Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

một số kiến nghị, nhằm đẩy mạnh công tác bh học sinh ở bảo việt hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.52 KB, 102 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp BH Việt
Nam nhiều cơ hội, điều kiện kinh doanh an toàn và có hiệu quả hơn. Quan hệ hợp
tác quốc tế phát triển, các quá trình chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực,
việc ứng dụng các quy trình quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế được khuyến khích.
Cùng với đó là các hoạt động tái BH, đồng BH, hợp tác liên doanh trên phạm vi
quốc tế không ngừng được mở rộng. Song song với những cơ hội thì thách thức
cũng là rất lớn, trong đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty BH
nước ngoài. Vì vậy các công ty BH trong nước trong đó có Công ty Bảo Việt Hà
Tây cần phải tận dụng những cơ hội và phải có kế hoạch đương đầu với những
thách thức. Để có thể cạnh tranh được với các Công ty BH trong nước đặc biệt là
các công ty BH nước ngoài thì việc lựa chọn những nghiệp vụ BH thế mạnh là rất
quan trọng. Đối với Công ty Bảo Việt Hà tây nghiệp vụ BH học sinh là một thế
mạnh, do Công ty có nhiều uy tín cũng như nhiều kinh nghiệm trong việc triển
khai nghiệp vụ này.
Hơn nữa, học sinh, sinh viên là những người chủ tương lai của đất nước
cho nên việc triển chăm lo sức khoẻ cho học sinh, sinh viên là chăm lo cho sự phát
triển của đất nước trong tương lai. Sức khoẻ tốt là mục tiêu của giáo dục toàn diện
học sinh trong các nhà trường ở các cấp học. Chăm sóc, bảo vệ thế hệ trẻ là mối
quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Ở lứa tuổi
này các em luôn gặp phải những rủi ro không thể lường trước được, vì vậy công
tác BH học sinh cho các em là rất cần thiết và có ý nghĩa cao cả.
Thực hiện BH học sinh không chỉ phù hợp với nhu cầu tất yếu trong đời
sống xã hội mà nó còn phù hợp với Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, là một trong
những chính sách an sinh xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, ngoài ra nó
còn thể hiện tinh thần nhân đạo của xã hội, giáo dục cho các em học sinh tinh thần
tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Vò Träng TuÊn 1 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD


Triển khai nghiệp vụ BH học sinh không những đem lại lợi ích thiết thực cho
các em học sinh, gia đình các em, nhà trường và xã hội mà còn đem lại cho công ty
BH nhiều doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy vậy, việc triển khai nghiệp vụ này
bên cạnh những thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn. Do đó, qua
việc học tập về nghiệp vụ BH học sinh cũng như thời gian tìm hiểu thực tế về
nghiệp vụ BH học sinh ở, Bảo Việt Hà Tây, em đã lựa chọn đề tài: Tình hình triển
khai nghiệp vụ BH học sinh ở Công ty Bảo Việt Hà Tây giai đoạn 2002-2006,
nhằm bổ sung kiến thức cho mình và đóng góp một số đề xuất để đẩy mạnh hiệu
quả triển khai nghiệp vụ BH học sinh của Công ty.
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về BH và nghiệp vụ BH học sinh.
Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ BH học sinh ở Công ty Bảo Việt
Hà Tây giai đoạn 2002-2006.
Chương III: Một số kiến nghị, nhằm đẩy mạnh công tác BH học sinh ở Bảo
Việt Hà Tây.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo
của cô giáo hướng dẫn Th.s Nguyễn Ngọc Hương, và sự giúp đỡ tạo điều kiện của
các anh chị cán bộ Phòng BH Hà Đông – Công ty Bảo Việt Hà Tây đã giúp em
hoàn thành được chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2007.
Sinh viên: Vũ Trọng Tuấn.
Vò Träng TuÊn 2 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
VÀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỌC SINH.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM.
1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng về BH.
1.1 Sự cần thiết khách quan.
- Trong cuộc sống của mỗi con người cũng như trong hoạt động kinh doanh

của mỗi doanh nghiệp thường gặp những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra mà không ai
lường trước được, những rủi ro này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: môi trường công nghệ, sự chủ quan bất cẩn, do thiên nhiên, thời tiết…khi gặp
rủi ro thường dẫn đến hậu quả về mặt tài chính để khắc phục hậu quả thiệt hại từ
trước đến nay loại người đã có nhiều biện pháp như: tích luỹ, đi vay, kinh doanh
các hội tương hỗ. Ngoài những biện pháp nói trên các cá nhân và các doanh nghiệp
còn xây dựng cho mình một, chương trình quản lý rủi ro. Chương trình này thường
bảo gồm.
+ Tránh né rủi ro;
+ Chấp nhận rủi ro (tự BH);
+ BH (chuyển rủi ro cho nhà BH chịu);
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ do quy mô sản xuất,
ngày càng được mở rộng vì vậy gặp rủi ro hậu quả thiệt hại thường rất lớn.
- Đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế thị trường muốn mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, muốn đổi mới dây chuyền công nghệ…hầu hết các cá nhân
doanh nghiệp đều phải vay vốn nước ngoài nếu không có tài sản thế chấp và không
mua BH thì ngân hàng không cho vay vốn.
- Khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển đời sống của người dân ngày càng
nâng cao thì nhu cầu được bảo vệ được an toàn, ngày càng lớn.
Từ những vấn đề nêu trên chường trình quản lý rủi ro ngày nay lại càng được
nhiều người quan tâm, tuy nhiên trong chương trình này có nhiều vấn đề cần phải
bàn luận.
* Né tránh rủi ro
Đây là một biện pháp cũng rất hữu hiệu bởi vì càng tránh né được rủi ro thì
mức độ thiệt hại về tài chính ngày càng thấp (phòng bệnh hơn chữa bệnh, phòng
Vò Träng TuÊn 3 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
cháy tốt hơn chữa cháy). Tuy nhiên biện pháp này cũng có một số những hạn chế
như có nhiều rủi ro bất ngờ chúng ta không thể tránh né được chính vì vậy khi gặp

phải rất bị động, tạo áp lực tâm lý không được thoải mái không tự tin trong cuộc
sống và sản xuất…
* Chấp nhận rủi ro:
Điều này có nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp chấp nhận những rủi ro và
hậu quả tự mình gánh chịu, để chủ động trong vấn đề này thông thường các cá
nhân các doanh nghiệp luôn luôn giành những khoản tài chính nhất định dự trữ lại,
cao hơn nữa là lập quỹ dự phòng để đến khi gặp rủi ro và hậu quả, xảy ra thì sẵn
sàng có một nguồn quỹ đề bù đắp khắc phục. Tuy nhiên cũng có hạn chế:
• Các cá nhân doanh nghiệp luôn phải trích ra một khoản tiền lớn để dự
phòng ảnh hưởng đến nguồn vốn, đương nhiên việc sử dụng nguồn vốn này không
có hiệu quả.
• Do quy mô sản xuất kinh doanh luôn ngày càng được mở rộng giá trị tài
sản ngày càng lớn thậm chí rất lớn cho nên nếu cứ lập quỹ dự phòng kiểu này thì
chắc chắn nguồn quỹ đó không đủ để khắc phục rủi ro nhất là rủi ro gây nên những
hậu quả thảm khốc.
• Nếu chỉ thuần tuý áp dụng biện pháp này thì các cá nhân và doanh nghiệp
trong điều kiện ngày nay thường dễ bị cô lập cho nên khi rủi ro mang tính chất
thảm hoạ xảy ra họ rất dễ bị phá sản và trắng tay.
* BH
Người tham gia BH chuyển rủi ro cho nhà BH gánh chịu biện pháp này cho
đến nay được coi là hữu hiệu lớn hơn tất cả bởi vì nếu tham gia BH người tham gia
hoàn toàn yên tâm sản xuất kinh doanh và khi gặp rủi ro hậu quả có lớn đến mức
nào đi chăng nữa nhà BH và các nhà tái BH vẫn có thể bồi thường chi trả và khắc
phục.
Từ những vấn đề nêu trên cho nên BH ra đời là điều kiện cần thiết khách
quan và không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường và điều này đã được
chứng minh trong khoảng 4 thế kỷ vừa qua.
1.2 Tác dụng của BH.
Vò Träng TuÊn 4 B¶o hiÓm 45B


