Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.67 KB, 24 trang )

TIỂU LUẬN:
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng
Hải - Chi nhánh Hà Nội


Lời nói đầu

Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các
tổ chức tín dụng đã góp phần khơng nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn để cho các
doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu ttư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt
động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn của tổ
chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hưởng không chỉ doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển
của bản thân tổ chức tín dụng mà nó cịn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là
đối với một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những
bước đầu đổi mới như nước ta.
Hồ mình với cơng việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những
thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vượt qua khơng ít
khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, khơng ai khác
mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, 10 năm đổi mới chưa phải là nhiều, ngân hàng cịn phải giải quyết nhiều những
khó khăn trước mắt mà mộtt trong những vấn đề nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy
động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển nền kinh
tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng. Song cũng khơng tránh khỏi những
khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và
phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng
thương mại cổ phần Hàng Hải và hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực
tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm


hiểu viết đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội".


I. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần
hàng hải Hà Nội.

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của chi
nhánh.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, chương 1 của điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải
năm 1999 thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là Ngân hàng Hàng Hải
Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime Commecrial Stock Bank, gọi tắt
Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước) cấp giấy
phép hoạt động số 01/NH - GP có hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số
259/QĐ/NH5 với số vốn ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh
từ tháng 7 năm 1991 với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đơng.
MSB được thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đơng. Vì vậy vốn
điều lệ là do các cổ đơng đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của mình trước pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phịng đại diện, các Cơng ty trực thuộc là pháp nhân duy
nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phịng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt động số
001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày 08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày 15/9/1992.

+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày 10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.
Là một ngành thương mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và các tổ chức
ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên


các loại như: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh
tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn MSB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá
nhân được phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu
cầu hợp pháp khác. cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn
mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm vụ
khác như chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định, thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi được ngân hàng Nhà nước cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và tiến hành
hành các hoạt động nghiệp vụ như trên dưới sự chỉ đạo của MSB, chi nhánh MSBHN
hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất của hệ thống MSB.
b. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành ngân hàng và của MSB,
MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm ngành nghề, đáp
ứng yêu cầu về nhân lực và chất lượng hoạt động. Tại thời điểm 31/12/2001 tổng số cán
bộ công nhân viên chức trong đơn vị là 77 lao động. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm
trên 70% về tổ chức của MSB HN được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN

Ban giám đốc

Phịn


Phịn

Phịn

Phịn

Phịn

Phịn

g

g

g

g

g

g xử

Hành

tín

tài

kiểm


dịch



Trong chín động giữa các phịng ban ln sốt quan hệ mật thiết rủi nhau, hỗ
hoạt
có mỗi
với
dụng
chín
vụ
h thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
h kế
nội
trợ nhau để cùng -

khác

ro

2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND


STT

Các chỉ tiêu


Năm 2000

Năm
2001

Tổng số
Tổng vốn huy động

Tỷ trọng %

Tổng số

Tỷ trọng %

Ngành Hàng Hải

2

Ngành Giao thơng

3

Ngành bưu chính

4

Ngành khác

100


358.715

100

21.495

7,19

20.479

5,7

2.039

0,68

1000

0,278

124.168

41,58

276.337

77

150.91


1

298.632

50,5

60.899

16,98

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
Như vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng Hải chiếm 7,19%
năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bưu chính năm 2000 chiếm 41,58% năm
2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao thông, trong năm 2001 huy động vốn
của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ 68% xuống cịn 27,8% trong tổng vốn huy động).
Với tình hình khách hàng của MSBHN như trên, nhưng Chi nhánh chưa thực sự
thu hút được các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho MSBHN. Điều
này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN chưa có tính cạnh tranh, chi
nhánh chưa có khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng lớn, trong khi đó nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi nhánh chưa tiếp cận được.
3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chương III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB gồm: vốn
điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và vốn khác, hiện tại nguồn
vốn của MSBHN gồm:
- Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dưới 12 tháng và
trung hạn từ 12 tháng trở lên).
- Nguồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn dưới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là bằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều chuyển
vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.

- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dưới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm (2000 2001).


Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá

: 15.500VNĐ = 1USD

Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
Năm 2000
TT

Quy đổi

Năm 2001

Quy đổi

Tỷ

Chỉ tiêu

VND

USD

Giá trị

trọn


VND

USD

g
Tổng nguồn vốn

240.13

8,000

364.136

100

Hoạt

động

TCKT$CN
1.1 N.hạn

dưới

200.00

tháng

176.00


528.2

15

1

65

293.000 80.4

298.0

3,400

350.7

6

6,000

00

4,531

220.4

24.000

4,469 46.769.5


77.60

00

Huy

1,850

5.632

0

5.632

2.1 Ngắn hạn dưới 12

58

0

5.574

0

1,5

66

249.0

75

0

động

100

00

00

tháng
2

246.231

0

1.2 Trung hạn trên 12

g

12,37

0
12

trọn


trị

336.5

6
1

Tỷ

Giá

1,551

101.6
25

015

0

8,05

58

15

0

15


0

5.574

8000

0

8000

2,000

31.000

0

8,971

139.0

2

TCTDMSB

tháng
2.2 Trung hạn trên 12
tháng
3

Nhận USD vốn từ trụ


8,5

sở chính

50

3.1 Ngắn hạn dưới 12

0

1,526

1.526

0

5,971

tháng
0

474

7.347

0

3000


tháng
Vốn

92.55
2

3.2 Trung hạn trên 12

4

26

46.50
0

huy

động

0

0

0

0

0

0


0

0

Vốn cấp từ trụ sở

34.504

0

34.504 9,47

30.50

0

30.50

6

khác
5


chính

5

0


0

Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN chiếm tỷ
trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến 31/12/2001 đạt 528.265
triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động được bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời hỗ trợ
vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và
thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số dư tiền gửi có kỳ hạn của chi
nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm
2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi nhánh đã
huy động thêm được ngoại tệ, thu hút thêm được từ tổ chức kinh tế và dân cư nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh và nhu cầu vốn dài hạn.
4. Công tác sử dụng vốn.
Phương châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả". Vì vậy,
trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay được thực hiện theo quy chế cho vay.
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm bảo cho
chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng theo đó chi nhánh đã thực
hiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm tỷ trọng vốn dụng cho vay để tăng tỷ trọng cao
như kinh doanh ngoại tệ kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng. Đặc biệt, một phần
vốn VNĐ không nhỏ được điều chuyển về trụ sở chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu
sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá

: 15.500VNĐ = 1USD

Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD

Năm 2000
TT

Chỉ tiêu

Quy đổi

Năm 2001

Quy đổi

Tỷ
VND

USD

Giá trị

trọn

VND

USD

g
Sử dụng vốn

240.13
6


8,000

364.136

100

Giá
trị

336.5

12,37

528,2

15

1

65

Tỷ
trọn
g
100


1

Dự


trữ

trong

13.268

300

17.917

4,9

thanh toán
1.1

20.90

500

4

Tại MSB

7.218

150

9.543


9.000

28.64

5

5
200

12.10
0

2

Cho vay

96.020

10.25

254.896

70

2.1

Ngắn hạn

48.020


4.250

320.0

1

00

90.00

113.895

11.87

00

0

136.0

4.581

161.0

0
2.1.

Hợp vốn uỷ thác

39.680


2.100

72.230

68.00

1

06
2.100

0

2.2

Trung



dài

48.000

6.000

141.000

46.00


hạn
Hợp vốn và uỷ

1

thác

3

Gửi vốn có kỳ

38.600

2.500

77.350

7.290

60.000

0

60.000 16,4

130.0

7

Dưới 12 tháng


30.000

0

2.000

60.00

0

Trên 12 tháng

30.000

0

30.000

70.00

0

Nhà

cửa



20.000


0

20.000 5,49

TSCĐ
5

Sử dụng khác

20.00

0

f0

11.324

3,1

29.11

60.00

70.00
0

0

0

11.324

25

0

0
4

130.0
00

0
3.2

71.00
0

00

30.000

158.9
95

0

hạn tại HO
3.1


40.00

100.5
50

0

2.2.

61

20.50

4

0
0

1

29.11

6

1

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so với vốn
huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.

+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000 với số lượng cho vay là
254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do tăng cho vay với một số khách


hàng lớn như Công ty xuất nhập khẩu vật tư đường biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và
uỷ thác đầu tư ngắn hạn từ 72.230 triệu VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm
2001.
+ Về chất lượng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân
hàng nhưng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng
chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện
nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay đồng vốn, đồng thời tỷ trọng dư nợ có khả năng
thu được lãi tăng do chi nhánh giảm được dư nợ quá hạn (gần như tồn bộ nợ q hạn
của chi nhánh khơng thu được lãi phát sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2000

Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2001
%

Số tiền

%

A. Tổng vốn huy động


298.632

358.715

B. Tổng dư nợ cho vay

254.895

85

320.000

89

C. Tổng dư nợ quá hạn

20.678

8,1

18.584

5,8

1. Nợ quá hạn theo thành phần

20.678

100


18.584

100

14.681

71

14.310

77

5997

29

4.274

23

2. Nợ quá hạn theo thời hạn

20.678

100

18.584

100


- Ngắn hạn

16.749

81

15.425

83

3.929

19

3.159

17

kinh tế
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh

- Trung và dài hạn

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng dư nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ


là 4%).

