Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (nghiên cứu tại NHTM cổ phần hàng hải - chi nhánh Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.46 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Lời mở đầu
Tín dụng Ngân hàng đợc coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, là
nguồn vốn quan trọng, chủ động để phát triển kinh tế trong nớc. Tuy nhiên,
nghiệp vụ tín dụng không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp
vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của từng Ngân hàng. Cũng nh mọi hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín
dụng cũng chứa đựng những rủi ro. Do đặc thù kinh doanh tín dụng Ngân hàng
là kinh doanh chủ yếu dựa trên tiền của ngời khác, kinh doanh qua tay ngời
khác nên rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn cao hơn rủi ro
doanh nghiệp vì nó vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của Ngân hàng và
vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, rủi ro trong
kinh doanh dịch vụ Ngân hàng là điều khó tránh khỏi mà chủ yếu là rủi ro tín
dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Thời gian gần đây rủi ro tín
dụng đối với khu vực này đang là vấn đề nổi cộm đang thu hút sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo ngành Ngân hàng trong khi tiềm năng của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh rất to lớn nhng cha đợc phát huy. Hơn nữa rủi ro xảy ra trong
Ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng còn nguy hiểm hơn rất nhiều
lần so với rủi ro trong các ngành kinh doanh khác. Hậu quả của nó rất dễ lan
truyền trong cả hệ thống Ngân hàng, gây ra những vụ hoảng loạn và sụp đổ
hàng loạt Ngân hàng và một loạt hậu quả nghiêm trọng khác về mọi mặt kinh
tế, xã hội đặc biệt là lòng tin của ngời dân vào sự lãnh đạo của Chính phủ bị
suy giảm. Ta có thể thấy đợc phần nào hậu quả của rủi ro Ngân hàng qua vụ đổ
vỡ hàng loạt của gần 500 quỹ tín dụng đô thị và hàng nghìn hợp tác xã tín dụng
nông thôn nớc ta những năm 1989-1990, hay mới đây nhất là sự sụp đổ của hệ
thống quỹ tín dụng ở Anbani.
Tài chính doanh nghiệp 41B
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Với các Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay, rủi ro tín dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng đang là một vấn đề làm đau đầu các


nhà quản trị Ngân hàng. Sự gia tăng của các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, thất
thoát vốn tín dụng do bị lừa đảo, chiếm dụng .đã làm rung động cả một hệ
thống Ngân hàng thơng mại cổ phần và đẩy không ít các Ngân hàng kể cả
Ngân hàng quốc doanh vào trạng thái co cụm không dám cho vay. Nhng đã cho
vay thì phải chấp nhận rủi ro. Trong kinh doanh Ngân hàng cũng vậy, đến các
Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất thì việc tồn tại các khoản nợ quá hạn, nợ
khó đòi vẫn xảy ra nh ng ở mức độ thấp và rất thấp. Chính vì vậy, vấn đề đặt
ra cho các Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay là cần chấp nhận rủi ro
và tìm ra các biện pháp giảm thiểu nó đến mức thấp nhất có thể, để trên cơ sở
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và góp phần thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, sau một thời gian thực tập tại Ngân
hàng thơng mại cổ phần Hàng hải- Chi nhánh Hà nội, dới sự hớng dẫn của Cô
giáo PGS, TS Nguyễn Thị Bất em đã chọn đề tài nghiên cứu: Giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (Nghiên cứu
tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng hải Chi nhánh Hà nội).
Bài luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th-
ơng mại đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng hải- Chi nhánh Hà nội.
Chơng 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thơng mại cổ phần
Hàng hải- Hà nội.
Tài chính doanh nghiệp 41B
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Chơng 1
Rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại

đối với khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh
1.1. hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một bộ phận không thể tách khỏi đời
sống xã hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trờng. Sự ra đời và
phát triển của Ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở lu thông hàng hóa và phải
trải qua một quá trình phát triển lâu dài của loài ngời. Quan niệm Ngân hàng
thay đổi theo thời gian, theo sự biến đổi của nền kinh tế. Song khái quát chung
đợc ghi trong pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nớc
(Điều I, khoản 1): Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu là thờng xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu
và làm phơng tiện thanh toán.
Ngân hàng thơng mại cũng giống nh các tổ chức kinh doanh khác là hoạt
động vì mục đích thu lợi nhuận nhng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tợng
Ngân hàng là tiền tệ. Trong đó hoạt động tín dụng là đặc trng chủ yếu. Hơn
nữa, tổ chức này lại có vai trò to lớn trong việc tạo ra vốn và điều hoà vốn trong
nền kinh tế. Khoản 8 và 10, điều 20, luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín
dụng đợc định nghĩa nh sau: Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thoả thuận cấp tín dụng cho
khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu
cho thuê tài sản, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác .
Tài chính doanh nghiệp 41B
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Hoạt động Ngân hàng cũng nh hoạt động tín dụng ngân hàng đều là một
công cụ quan trọng không thể thiếu của nền sản xuất kinh tế thị trờng.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại thể hiện mình thông

qua các hoạt động sau:
1.1.2.1. Huy động tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân.
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của ngân
hàng thơng mại mà chính qua nghiệp vụ này, ngân hàng thơng mại đã thực hiện
chức năng tạo tiền. Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn nhàn rỗi trong
xã hội bằng cách nhận tiền gỉ của các doanh nghiệp và cá nhân thông qua các
hình thức: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Ngoài
ra, khi cần thêm vốn, ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, các trái khoán ngân hàng, hay vay vốn của ngân hàng trung
ơng và các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại phải thu hút
vốn trên cơ sở vốn tự có. Vốn tự có đợc coi là cái đệm chống đỡ các rủi ro
gặp phải trong kinh doanh ngân hàng. Tỷ lệ vốn huy động và vốn tự có đợc quy
định cụ thể trong luật ngân hàng mỗi nớc. ở Việt Nam, các ngân hàng thơng
mại không đợc phép huy động vốn quá 20 lần vốn tự có và quỹ dự trữ.
1.1.2.2. Thực hiện nghiệp vụ đầu t tín dụng.
Đây là nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng
thơng mại. Ngân hàng thơng mại dùng chủ yếu vốn huy động để cho vay từ đó
thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch chi phí đầu vào và đầu ra. Thực hiện nghiệp
vụ này, các ngân hàng thơng mại đã thực hiện chức năng xã hội của mình
thông qua việc mở rộng vốn đầu t, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời
sống nhân dân. Tín dụng có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ nền kinh tế thông qua
hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế nh: công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng Đồng thời đây cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro nhất, do vậy các ngân hàng thơng mại luôn chú
Tài chính doanh nghiệp 41B
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
trọng tới việc thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc cho vay để đảm bảo thu về
cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
1.1.2.3. Nghiệp vụ thanh toán.