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
- Góp phần ổn định cuộc sống khôi phục sản xuất làm cho sản xuất kinh
doanh tiếp tục phát triển bình thường.
- BH ra đời còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước
đồng thời còn làm tăng thu ngân sánh và ngoại tệ cho ngân sách, đây là một trong
những lĩnh vực đóng góp rất đáng kể vào chỉ tiêu GDP mỗi quốc gia.
- BH ra đời còn góp phần đề phòng hạn chế tổn thất từ đó góp phần đảm bảo
an toàn cho xã hội.
- Mỗi công ty BH thường là những nhà đầu tư cỡ lớn góp phần phát triển và
tăng trưởng kinh tế cho đất nước đặc biệt đầu tư của BH là đầu tư dài hạn.
- BH ra đời góp phần hình thành tiết kiệm chống lạm phát từ đó tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động(đại lý 138.000 người)
- Góp phần tạo nên một tâm lý yên tâm ổn định trong cuộc sống và sản xuất.
2. Bản chất của BH.
Khái niệm của BH: đứng trên góc độ tài chính, BH là hoạt động dịnh vụ tài
chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi.
Đứng trên góc độ pháp lý: BH là sự cam kết giữa hai bên mà trong đó một
bên đồng ý bồi thường cho bên cho bên kia nếu bên kia đóng phí BH.
BH là tổng thể những mối quan hệ kinh tế xã hội giữa người tham gia và
người BH nhằm mục đích ổn định, cuộc sống và sản xuất cho người tham gia khi
họ gặp những rủi ro bất ngờ gây hậu quả thiệt hại và đáp ứng một số nhu cầu khác
của họ.
Như vậy dù định nghĩa như thế nào đi chăng nữa bản chất của BH cũng phải
thể hiện được những nội dung sau:
- Mục đích chủ yếu của BH là góp phần ổn định cuộc sống và sản xuất cho
những người tham gia BH và đáp ứng các nhu cầu khác của họ.
- BH là hoạt động dịchvụ tài chính chứ không phải là dịch vụ sản xuất (dịch
vụ tài chính phải được sự quản lý rất chặt chẽ của Nhà nước);
-Rủi ro trong BH phải là những rủi ro bất ngờ không ai lường trước được.
- BH hoạt động theo nguyên tắc số đông bù số ít;

Vò Träng TuÊn 5 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
- Phân phối trong BH là phân phối lại (người tham gia BH nộp phí BH cho
nhà BH để hình thành nên quỹ BH và dùng phí đó để phân phối lại cho những
người không may gặp rủi ro).
- BH thực chất là sự chuyển giao rủi ro từ người tham gia BH sang người
BH, mối quan hệ này phải được thông qua một bản cam kết này và bản cam kết
này thực chất là hợp đồng BH, nó ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên
theo luật định.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI TRONG BẢO
HIỂM THƯƠNG MẠI.
1. Sự cần thiết và tác dụng của BH con người trong BH thương mại.
1.1. Sự cần thiết khách quan của BH con người.
Trong cuộc sống con người thường gặp rất nhiều loại rủi ro khác nhau như
tai nạn, ốm đau, bệnh tật, tử vong Khi gặp những rủi ro đó không những ảnh
hưởng về mặt tinh thần mà còn gây lên những hậu quả về mặt tài chính, để khắc
phục hậu quả, loài người cũng có rất nhiều biện pháp khác nhau như phòng bệnh,
chữa bệnh, tiết kiệm tiền, đi vay Đến những năm 60 của thế kỷ 20 thì hầu hết
người ta cho rằng BH là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.
Đối với mỗi gia đình, khi không may một thành viên nào đó nhất là thành
viên trụ cột trong gia đình bị chết, bị thương tật, cuộc sống của họ thường bị hẫng
hụt cả về tài chính và lẫn tâm lý, họ phải chi phí thêm cho việc mại táng nếu thành
viên đó chết hoặc chi phí chăm sóc nếu thành viên đó bị ốm đau hoặc thương tật,
chi phí trả cho các khoản nợ, các khoản vay thế chấp trước kia của gia đình để ổn
định cuộc sống của cả gia đình trong khi tổng thu nhập của họ không tăng thậm chí
còn giảm đi rất nhiều. Còn đối với mỗi doanh nghiệp sẽ khó tránh khỏi những đảo
lộn lớn khi không may những người chủ chốt trong doanh nghiệp bị chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn, họ phảibỏ chi phí ra để trợ cấp một phần hoặc toàn
bộ cho người lao động gặp rủi ro đó, chi phí để tìm người thay thế để tiếp tục ổn

định kinh doanh trong khi những chi phí này không nhỏ, thậm chí còn vượt quá
khả năng tài chính của gia đình, của doanh nghiệp.
Vò Träng TuÊn 6 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
Vì vậy, vấn đề mà bất kỳ xã hội nào cũng quan tâm là làm thế nào để khắc
phục được hậu quả của rủi ro nhằm đảm bảo cuộc sống con người. Thực tế đã có
nhiều biện pháp được áp dụng nhưphòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm, nhưng BH luôn
được đánh giá là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.
BH xã hội( BHXH) và BH y tế (BHYT) thực chất cũng là BH con người và
đã xuất hiện từ lâu, tuy nhiên những loại hình BH này có đối tượng và phạm vi rất
hẹp và tuyệt đại đa số các nước triển khai những loại hình BH này đều gắn với
những chính sách kinh tế xã hội trong từng thời kỳ cho nên nó không đáp ứng
được nhu cầu một cách toàn diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Con người
vẫn còn quan tâm đến những vấn đề khác nảy sinh trong cuộc sống, chẳng hạn
như:
- Việc mất hoặc giảms thu nhập của người trụ cột trong gia đình ảnh hưởng
đến cuộc sống của con cái và người thân trong gia đình. Vấn đề lại càng tồi tệ hơn
khi vẫn phải trang trải, chi tiêu hàng ngày trong lúc các nguồn thu nhập khác
không còn. Do đó, không một người trụ cột nào trong gia đình nào lại muốn những
người đang sống nhờ vào thu nhập của họ phải chịu những khó khăn về tài chính
hoặc bị thiệt thòi khi họ gặp phải rủi ro( tử vong, mất khả năng lao động, ốm đau,
tai nạn ), nhất là khi con cái chưa đến tuổi trưởng thành, nợ nần còn chồng chất.
Vì vậy đối với mỗi cá nhân và gia đình, việc tiết kiệm chi tiêu hiện tại để chuẩn bị
cho tương lai, cho việc giáo dụccon cái, chuẩn bị hành trang cho con cái vào đời là
một biện pháp hết sức cần thiết và có ý nghĩa cao cả.
- Ngoài ra, việc lo cho tuổi già hoặc khi về hưu đang là vấn đề được xã hội
quan tâm, lo lắng và coi trọng. Một số người khi hết tuổi lao động có thu nhập từ
lương hưu nhưng thực tế khó có thể đáp ứng đủ các nhu cầu chi tiêu trong cuộc
sống. Bên cạnh đó, phần lớn người già không có lương hưu phải sống nhờ vào con