- Tổng dư nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhưng đến năm 2001 tỷ
lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào những món cho vay ngắn
hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.


Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh doanh của
khách hàng thường gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả nợ Ngân hàng.

5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng khơng chỉ bó
hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong
cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh tế khác như ngành xuất nhập khẩu,
giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng
đã cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và cam kết tín dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ
bảo lãnh khác. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng
tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị
thực hiện thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh tốn của ngân hàng.
MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong nhiều
tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của thư tín dụng nhập khẩu
và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2000 số L/C mở là 142
món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162 món. Các bảo lãnh khác phát sinh năm 2001
gần gấp hai lần năm 2000 với 109 món. Mặc dù số lượng các món tăng lên nhưng tổng
giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo
lãnh và phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội bộ
ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn trong việc theo
dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ MSBHN ngoài
việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị
tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy
doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đơi so
với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.


Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán
chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện nâng cao chất
lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính và thay đổi phong
cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000 - 2001) nhìn chung dịch vụ thanh
tốn của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp cả về số lượng và chất lượng, mang lại
doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND, năm 2001 đạt 145% (1.485 triệu VND) so với
năm 2000 và chiếm 19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng chủ
yếu thực hiện trong nước chiếm tới 98,81% năm 2001. Trong đó chuyển tiền đi chiếm
49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ thanh toán này nhỏ. Nhưng
đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh và nó đang được ngân hàng đẩy
mạnh. Năm 2001 tăng so với năm 2000 trong thanh tốn nước ngồi chiếm 81%.
Kết quả tài chính.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2000

Chỉ tiêu

Thu nhập từ hoạt động kinh


Năm
2001

Chênh lệch
Tuyệt đối

Tương đối
(%)

6.671

7.512

+841

+12,6

Chi phí hoạt động kinh doanh

3.624

3.940

+316

8,7

Thu nhập thuần

3.047


3.572

+525

+17

doanh

Từ bảng trên, ta thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm
2000 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).
Chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2001 tăng so với năm 2000 là 8,7% (số tuyệt
đối là 316 triệu đồng).
Do vậy, thu nhập của năm 2001 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm 2000 là
17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên chi
nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung tâm MSB.

II. tình hình thực tế về cơng tác huy động
vốn tại MSBHN


Trên thực tế, vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở rộng hoạt
động kinh doanh của các chủ thể kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Đối với
các ngân hàng thương mại vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong
suốt quá trình phát triển đặc biệt là vốn huy động việc mở rộng tín dụng. Do đó, để có thể
tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại luôn luôn phải quan tâm đến công tác huy
động vốn của mình.
Từ nhận thức sâu vị trí vai trị của nguồn vốn huy động MSBHN đã huy động vốn
từ mọi loại khách hàng.
Từ khách hàng là doanh nghiệp với các loại tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền

gửi có kỳ hạn, tiền gửi đảm bảo thanh tốn.
Từ khách hàng là cá nhân: tiền gửi tiết kiệm với các hình thức huy động vốn như
trên trong những năm qua MSBHN đã huy động được khối lượng vốn khá lớn, biểu hiện
qua hai năm 2000 - 2001.
Bảng số 5: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh 2001/2000

Năm

Năm

2000

2001

Tổng huy động vốn

298.632

358.715

60.083

+20

1. Khách hàng là doanh nghiệp

236.919


270.557

+33.638

+14

1.1. Tiền gửi không kỳ hạn

150.132

190.159

+40.027

+26.6

84.473

100.306

+15.833

+18.8

2.314

19.908

+17.594


+ 760

52.702

70.158

+17.458

+ 33

17

58

+ 41

+ 240

8.994

17.942

+ 8.949

+ 99

Chỉ tiêu

1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
1.3. Tiền gửi đảm bảo thanh


Số tuyệt

Số tương đối

đối

(%)

toán
2. Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
CHẹ NGHĩA
3. Từ TCTD
4. Tài trợ uỷ thác đầu tư

(Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)


Từ kết quả so sánh qua hai năm cho thấy, vốn huy động của chi nhánh có chiều
hướng khơng ngừng tăng trưởng, vốn huy động năm 2001 tăng 10% so với vốn huy động
năm 2000, tăng 60,080 triệu đồng. Trong đó:
Hoạt động từ khách hàng là doanh nghiệp năm 2001 đạt 270,557 triệu đồng tăng
so với năm 2000 là 14% (tăng về số tuyệt đối là 33,638 triệu đồng).
Hoạt động từ TGTTK và TGCN năm 2001 đạt 70,158 triệu đồng, tăng 33% so với
năm 2000 (tăng về số tuyệt đối là 17,458 triệu đồng).
Nhìn vào mức tăng trưởng của vốn huy động qua hai năm, nếu nhìn nhận về
MSBHn thì đây là điều đáng mừng trong quá trình thay đổi nâng cao chất lượng hoạt
động.
Các hình thức huy động.
+ Đối với tổ chức kinh tế

Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của MSBHN thực hiện dưới các hình thức; tài
khoản tiền gửi thanh tốn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tài khoản chuyên chi, tài khoản
giữ hộ chuyên dùng, tài khoản uỷ thác, tài khoản ký ngân, tài khoản tiền gửi chung.
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Được MSBHN mở cho khách hàng để phục vụ việc thanh tốn theo nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ tài khoản này
bất kỳ thời điểm nào trong thời gian giao dịch của MSBHN. Thời gian giao dịch của
MSBHN từ 8h đến 11h30' sáng, từ 1h30 đến 4h30'chiều.
+ Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi này có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách
hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán khách hàng được rút hoặc
chuyển tiền sang tài khoản tiền gửi khác của mình khi đến hạn (từ khi có thoả thuận với
MSBHN) nhưng khơng được thực hiện thanh toán cho bên thứ 3 từ tài khoản này.
+ Tài khoản chuyên chi.
Tài khoản này được mở cho khách hàng để chi trả cho các nhu cầu thanh tốn và
khơng được sử dụng để thu tiền từ bên thứ ba. Theo thoả thuận với khách hàng, MSBHN
sẽ chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi khác của khách hàng hoặc từ tài khoản của cơ quan
cấp trên tới một mức nhất định theo thoả thuận. Định kỳ theo một lịch trình đã thoả
thuận; khi chủ tài khoản của các tài khoản được ghi nợ có lệch chuyển tiền.


+ Tài khoản giữ hộ chuyên dùng.
Tài khoản này được mở để theo dõi tiền do MSBHN giữ theo yêu cầu của khách
hàng nhằm phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của họ hoặc theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc gửi tiền, rút tiền, sử dụng tất toán tài khoản phù hợp với luật pháp. Tài khoản
này không được sử dụng để thanh tốn khác với mục đích đã thoả thuận ban đầu, trừ khi
có quy định khác của pháp luật đối với một số TK giữ hộ hoặc chuyên dùng nhất định.
+ Tài khoản uỷ thác.
Nó được mở cho khách để theo dõi khoản tiền mà khách hàng cho ngân hàng đem
đi đầu tư vào các dự án.

+ Tài khoản ký ngân.
Nó được mở khi khách hàng có u cầu thực hiện thanh tốn qua ngân hàng như
thanh toán L/C, Đại lý Hàng Hải...
+ Đối với cá nhân.
Hiện tại MSBHN huy động vốn từ cá nhân dưới hai hình thức.
- Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán
+ Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục
đích hưởng lãi suất cao. Hiện tại ở Việt Nam, hình thức gửi tiền này phổ biến và được
người dân ưa thích.
+ Tài khoản tiền gửi thanh tốn.
Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế gửi tại
ngân hàng. Hiện nay các tài khoản này được gửi tại MSBHN chủ yếu là cho các cá nhân
buôn bán kinh doanh.


