Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TIỂU LUẬN MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC THEO QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN, LIÊN HỆ VỚI Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.19 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


TIỂU LUẬN

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC THEO QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN,
LIÊN HỆ VỚI Ý THỨC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM HIỆN
NAY

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ TRI LÝ
SVTH:
Mã lớp học: LLCT130105

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 1 năm 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………



Điểm:………………………

KÝ TÊN


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………1
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………….………………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………….………………...1
3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………2
4. Bố cục đề tài………………………………………………….………………2
B. NỘI DUNG………………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
THEO QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN ………………………3
1.1 Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vật chất ……………….……….…3
1.1.1 Khái niệm về vật chất………………………………………….…3
1.1.2 Các hình thức tồn tại của vật chất…………………………..…...4
1.1.3 Tính thống nhất vật chất của Thế giới …………………….……4
1.2 Quan điểm của triết học Mác-Lênin về ý thức……………………….……5
1.2.1 Nguồn gốc của ý thức……………………………………….……5
1.2.2 Bản chất của ý thức………………………………………………7
1.2.3 Kết cấu của ý thức…………………………………………..……8
1.3 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức………………….……………………8
1.3.1 Vật chất quyết định ý thức………………………………………..8
1.3.2 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất……9
1.3.3 Ý nghĩa phương pháp luận………………………………………10
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỚI Ý THỨC HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM
HIỆN

NAY…………………………………………………….…………………..…....10
2.1 Những yếu tố tác động đến ý thức học tập của sinh viên Sư phạm Kỹ thuật10


2.1.1 Yếu tố khách quan tác động đến ý thức học tập của sinh viên Sư
phạm

Kỹ

thuật………………………………………………………..……………….11
2.1.2 Yếu tố chủ quan tác động đến ý thức học tập của sinh viên Sư phạm
Kỹ thuật…………………………………………………………………………13
2.2 Thực trạng về ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật

TP

HCM

hiện

nay………………………………………………..…………….16
2.2.1 Sinh viên Sư phạm Kỹ thuật có ý thức học tập tốt và đã đạt được
những kết quả cao trong học tập …………………………...…………………16
2.2.2 Sinh viên Sư phạm Kỹ thuật vẫn còn những hạn chế, kết quả học
chưa

tập
cao…………………………………………………….…………………17


2.2.3 Sinh viên Sư phạm Kỹ thuật chưa phát huy được lợi thế và thế
mạnh

của

mình……………………………………………….………………………19
C. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………21
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thế giới có vơ vàn hiện tượng nhưng chung quy lại chúng chỉ phân thành hai
loại: một là những hiện tượng vật chất, hai là nững hiện tượng tinh thần. Có rất nhiều quan
điểm triết học xoay quanh về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nhưng chỉ có quan điểm
triết học Mác – Lênin là đúng và đầy đủ : vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật
chất quyết định sự ra đời của ý thức, đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất.
Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc lượng kiến thức ngày càng gia tăng.
Theo tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học, lượng thông tin tăng gấp đôi
cứ sau khoảng 5 năm. Đồng thời, truyền thông được mở rộng, con người có thể ngồi một
chổ nhưng vẫn có thể truy cập được nhiều thông tin trên thế giới. Điều này khiến cho việc
học tập diễn ra một cách dễ dàng hơn, có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm nhưng
cũng đòi hỏi ý thức học tập trong mỗi con người cao hơn. Việc học sẽ giúp chúng ta tìm ra
con đường đúng đắn, ngày càng mở rộng ra cho ta nhiều cơ hội mới và ý thức học tập chính
là nguồn động lực thúc đẩy cách tìm ra con đường ấy.
Với mong muốn tìm hiểu them về vấn đề này, nhóm chúng em đã chọn đề tài : “ Mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của triết học Mác – Lênin,
liên hệ với ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố

Hồ Chí Minh hiện nay.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nắm rõ các kiến thức cơ bản liên quan đến quan điểm của triết học Mác – Lênin về
vật chất, ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận mối quan hệ biện chứng giữa vật chất, ý thức theo quan điểm cú triết
học Mác – Lênin.