cái hay vẫn phải lao động vất vả để kiếm sống đang là vấn đề xã hội bức xúc.
Chẳng ai muốn sống một tuổi già đau yếu, bệnh tật, phụ thuộc hay là gánh nặng
cho con cái và xã hội. Đặc biệt, tuổi thọ càng cao thì nguồn dự trữ tài chính lại dần
bị cạn kiệt. Vấn đề là phải tạo ra công cụ để mọi người có thể đều đặn dành ra từ
thu nhập và tiết kiệm chi tiêu hiện tại của mình những khoản tiền nhỏ mà vẫn đủ
để đảm bảo cuộc sống khi về già.
Vò Träng TuÊn 7 B¶o hiÓm 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
- Xó hi ngy cng phỏt trin, i sng ca con ngi ngy cng c nõng
cao thỡ ngi ta cng cú iu kin chm lo cho bn thõn v gia ỡnh. Khi nn
kinh t cũn cha phỏt trin, thu nhp ngi dõn cũn thp, khi h gp ri ro m au,
bnh tt, h ch cú kh nng trang tri cỏc chi phớ y t ti thiu lm cho ngi
bnh phc hi sc kho, cũn khi kinh t phỏt trin, thu nhp ngi dõn tng lờn,
khi khụng may gp ri ro tai nn, bnh tt, h cú iu kin tt hn nh s dng
nhng bin phỏp iu tr, nhng loi thuc tt nht nhm hi phc sc kho v kh
nng lao ng mt cỏch nhanhnht, hiu qu nht. Ngoi BHXH v BHYT, cỏc
dch v BH con ngih trong BH thng mi ra i l ht sc cn thit nhm ỏp
ng nhu cu ngy cng tng ca mi tng lp dõn c trong xó hi.
BH con ngi l mt trong ba loi hỡnh ca BH thng mi, l hỡnh thc b
sung cho BHXH v BHYT, nhm m bo n nh cuc sng cho mi thnh viờn
trong xó hi trc nhng ri ro, tai nn bt ng i vi thõn th, tớnh mng, s
gim sỳt hoc mt thu nhp v, ỏp ng mt s nhu cu khỏc ca ngi tham gia.
BH con ngi phn ỏnh mi quan h kinh t gia cỏc bờn tham gia hp ng BH.
So vi BHXH, BH con ngi trong BH thng mi cú i tng tham gia
rng hn vỡ i tng ca BHXH l thu nhp ca ngi lao ng v i tng
tham gia BHXH thng ch l ngi lao ng v ngi s dng lao ng, cũn i
tng ca BH con ngi l tui th, tớnh mng, tỡnh trng sc kho con ngi
hoc cỏc s kin liờn quan n cuc sng con ngi v cú nh hng ti cuc sng
con ngi, i tng tham gia BH con ngi trong BH thng mi bao gm cỏc

cỏ nhõn v cỏc t chc trong xó hi; qu BH con ngi c hỡnh thnh ch yu t
phớ BH m ngi tham gia úng gúp, s tin chi tr cn c vo s tho thun v
cam kt trong hp ng, hỡnh thc BH ch yu õy l t nguyn. im khỏc
nhau rừ nht l phớ BH con ngi trong BHXH c xỏc nh cn c vo tin
lng ca ngi lao ng do Nh nc quy nh, cũn trong BH thng mi, phớ
BH phc thuc vo nhiu yu t v vic tớnh toỏn mc phớ rt phc tp. Ngoi ra,
s khỏc nhau cũn c th hin c s phỏp lý ca s cam kt, c quan t chc
thc hin
Tuy nhiờn, s khỏc nhau gia hai h thng BH ny khụng to ra s i lp,
mõu thun m trỏi li chỳng b sung cho nhau, h tr nhau. Cỏc nghip v BH con
Vũ Trọng Tuấn 8 Bảo hiểm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
người trong BH thương mại có thể thay thế BHXH trong những trường hợp, những
khu vực của nền kinh tế, những nơi mà BHXH chưa được thực hiện hoặc có nhưng
không đủ bù đắp phần thu nhập bị giảm sút của người lao động. Mặc dù người lao
động làm công ăn lương được hưởng trợ cấp BHXH nhưng đôi khi có những rủi
ro, những nhu cầu nằm ngoài phạm vi BHXH, hoặc các khoản trợ cấp BHXH
không đáp ứng được những yêu cầu khắc phục hậu quả rủi ro. Phần chênh lệch và
thiếu hụt về mặt tài chính sẽ được BH thương mại bù đắp. Như vậy, các nghiệp vụ
BH con người trong BH thương mại sẽ có vai trò hết sức quan trọng giúp mọi
người chống lại những bấp bênh của cuộc sống trong sự đa dạng và phức tạp của
rủi ro.
Tất cả các lý do trên đã làm cho loại hình BH con người trong BH thương
mại phát triển nhanh chóng, bắt đầu xuất hiện ở Châu Âu và Bắc Mỹ, cho đến nay
loại hình này đã có mặt trên, khắp thế giới.
1.2 Tác dụng của BH con người.
Cũng như các loại hình BH tài sản và BH trách nhiệm dân sự, BH con người
trong BH thương mại ra đời có những tác dụng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: góp phần ổn định cuộc sống cho các cá nhân và gia đình, là chỗ

dựa tinh thần cho người được BH. Mặc dù trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ
thuật đã phát triển cao nhưng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra, và thực tế đã chứng
minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành
viên trong gia đình, đặc biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị chết hoặc bị
thương tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải mất thêm chi phí mai táng, chôn cất,
chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường
xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà người
chết chưa kịp hoàn thành như trả nợ, phụng dưỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn
học
Dù rằng hệ thống bảo trợxã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn
nhưng cũng chỉ mang tính tạm thời, trước mắt, chưa đảm bảo được lâu dài về mặt
tài chính. Tham gia BH con người sẽ phần nào giải quyết được những khó khăn
đó.
Vò Träng TuÊn 9 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
Thứ hai: BH con người, trong BH thương mại còn góp phần ổn định tài
chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ gần gũi,
gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Thực tế cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2002, tổng số tiền chi trả BH gốc
của nghiệp vụ BH con người ở tất cả các công ty BH phi nhân thọ ở Việt Nam là
132.300.070.000 đồng, trong khi số tiền này 6 tháng đầu năm 2001 là
112.480.880.000 đồng, nếu không có BH thì chắc chắn các cá nhân, các tổ chức sẽ
rất khó khăn trong việc đảm bảo ổn định tài chính cho bản thân, cho doanh nghiệp
mình.
Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, các chủ doanh
nghiệp thường mua BH sinh mạng, BH tai nạn, BH kết hợp cho người làm công
và những người chủ chốt trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống và
tạo ra sự lôi cuốn, gắn bó ngay cả trong lúc doanh nghiệp gặp khó khăn, tránh cho
doanh nghiệp sự bất ổn về Tài chính khi mất người làm công chủ chốt. Những

người làm công chủ chốt thường là những kỹ sư trưởng, những tay thợ lành nghề,
những chuyên viên điều hành mạng Internet Nếu doanh nghiệp bị mất họ khả
năng thu lợi sẽ bị giảm và công việc điều hành gặp nhiều khó khăn. Do vậy, mua
BH cho họ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp khỏi sự thua thiệt tài chính vì những
tai nạn, rủi ro gây nên mà vẫn có được những chi phí bù đắp thay thế.
Thứ ba: thông qua dịch vụ BH con người, một dịch vụ có đối tượng tham gia
đông đảo, các nhà BH thu được phí để hình thành quỹ BH, quỹ này được sử dụng
chủ yếu vào mục đích chi trả. Khi nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp
phần phát triển và tăng trưởng, kinh tế. Vốn đầu tư của các công ty BH nhân thọ
rất lớn vì hoạt động BH nhân thọ mang tính dài hạn, do đó nguồn vốn BH nhân thọ
cung cấp cho thị trường cũng là vốn dài hạn. Nếu được đầu tư phát triển các vùng
kinh tế chiến lược, xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu quả.
Theo số liệu thống kê, trong lĩnh vực tài chính, Bảo Việt là một nhà đầu tư
tài chính lớn và có uy tín tại Việt Nam. Với tổng nguồn vốn đầu tư năm 2002
khoảng 6000 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ nghiệp vụ BH con người là khoảng 98
tỷ đồng, ngoài việc đầu tư vào tiền gửi ngân hàngm, trái phiếu Chính phủ, cổ
phiếu, Bảo Việt đã đầu tư trực tiếp vào gần 30 dự án thuộc các lĩnh vực kinh tế
Vò Träng TuÊn 10 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
khác nhau như: sản xuất Xi măng Bỉm Sơn , ngân hàng( ACB, Hàng Hải, BH
(VIA, Bảo Long), dịch vụ du lịch khách sạn( khách sạn Sài Gòn Hạ Long, Sài Gòn
Phú Quốc), vui chơi giải trí ( công viên nước Hồ Tây, Non nước, Núi Bà), vận tải,
bất động sản Doanh thu, đầu tư( lãi từ hoạt động đầu tư tài chính) năm 2002 là
khoảng 387 tỷ đồng, tăng trưởng 84% so với năm 2001.
Thứ tư: BH con người còn là một công cụ hữu hiệu để huy động những
nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hiện tiết
kiệm, góp phần chống lạm phát.
Ví dụ, trong 6 tháng đầu năm 2002, doanh thu phí BH nhân thọ ở Việt Nam
là 2.017.076.450.000 đ, doanh thu phí BH phi nhân thọ là 1.558.073.910.000 đ,