III. Quy trình của một số hoạt động cụ thể.
1. Quy trình cho vay tại MSBHN.
Căn cứ điều lệ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam đã được
thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại quyết định số 219/QĐ - NH5 ngày
10/7/1997 căn cứ hướng dẫn số 148/QĐ - HĐQT ngày 10/4/1998 của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị MSB về thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành
theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN1 ngày 30/9/1998 của thống đốc ngân hàng
Nhà nước.
Căn cứ vào quy định số 161/QĐ - HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ tịch Hội đồng
Quản trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc
MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cụ thể như
sau:
Nghiệp vụ được phân ra làm ba giai đoạn.
- Giai đoạn trước khi cho vay

- Giai đoạn trong khi cho vay
- Giai đoạn sau khi cho vay
Và mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến vấn đề cho vay, thu nợ, thu lãi
thì phải tiến hành kịp thời và chính xác dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ, tuân
tthủ các quy định và chế độ kế toán hiện hành.
1.1. Giai đoạn trước khi cho vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn MSB yêu cầu khách hàng gửi hồ sơ cần thiết
và quy định về hồi sơ nó tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng.
Như khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ cho vay.
Ví dụ: NH đồng ý cho Ông Minh vay 300 triệu với lãi suất 0,85%/1tháng có tài
sản thế chấp là một ngơi nhà trị giá 400 triệu.
* Hồ sơ khách hàng gồm có:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư
- Giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn


- Điều lệ hoạt động
- Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng.
- Quy chế hoạt động tài chính (nếu có).
- Danh sách thành viên hội đồng quản trị và những cổ động sở hữu lớn hơn hoặc
bằng 10% vốn để góp (đối với doanh nghiệp là Cơng ty TNHH, cổ phần).
- Các văn bản giấy tờ khác liên quan (nếu có).
* Hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ tài chính khách hàng.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
- Các văn bản giấy tờ khác có liên quan khi nhận được hồ sơ thì các CBTD tiến

hành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế đối với khách hàng, MSB có thể kiểm tra tại chỗ
và phỏng vấn khách hàng toàn bộ hoặc một phần các nội dung trên. Sau đó tiến hành lập
báo cáo, thời gian hoàn thành và lập báo cáo không quá hai ngày đối với cho vay ngắn
hạn và 7 ngày đối với cho vay trung và dài hạn. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để
thẩm định hoặc vượt quá khả năng quản lý thì MSB thơng báo ngay bằng văn bản và
hồn trả hồ sơ cho khách hàng. Sau đó MSB tiến hành nghiệp vụ thẩm định khoản vay
của khách hàng.
1.2. Giai đoạn trong khi cho vay.
Ngay sau khi thẩm định xong, mỗi khoản cho vay của MSB đều phải lập "Tờ trình
đề nghị phê duyệt khoản vay" do các đơn vị nghiệp vụ cho vay có chức năng nhiệm vụ
theo quy định của MSB quy trình thời gian hồn hành và chuyển giao tờ trình phê duyệt
khoản vay tuỳ thuộc vào khách hàng vay và chất lượng báo cáo thẩm định nhưng tối đa
không quá một ngày đối với khoản vay ngắn hạn và 3 ngày đối với khoản vay trung và
dài hạn. Tiếp đó MSB tiến hành phê duyệt khoản vay ngay trên tờ trình phê duyệt khoản
vay và phải đưa ra được một trong bốn quyết định sau:
- Đồng ý cho vay, không kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay về nguyên tắc, có kèm theo điều kiện bổ sung hoặc
- Đồng ý cho vay và trình cấp trên trực tiếp (có lý do) hoặc
- Khơng đồng ý cho vay (có lý do).


Thời gian phê duyệt không quá hai ngày đối với cho vay ngắn hạn và 5 ngày đối
với cho vay trung - dài hạn (tại chi nhánh). Phê duyệt có kết quả thì MSB phải thực hiện
hơng báo ngày bằng văn bản cho khách hàng để triển khai thực hiện.
Nếu được vay thì khách hàng và ngân hàng phải đàm phán ký kết hợp đồng tín
dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (để đảm bảo tính pháp lý trước các cơ quan pháp
luật, hợp đồng tín dụng phải được ký trên văn bản đã được soạn thảo toàn bộ bằng máy
ính theo mẫu quy định). Rồi thơng báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay.
Sau đó thì ngân hàng mở một hồ sơ khách hàng vì mỗi một khách hàng vay đều được
MSB quản lý bằng việc mở duy nhất một "Một hồ sơ khách hàng vay" để cập nhậtt văn