1


3. Phương pháp nghiên cứu
Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra những nhận
xét, đánh giá.
Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và
tổng hợp.
Phương pháp luận CNDVBC và CNDVCụ Thể
PPNC khoa hc
4. Bố cục của đề tài
Tiểu luận được trình bày với nội dung gồm 2 chương chính:
Chương 1: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của triết học
Mác – Lênin.
Chương 2: Liên hệ ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.

2


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
THEO QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

1.1 Quan điểm của triết học Mác-Leenin về vật chất
1.1.1 Khái niệm về vật chất
Vật chất là phạm trù triết học phức tạp và đã có rất nhiều những quan niệm khác nhau
về nó. Nhưng trong tác phẩm “chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê phán”
Lênin đã đưa ra đinh nghĩa về “vật chất” như sau: “vật chất là một phạm trù triết học dung
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Lênin đã chỉ ra không thể định nghĩa vật chất theo cách thơng thường. Khơng thể quy
nó về vật thể hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn
phạm trù vật chất. Do vậy chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với ý thức,
phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:
-Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm
về khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật
chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vơ
hạn, vơ tận, cịn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới
hạn. Vì vậy, khơng thể quy vật chất nói chung về vật thể, khơng thể đồng nhất vật chất nói
chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật trong lịch sử Cổ đại
và Cận đại.
-Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để
nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn tại độc
lập với loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã hội, “ vật chất là cái
3


tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”. Về mặt nhận thức luận
thì khái niệm vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con
người và được con người phản ánh”.
Như vậy, chúng ta thấy rằng định nghĩa của Lenin về vật chất là hoàn toàn triệt để.
Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và khơng phụ thuộc vào ý thức, bất kể

sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được. Bên cạnh đó, vật chất là
cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của
con người. Thế nên cảm giác, tư duy hay ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất. Với những nội
dung cơ bản trong phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa cơ cùng to lớn
giúp chúng ta có thái độ khách quan trong suy nghĩ và hành động.
1.1.2 Các hình thức tồn tại của vật chất
Hình thức tồn tại của vật chất là khơng gian và thời gian.
- Khơng gian là những hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện những thuộc tính như:
cùng tồn tại và tách biệt, có kết cấu và quản tính. Khơng gian của vật chất gắn liền với vật
chất.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính: độ sâu của sự
biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi của sự vật , các trạng thái.
1.1.3 Tính thống nhất vật chất của Thế giới
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, tính thống nhất vật chất của thế giới được biểu
hiện ở chỗ:
-

Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,

chúng đều có cơ sở vật chất nghĩa là chúng đều tồn tại và vận động với những quy
luật khách quan vốn có mà con người có thể nhận biết. Chúng ln vận động, biến
đổi từ dạng này sang dạng khác vì vật chất ln vận động.

4


Từ thế kỷ XIX, nhiều thành tựu vĩ đại của khoa học tự nhiên như thuyết tế

-


bào, định luật bảo tồn và chuyển hố năng lượng, thuyết tiến hố của các loài… đã
chứng minh sự đúng đắn của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính thống nhất vật
chất của thế giới.
1.2 Quan điểm của triết học Mác-Lênin về ý thức
1.2.1 Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên
Dựa theo những thành tựu của Khoa học tự nhiên, đặc biệt là sinh lí học thần kinh,
các nhà duy vật biện chứng cho rằng nguồn gốc tự nhiên của ý thức có hai yếu tố ln đi
chung với nhau và khơng thể rời được. Hai yếu tố đó chính là bộ óc con người và thế giới
bên ngồi tác động đến bộ óc người.
-