Các ngân hàng thơng mại thực hiện nghiệp vụ thanh toán thông qua việc
phát hành các công cụ thanh toán (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, séc) cung cấp
các dịch vụ thanh toán cho công chúng, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
Để thực hiện các chức năng trung gian thanh toán của mình, các ngân hàng th-
ơng mại đều tham gia vào các hệ thống thanh toán nh: hệ thống thanh toán bù
trừ, hệ thống thanh toán liên hàng hay thông qua các ngân hàng đại lý.
1.1.2.4. Tham gia hoạt động trên thị trờng hối đoái.
Các ngân hàng thơng mại tham gia mua bán ngoại tệ, kim loại quý
trên thị trờng hối đoái. Trong sự phát triển của mình các ngân hàng thơng mại
đã hình thành và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và kim loại quý. Nó
xuất phát từ sự phát triển sản xuất kinh doanh theo xu hớng hội nhập và phân
công lao động quốc tế. Đồng thời, nó cũng là động lực thúc đẩy trở lại sự phát
triển của hoạt động này. Về phía ngân hàng, việc mua bán ngoại tệ và kim loại
quý đã đem lại lợi nhuận trên cơ sở mua vào với giá thấp và bán ra với giá
cao. Kinh doanh trên cơ sở chênh lệch tỷ giá thông qua các giao dịch giao
ngày, giao dịch kỳ hạn, arbit cũng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2.5. Tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán, ngân hàng thơng mại tham gia với t cách là ngời
cung cấp (phát hành), ngời mua bán, ngời bảo lãnh phát hành, ngời môi giới,
ngời đầu t .Trong đó, chức năng môi giới của ngân hàng trên thị tr ờng chứng
khoán đợc mọi ngời biết tới thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng
1.1.2.6. Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.
Các ngân hàng thơng mại hiện đại nhận thấy lợi nhuận đem lại từ việc
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng chiếm tỷ trọng ngày một lớn trong tổng
Tài chính doanh nghiệp 41B
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
lợi nhuận. Do vậy đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao hiệu quả chất lợng dịch
vụ luôn là mối quan tâm của ngân hàng. Ngày nay, các dịch vụ của ngân hàng

thơng mại rất đa dạng, phong phú từ việc bảo lãnh, đến cung cấp các dịch vụ t
vấn tài chính, quản lý tài sản cho khách hàng lu giữ, bảo quản các chứng từ, tài
sản có giá, cho thuê két, thực hiện nghiệp vụ đại lý uỷ thác, quản lý danh mục
đầu t
1.2.Vài nét về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Mục đích chung nhất của mọi hoạt động của con ngời là vơn tới thành
công theo những mục tiêu đã định. Trong quá trình thực hiện hoạt động ấy luôn
có những khó khăn nhiều, dự định ban đầu có thể không đạt đợc nh ý muốn.
Tất cả những cái đó có thể gọi là rủi ro.
Tuỳ theo điều kiện khác nhau mà có cách nhìn về rủi ro không giống
nhau:
- Theo Franknight(1921) thì :Rủi ro là sự bất chắc có thể đo lờng đợc
- Theo Marilic Mr Carty(1986) cho rằng Rủi ro là một tình trạng trong
đó biến cố xảy ra trong tơng lai có thể xác định đợc.
- Theo H.Kinh nhà kinh tế học Mỹ: Rủi ro là các kết quả bất lợi có thể
đo lờng đợc. Nh vậy theo ông những gì cha biết thì không phải là rủi ro mà là
bất chắc.
- Còn theo Allan Willet thì Rủi ro là bất chắc có liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi.
- Theo lý thuyết chứng khoán: Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận
thực tế và lợi nhuận bất lợi cho nhà đầu t.
Nhìn chung mỗi định nghĩa đều khẳng định đợc rằng Rủi ro là khả năng
xuất hiện những biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ
thể.
Tài chính doanh nghiệp 41B
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Trong nền kinh tế thi trờng, rủi ro đựơc xem nh một yếu tố không thể

tách rời với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nhân trên thị tr-
ờng. Các chuyên gia về Tài chính- Ngân hàng cho rằng: hơn mọi doanh
nghiệp khác, Ngân hàng phải đối phó với các loại rủi ro từ mọi nguồn gốc.
Rủi ro tín dụng là đặc trng nhất và dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một rủi ro trong kinh doanh
của Ngân hàng do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện đợc các
nghĩa vụ về tài chính với Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đợc hiểu là khoản lỗ tiềm
tàng vốn có đợc tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Hoặc nói một
cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ tài sản có sinh lời của các
Ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lợng và thời hạn.
Điều đó có nghĩa là một khi còn có hoạt động Ngân hàng thì còn có rủi
ro trong hoạt động tín dụng và buộc Ngân hàng phải có những giải pháp đồng
bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tới mức thấp nhất
thiệt hại do chúng gây ra.
1.2.2. Các loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th-
ơng mại.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng (rủi ro cho vay).
Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất
của Ngân hàng thơng mại vì vậy lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu là thu từ lãi
do việc cấp tín dụng. Đơng nhiên ở khâu này chứa đựng nhiều rủi ro nhất, nói
cách khác việc cho vay bao giờ cũng thực hiện các đảm bảo để giảm thiểu các
rủi ro có liên quan đến tiền vay nh: Phân tích khách hàng, quy định hạn mức
cho vay, yêu cầu thế chấp, thỏa thuận về vay, trả nợ. Nhng dẫu sao Ngân hàng
cũng không thể đánh gía đợc hết các bất ngờ hoặc chính xác đợc.
Rủi ro cho vay biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi hoặc xảy ra nợ quá hạn ngày
càng tăng, các khoản lãi cha thu ngày càng lớn dẫn đến Ngân hàng không thu
Tài chính doanh nghiệp 41B
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà

hồi đợc vốn để hoàn trả vốn cho ngời gửi tiền, thậm chí Ngân hàng bị thiếu và
không có khả năng thanh toán.
Nói tóm lại, rủi ro trong khâu cho vay liên quan đến ba vấn đề chính: ý
thức về nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, khả năng trả nợ hiện tại và tơng lai,
khả năng chịu nợ theo thời hạn thoả thuận với mức vay đã thực hiện.
1.2.2.2. Rủi ro mất khả năng thanh toán.
Trờng hợp này xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu
thanh toán của mình và của khách hàng. Có hai nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
tình trạng này. Thứ nhất, do ngân hàng huy động vốn ngắn hạn song lại cho
vay dài hạn bởi vậy nó không đủ số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu vay của
khách hàng. Thứ hai, do khách hàng đột ngột mất lòng tin ở ngân hàng, cùng
lúc ồ ạt đến rút tiền làm cho ngân hàng không có đủ tiền thanh toán cho khách
hàng. Rủi ro này thể hiện ngân hàng đang thiếu vốn hoạt động. Trong trờng
hợp này các Ngân hàng bị rủi ro thờng bị mất tiền lãi và bỏ ra chi phí cho các
việc nhằm cứu vãn tình hình nh:
Bán chứng khoán.
Vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ơng.
Vay các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác.
Thu hồi hay bán lại các món vay cha đến hạn.
Do sự cạnh tranh giữa các thể chế tài chính trên thị trờng vốn và thị trờng
tiền tệ nếu khả năng thanh toán của ngân hàng kém thì ngân hàng càng khó
huy động đợc nguồn vốn dồi dào, phạm vi hoạt động ngày càng thu hẹp. Từ đó,
Ngân hàng sẽ lâm vào vòng xoáy đã thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn và sẽ vỡ
nợ nếu không đợc sự trợ giúp kịp thời của Ngân hàng trung ơng.
1.2.2.3. Rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có biến động chênh lệch lãi suất giữa
lãi suất cho vay của Ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay dẫn đến giảm
Tài chính doanh nghiệp 41B
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà

thu nhập của Ngân hàng. Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất.
Trong nền kinh tế, lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với những biến động của
nền kinh tế, hơn nữa nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính
tiền tệ của chính phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất xuất hiện thờng xuyên trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2.4. Rủi ro tỷ giá.
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động của Ngân hàng
nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các nhà
kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu thuật lợi. Rủi ro tỷ giá xuất hiện do sự
thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền. Rủi ro này xuất hiện hầu hết trong các hoạt
động kinh doanh Ngân hàng, đặc biệt trong khâu đi vay và cho vay. Khi tỷ
giá tăng sẽ tạo ra lãi về hối đoái, tỷ giá giảm sẽ tạo ra lỗ về hối đoái.
Những điều này sẽ tạo ra ảnh hởng trực tiếp đến Ngân hàng cũng nh đối với
khách hàng của Ngân hàng.
1.2.2.5. Rủi ro bị đọng vốn.
Rủi ro này xuất hiện trong trờng hợp nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ
đọng, không cho vay đợc hay không thể chuyển sang các tài sản có sinh lời
khác. Điều này gây rủi ro lớn cho Ngân hàng. Bởi vì NHTM là doanh nghiệp
kiếm lợi nhuận bằng cáchđi vay để cho vay nguồn vốn tự có rất ít ỏi, chỉ là
một cái đệm chống đỡ sự sụt giảm của tài sản có mà thôi. Và nguồn vốn huy
động chủ yếu của ngân hàng chính là vốn huy động. Nếu vì một lý do nào đó,
ngân hàng không cho vay đợc nguồn vốn này hoặc không sử dụng hết nghĩa là
tồn tại tiền dự trữ qúa mức không sinh lãi trong khi đến hạn ngân hàng vẫn phải
trả lãi cho số tiền huy động và các chi phí nghiệp vụ khác có liên quan sẽ làm
ảnh hởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tình trạng này kéo dài và đến một mức
độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng vào hoàn cảnh khó khăn thua lỗ hoặc thậm chí phá
sản.
1.2.2.6. Các rủi ro thuần tuý.
Tài chính doanh nghiệp 41B
9

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Đó là những rủi ro của tự nhiên mang lại nh thiên tai, hoả hoạn, động đất
hoặc các rủi ro nh lừa đảo, trộm cắp làm thiệt hại hay phá huỷ tài sản của
Ngân hàng.
1.3. Rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
Với khả năng điều hòa vốn trong nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại từ
lâu đã đợc xem có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của đất n-
ớc nói chung và sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.
Nhng trớc khi xem xét rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, chúng ta cần phải biết đặc điểm khu vực kinh tế này trong nền
kinh tế thị trờng.
1.3.1 Đặc điểm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Kinh tế ngoài quốc doanh(KT NQD) là một bộ phận cấu thành nền kinh
tế quốc dân. Sự tồn tại và sự phát triển khu vực kinh tế này có cơ sở về mặt kinh
tế và thể chế chính trị. Xét về mặt kinh tế xã hội, Marx đã từng khái quát rằng
một kết cấu xã hội không bị loại trừ khi bản thân nó vẫn còn sức sống và một
cấu trúc Xã hội mới cha thể ra đời khi những điều kiện này nảy sinh nó cha
xuất hiện.
Trên ý nghĩa đó, KT NQD có cơ sở kinh tế xã hội ở nớc ta. Về mặt thể
chế chính trị từ Đại hội Đảng lần VI(1986) đến nay, Đảng và nhà nớc ta đã
kiên trì và nhất quán thực hiện chiến lợc nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo hớng Xã
hội chủ nghĩa.
Theo đó, sở hữu t nhân đợc chấp nhận, KT NQD đợc tồn tại và phát triển
cùng kinh tế Nhà nớc. KTNQD là khu vực kinh tế đợc hình thành trong quan hệ
sở hữu t nhân, không có sự góp vốn của Nhà nớc. Xét cụ thể về loại hình doanh
nghiệp KT NQD bao gồm: hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể
và cá nhân kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp 41B

10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Nghiên cứu hoạt động của KT NQD trong mối quan hệ với khu vực quốc
doanh, ta sẽ thấy rõ đợc vai trò tất yếu của KT NQD trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội. Thành phần KT NQD có đặc điểm nổi trội sau:
1.3.1.1 Đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tập trung vào lĩnh
vực thơng mại, dịch vụ và tập trung chủ yếu ở các vùng đô thị lớn.
Qua số liệu thống kê cho thấy phạm vi hoạt động của khu vực KT NQD
có mặt hầu hết các ngành Kinh tế quốc dân(26000 doanh nghiệp vừa và nhỏ,
tính đến đầu năm 1998), công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp, xây dựng,
thơng mại và dịch vụ.
Tuy nhiên trong vòng 10 năm trở lại đây, mức đầu t nhiều nhất vẫn là th-
ơng mại và dịch vụ, ngành chiếm tỷ trọng nhiều cả về số lợng lẫn giá trị tổng
sản phẩm quốc nội.
Sự phát triển của thơng mại dịch vụ ngoài việc xuất phát từ nhu cầu
thực tế của nền kinh tế còn là tất yếu của thời đại và xu thế hội nhập nên quy
mô hoạt động của nó đã vợt ra ngoài biên giới của một nớc. Hơn nữa, đặc điểm
của ngành thơng mại và dịch vụ là vốn đầu t thấp hơn các ngành khác, thời gian
thu hồi vẫn nhanh, tỷ suất doanh lợi hấp dẫn, có thị trờng, có kinh nghiệm kinh
doanh.
Trong lĩnh vực sản xuất khu vực KT NQD chiếm tỷ trọng thấp năng lực
sản xuất nhỏ nên dễ bị tác động bởi sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng và chủ
đầu t vào các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
1.3.1.2 Năng động nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trờng.
Ngời quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng xuyên đồng thời là
chủ sở hữu nên các quyết định trong kinh doanh thờng có hiệu lực ngay. Sự gắn
bó sát sao giữa quyền lợi của doanh nghiệp với quyền lợi của ngời lãnh đạo
khiến họ phải tập trung hết trí lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp 41B
11

