Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Kế toán lưu chuyển hàng hoá xác định và phân phối kết quả docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.41 KB, 86 trang )





TIỂU LUẬN:

Kế toán lưu chuyển hàng hoá
xác định và phân phối kết quả






Lời nói đầu

Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Do vậy cần phải có sự đổi mới về nhận thức quản lý kinh tế, trong đó
yếu tố lưu chuyển hàng hoá liên quan đến sự tồn tại của ngành hàng là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh doanh và là yếu tố động nhất đảm bảo lợi ích của con người.
Trong cơ chế thị trường yếu tốc lưu chuyển hàng hoá là thể hiện sự tồn tại của
các mặt hàng, sản phẩm, nói rộng hơn là để thể hiện tổng hoá các kế hoạch và các
chính sách.
Thấy được vị trí quan trọng của vấn đề lưu chuyển hàng hoá Nhà nước đã có
nhiều văn bản quy định chặt chẽ các doanh nghiệp cũng dành nhiều thời gian nghiên
cứu vận dụng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đại Phát tôi thấy Công ty đã xây
dựng được một mạng lưới kinh doanh phù hợp với các chính sách của Nhà nước đảm
bảo đời sống cho nhân viên, hài hoà ba lợi ích, lợi ích Nhà nước, lợi ích của Công ty
và của nhân viên. Việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá đã góp phần quan trọng thúc


đẩy việc kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.














Phần I
Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá xác định và phân phối kết quả

I - kế hoạch lưu chuyển hàng hoá thu nhập, xác định, phân phối kết quả
nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ quản lý.
1. Nội dung
- Lưu chuyển hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá,
tức là chuyển hoá vỗn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái
tiền tệ (tiền).
Việc tiêu thụ hàng hoá có thể để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc
của cá nhân trong và ngoài Công ty gọi là tiêu thụ ra ngoài, cũng có thể hàng được
cung cấp trong cùng một Công ty gọi là tiêu thụ nội bộ.
Để thực hiện được việc trao đổi hàng - tiền, Công ty phải bỏ ra những khoản
chi gọi là chi phí bán hàng, tiền hàng gọi là doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng
gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.

- Thu nhập của Công ty: là số thu từ các hoạt động của Công ty. Ngoài thu từ
bán hàng (doanh thu bán hàng) tức là thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty
còn có thu nhập từ hoạt động khác như: thu nhập hoạt động tài chính, thu nghiệp vụ
bất thường.
- Kết quả kinh doanh của Công ty trong một kỳ hạch toán bao gồm kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả nghiệp vụ bất
thường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần (doanh thu bán hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sau khi loại trừ thuế
chiết khấu bán hàng, giám giá hàng bán ) với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập với chi
phí của hoạt động tài chính.
Kết quả kinh doanh của Công ty có thể lãi hoặc lỗ. Lãi sẽ được phân phối cho
những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính như: làm nghĩa vụ với

Nhà nước với hình thức nộp thuế lợi tức chia lãi cho các bên góp vốn, để lại doanh
nghiệp hình thành các quỹ và bổ sung nguồn vốn.
2. Yêu cầu quản lý
Hàng hoá nào cũng biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Hiện vật được
thể hiện cụ thể bởi số lượng (hay khối lượng) và chất lượng (phẩm cấp). Giá trị chính
là giá thành của hàng hoá nhập kho hoặc giá vốn của hàng hoá đem tiêu thụ. Nghiệp
vụ bán hàng (tiêu thụ) lại liên quan đến từ khách hàng khác nhau, từng loại hàng hoá
nhất định. Bởi vậy quản lý cần phải sát các yếu tố cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập xuất và tồn
kho trên các chi tiêu số lượng, chi tiêu chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt và theo dõi chắt chẽ từng phương thức bán hàng từng thể thức
thanh toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc, thanh toán, thu
hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng kết quả từng loại hoạt động của Công ty. Thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước theo chế quy định.
3. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hoá, xác định và phân phối kết
quả.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trên, kế toán cần phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động (nhập, xuất) của từng loại thành phẩm, hàng hoá
trên cả hai mặt: vật và giá trị.
- Theo dõi phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí bán hàng thu nhập bán hàng và các khoản thu nhập khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp,
phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế định kỳ cho bộ phận liên quan. Đồng thời
phân tích kinh tế định kỳ đối với các hoạt động lưu chuyển hàng hoá và phân phối kết
quả của Công ty.