nếu không có BH, số tiền này sẽ nằm trôi nổi trên thị trường, nếu nền kinh tế biến
động sẽ rất dễ gây ra lạm phát.
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng cao sẽ xuất hiện nhu
cầu tiết kiệm hoặc đầu tư số tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Ở các nước đang phát triển
và chậm chạp phát triển thường thiếu các công cụ để đáp ứng nhu cầu này, vì vậy
BH con người mà đặc biệt là BH nhân thọ ra đời đã giúp các tổ chức và cá nhân
thực hiện nhu cầu một cách có hiệu quả. Do đối tượng rộng lại vừa mang tính tiết
kiệm, vừa mang tính rủi ro, hơn nữa, do cơ chế và cách thức đóng phí thuận lợi
cho nên BH nhân thọ có nhiều ưu điểm hơn hẳn gửi tiền tiết kiệm. Vì thế, việc
thực hành tiết kiệm từ chi tiêu Ngân sách gia đình để mua BH nhân thọ sẽ dễ dàng
hơn, điều này không chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với từng gia đình mà còn có ý
nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội.
Thứ năm: BH con người còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã
hội như: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc
giáo dục con cái, tạo ra một số nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch
Khi tổ chức các dịch vụ BH con người luôn cần một mạng lưới đại lý khai
thác, nhân viên sử dụng máy vi tính, thống kê, kế toán rất lớn. Vì đối tượng và
phạm vi rộng, thời gian dài cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động.
2. Nguyên tắc khoán trong BH con người.
Vò Träng TuÊn 11 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
Khi nói đến trách nhiệm chính của các công ty BH, người ta thường nghĩ
ngay đến việc bồi thường, chi trả cho người tham gia BH, đổi lại, công ty BH sẽ
nhận được phí BH. Đây là mối quan hệ tất yếu, nhưng bất luận trong mọi trường
hợp, số tiền bồi thường của người được BH không vượt quá thiệt hại thực tế của
người được BH. Thực chất đây là nguyên tắc bồi thường trong hoạt động kinh
doanh BH. Tuy nhiên, nguyên tắc này chỉ được áp dụng trong BHTS là chủ yếu.
Hệ quả của nguyên tắc bồi thường là cho phép công ty BH của người bị thiệt hại

có quyền được khiếu nại đối với người thứ 3 gây thiệt hại và công ty BH của anh
ta.
Ví dụ: Xe ô tô của công ty A tham gia BH tại Bảo Việt, trong thời gian tham
gia BH xảy ra tai nạn đâm va với xe ô tô của công ty B tham gia BH tại Pijico.
Theo kết luận giám định, xe ôtô của công ty B có lỗi 60%. Trong vụ tai nạn này,
Bảo Việt giải quyết bồi thường 100% thiệt hại cho công ty A. Nhưng sau khi bồi
thường, Bảo Việt có quyền khiếu nại đòi 40% số tiền bồi thường đó từ phía công
ty B và Pijico.
Khác với BH thiệt hại, trong BHCN không áp dụng nguyên tắc bồi thường
như ở trên, vì tính mạng và tình trạng sức khoẻ của con người là vô giá. Điều đó có
nghĩa là trong các hợp đồng BH ( HĐBH) con người không tồn tại điều khoản giá
trị BH (GTBH). Vậy trách nhiệm chính của công ty BH ở đây là gì, đó là trợ cấp
hoặc (hoàn lạ) một phần hay toàn bộ số tiền BH (STBH) cho người được BH hay
người thân thích của anh ta khi xảy ra các sự kiện BH./
Mục đích của nguyên tắc bồi thường là không cho phép việc kiếm lời không
hợp lý từ quan hệ BH giữa các bên, từ đó mà ngăn chặn các hành vi trục lợi BH có
thể phát sinh. Nguyên tắc này được quán triệt trong một số trường hợp phức tạp
như: BH trên giá trị, BH trùng và trường hợp phải chịu trách nhiệm liên quan đến
người thứ ba. Do vậy cần phải áp dụng nguyên tắc thế quyền để đảm bảo nguyên
tắc bồi thường, nguyên tắc thế quyền có nghĩa là khi bồi thường theo hợp đồng BH
được phép thế quyền người được BH để đòi người thứ ba phần thiệt hại thuộc
trách nhiệm của người đó.
Như vậy, STBH trong các HĐBH con ngườikhông phải là sự biểu hiện giá
trị của bản thân người BH. Số tiền này do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận,
Vò Träng TuÊn 12 B¶o hiÓm 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
tu theo mc thu nhp, kh nng ti chớnh, iu kin kinh t v nhu cu ca ngi
tham gia BH. Khi cú cỏc s kin BH xy ra, ngi BH s thanh toỏn trờn c s s
tin ny ch khụng nhm mc ớch bi thng thit hi vỡ khụng cú bn cht thit

hi. Thc cht õy ỏp dng nguyờn tc khoỏn, m STBH c n nh trc
trong hp ng, s tin BH ny l gii hn trỏch nhim nh BH xem xột hon
tr mt phn hay ton b cho ngi tham gia BH khi cú s kin BH xy ra thuc
phm vi BH.
Nghip v BH con ngi rt phỏt trin mt s nc t bn phỏt trin trờn
th gii nh: Anh, M, c, v Nht Bn. Khi ngi dõn tham gia cỏc dch v
BH con ngi ny, h thng xõy dng nờn mt k hoch ti chớnh trong gia ỡnh
mỡnh xỏc lp s tin BH cn la chn. Bng vic s dng mt h thng mỏy
tớnh cỏ nhõn v cỏc thit b in t h cú th ỏnh giỏ mt cỏch chớnh xỏc nhu cu
v lng tin trong tng lai bao gm c vic ỏnh giỏ trng thỏi bin ng ca t
l lm phỏt, tỡnh hỡnh tng trng ca nn kinh t vỡ th STBH trong BHCN,
nht l trong BHNT c h la chn rt phự hp, phn ln s tin BH khi la
chn u da trờn nhng nhu cu v ti chớnh nh:
- Nhu cu chi dựng hng ngy, nu khụng may ngi tr ct trong gia ỡnh
khụng may gp ri ro b cht, thng tt;.
- Nhu cu to lp qu cho con cỏi hc i hc;
- Nhu cu chi tr cỏc khon n nn;
- Nhu cu bự p cỏc chi phớ khi cht
Tu vo nhu cu ca mỡnh m ngi tham gia BH cú th la chn STBH l
bao nhiờu mua. ú chớnh l mc chờnh lch giaf tng giỏ tr cỏc nhu cu trong
tng lai hon thin k hoch ti chớnh so vi tng giỏ tr ti sn hin cú ỏp
ng nhu cu ca mỡnh
S tin BH la chn mua = Tng giỏ tr ca cỏc nhu cu trong tng lai-
Tng giỏ tr ti sn hin cú
K hoch trờn c lp vi gi nh rng ngi tham gia BH b cht, sau khi
h cht tng giỏ tr cỏc nhu cu trong tng lai cn phi c ỏp ng bng la
chn mt STBH thớch hp vi, nhu cu v kh nng ti chớnh tham gia. Nhng
ú mi l mt na ca k hoch ti chớnh c lp ra, cũn na kia h phi tớnh n
Vũ Trọng Tuấn 13 Bảo hiểm 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
mc phớ BH phi np v phng thc np phớ( np mt ln hay l np nh k ).
nu mc thu nhp thp, kh nng np phớ BH b hn ch thỡ STBH s phi c
iu chnh gim i cho phự hp nht v ngc li. Lý do ny ó lm sỏng rừ thờm
s tin. m nh BH chi tr thc cht l mt s tin ó c khoỏn tng ng vi
mc phớ phi np v, phng thc np phớ tho thun gia cỏc bờn/.
Vic ỏp dng nguyờn tc khoỏn kộo theo hai h qu quan trng: th nht, i
vúi cựng mt ngi c BH ng thi cú th c ký kt nhiu hp ng BH con
ngi khỏc nhau cho mỡnh vi STBH bng hoc khỏc nhau, tựy theo nhu cu ca
mi ng v kh nng ti chớnh ca h. th hai, khụng cú s th quyn hp phỏp
ca ngi BH khi thanh toỏn STBH, thanh toỏn cỏc khon tr cp, khụng c
phộp th vo quyn ca ngi ký kt hp ng hoc ngi c BH ũi nhng
ngi gõy ra thit hi cú trỏch nhim bi thng cho ngi c BH. h qu ny
hon ton logic vi nguyờn tc khoỏn.
3. Phõn loi BH con ngi.
BH con ngi l mt b phn trong BH thng mi do ú nú cú th chia
theo nhng tiờu thc sau õy:
a. Phõn theo hỡnh thc BH:
Da votiờu thc ny thỡ BH con ngi trong BH thng mi c chia ra thnhc
hai loi BH sau:
Loi 1: BH con ngi bt buc: õy l hỡnh thc BH bao gm nhng nghip
v BH. m theo phỏp lut bt buc cỏc i tng phi tham gia. Vớ d: BH tai nn
hnh khỏch thỡ nh nc quy nh tham gia bt buc. S quy nh ny ca nh
nc khụng ch gúp phn bo v quyn v li ớch chớnh ỏng ca hnh khỏch va
gia ỡnh h, m cũn gúp phn nhanh chúng khc phc hu qu mi v tai nn.
Hin nay, rt nhiu nc trờn th gii quy nh BH bt buc i mt s nghip v
BH con ngi.
Nh vy. s bt buc trc ht l núi v ngha v ca ngi c BH,
nhng ngi trong mt din nht nh(cú nhng mi quan h nht nh vi loi
i tng BH bt buc phi c BH) bt buc phi tham gia loi nghip v BH