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Do có khả năng tự quyết, họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi
đồng thời họ có thể chuyển hớng kinh doanh khi có những bất lợi. Vì vậy các
DN NQD có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trờng và sự tiến
bộ không ngừng của Khoa học-Kĩ thuật. Đây là một lợi thế của các DN NQD
so với các doanh nghiệp quốc doanh(DNQD).
1.3.1.3 Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
Các DN NQD hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Nếu thờng
thích hợp với cơ cấu tổ chức đơn giản, số lợng nhân viên ít và các nhân viên th-
ờng phải đảm bảo nhận nhiều công việc theo kiểu đa năng. Phần lớn chủ doanh
nghiệp vừa phải đảm nhiệm vai trò điều hành, chỉ huy nhân viên vừa phải đảm
nhiệm vai trò lãnh đạo kinh doanh.
DN NQD thờng sử dụng lực lợng lao động thời vụ, góp phần làm giảm
chi phí, tạo lợi thế cạnh tranh về giá. Cũng vì vậy mà họ đòi hỏi nhân viên của
mình làm việc nghiêm túc với cờng độ cao, giảm thiểu lãng phí nguồn nhân lực
vẫn thờng gặp ở DNQD. Doanh nghiệp có thể tận dụng lao động thay thế cho
vốn từ đó có thể đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Rõ ràng là phát triển KT NQD là phù hợp với điều kiện và khả năng về
vốn, kỹ thuật cũng nh trình độ quản lý của các nhà đầu t trong nớc. Đồng thời
nó có khả năng linh hoạt và dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp có quy
mô lớn trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Do vậy, khối lợng vốn để hỗ trợ cho
từng doanh nghiệp sẽ không lớn hiệu quả sử dụng vốn cao và thời gian thu hồi
vốn nhanh. Tuy nhiên khu vực KT NQD cũng có không ít đặc điểm mang tính
hạn chế, cần phải chú ý tới khi xây dựng mối quan hệ tín dụng với họ.
1.3.1.4 Dễ dàng tạo lập sự phát triển cân đối giữa các vùng của đất nớc.
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với sự tạo lập dễ dàng có thể phát
triển rộng rãi ở mọi vùng của đất nớc tạo ra các sản phẩm phong phú và đa
dạng và phát triển cân đối giữa các vùng của đất nớc. Khối lợng kinh doanh có
thể đáp ứng tốt nhu cầu của địa phơng, từng vùng. Bên cạnh đó khu vực KT
NQD có xu hớng tập trung phát triển ở các đô thị lớn nh Hà Nội, Hải phòng,

Tài chính doanh nghiệp 41B
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Thành phố Hồ Chí Minh ch a phát triển ở các tỉnh miền núi, trung du dù
rằng ở những nơi này có nhiều nguồn nguyên liệu để phát triển.
1.3.1.5 Hạn chế về vốn.
Hiện nay các DN NQD đang gặp phải một cản trở rất lớn đến sự phát
triển sản xuất và mở rộng kinh doanh là tình trạng thiếu vốn. Trong khi đó họ
thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong số những ngời xin vay vốn Ngân hàng. Do
vậy các Ngân hàng thơng mại phải có sự chú ý đặc biệt tới tình hình tài chính
trong cho vay đối với khu vực này.
Mặc dù thị trờng chứng khoán đã đi vào hoạt động đợc hơn 2 năm nhng
cha thực sự trở thành thị trờng vốn dài hạn và ổn định cho các doanh nghiệp
thuộc khu vực. Đồng thời hạn chế về nguồn vốn là nguyên nhân cơ bản dẫn tới
những khó khăn khác cho các doanh nghiệp nh về công nghệ lạc hậu, trình độ
công nhân thấp, khả năng cạnh tranh.
1.3.1.6. Tâm lý đầu t, ý chí kinh doanh của các chủ doanh nghiệp ngoài
quốc doanh còn thấp.
Đa phần chủ doanh nghiệp trong nớc thuộc các thành phần KT NQD cha
đợc đào tạo một cách bài bản, trình độ đội ngũ quản lý các kỹ s bậc cao, trình
độ ngời lao động thấp, thiếu kinh nghiệm tổ chức quản lý, khả năng thâm nhập
thị trờng, trình độ trang bị sản xuất thấp. Hiện nay các nhà đầu t cha mạnh dạn
đầu t. Vì vậy họ đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực nhằm tổ
chức, quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.7. Một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha xác định đợc rõ hớng
sản xuất kinh doanh.
Không ít doanh nghiệp thụ động do thiếu trình độ mà không xây dựng đ-
ợc kinh doanh dài hạn, không xác định đợc rõ hớng sản xuất kinh doanh nên
thờng đăng ký kinh doanh nhiều chức năng để dự phòng để thay đổi ngành
nghề kinh doanh dễ dàng. Còn có tình trạng kinh doanh sai chức năng, không