bản và thông tin liên quan đến khách hàng vay. Các khoản vay của từng khách hàng vay
được quản lý riêng biệt bằng "Hồ sơ nghiệp vụ" nằm trong "Hồ sơ khách hàng vay" và
được quản lý đồng thời bằng văn bản và tệp tính trong thời gian thực hiện khoản vay.
Sau khi hồn thiện thủ tục cho vay và căn cứ vào yêu cầu của khách hàng. MSB
thực hiện giải ngân cho khách hàng như sau:
- MSB hướng dẫn khách hàng làm thủ tục rút tiền vay: Giấy vay tiền khách hàng
phải lập 3 liên theo quy định.
+ Một liên do cán bộ tín dụng giữ
+ Một liên do khách hàng giữ để theo dõi trả nợ
+ Một liên do kế toán cho vay giữ để theo dõi viẹc thu hồi nợ.
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay: MSB thực hiện kiểm tra lại mục đích sử
dụng vốn vay tiền chứng từ rút tiền vay so với mục đích vay ghi trên giấy đề nghị vay
vốn và trong hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt giải ngân: Cấp thẩm quyền cho vay của MSB thực hiện phê duyệt giải
ngân đồng thời trên máy tính và ký duyệt trên giấy phê duyệt giải ngân theo đúng nội
dung của khoản vay đã được phê duyệt.
- Giải ngân khoản vay.
- Cập nhật hồ sơ giải ngân và phân hệ "Quản lý cho vay" trên máy tính.

1.3. Giai đoạn sau khi cho vay.


Sau khi khách hàng nhận được tiền vay, ngân hàng cần phải tiến hành kiểm tra
khách hàng. Vay định kỳ xem tiền vay có được sử dụng đúng mục đích hay khơng, theo
dõi tình hình sản xuất và khả năng trả nợ, trả lãi, của khách hàng.
1.4. Kiểm soát và xử lý khoản vay của MSB.
1 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ: Định kỳ hay đột xuất, MSB thực hiện kiểm tra việc
cho vay theo quy định hiện hành của MSB về kiểm tra, kiểm tra nội bộ.
2 - Xử lý khoản cho vay. Mỗi phát dinh trong quá trình quản lý khoản cho vay,
MSB phải lập tờ trình xử lý khoản cho vay và trình cấp có thẩm quyền để xử lý các

trường hợp.
+ Thu hồi một phần hoặc toàn bộ nợ vay trước hạn
+ Gia thu nợ
+ Thay đổi tài sản bảo đảm tiền vay.
* Những trường hợp khác như dừng tính lãi, giảm lãi, miễn lãi, xoá nợ, phát mại
tài sản, được xử lý theo quy định hiện hành của MSB.
3 - Phê duyệt xử lý khoản cho vay.
a. Căn cứ phê duyệt.
- Tờ trình xử lý khoản vay
- Các báo cáo tình hình thực hiện khoản vay.
- Các quy định hiện hành của MSB, Nhà nước và thông tin khác.
b. Phê duyệt: Cấp thẩm quyền cho vay phê duyệt ngay trên "Tờ trình xử lý khoản
vay" đối với khoản cho vay không thông qua Hội đồng tín dụng; hoặc Hội đồng tín dụng
quyết nghị phê duyệtt bằng văn bản.
Đối với khoản cho vay do Hội đồng tín dụng quản lý phê duyệt, trừ trường hợp
khẩn cấp phải xử lý ngay để đảm bảo an toàn vốn cho MSB.
4 - Thông báo triển khai thực hiện: Sau khi có kết quả phê duyệt xử lý khoản vay
của cấp thẩm quyền hoặc của Hội đồng tín dụng, MSB phải tthh thông báo văn bản cho
khách hàng hoặc cho chi nhánh MSB để triển khai thực hiện.
5 - Cập nhật vào hồ sơ nghiệp vụ (bằng văn bản và phân hệ "Quản lý cho vay" trên
máy tính) những văn bản phát sinh và thông tin đã được phê duyệt.
2. Quy trình kế tốn.
* Các thể thức thanh tốn.


UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số
tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền
mau bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ... UNC được áp dụng để thanh toán cho người
được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ hống ngân hàng, khác tỉnh.
Ví dụ: Đơn vị Bình Minh có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải, phát hành 1 UNC