tng ng, vi mc ti thiu no ú. Bờn cnh ú, quy nh bt buc cú ý ngha
c i vi cỏc nh b him. Trong quỏ trỡnh trin khai nghip v BH con ngi bt
Vũ Trọng Tuấn 14 Bảo hiểm 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
buc phi tuõn theo nhng quy nh ca phỏp lut v phm vi BH, v biu phớ
BH, v vic cung cp, loi BH cho ngi mua.
Loi 2: BH con ngi t nguyn.
Bao gm nhng nghip v BH con ngi m hp ng BH ký kt theo tho
thun ca bờn c BH v nh BH. Ngi c BH hoc ngi tham gia BH cú
th a ra rt nhiu nhu cu BH, cũn ngi BH cú th chp nhn hay khụng chp
nhn l tu theo s tho thun v cam kt. Tớnh t nguyn ũi hi ngi BH phi
phc v tt hn khụng ngng a dng v ci tin sn phm cho. ngy cng ỏp
ng nhng nhu cu ca khỏch hng.
Phõn loi theo tiờu thc ny giỳp ngi tham gia BH ý thc c trỏch
nhim ca mỡnh i vi nhng nghip v BH bt buc/ ng thi cũn l c s
cỏc co quan qun lý cú th kim tra, giỏm sỏt quỏ trỡnh trin khai BH. Ngoi ra
vic quy nh bt buc i vi mt s nghip v BH con ngi cng to iu kin
cho cỏc cụng ty BH trong quỏ trỡnh khai thỏc, T chc hot ng kinh doanh.
b. Phõn theo thi hn BH:
Da theo tiờu thc ny, BH con ngi trong BH thng mi c chia ra
lm hai loi sau:
Loi 1: BH con ngi ngn hn
L loi hỡnh BH cú thi hn ngn thng l mt nm tr xung, ngi tham
gia BH, phi np phớ trong thi hn ú ng thi cụng ty BH cam kt thanh toỏn
tr cp khi cú ri ro thuc, phm vi BH xy ra i vi ngi c BH. vớ d: BH
sinh mng cỏ nhõn, BH tai nn hnh khỏch
Loi 2: BH con ngi di hn
õy l loi hỡnh BH cú thi hn tham gia di thng l trờn mt nm cho
n ht cuc i. Tiờu biu nht ca loi hỡnh BH ny l BH nhõn th 5 nm, 10

nm, 30 nm hoc trn i
Theo cỏch phõn loi ny giỳp cho ngi tham gia BH nhn bit tng loi
hp ng t ú xỏc nh rừ mc ớch tham gia v cõn i c kh nng ti
chớnh. i vi cỏc nh BH giỳp h qun lý ngun qu BH v cõn i qu c
chớnh xỏc khoa hc ng thi cũn giỳp h d dng son tho cỏc quy tc v hp
ng BH.
Vũ Trọng Tuấn 15 Bảo hiểm 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
c. Phõn theo k thut qun lý: Cn c vo tiờu thc ny ngi ta chia BH
con ngi ra lm hai loi sau
Loi 1: BH con ngi qun lý theo k thut phõn chia
õy l cỏch qun lý nhm cõn bng cỏc khon thu v chi ca mt hp ng
BH trong mt thi gian ngn thng l mt nm tr xung. Phớ BH thu c hỡnh
thnh qu , ngun qu ny c phõn chia ra cỏc loi qu khỏc nhau qun
lý( qu d phũng, qu phũng v hn ch tn tht ) cỏc loi qu ny c cõn
i ngay trong nm BH. S d ph qun lý theo k thut phõn chia l vỡ cỏc ri ro
c. BH trong, nhng nghip v ny cú tớnh cht tng i n nh v c lp
vi tui th con ngi.
Loi 2: BH con ngi qun lý theo k thut tn tớch
Cú ngha l phớ BH thu c em tn tớch qua nhiu nm nh BH khụng
c phộp chi dựng ht m phi cú k hoch trong nhiu nm. õy l cỏch qun lý
khụng nhm cõn bng hp ng trong mt nm m cõn bng nhiu nm. k thut
tn tớch núi lờn tớnh cht di hn ca hp ng v phớ BH c tn tớch li trong
nhiu nm chi tr cho ngi th hng quyn li bh vo thi im cú s kin BH
xy ra.
Qun lý theo cỏch ny giỳp cỏc cụng ty BH qun lý cht ch cỏc loi qu ca
mỡnh theo ỳng phỏp lut. ngoi ra cũn giỳp c quan qun lý Nh nc liờn quan
n BH kim tra, theo dừi cỏc loi qu khỏc nhau ca cỏc cụng ty BH nhm m,
bo li ớch cho khỏch hng m bo kh nng thanh toỏn cho cỏc nh BH gúp phn

m bo nn ti chớnh quc gia c bn vng./
d. Phõn theo tớnh cht ca ri ro:
Da theo tiờu thc ny ngi ta chia BH con ngi ra lm hai loi
Loi 1: BHnhõn th
L loi hỡnh BH m bo cho cỏc ri ro cú liờn quan n tui th ca ngi
c BH. BH nhõn th c chia ra thnh cỏc loi sau:
- BH trong trng hp sng: loi ny nhm chi tr cho ngi tham gia BH
mt s tin tr cp hay s tin BH, nu n mt thi im no ú c n nh
trong hp ng BH m, ngi c BH vn cũn sng, Vớ d nh BH hu trớ.
Vũ Trọng Tuấn 16 Bảo hiểm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
- BH trong trường hợp tử vong, nhằm chi trả cho người thụ hưởng quyền lợi
BH STBH, nếu người được BH bị chết trước tại một thời điểm đã được ấn định
hoặc chết vào. bất kỳ thời điểm nào tuỳ thuộc vào sự cam kết trong hợp đồng. Ví
dụ, BH tử kỳ, BH nhân thọ trọn đời.
- BH NT hỗn hợp, nhằm chi trả cho người thụ hưởng số tiền trợ cấp hay
STBH, nếu người được BH hay người tham gia BH sống đến một thời điểm quy
định hay chết trước tại một thời điểm ấn định trong hợp đồng. Ví dụ, công ty BH
nhân thọ triển khai 2 loại hợp đồng BH nhân thọ hỗn hợp 5 năm và 10 năm. Thực
chất đây là những hợp đồng cùng một lúc BH cho cả 2 sự kiện sống và chết của
người được BH.
Loại 2: BH con người phi nhân thọ
Khác với BH nhân thọ là loại hình BH thường có thời hạn BH dài(> 1 năm),
BH con người phi nhân thọ là loại hình BH có thời hạn từ 1 năm tro xuống, đối
tượng của loại hình BH này là các rủi ro như: bệnh tật, mất khả năng lao động, tai
nạn, tử vong. Đặc điểm của loại này là không liên quan đến tuổi thọ của con người.
Ví dụ như BH 24/24, BH tai nạn hành khách, BH trợ cấp nằm viện phẫu thuật
Cách phân loại này là chủ yếu nhất nó có ý nghĩa không chỉ đối với các nhà
BH mà còn cả đối với xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cụ thể giúp cho các