có địa chỉ cố định, thay đổi sáng lập viên, tạm ngừng kinh doanh, giải thể nhng
không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.
Tài chính doanh nghiệp 41B
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
1.3.1.8 Việc thực hiện pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nớc cha
nghiêm.
Các DN NQD gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch tài chính,
phản ánh sản xuất kinh doanh khả thi trong khi thói quen sử dụng các dịch vụ t
vấn mang tính chuyên nghiệp cha thành. Do việc lập kế hoạch tài chính xây
dựng phơng án sản xuất có hiệu quả phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khả
năng quản lý kinh doanh, khả năng dự đoán những biến động của thị trờng .
Hiện nay các sổ sách các doanh nghiệp lập ra nhằm để đối phó và đều
cha đợc kiểm toán. Do vậy việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính từ các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp là thiếu chính xác. Ngân hàng thực sự khó khăn
trong việc đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp để đa ra quyết định
cho vay hay không.
Tính không ổn định của các quy định luôn thay đổi và không đợc báo trớc
đã tạo tâm lý thiếu yên tâm đầu t, còn nhiều quy định mang tính phân biệt đối xử
giữa các doanh nghiệp nhà nớc và DN NQD rõ nhất là lĩnh vực đất đai, tín
dụng Ngoài ra, DN NQD gặp khó khăn về vấn đề đất đai trong đó có thủ tục
xin cấp quyền sử dụng đất nh nhau. Trong trờng hợp thuê đất doanh nghiệp phải
trả tiền thuê đất cao gấp nhiều lần so với doanh nghiệp nhà nớc. Sự không bình
đẳng này dẫn tới những vấn đề cấp đất, cấp quyền sử dụng đất, gây thất thoát cho
ngân sách Nhà nớc.
Để khu vực KT NQD phát triển, góp phần phát triển kinh tế đất nớc, các vớng
mắc trong cơ chế tín dụng cần đợc tháo gỡ hơn nữa.
1.3.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro cho vay của Ngân hàng thơng mại đối
với khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh.
Các nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro cho vay của các NHTM đối với

doanh nghiệp của khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh có thể đợc xem xét trên
các khía cạnh sau:
1.3.2.1. Thông tin không cân xứng.
Tài chính doanh nghiệp 41B
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Trong những giao dịch diễn ra trên thị trờng tài chính, sự không cân
bằng về thông tin mà mỗi bên có đợc gọi là thông tin không cân xứng. Ví dụ
một ngời vay một món tiền thờng có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn và rủi
ro kèm theo với dự án đầu t mà ngời này có dự tính tiến hành so với ngời cho
vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai
mặt: trớc khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra.
Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trớc
khi diễn ra cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch xảy ra trên thị trờng tài chính
khi những ngời đi vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn
(đối nghịch) tức là những rủi ro không trả đợc nợ là những ngời tích cực
tìm vay nhất và do vậy có nhiều khả năng đợc lựa chọn nhất. Do việc chọn lựa
đối nghịch khiến dễ có thể là các món cho vay đợc thực hiện cho những trờng
hợp rủi ro không trả đợc nợ, những ngời cho vay có thể quyết định không cho
vay mặc dù có những trờng hợp có thể trả đợc nợ.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức xảy ra khi ngời cho vay phải chịu một
rủi ro là ngời vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt ( thiếu đạo
đức) xét theo quan điểm ngời cho vay, bởi vì những hoạt động này khiến ít có
khả năng để món vay này sẽ hoàn trả.
Rủi ro đạo đức nảy sinh trong thị trờng vay nợ bởi vì những ngời vay
tiền có ý thức muốn thực hiện những hoạt động không đáng mong muốn theo
quan điểm của ngời cho vay. Trong tình trạng nh vậy, dễ có thể là ngời cho vay
này sẽ bị đặt vào sự rủi ro về vỡ nợ. Một khi những ngời vay đã có món tiền
vay, họ dễ có thể đầu t vào những dự án có rủi ro cao những dự án đem lại

lợi tức cao cho những ngời vay tiền nếu thành công. Tuy nhiên, sự rủi ro cao
này khiến họ có khả năng hoàn trả lại món tiền vay.
Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn
luôn đối phó với ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung
thực, mặc dù những số liệu này đều đã đợc các cơ quan có chức năng kiểm
duyệt. Chế độ kế toán, thống kê đã đợc ban hành, nhng phần lớn các doanh
Tài chính doanh nghiệp 41B
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
nghiệp đều thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, cũng nh việc
quản lý vốn vay của đơn vị, để qua đó có thể đa ra đợc những quyết định đầu t
đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh,
nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. Nhiều khi các ngân hàng thơng mại có
những quyết định đầu t không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn vị mà thờng
dựa vào những cảm nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy
hiểm.
1.3.2.2. Môi trờng kinh tế.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất
nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nớc và
thế giới. Trong thời gian qua, nền kinh tế nớc ta cũng nh một số nớc trong khu
vực có những biến động gây ảnh hởng không nhỏ đến ngành ngân hàng. Cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy không tác động trực tiếp nhng ít
nhiều cũng gây chao đảo hệ thống ngân hàng Việt Nam. Những điều chỉnh liên
tục về lãi suất nhằm kích cầu trong năm 1999 cũng gây thiệt hại không ít cho
các ngân hàng thơng mại. Năm 2000 do những biến động về tỷ giá đã gây nên
tình trạng đôla hoá, ngời ta đua nhau rút tiền gửi tiết kiệm mua ngoại tệ rồi gửi
vào ngân hàng và đặc biệt là việc gửi ngoại tệ ra nớc ngoài. Do nền kinh tế khó
khăn và sự sụt giảm nguồn vốn đầu t, cuối năm 2001 Ngân hàng Trung ơng Mỹ
liên tục cắc giảm lãi suất đồng USD cộng với sự sụt giảm lãi suất đồng VND đã

đẫn tới mọi ngơì đổ xô đầu t vào bất động sản dẫn đến giá bất động sản tăng
một cách chóng mặt, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn để
đầu t vào nền kinh tế.
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hởng đến hoạt
động của ngân hàng. Nh một cá thể tự nhiên, ngân hàng khoẻ mạnh hay
không cũng phụ thuộc rất nhiều vào môi trờng kinh tế ổn định hay nhiều bão
tố.
1.3.2.3. Môi trờng pháp lý.
Tài chính doanh nghiệp 41B
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng hiện
nay, tuy đã đợc cải tiến nhiều nhng vẫn cha thực sự khoa học và thiếu đồng bộ,
cha đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong thực tế kinh doanh của
ngân hàng thơng mại. Một vấn đề quan trọng là ngời thi hành luật, có nhiều ng-
ời đã không thi hành đúng theo luật Nhà nớc đã ban hành. Đứng trớc vụ lợi họ
quyên mất vai trò quan trọng đó là đem lại lợi ích cho quốc gia và công bằng
cho xã hội. Nhà nớc cần có những văn bản hớng dẫn cụ thể cách thi hành luật
và có những biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những ngời không làm trọn
trách nhiệm.
Hiện nay, điều kiện vay vốn, đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh gần nh bắt buộc phải có tài sản thế chấp, trong khi đó chúng ta cha có
luật về sở hữu nên cha có cơ quan nào có trách nhiệm cấp chứng nhận sở hữu
tài sản và việc chuyển quyền sở hữu. Vì thế mà ngân hàng gặp khó khăn trong
việc kiểm tra tính xác thực của chủ sở hữu tài sản. Tín dụng thơng mại đang rất
phổ biến trong giao dịch nhng các quy định về lu thông thơng phiêú cha có,
dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn dây da, lừa đảo, trốn thuế gây khó khăn
trong việc kiểm soát. Hệ thống các văn bản quy định về đảm bảo tiền vay còn
nhiều bất cập, mang tính áp đặt, cha nâng cao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
của ngân hàng và khách hàng vay vốn.