thanh tốn cho đơn vị Hoa Ban có TKTG tại Ngân hàng Hàng Hải số tiền là 100 triệu
đồng.
Quy trình: Đơn vị Bình Minh mang 3 liên UNC ra Ngân hàng, Ngân hàng nhận
được UNC của khách hàng đối chiếu chữ ký, con dấu, số tài khoản, đã đăng ký với Ngân
hàng đã chính xác chưa, kiểm tra số dư có đủ số tiền để thanh tốn khơng, nếu kiểm tra
tất cả điều kiện trên mà đạt được các u cầu trên thì kế tốn ngân hàng tiến hành thanh
tốn.
Ngân hàng ghi Nợ TK gửi của Ngân hàng Bình Minh 100 triệu
Có TK gửi của Ngân hàng Hoa Ban 100 triệu
Ngân hàng dùng liên chính hạch tốn lưu chứng từ tại ngân hàng.
1 liên báo Nợ cho đơn vị Bình Minh
1 liên báo Có cho đơn vị Hoa Ban.
* UNC là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ ngân hàng phục vụ mình
thu hộ tiền sau khi đã hồn thành cung ứng hàng hố, cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua
theo hợp đồng thoả thuận.
Ví dụ: Đơn vị Minh Thu có TK tại Ngân hàng Cơng thương phát hành UNT đổi
tiền đơn vị Hồ Phát có tiền tại Ngân hàng Hàng Hải là 5.000 triệu.
Quy trình: Nhận được UNT qua thanh tốn bù trừ, Ngân hàng Hàng Hải tiến hành
kiểm tra UNT, tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, số dư nếu thấy đầy đủ các điều kiện
trên hì Ngân hàng tiến hành thanh tốn cho đơn vị Hồ Phát.
Ngân hàng Hàng Hải 1 liên chính ghi Nợ cho TK của đơn vị Hồ Phát 5.000 triệu.
Có cho TK liên quan 5.000 triệu.
Dùng 1 liên cho UNT báo Nợ cho khách hàng còn 2 liên giao cho Ngân hàng
Công thương. Ngân hàng Công thương nhận được hai liên ghi:
Nợ cho TK liên quan 5.000 triệu
Có cho TK khách hàng 5.000 triệu


1 liên ghi có
1 liên báo có.

* Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do ngân hàng quy
định, yêu cầu đơn vị thanh oán (Ngân hàng, kho bạc) trích một số tiền từ tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng.
Ví dụ: Đơn vị Lan Anh có tài khoản tại Ngân hàng Hàng Hải phát hành séc thanh
toán cho đơn vị thu tiền có TK ại Ngân hàng Đầu tư số tiền 10.000T.
Đơn vị Thu Hiền lập bảng kê nộp séc kèm theo cả séc và nộp cho Ngân hàng Đầu
tư. Ngân hàng Đầu tư giao cho Ngân hàng Hàng Hải nhận được tờ séc ngân hàng kiểm
tra các yếu tố trên tờ séc, yêu cầu trả cho, số CMT, Địa chỉ, số tài khoản, kiểm tra số dư
tài khoản khách hàng có đủ tiền không nếu thấy đầy đủ hợp lệ các yếu tố trên thì Ngân
hàng tiến hành thanh tốn.
Nợ TK Lan Anh 10.000T
Có TK liên quan 10.000T
Dùng séc để hạch toán lưu chứng từ.
1 liên bảng kê báo nợ cho khách hàng
2 liên giao cho khách hàng bên kia nhận được.
1 liên ghi có 1 liên báo có.
Nợ cho TK liên quan 10.000T
Có cho TK khách hàng 10.000T
Nhận xét:
* Ưu điểm:
Chi nhánh MSBHN đã hoàn thành kế hoạch huy động vốn của trung tâm giao
trong 2 năm gần đây (2000-2001). Đặc biệt trong hai năm này, cơ cấu nguồn vốn của chi
nhánh có sự thay đổi lớn, từ chỗ chi nhánh chỉ huy động tiền gửi ngắn hạn của các tổ
chức kinh tế, chi nhánh đã khai thác được nguồn vốn trung hạn của tổ chức kinh tế, đạt
46.769,5 triệu VND năm 2000, tăng lên 101,625 VNĐ năm 2001. Đồng thời chi nhánh
cũng tăng được nguồn vốn huy động từ ngoại tệ lên.
Mặt khác, chi nhánh đã bắt đầu có thêm được nguồn uỷ thác đầu tư và nguồn huy
động từ các tổ chức tín dụng khác.