công ty BH xác định. chính xác mục tiêu và phương hướng kinh doanh của mình,
hoạch định chiến lược kinh doanh và xây dựng những cơ chế quản lý cho phù hợp.
Đối với xã hội, giúp người dân phân biệt rõ từng loại hình bao hiểm con người
khác nhau để họ dễ dàng tham gia và đap ứng được nhu cầu của họ. Đối với cơ
quan quản lý nhà nước, dễ dàng kiểmd tra các hoạt động kinh doanh BH của các
doanh nghiệp, đặc biệt xây dựng những văn bản pháp quy cho phù hợp.
III. Nội dung cơ bản về nghiệp vụ BH học sinh.
1. Những rủi ro thường gặp ở học sinh và tác dụng của BH học sinh.
1.1 Những rủi ro thường gặp ở học sinh.
Ở mỗi cấp học cũng như từng lứa tuổi khác nhau thì những rủi ro mà các em
học sinh gặp phải có sự biến độngs khác nhau nên việc xác định nhóm rủi ro
thường gặp ở mỗi lứa tuổi học sinh có ý nghĩa rất quan trọng đối vớif việc triển
Vò Träng TuÊn 17 B¶o hiÓm 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
khai BH ca cụng ty BH. Cỏc loi ri ro thng gp cú th phõn theo la tui, theo
gii tớnh, theo khu vc a lý.
a. Theo tui( cp hc ).
Theo tiờu thc ny thỡ mi tui khỏc nhau cú s tp trung mt loi ri
ro khỏc nhau. tui mm nũn, do cỏc em tui cũn nh, sc khỏng ca c th
cỏc em cha cao. hn na cỏc em cha kh nng nhn thc cỏc mi nguy him,
cha cú kh nng t bo vb mỡnh trong hot ng hng ngy cỏc em cú th n
ung khụng hp v sinh nu khụng cú s kim soỏt ca ngi ln, cỏc em cú th
dựng cỏc vt nhn hay dao, kộo chi nờn kh nng cỏc em gp phi nhng ri
ro tai nn cng khỏ nhiu. tui hc sinh ph thụng do sc khỏng ca c th
ó tng lờn v cỏc em ó cú kh nng nhn thc c hnh vi ca mỡnh, cng nh
xỏc nh c cỏc mi nguy hi cho con ngi trong hot ng hng ngy, tuy
nhiờn cỏc em li tip xỳc vi nhng phng tin i li mi nh xe p, xe mỏy,
c bit do tớnh hiu ng ca cỏc em luụn mun khỏm phỏ tỡm tũi cỏi mi, nhng
trũ chi mi, mt s mang tớnh Mo him nờn nguy c gp phi cỏc ri ro

tui ny l rt ln. Cũn i vi tui l sinh viờn ca cỏc trng H- C-
THCN v dy ngh, cỏc bn ó ln nhn thc c nhng mi nguy him
cho cuc sng ca mỡnh, tuy nhiờn do phn ln cỏc Sinh viờn l hc xa nh, xa
gia ỡnh, c t do, trong khi kinh nghim sng cũn thiu nờn khụng cú ý thc
trong vic gi gỡn sc kho, chs quan trong vic n ung. hn na tui ny
cỏc sinh viờn ch yu hc cỏc thnh ph ln, mi hot ng din ra sụi ng v
phc tp nờn cỏc mi quan h cng tng lờn, tip xỳc vi nhiuc ngi do vy
cng d xy ra nhiu nhng mi nguy him khis khụng blm ch c bn thõn,
d b lụi kộo r rờ ca k xu, ngoi ra nhu cu i li cng gia tng nờn nguy c
gp ri ro v tai nn cng khụng phi l nh.
b. Theo khu vc a lý:
Hc sinh nụng thụn v hc sinh thnh th thng gp phi nhng ri ro
khỏc nhau do mụi trng sng khỏc nhau. khu vc thnh th do mc sng cao
hn nụng thụn nờn vic chm sc kho Y t c quan tõm hn, do ú, ri ro m
au bn tt ớt xy ra hn so vi hc sinh nụng thụn. tuy nhiờn, khu vc thnh
th do mt giao thụng ln nờn cỏc em hc sinh rt d b tai nn giao thụng, hn
Vũ Trọng Tuấn 18 Bảo hiểm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
nữa ở thành thị có nhiềus tiếng ồn, không khí bị ô nhiễm, có nhiều các tệ nạn xã
hội, nên khả năng xảy ra rủi ro đối với các em học sinh là không nhỏ. Còn đối với
khu vực nông thôn mức sống chưa cao vấn đề chăm sóc sức khoẻ chưa đầy đủ
công tác khám chữa bệnh có nhiều hạn chế đặc biệt là ở các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng sâu vùng xa, do đó các em học sinh chưa được chăm sóc sức khoẻ một
cách đầy đủ và tốt nhất mặt khác ở nông thôn có nhiều ao hồ, sông, suối đây là nơi
các em học sinh thường vui chơi tắm mát, nếu không có sự quản. lý chặt chẽ của
nhà trường và gia đình thì rất dễ xảy ra những tai nạn đáng tiếc. Tuy vậy, do ở
nông thôn có, môi trường sống trong lành, mát mẻ nên các em cũng là nguyên
nhân rất quan trọng giúp cho các em học sinh hạn chế ốm đau, cũng như các bệnh
do khói bụi, tiếng ồn như ở thành thị. Học sinh nông thôn ngoài việc đến trường

học còn phải tranh thủ giúp đỡ bố mẹ những công việc nhà, thậm chí có những
trường hợp các em vẫn phải lao động vất vả để kiếm thêm thu nhập cho gia đình vì
vậy khả năng lao xảy ra tai nạn rủi ro là không nhỏ. hơn nữa ở nông thôn công tác
tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc sức khoẻ cũng như đề phòng tai nạn cũng còn
hạn chế, các em ít được tiếp cận với các thông tin, những kiến thức về giáo dục
giới tính, cũng như điều kiện về vui chơi giải trí cũng hạn hẹp, thiếu các khu vui
chơi tập trung do đó cũng là nguyên nhân tăng tỉ lệ tai nạn rủi ro xảy ra.
c. Theo giới tính:
Do cấu trúc cơ thể của nam và nữ giới là khác nhau nên trong quá trình phát
triển các em có sự biến đổi về tâm sinh lý hoàn toàn khác nhau, điều này cũng là
yếu tố dẫn đến các em học sinh nam va nữ gặp phải nhưng rủi ro về sức khoẻ là
khác nhau. Hơn nữa các em học sinh nam do tính hiếu động hơn các bạn nữ, dễ
tham gia vào các hoạt động nguy hiểm, nên khả năng các em học sinh nam gặp
phải những rủi ro tai nạn là lớn hơn. theo số liệu thống kê năm học 2005-2006 có
48.676 vụ tai nạn xảy ra đối với học sinh sinh viên thì trong đó có tới gần 70% là
các em học sinh nam, điều này chứng tỏ các em học sinh nam dễ gặp phải những
rủi ro nhiều hơn các em học sinh nữ. Vì vậy cần có nhiều biện pháp để ngăn ngừa,
đề phòng tập trung vào các em, học sinh nam nhiều hơn. Đối với các em học sinh
nữ do đặc điểm cấu trúc của cơ thể nữ giới cho nên vấn đề chăm sóc sức khoẻ
cũng có nhiều vấn đề cần quan tâm, như các em đến tuổi dậy, thì dễ mắc phải các
Vò Träng TuÊn 19 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
bệnh phụ khoa cho nên cũng ảnh hưởng phần nào đến các hoạt động cũng như sức
khoẻ của nữ giới, vì vậy cũng rất cần có các thông tin tư vấn chăm sóc sức khoẻ
cho các bạn để ngăn ngừa những rủi ro xảy ra.
Việc phân chia ra những nhóm rủi ro khác nhau là rất cần thiết, đây là yếu tố
giúp cho các công ty BH căn cứ để xác định đối tượng nào gặp nhiều rủi ro, qua đó
có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, giúp cho công tác BH học sinh đạt
được hiệu quả cao nhất, cũng như chăm lo cho thế hệ tương lai của đất nước một