Bên cạnh đó các cơ quan hữu quan cha có đợc cái nhìn thấu đáo về ngân
hàng và hoạt động kinh doanh tiền tệ, nên cha có đợc sự phối hợp đồng bộ, tích
cực với ngân hàng trong việc giải quyết những vấn đề liên quan. Cho đến nay
không ít ngời còn cho rằng việc cho vay và thu hồi nợ vay chỉ đơn thuần là việc
của ngân hàng, trong khi trên thực tế có nhiều khoản vay ngân hàng đã thực
hiện theo đúng mọi quy định của nhà nớc mà vẫn không thu hồi đợc nợ. Lúc đó
việc thu hồi nợ đã vợt ra khỏi chức năng và khả năng của ngân hàng. Mặc dầu
đã có nhiều thông t liên tỉnh giữa ngân hàng nhà nớc và các bộ ngành liên quan
hớng dẫn thực hiện những vấn đề có liên quan đến hoạt động của ngân hàng,
Tài chính doanh nghiệp 41B
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
nhng thực tế đòi hỏi phải có sự phối hợp nhiều hơn nữa giữa các cơ quan này
với nhau trong thời gian tới.
1.3.2.4. Những nguyên nhân bất khả kháng.
Đó là những nguyên nhân nh bão lụt, hạn hán, động đất, hỏa hoạn..., các
vụ ăn cắp, lừa đảo.. gây thiệt hại về tài sản của ngân hàng hoặc của khách hàng
khiến ngời vay mất khả năng trả nợ vay. Đối với loại rủi ro này, ngân hàng
phòng ngừa bằng các biện pháp nh mua bảo hiểm, tăng cờng bảo vệ trực tiếp,
giáo dục ý thức trách nhiệm cho nhân viên ngân hàng
1.3.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng (RRTD).
RRTD là vấn đề lớn và gắn liền với mọi hoạt động của cả Ngân hàng.
Nhận biết và đánh giá đầy đủ các rủi ro có thể thực hiện đầy đủ đợc, bởi các
hình thức rủi ro xảy ra rất đa dạng không thể có mô hình chung về RRTD. Tuy
nhiên trong một chừng mực nào đó chúng ta có thể nhận biết đợc các rủi ro tuỳ
theo từng dấu hiệu cụ thể.
1.3.3.1. Doanh nghiệp vay vốn trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng dùng để thẩm định cho vay và là
cơ sở trực tiếp để đánh giá việc vay vốn, sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Vì
vậy báo cáo tài chính (nh bảng cân đối kế toán, báo cáo lu chuyển tiền tệ, báo

cáo lỗ lãi ) có mối quan hệ mật thiết với mọi khoản cho vay, và đòi hỏi ng ời
vay phải xuất trình kèm theo các tài liệu vay vốn theo suốt thời gian vay. Việc
chậm trễ trong xây dựng hoặc nộp các báo cáo định kỳ nói lên tình hình tài
chính có vẫn đề phải xem xét, hoặc doanh nghiệp có khó khăn, hoặc có gian
lận về tài chính, Ngân hàng cần thiết phải tiến hành kiểm tra phân tích và kết
luận cụ thể.
1.3.3.2. Mối quan hệ giữa Ngân hàng và ngời vay.
Trong nền kinh tế thị trờng quan hệ giữa Ngân hàng và ngời vay là quan
hệ bạn hàng kinh doanh, bình đẳng trớc pháp luật. Song mối quan này chủ yếu
Tài chính doanh nghiệp 41B
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
thực hiện trên cơ sở việc sử dụng vốn lẫn nhau và dựa trên sự tín nhiệm. Vì vậy
trong quan hệ tín dụng nhất thiết phải có các quan hệ qua lại lẫn nhau nhằm để
cung cấp thông tin hai chiều, kiểm soát lẫn nhau trong việc thực hiện các cam
kết và để khẳng định vị trí và uy tín của mình. Sự chậm trễ hoặc thất hẹn, hoặc
trốn tránh các giao tiếp đó chứng tỏ mối quan hệ đang diễn ra không bình th-
ờng và sự không bình thờng đó sẽ trực tiếp ảnh hởng đến việc sử dụng vốn, khả
năng hoàn trả nợ, tình hình sản xuất kinh doanh và các quan hệ hợp tác nói
chung về kinh tế, xã hội. Tình hình đó có thể làm cho mối quan hệ xã hội trở
nên căng thẳng, không tốt đẹp, làm giảm uy tín và trực tiếp làm ảnh hởng tới
khả năng huy động vốn, khả năng cho vay, khả năng thanh toán của các bên
tức là có thể xuất hiện các rủi ro tín dụng.
1.3.3.3. Tình hình dự trữ vật t hàng hoá.
Vật t hàng hoá nói chung và vật t hàng hoá tạo ra từ tiền vay nói riêng
đều đợc coi nh các đảm bảo tiền vay trực tiếp, là cơ sở để vốn vay Ngân hàng
phát huy hiệu quả kinh tế (tạo ra lợi nhuận mới). Do đó dự trữ vật t hàng hoá là
việc làm cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu dự trữ vật t hàng
hoá quá lớn (trên mức hợp lý) thì có thể dẫn đến ứ đọng về vốn, làm giảm khả
năng thanh toán và nh vậy tình hình tài chính trở nên khó khăn, làm ảnh hởng

đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Từ đó có thể làm nảy sinh nợ nần và gia
tăng thêm các khoản nợ, kể cả các khoản nợ quá hạn và có thể dẫn đến rủi ro
tín dụng.
1.3.3.4. Chất lợng hàng hoá, dịch vụ.
Chất lợng hàng hoá, dịch vụ là kết quả của quá trình tổ chức sản xuất,
kinh doanh, nên có thể đợc coi là tiêu thức đánh giá sự thành công hay thất bại
của ngời kinh doanh. Tuy nhiên phải là các hàng hoá, dịch vụ phù hợp với thị
trờng, đợc thị trờng chấp nhận. Khi chất lợng hàng hoá, dịch vụ bị giảm sút,
hoặc là không đạt đợc các tiêu chuẩn thì đơng nhiên khó có khả năng tiêu thụ,
dẫn đến không có khả năng thu hồi vốn đầu t, không thực hiện đợc nghĩa vụ tài
chính. Các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng trong các trờng hợp đó khó có thể
Tài chính doanh nghiệp 41B
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
đảm bảo đợc việc trả nợ đúng hạn, đầy đủ cho Ngân hàng và đơng nhiên có
nhiều khả năng làm cho rủi ro tín dụng xuất hiện.
1.3.3.5. Hoàn trả nợ vay Ngân hàng.
Thực hiện nghĩa vụ nợ vay Ngân hàng (bao gồm cả vốn và lãi) theo thời
hạn đợc coi nh là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lợng tín dụng. Các tr-
ờng hợp trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn thoả thuận đều coi nh là
các dấu hiệu cơ bản của rủi ro tín dụng. Cho dù rằng nguyên nhân của nó là
khách quan hay chủ quan. Bởi vì suy cho cùng khi cho vay thì điều mong muốn
lớn nhất và chủ yếu nhất của Ngân hàng là phải thu hồi đủ vốn và lãi theo thời
hạn.
1.3.3.6. Sự thay đổi tổ chức hoạt động.
Bao gồm thay đổi của các nhà quản lý (cách thức, từ chức, chuyển công
tác khác), hoặc tình trạng ngừơi lao động thiếu việc làm(làm việc cầm
chừng,thôi việc, nghỉ việc), hoặc đơn vị vay phải bán các tài sản để giải quyết
cho các nhu cầu tài chính, cũng đều đợc coi nh các dấu hiệu rõ nét để nhận biết
rủi ro tín dụng. Bởi vì trong đơn vị vay xuất hiện các tình trạng đó chứng tỏ đơn

vị đang có các biến động xấu về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài
chính khó khăn thì việc hoàn thành nghĩa vụ nợ là điều khó thực hiện đợc.
1.3.3.7. Các thảm họa thiên nhiên, các biến động về chính trị xã hội.
Các thảm họa thiên nhiên nh báo lụt, hoả hoạn, thời tiết khắc nghiệp
đều có thể là các nguyên nhân ảnh hởng lớn đến các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nhất là đối với các đơn vị hoạt động phụ thuộc vào tự nhiên. Các biến
động chính trị, xã hội sẽ dẫn đến môi trờng xã hội, môi trờng kinh tế bất ổn
định, đây là các bất lợi cho các chủ thể trong kinh doanh. Nh vậy cũng có nghĩa
là tạo điều kiện nảy sinh các rủi ro tín dụng. Điều này có thể nhận biết đợc từ
các thông tin kinh tế, xã hội.
Tóm lại, trong quá trình kinh doanh các Ngân hàng phải thờng xuyên
quan tâm đến mọi vấn đề có liên quan đến sự an toàn của các khoản cho vay,
Tài chính doanh nghiệp 41B
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
đầu t thông qua các dấu hiệu có thể nhận biết đợc. Các dấu hiệu đó có thể nhận
biết đợc thông qua thông tin từ phía ngời vay, từ thực tiễn cuộc sống và từ sự
hoạt động của chính bản thân Ngân hàng. Đồng thời căn cứ vào mức độ và biểu
hiện của từng trờng hợp để đề ra các biện pháp ứng xử hợp lý nhất.
1.4. Tác hại của rủi ro tín dụng.
1.4.1. Đối với nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với t
cách là một trung tâm của đời sống kinh tế. Nên có thể nói hoạt động của
Ngân hàng đợc coi là một bức tranh thu nhỏ của nền kinh tế, thông qua nó ta
có thể biết đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập
của dân c. Do đó, khi gặp phải những rủi ro thì tất yếu sẽ gây ra những ảnh h-
ởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Các Ngân hàng thờng có
quan hệ chặt chẽ với nhau, khi một Ngân hàng gặp rủi ro thì có thể kéo theo
một hệ thống Ngân hàng thơng mại bị khủng hoảng. Điều này sẽ kéo theo tình
trạng mất ổn định trên thị trờng tiền tệ. Nó có thể làm giảm giá trị đồng nội tệ,

đẩy tỷ giá hối đoái lên cao, gây khó khăn cho các nhà doanh nghiệp trong sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá. Nh vậy nền kinh tế sẽ bị ảnh hởng trầm trọng, khi
đó những hiện tợng tiêu cực trong xã hội sẽ diễn ra nh: Mức sống giảm, thất
nghiệp tăng, các vấn đề xã hội trở nên trầm trọng. Không chỉ nh vậy, nó còn
tạo ra tâm lý bất ổn, hoảng loạn trong khu vực dân c. Điều này đợc chứng
minh rõ ở nớc ta trong đầu thập niên 90 do sự sụp đổ của hệ thống tín dụng;
hay ở các nớc Pháp, Đức, Mỹ hoặc trong thời gian qua hay gần hơn nữa là
các nớc trong khu vực Đông Nam á
1.4.2. Đối với bản thân ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại thực chất cũng là một doanh nghiệp vì vậy cũng
coi lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng. Lợi nhuận của Ngân hàng đợc tạo ra từ
nhiều hoạt động, trong đó nguồn thu từ lãii cho vay trong hoạt động kinh doanh
tín dụng là chủ yếu nhất (khoảng 70-80%). Do đó có thể nói rằng kinh doanh
tín dụng là hoạt động quyết định đến lợi nhuận thu đợc của cả Ngân hàng. Nh-
ng hoạt động tín dụng thì lại bao hàm hầu hết các rủi ro của Ngân hàng. Nh vậy
Tài chính doanh nghiệp 41B
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
có nghĩa là giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận Ngân hàng luôn có mối liên hệ
mật thiết và đối nghịch nhau.
Mối quan hệ đó thể hiện qua đồ thị
Vì vậy, để có thể quyết định cho vay đúng đắn, ít rủi ro và thu đợc lợi
nhuận hợp lý, Ngân hàng cần phải phân tích cụ thể, kỹ lỡng các yếu tối hợp
thành khoản cho vay. Trong khi phân tích Ngân hàng cần phải chú ý đến :
năng lực vay nợ (Capacity), uy tín của ngời vay (Chavacter), vốn (Capital), thế
chấp tài sản (Collateral), các điều kiện (condition) theo mô hình 5C.
Khi rủi ro xảy ra ở mức độ thấp, Ngân hàng có thể bù đắp bằng thu
nhập từ các hoạt động khác hoặc bằng vốn tự có của mình, ở mức độ này
Ngân hàng chỉ bị giảm lợi nhuận kinh doanh hoặc tạm thời thua lỗ và khả
năng khắc phục tình trạng này là hoàn toàn có thể. Nhng khi rủi ro xảy ra lớn,