Bộ óc con người

Bộ óc con người là một dạng vật chất sống đặc biệt, một tổ chức sống cao . Bộ óc
con người đã trải qua q trình tiến hóa vơ cùng lâu về các mặt sinh vật- xã hội . Có thể
nói ý thức chính là thuộc tính riêng của dạng vất chất sống đặc biệt này và ý thức chỉ con
người mới có . Ý thức khơng phải tự nhiên mà có mà nó phụ thuộc vào các hoạt động của
bộ óc con người . Chính vì vậy mà khi có yếu tố tác động làm bộ óc con người bị ảnh
hưởng thì ý thức cũng sẽ bị tác động.
Nhưng chỉ có bộ óc con người thơi là chưa đủ để có ý thức mà cần có sự tác động
của các yếu tố thế giới bên ngoài .
-

Sự tác động của thế giới bên ngồi lên bộ óc của con người

Thế giới khách quan tác động lên bộ óc con người từ đó mới tạo ra khả năng hình
thành ý thức của con người về chính thế giới khách quan. Trong thế giới tự nhiên, các đối
tượng vật chất có thuộc tính phổ biến chung đó là phản ánh. Phản ánh được định nghĩa là
sự tái tạo các đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động

5


qua lại lẫn nhau của chúng. Nói một cách khác dễ hình dung hơn, phản ảnh là sự chép lại,
chụp lại một cái gì đó. Bộ óc con người có thuộc tính phản ánh. Tuy nhiên, phản ánh của
bộ óc con người ở một đẳng cấp cao hơn, phức tạp hơn so với các dạng vật chất khác.
Thuộc tính phản ánh của bộ óc con người cũng hồn hảo hơn so với các đối tượng khác
trong thế giới tự nhiên. Chính vì vậy, ý thức là cách gọi riêng cho thuộc tính phản ánh của
bộ óc con người.
b. Nguồn gốc xã hội
Ý thức ra đời có nguồn gốc tự nhiên, song nguồn gốc quan trọng nhất , điều kiện tiên
quyết quyết định sự ra đời của ý thức chính là nguồn gốc xã hội . Hai nhân tố cơ bản và
trực tiếp tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức chính là lao động và ngơn ngữ.
-

Lao động

Trong tự nhiên , các loại vật tồn tại nhờ các loại thức ăn có sẵn như trái cây , cơn
trùng, v.v… Đối với con người thì hồn tồn khác với chúng . Con người phải trải qua quá
trình lao động cực khổ để có thể đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con người . Trong
quá trình lao động , con người có những hiểu biết hơn về thế giới khách quan , những quy
luật vận động , những hiện tượng của nó . Qua đó đã tác động vào bộ óc của con người ,
tạo khả năng hình thành ý thức về thế giới này .
-

Ngơn ngữ

Có thể nói sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Trong q trình lao động,
để có thể trao đổi với nhau những kinh nghiệm, ý tưởng , ý kiến thì yếu tố ngơn ngữ là
điều cần thiết . Từ đó cần sự ra đời của ngơn ngữ là tiếng nói và chữ viết. Nhờ có ngơn ngữ

mà con người có thể giao tiếp , trao đổi thơng tin , lưu trữ kinh nghiệm để có thể truyền lại
cho thế hệ này sang thế hệ con cháu sau này . Theo C.Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của
ý thức. Nếu khơng có ngơn ngữ thì con người sẽ khơng thể có được ý thức. Vậy ngơn ngữ
chính là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của con người.
1.2.2. Bản chất của ý thức
6