II - Đánh giá hàng hoá
1. Đánh giá thực tế
Trong Công ty kế toán sử dụng đánh giá theo giá thực tế.
Đánh giá thực tế:
Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh trên tài khoản, sổ
tổng hợp ) phải được đánh giá theo giá trị thực tế (đối với hàng hoá còn gọi là giá
vốn thực tế của hàng hoá nhập vào được xác định phù hợp với từng nguồn nhập).
Hàng mua vào được đánh giá theo trị giá (giá vốn) thực tế bao gồm: giá mua
và chi phí mua. Nếu hàng mua vào phải qua sơ chế bán thì giá vốn thực tế còn bao
gồm cả chi phí chế biến sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đánh giá theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập
kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ khi nhập. Vì

vậy việc tính toán chính xác, xác định giá thực tế hàng hoá xuất kho, Công ty áp
dụng trong các phương pháp sau:
+ Tính theo giá trị thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập.
+ Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Xác định giá thực tế hàng hoá:
- Giá thực tế nhập kho.
Đối với hàng mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm
cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng (+) với các chi phí mua thực tế
(bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, tiền phạt, tiền bồi thường
chi phí nhân viên ) trừ (-) các khoản triết khấu giảm giá (nếu có).
- Giá thực tế xuất kho:
Việc tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho Công ty tính theo phương pháp
sau:
+ Tính theo giá thực tế đích danh: Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ
vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số liệu xuất
khi theo từng lần.
+ Tính theo giá trị thực tế nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này Công ty xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo

nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của hàng nhập kho thuộc các lần vào sau
cùng.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá.
Để phục vụ công tác kế toán nói chung và kế toán chi tiết hàng hoá việc hạch
toán ở phòng kế toán được tiến hành đồng thơì trên sổ chứng từ.
Theo quyết định số 186/TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995 của Bộ tài
chính chứng từ kế toán cần thiết cho bán hàng gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)

- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01a,b - BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê hàng hoá (mẫu 03 - VT)
Những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nước. Công ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán tuỳ theo đặc điểm
tình hình cụ thể của doanh nghiệp với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải
được lập kịp thời đầy đủ theo quy định về biểu mẫu, nội dung, phương pháp lập,
người lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian do kế toán trưởng quy định.
2.1. Sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
Để phục vụ công tác kế toán chi tiết hàng hoá, tuy thuộc vào phương pháp
hạch toán chi tiết áp dụng trong Công ty mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ hàng hoá. Số (thẻ) kho không phân biệt hạch toán chi tiết hàng hoá
theo phương pháp nào.

Sổ kế toán chi tiết hàng hoá được sử dụng để hạch toán từng lần nhập xuất
hàng về mặt lượng và giá trị phụ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà Công ty
áp dụng.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập xuất tồn
kho hàng hoá phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được giản đơn, nhanh chóng, kịp thời.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm, hàng
hoá để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chi tiết hiện vật và giá trị.

Cơ sở để ghi sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất sau khi
cũng đã được kiểm tra và hoàn chỉnh đầy đủ.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với sổ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải có tổng hợp số liệu kế
toán chi tiết từ các số chi tiết hàng hoá vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho hàng hoá theo
từng nhóm.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương
pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp thẻ song song











Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Sổ (thẻ)
kho

Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
hàng hoá

Chứng từ

nh
ập

Chứng từ
xu
ất

Sổ chi tiết

hàng hoá

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá
hàng hoá là tài sản di động thuộc nhóm hàng tồn kho của Công ty. Việc mở
các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng
xuất dùng hoặc bán ra, Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK156 "hàng hoá"
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho
+ Kết chuyển giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên có:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
+ Trị giá thực tế hàng hoá bị thiếu hụt
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ:

+ Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho
- TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ để
xác định kết quả (kết chuyển sang TK911 "xác định kết quả").
TK632 không có số dư cuối kỳ
2.2.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất hàng hoá.
Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể
được khái quát theo sơ đồ sau:












TK 154 TK 155,156 TK 632

Nhập kho TP (HH) do
tự sản
xuất hoặc thuê ngoài
chế biến



Trị giá thực tế của TP (HH)
xuất bán

TK 338 (3381) TK 157

TH (HH) phát hiện
thừa
khi kiểm kê

Trị giá thực tế của TP (HH)
gửi đi bán, gửi đại lý

TK222, 128

Xuất TP (HH) góp liên
doanh


TK138 (1381)

TP (HH) phát hiện thiếu
khi
kiểm kê




III - kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu bán hàng.

1. Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm Đảng bán
hàng.
- Doanh thu bán là tổng hợp giá trị thực hiện do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng doanh thu
bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ta còn phân
biệt doanh thu theo từng phương thức tiêu thụ gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động
tiêu thụ hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế tiêu thụ có thể có các loại cụ thể
như: Thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ được tính trừ vào tổng doanh thu bán hàng.
- Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng gồm có khoản doanh thu bị chiết
khấu (gọi là khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm giá (giảm giá hàng
bán) và doanh thu của hàng hoá bị khách hàng trả lại.
2. Chứng từ và tài khoản kế toán
2.1. Chứng từ kế toán
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản chiết khấu giảm giá, hàng bị
trả lại được phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên quan như:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Chứng từ tính thuế
+ Chứng từ trả tiền, trả hàng
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 "Doanh thu bán hàng".
Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh

Doanh thu thực tế là doanh thu của hàng hoá được xác định là tiêu thụ gồm:
trường hợp bán đã thu được tiền và chưa thu được tiền nhưng khách hàng đã chấp

nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung của TK511
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ.
+ Doanh số của hàng bán bị trả lại
+ Khoản chiết khấu hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911. Xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có ba tài khoản cấp 2.
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước"
Tài khoản này được sử dụng giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung của TK333.
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp Nhà nước
Bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước.
Dư có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước.
Trong TK 333 có các TK cấp 2 về thuế tiêu thụ.
TK3331 - Thuế doanh thu (VAT)
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Và còn có nội dung, kết cấu của những tài khoản có liên quan đến như:
- TK512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"


- TK521 "Chiết khấu bán hàng"
- TK531 "Hàng bán bị trả lại"
- TK532 "Giảm giá hàng bán"
3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lược qua sơ đồ
sau:

Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,113

Thuế doanh thu phải
nộp


Doanh thu bán hàng thu
được
tiền ngay hoặc cho nợ

TK 521 TK 152,153

Kết chuyển chiết
khấu bán hàng

Bán hàng theo phương
thức đổi hàng


TK 531 TK 333

Kết chuyển hàng bán

bị trả lại

Trả lương cho cán bộ
công
nhân viên bằng sản phẩm


TK 532

Kết chuyển giám giá
hàng bán

TK911

K
ết chuyển doanh thu
thuần



4. Kế toán chi phí bán hàng.
4.1. Nội dung chi phí bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty phải chi ra các khoản chi cho khâu
bán hàng.

Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch,
giao bàn, đóng gói
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng được chia ra thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói,

bảo quản hàng hoá bao gồm tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói, bảo
quản hàng hoá cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán làm việc trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ
hàng hoá như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương
tiện tính toán đo lường kiểm nghiệm chất lượng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
bán hàng như: chi phí thuê ngoài TSCĐ, tiền thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận
chuyển
- Chi phí bằng tiền khác: các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng,
ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng
hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài,
trong kỳ có ít hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc
một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết chuyển".
4.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
- TK 641 "Chi phí bán hàng".
Tài khoản này được dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ gồm các khoản chi phí như đã
nêu ở trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.

Bên nợ: Chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

+ Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết
chuyển kinh doanh.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
4.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được hạch toán theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 334, 338 TK 641 TK 111,112

Chi phí nhân viên


Các khoản làm
giảm
chi phí bán hàng

TK 152 TK 111,112

Chi phí vật liệu bao bì

Chi phí Phân bổ
Bán hàng cho hàng bán ra

TK 153,142 TK 111,112

Chi phí dụng cụ đồ
dùng

Phân bổ cho hàng



TK 214

Chi phí khấu hao
TSCĐ


TK 331,112
Tập
hợp
các
chi
phí
bán
hàng
trong


Chi phí dịch vụ mua
ngoài


TK335,111

Chi phí bằng tiền khác




5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
5.1. Nội dung.

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể, được phân chia thành
các loại sau:
a. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
b. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho công việc
quản lý doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ
c. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
như: nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn
e. Thuế phí và lệ phí: Chi phí và thuế như thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà
đất và các khoản phí, lệ phí khác.
g. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
h. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài thuê ngoài
như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê sản xuất TSCĐ chung của toàn doanh
nghiệp.

i. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu
quản lý doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách,
công tác phí, đào tạo cán bộ
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm
hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động trong doanh nghiệp do
vậy cuối kỳ cần được kết chuyển và xác định kết quả, trường hợp doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuồi kỳ chi
phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết
chuyển".