Từ đồng vốn huy động được bằng VNĐ đạt khá, nên chi nhánh kịp thời hỗ trợ vốn
cho trụ sở chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và
thanh toán của chi nhánh, đồng thời chi nhánh còn tăng số dư tiền gửi có kỳ hạn của chi
nhánh tại Hội sở chính từ 60.000 triệu USD (năm 2000) lên 130.000 triệu đồng (năm
2001).
Bên cạnh đó, chi nhánh là đơn vị đầu tiên thử nghiệm, cải tiến và áp dụng chính
thức E-Bank trong tồn ngành. Với hệ thống này, hoạt động kế tốn máy của bộ phận
nhân viên dịch vụ tài khoản đã góp phần thúc đẩy hoạt động huy động vốn của chi nhánh
hiệu quả hơn.
* Nhược điểm:
Với ưu điểm và kết quả đạt được như đã phân tích MSBHN vẫn cịn tồn tại những
nhược điểm cần phải khắc phục về các mặt của hoạt động kế toán huy động vốn.
Thứ nhất: Về hình thức huy động vốn: hoạt động huy động vốn của MSBHN hiện
nay qua phân tích thì chủ yếu là huy động từ tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các tổ
chức kinh tế.
Các hình thức huy động từ dân cư chưa phong phú (chủ yếu là vẫn là tài khoản
tiền gửi tiết kiệm) Do vậy, lượng vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Dường như
ở MSBHN việc huy động trên tài khoản tiền gửi của dân cư chỉ là chủ yếu cán bộ lao
động của Ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến cơng tác huy động vốn này. Đây chính
là điểm yếu của Ngân hàng. Bởi vì nếu xét về địa bàn hoạt động, MSBHN nằm giữa hai
quận Quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng. Đây là 2 quận lớn của Hà Nội cả về mặt
kinh tế lẫn dân số. Quận Hồn Kiếm là nơi tụ hội của người dân bn bán lớn ở các chợ:
chợ Hôm, Chợ Đồng Xuân… nếu phân tích ra, thì đây là một lượng khách tiềm năng mà
Ngân hàng cần có biện pháp để thu hút. Bởi vì ngồi việc họ gửi tiền tiết kiệm họ cịn có
nhu cầu mở tài khoản tiền gửi thanh tốn. Yêu cầu của họ là các vấn đề như: Được phục
vụ nhanh với dịch vụ thuận tiện và với mức lãi suất cao, chi phí thấp.
Thứ hai: Là cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh;
Vốn huy động dài hạn của chi nhánh chỉ chiếm một tỷ trong nhỏ, không đáp ứng
được nhu cầu cho vay dài hạn, phải sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Dẫn
đến việc chi nhánh không đảm bảo được chỉ tiêu chuyển hoàn vốn của NHNN.



Thứ ba: Là về dịch vụ thanh toán: Để phục vụ việc sử dụng tài khoản hiện nay chi
nhánh cung cấp cho khách hàng các phương thức chuyển tiền, chuyển tiền nước ngồi
được thực hiện thơng qua mạng SWIFT chuyển tiền trong nước được chi nhánh chuyển
qua hệ thống liên Ngân hàng. Tuy hoạt động chuyển tiền của chi nhánh thu được kết quả
như trên nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thể
hiện.
Mạng lưới phục vụ khách hàng: Tại Hà Nội, chi nhánh chỉ hoạt động tại 44
Nguyễn Du ngồi ra khơng có phịng giao dịch nào khác.
Chính vì vậy khi muốn giao dịch thanh toán chuyển tiền, khách hàng phải đến 44
Nguyễn Du, do đó khách hàng sẽ thấy bất tiện, điều này sẽ làm giảm số lượng khách
hàng đến với Ngân hàng.
+ Phương thức phục vụ, phương châm của các Ngân hàng là phục vụ khách hàng
tận tình: Khi khách hàng có nhu cầu thanh tốn ở bất ký đâu tại thời điểm nào …. Ngân
hàng có thể thực hiện ngay cho khách hàng. Mà hiện nay chi nhánh chỉ áp dụng dịch vụ
thanh toán tại cơ sở khách hàng cho các khách hàng quen, có uy tín với Ngân hàng.
Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh nên mở rộng các hình thức thanh tốn.
Như vậy với ưu và nhược điểm như trên, chi nhánh cần phải tìm ra biện pháp để
duy trì các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu của Ngân hàng.


Kết luận

Trong lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại, nguồn vốn giữ vai trị quan
trọng, trong đó vốn huy động được các ngân hàng quan tâm hàng đầu đó là khách hàng,
và nguồn tiền gửi là vốn để sinh tồn của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Để phát huy vai trò, cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ,
huy động vốn mà Đảng và Nhà nước tin tưởng giao cho.
Chi nhánh MSBHN và các Ngân hàng Thương mại khác phải phấn đấu, tìm tòi đổi

mới phương thức huy động vốn, trọng tâm hơn cần đổi mới công tác huy động vốn tại
Ngân hàng. Việc đổi mới thực sự là vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế hiện nay.
Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào thời gian, địi hỏi có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng cả về mặt xây dựng chế độ, khảo sát thực tế tuỳ theo từng điều kiện vận dụng tại
các ngân hàng có các giải pháp thiết thực.




×