a. Bản tính phản ánh và sáng tạo
Ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng cịn hình thức phản ánh thì là chủ quan.
Ý thức phản ánh có tính chủ động tức là ý thức không chép lại , chụp lại sự vật hiện tượng
xảy ra như thế nào thì chép lại , chụp lại y rang như thế .
Ý thức có tính sáng tạo là do qua trình lao động của con người . Trong quá trình lao
động , con người có nhu cầu thay đổi , tạo ra nhiều cái mới để phục vụ cuộc sống như nhà
cửa , xe cộ , cầu cống v.v…. Do đó mà ý thức của con người trở nên sáng tạo hơn , có định
hướng rõ ràng , có chọn lọc . Ý thức cịn có thể tạo ra những tri thức mới về các sự vật hiện
tượng chẳng hạn như tiên tri dự báo tương lai , những điều mà con người chưa nhìn thấy
được hiện tại . Trên thế giới thâm chí đã xuất hiện những nhà tiên tri nổi tiếng có thể dư
báo chính xác tương lai khoảng 80% như bà Vanga .
b. Bản tính xã hội
Ý thức được hình thành qua suốt quá trình lao động . Ý thức luôn gắn liền với các
hoạt động thực tiễn , những kinh nghiệm mà con người tích góp được thơng qua q trình
lao động . Thì từ q trình lao động , con người nhận ra là giữa họ cần có sự liên kết để
phát triển hơn , trao đổi những kinh nghiệm tích góp được , từ đó mà các hoạt động xã hội
ra đời nhằm tạo sự kết nối giữa con người với con người với nhau , cùng nhau xây dựng
một xã hội phát triển . Chính vì thế mà mỗi cá nhân cần tự nhận thức rõ vai trị của mình
đối với bản thân và xã hội.

7



1.2.3. Kết cấu của ý thức
a. Cấu trúc theo chiều ngang
Tri thức là kết quả mà con người nhận được từ thế giới , được diễn đạt bằng hình thức
ngơn ngữ hoặc kí hiệu . Có hai loại tri thức : tri thức thông thường và tri thức khoa học .
-Tri thức thông thường là nhận thức mà mỗi cá nhận thu nhận được sau các họạt
động thường ngày , nó rời rạc khơng thống nhất .
- Tri thức khoa học là nhận thức được con người đúc kết, mài dũa từ thực tiễn, từ
những kinh nghiệm mà con người có được trong cuộc sống.
Tình cảm là cảm xúc , sự rung động của con người với thế giới xung quanh . Tình
cảm tạo ra những cảm giác vui có , buồn có , yêu thương , hờn ghét v.v...
b. Cấu trúc theo chiều dọc
Gồm có tự ý thức , tiềm thức và vô thức :
-Tự ý thức là sự tự giác ý thức về bản thân đối với thế giới xung quanh .
-Tiềm thức là hoạt động tâm lí diễn ra vượt tầm kiểm soát của ý thức, là bản năng
mà con người đã có sẵn . Nó tồn tại trong con người dưới dạng tiềm tàng .
-Vô thức là hành vi , thái độ cư xử của con người khi chưa có sự tác động của suy
nghĩ , đấu tranh tâm lí , khơng hề có sự tính tốn của con tim hay lí trí . Nó xảy ra một
cách tự nhiên, ý thức khơng thể kiểm sốt được.
1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.3.1: Vật chất quyết định ý thức
Vật chất quyết định ý thức : Vật chất có trước ý thức có sau . Vật chất quyết định
nguồn gốc , bản chất , nội dung , sự biến đổi của ý thức .

8


Ví dụ: Trong đời sống xã hội có câu : thực túc , binh cường , có thực mới vực được
đạo.
+Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức : Nghĩa là nào người là dạng vật chất cao có