5.2. Tài khoản và trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

5.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp gồm các
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến
hoạt động của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK642.
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911 XĐkết
quả hay TK142 - chi phí trả trước.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
5.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lược qua sơ đồ
sau:




Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111,138

Chi phí nhân viên


Các kho
ản ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152 TK 911


Chi phí vật liệu

CPQLDN Phân bổ
cho hàng bán ra

TK 153,142(1421) TK 142 (1421)

Chi phí đồ dùng văn
phòng


Phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ
TK 214

Chi phí khấu hao
TSCĐ


TK 333,111,112

Thuế, phí và lệ phí


TK139,195

Chi phí dự phòng


TK331

Tập
hợp
chi
phí
quản

doanh
nghiệp
trong
kỳ


Chi phí dịch vụ mua ngoài



TK111,112

Chi phí bằng tiền khác






6. Kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
6.1. Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lãi hay lỗ.

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, cách xác định và nội dung của
từng loại kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm như sau:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng bán (của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với
các khoản chi phí bất thường.
6.2. Phân phối lợi nhuận (tiền lãi):
Phân phối lợi nhuận là việc phân chia kết quả kinh doanh để thoả mãn nhu cầu
lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
Theo chế độ tài chính hiện hành, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối
cho các mục đích sau đây:
+ Làm nghĩa vụ đối với Nhà nước dưới hình thức nộp thuế lợi tức.
+ Chia lãi cho các bên tham gia liên doanh.
+ Để lại cho doanh nghiệp lập các quỹ của doanh nghiệp như:
- Quỹ phát triển kinh doanh

- Quỹ dự trữ
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
6.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 "Xác định kết quả"
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số lãi trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ (kết chuyển).
Bên có:
+ Doanh thu thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ

+ Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
+ Giá vốn hàng hoá bị trả lại
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư.
- Tài khoản 421 "Lãi chưa phân phối"
Bên nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Phân phối tiền lãi
Bên có:
+ Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù.
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Dư Có: Số lãi chưa phân phối sử dụng
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2.
TK4211: Lãi năm trước
TK4212: Lãi năm nay
6.4. Phương pháp hạch toán.

Phương pháp hạch toán kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
theo sơ đồ sau:

Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận

TK 911 TK 911 TK 9111

Kết chuyển lỗ của hoạt
động kinh doanh


Kết chuyển lãi hoạt động

kinh doanh

TK 333

Thuế lợi tức phải nộp

Quyết định xử lý lỗ



TK 111, 112

Chia liên doanh, chia
cho các cổ đông


Số nộp tạm thời


TK414,415,431

Trích lập các quỹ


TK411

Bổ xung nguồn vốn
kinh doanh











Phần II
Tình hình thực tế của Công ty trách nhiệm hữu hạn đại phát

A - những vấn đề cơ bản về sự hình thành và phát triển của Công ty trách
nhiệm hữu hạn đại phát
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Đại Phát.
Để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. Ngàng nghề
chính của Công ty là mua bán, ký gửi hàng hoá và bán buôn hàng tiêu dùng. Đặc biệt
phát triển việc phân phối lưu chuyển các sản phẩm mỹ phẩm cho các hãng P &G,
LG tại Hà Nội và là đại lý chính thức cho các hãng trên. Doanh số của ngành này
chiếm khoảng 80% doanh số hàng thực phẩm như: kem Wall's của hãng Umlever và
Met Chandon của hãng Henessy. Doanh số tuy mới khai thác nhưng được những
thành tích đáng khích lệ đạt trên 1,5 tỷ đồng/tháng.
- Về tổ chức lao động: với trên 40 lao động hầu hết là lao động phổ thông, có
năng khiếu phù hợp luân chuyển theo từng nhóm hàng.
- Về việc phân phối lưu chuyển hàng hoá công việc có phần phát triển song
bên cạnh đó cũng không ít những khó khăn và thuận lợi của Công ty.
* Khó khăn:
Hiện nay trên thị trường về mỹ phẩm có rất nhiều hãng cạnh tranh về năm đầu
tiên khi thành lập Công ty công việc kinh doanh đạt hiệu quả thấp.
* Thuận lợi:

Chỉ sau hai năm có năng lực, phát huy sự năng động và sáng tạo trong công
việc phân phối hàng hoá bằng những chương trình khuyến mại, quảng cáo Công ty
làm ăn đã có hiệu quả, có uy tín và hiện nay Công ty ký hợp đồng với các hãng khác
như đã nêu trên.
Từ những khó khăn thuận lợi trên do có sự năng động sáng tạo trong công tác
kinh doanh, do vậy ta thấy Công ty TNHH Đại Phát đứng vững và phát triển trong
nền kinh tế thị trường và đạt hiệu quả cụ thể là:
Năm 1999 đạt doanh thu 5 tỷ đồng
Năm 2000 đạt doanh thu 7 tỷ đồng

×