn vào cơng ty).
Tuy nhiên ở trường hợp trên ông X và bà Y khơng có khả năng góp thêm vốn
tức là cũng khơng có khả năng vay nên cách giải quyết này loại trừ. Thứ 2,
không muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho người khác tức là cũng không
muốn tiếp nhận thành viên hợp danh nên phương án này loại trừ (Điều 176).
Thứ 3, thành viên góp vốn (Thành viên góp vốn chỉ góp vốn của mình vào
cơng ty để hưởng lợi nhuận). Họ không tham gia vào quản lý). Nên phương án
này là hợp lý nhất.
b) Việc chuyển đổi này khơng thể thực hiện được. Vì theo luật doanh nghiệp
2014, căn cứ vào các điều 196, 197, 198, 199 không quy định việc chuyển đổi
đối với công ty hợp danh nên không thể thực hiện việc này.
Bài tập 4
Trong công ty Luật hợp danh A có năm thành viên hợp danh là B, C, D, E và F
và hai thành viên góp vốn là G và H. Tại cơng ty này có xảy ra các sự kiện
pháp lý sau:
B muốn chuyển nhượng tồn bộ phần vốn của mình tại cơng ty cho người khác,
việc chuyển nhượng này nếu được Hội đồng thành viên công ty hợp danh A

họp đồng ý thì B có được chuyển nhượng vốn khơng, vì sao?
Hội đồng thành viên công ty A họp và quyết định bổ nhiệm G làm giám đốc
cơng ty. Việc này có phù hợp với quy định của pháp luật khơng? Vì sao?
Năm 2014 công ty này bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu I, là thành
viên hợp danh cũ của công ty đã bị khai trừ khỏi công ty vào năm 2012 phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của cơng ty.
Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luật khơng? Vì sao?
Luật sư D (thành viên hợp danh của công ty) đã ký kết hai hợp đồng tư vấn
pháp luật: một hợp đồng ký nhân danh công ty với mức phí là 500 triệu đồng
và một hợp đồng ký với tư cách cá nhân luật sư D với mức phí 300 triệu đồng.
Bằng các quy định của LDN 2014, anh/chị cho biết ý kiến của mình về các tình
huống trên
GIẢI
1. Căn cứ khoản 3 điều 175


3. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc tồn bộ phần
vốn góp của mình tại cơng ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận
của các thành viên hợp danh cịn lại.
Vì vậy việc chuyển nhượng này sẽ không được diễn ra bởi Hội đồng thành viên
vẫn chưa đủ.
2. Việc này không phù hợp với quy định của pháp luật.
Căn cứ điểm b khoản 2 điều 182 (2. Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau
đây:
Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh
doanh nhân danh công ty) và điểm b khoản 2 điều 176
(2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:
Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái
quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho cơng ty thì phải chịu trách nhiệm bồi

thường thiệt hại)
3, Căn cứ khoản 5 điều 180 Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này
thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách
thành viên.
Trước ngày => Nên không phù hợp
4. Căn cứ khoản 2 điều 175 Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thể hiện trách nhiệm và chế tài qua điều luật này => Không được thực hiện
việc ký kết này (trái pháp luật)
Bài tập 5
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) X có 5 thành viên góp vốn thành lập.
Theo quy định tại Điều lệ công ty, chủ tịch hội đồng thành viên là người đại
diện theo pháp luật của công ty. Các thành viên cũng đã thống nhất cử ông A
làm chủ tịch hội đồng thành viên và ơng B, một trong các thành viên cịn lại
của cơng ty làm giám đốc cơng ty. Ơng A đồng thời là một cổ đông sáng lập


của CTCP Y, số cổ phần mà ông A nắm giữ tại CTCP Y chiếm 15% vốn điều lệ
của công ty này.
Công ty X dự định ký 1 hợp đồng với cơng ty Y theo đó cơng ty Y sẽ cung cấp
một dây chuyền thiết bị cho công ty X trị giá trên 5 tỷ đồng Việt Nam.
Hỏi:
Theo anh/chị, công ty X và công ty Y phải thực hiện thủ tục gì để ký hợp đồng
trên?
GIẢI
♦ Cơng ty X

Căn cứ điều 67 Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội
đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
cơng ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội
đồng thành viên, Kiểm sốt viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp
đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ
yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty khơng quy
định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng
hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong
trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của
số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên
có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch khơng được tính vào việc biểu
quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi
được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây thiệt
hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và
người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hồn
trả cho cơng ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch


×