tính chất của vật chất là cơ quan phản ánh để hoàn thành ý thức . Ý thức phụ thuộc vào
hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan.
+Vật chất quyết định bản chất , nội dung ý thức : Bản chất là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan : nghĩa là ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất và thế giới vật chất
được dịch chuyển vào óc người , được cải biến trong đó . Vì thế , vật chất quyết định cả
bản chất và nội dung . Nội dung là phản ánh thế giới khách quan .
+Vật chất quyết định sự biến đổi ý thức : ý thức là cái phản ảnh , vật chất là cái được
phản ánh , khi cái được phản ánh biến đổi thì cái phản ánh cũng phải biến đổi theo .
1.3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau. Ý
thức xã hội có phần lạc hậu so với sự vận động phát triển của tồn tại xã hội . Tuy nhiên
trong quá trình hình thành và phát triển thì ý thức xã hội khơng xóa bỏ mà kế thừa những
cái cũ của xã hội trước về các quan điểm , tư tưởng . Kế thừa thì kế thừa nhưng vẫn phải
có chọn lọc , đấu tranh loại bỏ những thứ lạc hậu .Ngồi ra , tính độc lập tương đối của ý
thức còn được thể hiện qua sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội và sự tác
động mạnh mẽ của ý thức đến tồn tại xã hội .
Ý thức do vật chất sinh ra . Do ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự tác động
lại khá lớn đối với vật chất thông qua các hoạt động của con người Ý thức dựa trên các quy
luật khách quan của con người có tác động tích cực , biến đổi vật chất khách quan theo
nhu cầu của mình . Cịn trái với quy luật khách quan của con người sẽ có tác động tiêu cực
thâm chí phá hoại điều kiện khách quan, lịch sử.

9


1.3.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Vật chất quyết định ý thức , ý thức phản ánh vật chất . Chính vì vậy trong nhận thức
phải đảm bảo ngun tắc tính khách quan của sự xem xét và các hoạt động thực tiễn phải
xuất phát từ thực tế , tôn trọng các quy luật khách quan . Ý thức có tính độc lập tương đối
nên tác động trở lại vật chất thông qua các hoạt động của con người. Trong các hoạt động

thực tiễn phải xuất phát từ những điều kiện, yếu tố khách quan và giải quyết những nhiệm
vụ của thực tiễn đặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Song nâng cao nhận thức , phát huy vai
trò năng động của nhân tố tinh thần giúp hoạt động của con người đạt kết quả cao hơn .
Không những vậy , khi chúng ta biết cách giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên , biết khắc
phục thái độ tiêu cực thụ động, bng xi trước hồn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do
tách rời và thổi từng vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỚI Ý THỨC HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1: Những yếu tố tác động đến ý thức học tập của sinh viên Trường Đại học Sư Phạm
Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh
Học tập là cả một q trình tích lũy kiến thức, không ngừng trau dồi, bổ sung những
cái mới mẻ , kinh nghiệm, những giá trị cuộc sống và tổng hợp những thơng tin bổ ích.
Học tập và rèn luyện giúp bản thân trang bị được rất nhiều kỹ năng kinh nghiệm có giá trị.
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh là một trong những môi
trường giảng dạy đạt chuẩn giúp sinh viên nghiên cứu chuyên sâu, mở rộng vấn đề, lĩnh
vực ngành nghề mà mình đã lựa chọn, giúp sinh viên trau dồi kiến thức, tăng sự sáng tạo,
trí tuệ và vận dụng một cách thực tế vào trong cuộc sống xã hội.
Tuy nhiên, ý thức học tập của sinh viên tại trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành
phố Hồ Chí Minh luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Bao gồm yếu tố khách quan và các

10


yếu tố chủ quan bởi sinh viên phải sống xa nhà, xa gia đình và phải tập thích nghi với cuộc
sống thành phố lớn.
2.1.1: Yếu tố chủ quan (yếu tố con người )
a. Yếu tố tâm lý
Trong mỗi khoảng thời gian nhất định, mỗi cá thể sẽ ni trong mình một tâm lý khác
nhau. Nó tồn tài bên trong và có sự ảnh hưởng khá lớn đến q trình học tập sinh viên. Khi