cách tốt nhất.
1.2 Tác dụng của nghiệp vụ BH học sinh.
BH học sinh là loại hình BH con người theo đó các Công ty BH cam kết chi
trả tiền BH cho học sinh, sinh viên và gia đình các em nếu không may các em học
sinh, sinh viên gặp phải những tai nạn, ốm đau, bệnh tật thuộc phạm vi BH. Đồng
thời các em học sinh, sinh viên hoặc gia đình phải nộp một khoản phí cho Công ty
BH khi các bên, tham gia ký kết hợp đồng BH học sinh.
BH học sinh là công cụ quan trọng để bảo vệ cho các em học sinh trước
những rủi ro bất ngờ, để tạo điều kiện, cho các em yên tâm học tập và rèn luyện.
Những tác dụng của BH học sinh được thể hiện ở những mặt sau đây:
a. Đối với các em học sinh và gia đình các em học sinh.
Mục đích của BH là bù đắp, chi trả kịp cho gia đình các em những thiệt hại
do rủi ro bất ngờ xảy ra cho các em, nhằm giúp cho gia đình các em ổn định cuộc
sống, khắc phục những khó khăn khi có rủi ro xảy ra đối với con em mình, giúp
các em nhanh chóng phục hồi sức khoẻ và tâm lý để tiếp tục đến trường học tập.
Khi các em không may gặpphải những rủi ro như tai nạn, ốm đau, bệnh tật, gia
đình các em phải lo liệu, các khoản chi phí phát sinh như: chi phí nằm viện, chi phí
thuốc men, phẫu thuật, bồi dưỡng phục, hồi sức khoẻ cho các em, trong khi nguồn
thu của gia đình vẫn không tăng, thậm chí còn giảm đi do cha mẹ các em phải nghỉ
làm việc để chăm sóc cho con cái mình khi gặp rủi ro, điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống kinh tế của gia đình trong thời điểm hiện tại và tương lai nhất là
đối với những gia đình có hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn. Vì vậy việc các em học
sinh tham gia BH có tác dụng rất Quan trọng để các em và gia đình khắc phục
được những chi phí phát sinh khi tai nạn rủi ro xảy ra, điều này có ý nghĩa rất lớn
Vò Träng TuÊn 20 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
đối với việc giải quyết những khó khăn về kinh tế cho gia đình học sinh, đồng thời
còn có tác dụng động viên về mặt tinh thần cho các em và gia đình các em.
BH là người bạn đồng hành với các em trong suốt thời gian các em ngồi trên

ghế nhà trường, cùng chia sẻ, và gánh vác những khó khăn. Việc tham gia BH giúp
học sinh nâng cao ý thức cộng đồng, trách nhiệm xã hội và giáo dục cho các em
tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm là rách của dân tộc Việt Nam, đồng thời
BH còn giúp các em có ý thức để phòng tránh rủi ro, tai nạn, hướng các em vào
những hành động lành mạnh, an toàn và tránh những hoạt động nguy hiểm và vi
phạm pháp luật. BH tạo tâm lý yêntâm cho các em học tập, và gia đình các em yên
tâm lao động sản xuất.
b. Đối với nhà trường.
Nhà trường là nơi đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho các em học sinh, đây
là nơi các em học sinh gắn bó trong một khoảng thời gian tương đối dài. Ngoài
việc giảng dạy các em học sinh về kiến thức về nhân cách sống, nhà trường còn
phải quản lý cá em trong quá trình sinh hoạt và học tập ở nhà trường. Nếu không
may các em học sinh chơi đùa hiếu động mà gây tai nạn thì ngoài việc bản thân các
em và gia đình các em chịu trách nhiệm khắc phục rủi ro xảy ra, nhà trường cũng
phải có trách nhiệm đối với các em. Vì vậy, công tác BH học sinh có ý nghĩa rất
quan trọng đối với không chỉ các em học sinh và gia đình mà còn có ý nghĩa đối
với nhà trường, để các thầy Cô giáo yên tâm trong công tác giảng dạy, khi các em
không may xảy ra tai nạn, ốm đau thì đã được công ty BH chi trả, trợ cấp, do đó sẽ
nhanh chóng khắc phục được khó khăn, giúp cho việc học tập của các em nhanh
chóng được tiếp tục, không bị gián đoạn trong thời gian dài đảm bảo kế hoạch của
nhà trường. Nhờ có BH mà nhà trường cũng có được sự cộng tác của các công ty
BH trong việc quản lý, đề phòng tai nạn cho các em học, nhà trường được trang bị
thêm những kiến thức về phòng tránh, giảm thiểu rủi ro cho học sinh, đồng thời sự
kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, công ty BH và gia đình các em càng giúp cho
việc tuyên truyền Giáo dục ý thức cho các em trong việc phòng chống rủi ro học
đường, cũng như ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Ngoài ra sau khi
thu phí BH học sinh xong, Công ty BH cũng trích một phần phí thu được để cho
nhà trường, phần phí này được sử dụng để mua sắm các trang thiết bị ytế, tủ thuốc
Vò Träng TuÊn 21 B¶o hiÓm 45B


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
trường học, mua các tài liệu về chăm sóc sơ cứu ban đầu cho học sinh khi không
may gặp tai nạn trước khi chuyển đến cơ sở y tế
c. Đối với công ty BH.
BH học sinh vừa mang tính nhân đạo, vừa mang tính kinh tế. Đây là nghiệp
vụ cũng đem lại hiệu quả cho công ty BH nguồn phí thu được từ BH học sinh hình
thành nên quỹ BH học sinh, trong đó có một phần lớn quỹ nhàn rỗi chưa sử dụng
được đem đầu tư trở lại nền kinh tế mang lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty BH.
Hơn nữa, nghiệp vụ BH này có đối tượng tham gia là các em học sinh với số
lượng rất lớn, được sự phối hợp của nhà trường cho nên việc triển khai nghiệp vụ
này cũng rất thuận lợi, đây còn là cơ hội để các công ty BH quảng bá hình ảnh của
mìnhs cho gia đình các em, giúp nâng cao uy tín của công ty, cũng như sự tin
tưởng của khách hàng. Việc BH cho các em là trách nhiệm cao cả của các công ty,
nhằm đảm bảo cho thế hệ tương lai của đất nước có đượcf sự an toàn tuyệt đối, vì
vậy các công ty BH cũng nhận được sự ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi của cơ quan
nhà nước, chính quyền địa phương và nhà trường.
d. Đối với xã hội.
Xã hội là tổng thể các cá nhân, các gia đình và các tổ chức. BH học sinh
mang lại lợi ích cho các thành viên trong xã hội thì cũng đem lại lợi ích cho xã hội.
BH học sinh Giáo dục cho các em học sinh ý thức chấp hành pháp luật, ý thức
trước những hành động của mình, không gây nguy hại cho người khác, đồng thời
còn giáo dục lòng nhân ái, góp phầnxây dựng một xã hội lành mạnh, văn minh.
Giảm được gánh nặng cho nhà nước, tiết kiệm được ngân sách của nhà nước trong
việc chi trợ cấp xã hội, từ đó đầu tư vào các chương trình đầu tư khác cho giáo dục
và đào tạo hoặc mang lại lợi ích Kinh tế xã hội cao hơn.
BH học sinh góp phần quan trọng vào công tác xã hội giáo dục với mục đích
tạo cho thế hệ trẻ một nền tảng sức khoẻ, thể chất vững chắc để các em học tập
được tốt nhất. Làm tốt công tác BH học sinh là một trong những biện pháps quan
trọng nhất để phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước.
Bên cạnh đó, BH học sinh còn tào điều kiện cho việc thu hút rất hiệu quả để