các phơng tiện thông tin đại chúng sẽ nêu lên và làm cho dân chúng thiếu lòng
tin vào Ngân hàng và nh vậy Ngân hàng khó có thể huy động vốn đợc dồi dào.
Các Ngân hàng nớc ngoài vì thế mà xa lánh, không mở đại lý... Thậm chí có
thể dẫn đến phá sản Ngân hàng khi khách hàng ồ ạt kéo đến rút tiền khỏi
Ngân hàng, vốn tự có không đủ bù đắp, Ngân hàng mất khả năng thanh toán.
1.4.3. Đối với doanh nghiệp và những ngời gửi tiền.
Hiện nay các doanh nghiệp hầu hết hoạt động sản xuất kinh doanh
không phải dựa vào vốn tự có của doanh nghiệp mà dựa vào vốn vay của Ngân
hàng là chủ yếu. Có những doanh nghiệp vốn kinh doanh của Ngân hàng
chiếm tới 80% đến 90% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
Tài chính doanh nghiệp 41B
22
Mức đầu tư và cho vay
Rủi ro
X
2
X
1
Lợi tức
Y
2
Y
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
khi Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng nhiều thì việc cho vay của Ngân hàng cũng
dè dặt hơn, Ngân hàng sẽ không dám cho vay nhiều... Và điều đó có ảnh h-
ởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp, các nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp sẽ không đợc đáp ứng đầy đủ.
Còn đối với những ngời gửi tiền thì sao? Ta biết rằng, vốn của Ngân
hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ dân c và các tổ chức kinh tế, những ngời

có tiền nhàn rỗi trong một thời gian nào đó cha sử dụng. Nguồn vốn huy động
này đợc đem cho vay ngoài xã hội. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm cho khả
năng thanh toán của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thậm chí khi ngời gửi
tiền cần rút tiền, Ngân hàng không có tiền để trả thì sẽ ảnh hởng rất lớn đến kế
hoạch, đến hoạt động sản xuất của ngời gửi tiền bị dở dang...
1.5. sự cần thiết của việc nghiên cứu rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trớc nguy cơ rủi ro rất cao
mà nghiệp vụ tín dụng là một trong những lĩnh vực nhiều rủi ro nhất. Đối với
các ngân hàng thơng mại Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ
đạo, chiếm tỷ trọng từ 85%-95% doanh thu, nên việc đảm bảo chất lợng tín
dụng đồng nghĩa với việc giảm thiểu rủi ro tín dụng ở mức có thể sẽ là vấn đề
có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà
việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng
luôn là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát
triển của ngân hàng thơng mại.
Vậy làm sao để nâng cao đợc chất lợng tín dụng đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh? Chất lợng tín dụng đối với khu vực này có thể hiểu đơn giản
là hiệu quả của việc cho vay (hay đầu t, bảo lãnh mang lại) là khả năng thu hồi
đầy đủ đúng hạn cả vốn gốc và lãi (hoặc phí) theo dự định. Hiệu quả và khả
năng thu hồi vốn càng lớn thì chất lợng tín dụng càng cao và ngợc lại. Hay nói
cách khác rủi ro, thất thoát tín dụng càng thấp thì chất lợng tín dụng càng cao.
Điều đó có nghĩa là muốn nâng cao chất lợng tín dụng phải giảm thiểu đợc rủi
ro tín dụng, các ngân hàng phải thực hiện đợc những món cho vay hoàn hảo.
Tài chính doanh nghiệp 41B
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Để có đợc một khoản cho vay hoàn hảo, các ngân hàng thờng sử dụng
rất nhiều biện pháp nh thẩm định dự án đầu t kỹ càng, tìm hiểu về khách hàng,
mục đích đầu t, uy tín, lịch sử phát triển của khách hàng Từ đó đánh gía khả
năng hoàn trả khoản vay và ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên dù

có thận trọng đến đâu chăng nữa, các ngân hàng vẫn không thể tránh hoàn toàn
rủi ro nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Có thể là một chính
sách mới của nhà nớc khiến cho khách hàng phải giải thể, hoặc những biến
động bất lợi của nền kinh tế (suy thoái, khủng hoảng ) hoặc thiên tai, hoả
hoạn Mặt khác, nếu ngân hàng quá thận trọng trong việc ra quyết định cho
vay, ngân hàng sẽ bị lỡ những cơ hội thu lợi nhuận và khó mà mở rộng đợc quy
mô của ngân hàng. Bởi vậy, dù muốn dù không ngay từ đầu ngân hàng vẫn đòi
hỏi khoản cho vay phải có hai phơng án trả nợ tách biệt. Hiển nhiên phơng án
một là mọi chuyện đều trôi chảy, việc cho vay thành công. Chẳng hạn khi xuất
khẩu, công ty bán đợc hàng và thu đợc tiền, có lãi và trả đợc nợ cho ngân hàng.
Xét trên phơng diện cho vay thì đó là giải pháp hoạt động kinh doanh của công
ty sinh lời dù để họ có thể trả nợ cho ngân hàng. Phơng án thứ hai là dự phòng
trờng hợp nếu dự án không thành công thì doanh nghiệp lấy tài sản của họ để
trả nợ hay đi vay để trả nợ bao gồm cả việc sử dụng công cụ vay nợ trên thị tr-
ờng. Đó chính là những hình thức đảm bảo an toàn tín dụng.
Tóm lại, việc đa ra các giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
nói chung và đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng là việc làm
cần thiết ở các Ngân hàng và đặc biệt là đối với Ngân hàng cổ phần Hàng hải-
chi nhánh Hà nội. Ngân hàng phải linh hoạt dự báo đợc khả năng xảy ra trong
tơng lai, nắm bắt đợc thông tin thị trờng từ đó đa ra giải pháp kịp thời và phù
hợp để Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả, góp phần vào sự phát triển
chung của đất nớc.
Tài chính doanh nghiệp 41B
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Chơng 2
Thực trạng rủi ro rín dụng đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại
ngân hàng Thơng mại cổ phần hàng hải -
chi nhánh Hà nội

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
hàng hải - Hà nội:
Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng hải Việt nam(viết tắt là MSB)
là Ngân hàng thơng mại cổ phần đầu tiên ở Việt nam đợc thành lập sau
khi pháp lệnh về Ngân hàng và tổ chức tài chính có hiệu lực. Vốn điều lệ
ban đầu là 40 tỷ VNĐ. Vốn điều lệ thực góp đến nay là 110 tỷ đồng.
MSB là một ngân hàng thơng mại cổ phần một mặt các tổ chức tín
dụng là khuôn khổ và căn cứ pháp lệnh cho mọi hoạt động của Ngân
hàng, mặt khác chịu sự chi phối của luật doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp 41B
25

×