được tiếp cận, học tập với bộ mơn, chun ngành mà mình thích thú, tất nhiên bản thân sẽ
ni trong mình một sự hưng phấn, tâm lý thoải mái, kích thích việc học. Khi mà tâm lý
đã vui vẻ, lượng máu lên não nhiều hơn, bộ não người sẽ xử lý thơng tin một cách nhanh
chóng, tăng khả năng tiếp thu. Yếu tố tâm lý còn ảnh hưởng đến việc nhìn nhận vấn đề,
tâm lý tốt sẽ khiến bản thân nhìn nhận việc học như một cơng việc vui, đam mê và học một
cách hăng say. Ngược lại, với bộ mơn khó so với khả năng bản thân, sinh viên sẽ có tâm
lý lo sợ, né tránh. Khi đụng mặt với mơn học đó, sinh viên sẽ cảm thấy rất khó khăn trong
việc học, sinh ra một tâm lý chán nản, mang trong mình nhiều suy nghĩ tiêu cực , tinh thần
chịu stress, làm giảm khả năng tập trung và rồi nuôi suy nghĩ việc học là một gánh nặng,
dẫn đến giảm hiệu suất học tập.
Ngoài ra tâm lý sợ sai, sợ mọi người chê cười cũng là một vấn đề phổ biến ở sinh viên
tại đây. Họ ngại thốt ra khỏi vùng an tồn của bản thân, ngại trước những rào cản mà
chính tâm lý họ tưởng tượng ra. Và chính vì thế đã tạo ra bức tường ngăn cản bản thân họ
đến với kiến thức, những điều mới bổ ích trong học tập.
b. Yếu tố sức khỏe
Chúng ta đã quá quen với những câu nói dân gian của ông bà từ xa xưa: “Sức khỏe là
vàng “. Học tập không chỉ đơn thuần là nghe và viết mà nó là cả một hoạt động trí óc, là
kết quả của cả một sự quan sát, lắng nghe và chọn lọc. Chính vì thế, yếu tố sức khỏe có
một tác động mạnh mẽ đến q trình học tập. Sức khỏe khơng tốt ảnh hưởng đến q trình
tiếp thu, thời gian học vấn. Hiện thực cụ thể, khi bị mắc bệnh, sinh viên phải đi học trong
11


tình trạng mệt mỏi, mất tập trung, giảm khả năng tiếp thu hoặc có thể phải nghỉ học, từ đó
làm gián đoạn quá trình học tập, bỏ lỡ một lượng kiến thức mà giảng viên đã cung cấp trên
lớp.
Môi trường đại học là mơi trường có lượng kiến thức dày đặc. Mỗi sinh viên phải học
tập và hoạt động với cơng suất cao, có rất nhiều bài tập, dự án. Chính vì thế, nếu khơng
trang bị một sức khỏe tốt, sinh viên sẽ khơng đủ sức để hồn thành trách nhiệm học tập
một cách tốt nhất.

c. Chí hướng, mục đích, lý tưởng
Trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, kinh tế thế giới hội nhập, khoa học kĩ
thuật hiện đại, con người ta luôn đặt ra vấn đề lẽ sống của cuộc đời và sống sao cho xứng
đáng. Chính vì thế ngay từ lúc sinh ra và lớn lên thì câu hỏi của người lớn hay đặt ra cho
một đứa trẻ của họ là : ‘’ Ước mơ của con là gì ? “. Thật vậy, chí hướng, mục đích tác động
rất lớn đến tư duy của con người, đặc biệt là thế hệ trẻ như sinh viên. Có mục đích, sinh
viên sẽ xác định được mục tiêu tương lai của mình, hiểu được mình cần gì, nên làm gì để
đạt được mục tiêu. Từ đó, việc học tập trở thành một niềm đam mê, một việc hết sức cần
thiết, bởi học chính là lâu đài trí thức giúp bạn khám phá được những lý tưởng đó. Và rồi
sinh viên sẽ đưa ra nhiều ưu tiên cho việc học tập, học một cách nghiêm túc để đạt được
hoài bảo, mục đích mà mình mong muốn. Ngược lại, khi bạn nhầm lẫn lý tưởng với nhu
cầu hay sống không có chí hướng thì việc học tập của bạn trở nên ít ý nghĩa hơn, học chỉ
là cơng cụ, một việc bạn phải lặp lại hằng ngày, từ đó dẫn đến sự chán nản, bất lực. Khi đã
tồn tại trong đầu tư suy sai lệch về chí hướng, việc học tập sẽ khơng cịn nằm trong danh
sách ưu tiên, một sự hạn chế đã xuất hiện ngăn cản bạn học tập một cách hiệu quả.