đầu tư chos nền kinh tế. Chi phí lớn nhất trong BH học sinh là chi trả tiền BH cho
học sinh khi có sự kiện BH xảy ra, tuy nhiên chỉ khi nào có sự kiện BH xảy ra mới
Vò Träng TuÊn 22 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
sử dụng nguồn quỹ BH học sinh, mà rủi ro xảy ra rải rác qua các năm, vì thế việc
chi trả BH cũng rải rác qua nhiều năm, do đó có một số lượng tiền nhàn rỗi không
sử dụng ngay. Đây là điều kiện rất tốt để đầu tư trở lại nền kinh tế, chủ yếu là đầu
tư vào các dự án mang tính chiến lược của quốcd gia như xây dựng trường học,
bệnh viện, đường xá, đầu tư cho chăm sóc ytế góp phần quan trọng để chăm lo cho
sức khoẻ của thế hệ tương lai của đất nước.
2. Đối tượng và phạm vi BH
2.1. Đối tượng BH.
BH học sinh thực chất là BH con người trong BH thương mại, do vậy đối
tượng BH của nó là tính mạng, sức khoẻ của học sinh, sinh viên từ nhà trẻ, mẫu
giáo đến các cấp học cao hơn, người ta chia ra làm các cấp sau:
- Mầm non;
- Tiểu học;
- Trung học cơ sở;
- Phổ thông trung học;
- Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Để xác định được trách nhiệm của người BH, người ta dựa trên STBH. Đó là
mức trách nhiệm cao nhất trong hợpa đồng hợp đồng khi xảy ra sự kiện BH nhưng
đây không phải là sự BH giá trị của người được BH. Thông thường khi giao kết
hợp đồng BH học sinh, các bên trong hợp đồng sẽ có sự thoả thuận ấn định STBH
hoặc cũng có thể do người BH đơn phương đặt ra tuỳ theo loại hình BH và hình
thức của hợp đồng. Nói cách khác đây là sự thể hiện nguyên tắc khoán trong BH
con người.
Việc xác định đối tượng BH là rất quan trọng, nó là cơ sở để tính phí và giải
quyết chi trả tiền BH. Hơn nữa, trong BH học sinh, các em là người được BH còn

cha mẹ các em là người tham gia BH tức là có trách nhiệm đóng phí BH cho các
em, nhà trường là người quản lý, do đó đối tượng BH học sinh là những em học
sinh đang theo học ở các trường từ nhà trẻ, mẫu giáo đến ddại học, Cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, và dạy nghề, vì thế các em không đi học cũng không
được tham gia BH học sinh.
Vò Träng TuÊn 23 B¶o hiÓm 45B

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §¹i häc KTQD
Việc phân biệt người được BH và người tham gia BH trong BH học sinh là
rất quan trọng. Đối với học sinh đang theo học ở các trường mầm non, phổ thông,
người được BH là các em, còn người tham gia BH là những người chịu trách
nhiệm nộp phí BH đó là cha mẹ, ông bà anh chị, của các em và họ cũng là người
trực tiếp ký kết hợp đồng BH đối với công ty BH. Đối với sinh viên đang theo học
ở các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thì người
được BH chính là các em, nhưng người tham gia BH có thể là gia đình bố mẹ,
ông(bà), hoặc cũng có thể do chính các em là người tham gia BH và trực tiếp đóng
phí BH cho công ty hoặc nhà trường, tuy người tham gia BH và người được BH có
thể là khác nhau nhưng họ đều là nhữngngười có mối quan hệ gắn bó với nhau, vì
thế việc xác định rõ đối tượng của BH học sinh là rất quan trọng, giúp cho công tác
khai thác. Tuyên truyền quảng cáo được thuận tiện, nếu trong quá trình khai thác
các đại lý và cộng tác viên biết thuyết phục tạo tâm lý yên tâm cho gia đình học
sinh thì chắc chắn việc tham gia BH cho các em học sinh có nhiều thuận lợi.
2.2. Phạm vi BH.
Trong BH con người nói chung và BH học sinh nói riêng, việc xác định
được phạm vi BH là rất quan trọng. Nguyên tắc của BH con người là chỉ BH cho
những rủi ro có tính chất bất ngờ, không chắc chắn, vì thế phải quy định rõ ràng
những rủi ro nào thì được BH, và nhữngh rủi ro nào là không được BH tức là rủi ro
bị loại trừ.
a. Những rủi ro được BH.
Loại rủi ro thứ nhất: Chết do ốm đau, tai nạn, bệnh tật: Khi người được BH

bị chết do các nguyên nhân trên, công ty BH sẽ chi trả toàn bộ số tiền BH ghi trên
hợp đồng. Đối với mỗi rủi ro công ty BH có những quy định khác nhau trong quy
tắc BH, đối với rủi ro tai nạn, tai nạn thuộc phạm vi BH là những tai nạn do một
lực bất ngờ, ngoài ý muốn của người được BH, lực này từ bên ngoài tác động lên
thân thể người được BH và là nguyên nhân trực tiếp làm cho người được BH bị tử
vong. Tai nạn thuộc phạm vi BH bao gồm các yếu tố sau:
- Là một lực bất ngờ: đây là những lực không lường trước được, không
mong đợi, xảy ra ở một thời điểm chứ không phải là một quá trình.
Vò Träng TuÊn 24 B¶o hiÓm 45B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đại học KTQD
- Ngoi ý mun: õy l tai nn m ngi c BH khụng mong mun xy ra
v khụng c ý xy ra tai nn, nhng tai nn do vụ tỡnh hay s ý ca ngi c
BH cng c coi l ngoi ý mun.
- Do mt lc bờn ngoi tỏc ng: c hiu l tỏc ng c hc, lý hc, hoỏ
hc hay in nng lờn c th ngi c BH.
Trng hp c bit nu ngi c BH tham gia cỏc hnh ng cu ngi
b nn, cu ti sn ca Nh nc v nhõn dõn, tham gia chng cỏc hot ng phm
phỏp nh cp git, trm cp m b cht thỡ cỏc cụng ty BH cng xem xột vo
phm vi c BH.
Loi ri ro th hai: Thng tt thõn th do ti nn: khi ngi c BH b
thng tt thõn th do tai nn thỡ cụng ty BH s chi tr cho h mt t l nht nh
da trờn s tin BH, t l ny c quy nh trong bng t l thng tt do b
Ti chớnh ban hnh.
Vớ d: Hc sinh A tham gia BH cụng ty Bo Vit H ni, trong thi hn
BH hc sinh A do khụng may b tai nn thuc phm vi BH dn n thng tt b
phn thỡ hc sinh ú s c Boh Vit H ni chi tr s tin bi thng = t l
thng tt * s tin BH.
- Loi ri ro th ba: Tr cp nm vin do m au, tai nn, bnh tt: Khi
ngi c BH phi nm vin iu tr do cỏc nguyờn nhõn trờn s c cụng ty

BH chi tr tr cp cho s ngy nm vin vi mt t l nht nh da trờn s tin
BH trong hp ng trờn mt ngy nm vin, tuy nhiờn vi s ngy gii hn theo
quy nh trong hp ng. Nhng ri ro m au, bnh tt phỏt sinh trong thi gian
c BH mi thuc phm vi BH, trong trng hp ngi c BH nm vin do
nhng bnh tt ó cú t trc khi tham gia BH thỡ cng khụng c chi tr tin
BH.
Vớ d: Hc sinh B tham gia BH Bo Vit H Tõy trong thi hn BH hc
sinh ú b m phi nm vin thỡ hc sinh ú s c tr tr cp nm vin nh sau:
- Nu hc sinh ú nm vin ụng y, khoa ụng y bnh vin a khoa thỡ hc
sinh ú s c chi tr 0,3% s tin BH/ ngy nm vin.
- Nu hc sinh ú nm vin tõy y thỡ hc sinh ú s c chi tr l 0,5% s
tin BH/ ngy nm vin.
Vũ Trọng Tuấn 25 Bảo hiểm 45B

×