12


d. Nhận thức về bản thân
Trong quan niệm nhận thức về bản thân, nó thể hiện sự đánh giá của mỗi cá nhân về
bản thân mình. Nhận thức được khả năng, giới hạn của bản thân nằm ở đâu. Hiểu được sức
học, với năng lực đó, bản thân có đạt được những gì mình mong muốn hay khơng. Từ đó,
sinh viên sẽ ra sức cố gắng học tập một cách tích cực, có một thái độ nghiêm túc với việc
học của chính mình, thúc đẩy q trính phá vỡ giới hạn, phát triển bản thân. Khi nhận thức
được bản thân cần phải bước ra khỏi vùng an tồn thì việc học đối với cá nhân sinh viên
trở thành một việc vơ cùng cần thiết, có thái độ, trách nhiệm với việc học tâp.
2.1.2: Yếu tố khách quan
a.Gia đình
Gia đình chính là cái nơi ni lớn và có vai trị rất lớn trong việc định hướng phát triển

của mỗi cá nhân. Có thể nói, gia đình là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc học
tập của sinh viên nói chung và sinh viên đại học Sư Phạm Kỹ Thuật nói riêng. Đầu tiên,
truyền thống học vấn của gia đình tạo nên một nền tảng quan trọng trong sự nghiệp học
vấn của mỗi cá nhân. Nếu gia đình có truyền thống hiếu học, bố mẹ, anh chị đều là những
người có trình độ học vấn, chăm chỉ, quan tâm đến việc học của con cái thì chính tự trong
bản thân của cá nhân sẽ hình thành một ý thức tự giác học tập theo truyền thống của gia
đình mình. Cha mẹ cũng là người có sức ảnh hưởng khơng hề nhỏ đến định hướng nghề
nghiệp tương lại của con cái. Thứ hai, không thể phủ nhận được giá trị của nền kinh tế gia
đình đối với việc học của con cái. Một gia đình có kinh tế sẽ tạo cho con cái điều kiện, cơ
sở vật chất tốt nhất có thể để đảm bảo thuận lợi cho việc học, cũng không thể phủ nhận sự
cố gắng học tập tốt của sinh viên có hồn cảnh khó khăn nhưng đa phần các sinh viên có
hồn cảnh sẽ có những mối lo toan khác bên cạnh việc học. Thậm chí cịn san sẻ thời gian
học cho việc làm thêm, phụ giúp gia đình, điều này là một chướng ngại vật lớn cho việc
học tập. Nhưng để nói một cách tồn diện, có rất nhiều trường hợp, sinh viên bị quá nhiều
sự chi phối bởi những mối quan hệ, sống quá dựa dẫm vào bố mẹ, khơng tập trung vào học
vấn. Cịn những bạn sinh viên nghèo ln có ước ao thốt khỏi hoàn cảnh, điều này tạo
13


động lực giúp các bạn học tốt, vượt qua sự khó khan của giảng đường đại học. Cùng với
đó, sự quan tâm kì vọng q lớn từ phía gia đình hay sự định hướng mang tính chất áp đặt
từ bố mẹ gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc học, gây sự áp lực quá lớn, làm cho sinh viên
cảm thấy bất lực trong việc học.
b. Các mối quan hệ thầy cô, bạn bè
Môi trường đại học không giống như cấp 2, cấp 3, số lương sinh viên trường đại học
Sư Phạm Kỹ Thuật tăng lên theo cấp số nhân đến từ nhiều tỉnh khác nhau. Việc làm quen
hay thậm chí nhớ tên, nhớ mặt nhau là một vấn đề khó. Tuy nhiên, nếu có một mối quan
hệ tốt với bạn bè, sinh viên sẽ học tập một cách tốt hơn. “Gần mực thì đen, gần đèn thì
sáng”, nếu chơi, sinh hoạt với những người bạn tốt sẽ tạo cho sinh viên một động lực thúc
đẩy quá trình học tập, đồng thời học hỏi được nhiều điều tốt đẹp từ bạn bè, cải thiện được

bản thân. Bên cạnh đó, giảng viên là người chỉ đường dẫn lối giúp sinh viên hiểu bài một
cách rõ ràng. Một mối quan hệ tốt với giảng viên, sẽ tạo sự hứng thú cho sinh viên, khiến
sinh viên có cảm giác gần gũi, khơng áp lực khi phải đối mặt với giảng viên. Từ đó, sinh
viên khơng cịn sự ngại ngùng khi tìm đến sự trợ giúp của giảng viên. Nhờ đó mà việc học
trở nên tốt hơn.
c. Tình cảm
Tình u ln là chủ đề hấp dẫn đối với sinh viên hiện nay. Tùy ở giai đoạn, thời kì
khác nhau mà những quan niệm về tình yêu cũng có sự thay đổi. Có thể nói, quãng đường
sinh viên là đẹp nhất ở mỗi đời người, ít ai khốc lên mình chiếc áo sinh viên mà chưa trải
qua mối tình đầu. Tuy nhiên, thực trạng tình yêu hiện nay của sinh viên có tác động nhiều
mặt đến vấn đề học tập. Một tình yêu đẹp, lành mạnh có thể là động lực giúp đỡ nhau chăm
chỉ, tiến bộ trong học tập. Sự nổ lực của đối phương cũng chính là động lực để cả hai cùng
phát triển. Khơng chỉ vậy, tình u dạy người ta có suy nghĩ tích cực trong cuộc sống, một
tâm lý tốt, sẽ học tập tốt. Tuy nhiên, mọi vấn đề đều có hai mặt, tình yêu là màu hồng
nhưng lại mang đến vô vàng sự ảnh hưởng và hậu quả đến công tác học tập. Bị sa mình
mình vào ảo ảnh của hạnh phúc, nhiều cá nhân rơi vào trạng thái sa sút, chán trường học
14


tập, khơng cịn muốn tiếp tục phấn đấu nữa. Việc giành quá nhiều thời gian cho yêu đương
đã lấn át hết những giây phút quý báu cho bài học, kiến thức. Không chỉ vậy, ở lứa tuổi
sinh viên, lứa tuổi ln muốn tìm tịi, khám phá thì hệ lụy của thăng hoa trong tình u là
một điều khơng thể tránh khỏi. Hậu quả cực kì nghiêm trọng, đối phương sẽ ln trong
cảm giác rình rập, tự kỉ với cuộc đời, đau đớn hơn là phải mang thai trong giai đoạn cấp
sách đến trường, phải dừng việc học để chịu trách nhiệm cho những gì mình đã tạo ra. Một
khi tình yêu dang dở, đối phương hai bên sẽ rơi vào tình trạng bi lụy, khống lấy lại được
tinh thần nên việc tập trung vào học tập là một việc rất khó khăn. Học hành sa sút dẫn đến
điểm thấp, khơng qua mơn, nợ mơn, nợ tiền rồi thơi học. Chính vì thế mà mỗi năm sinh
viên bị thơi học tại trường Sư Phạm Kỹ Thuật tăng lên rất nhiều.
d. Quản lý thời gian

Đa số gần như 60% sinh viên giành thời gian của mình cho việc làm thêm. Việc bước
đến một môi trường mới là một điều không hề dễ dàng để sinh viên thích nghi về vấn đề
tiền bạc. Chính vì vậy, bên cạnh suy nghĩ việc học, họ cịn phải lo đến cơm, áo, gạo, tiền.
Chính vì thế thời gian giành cho việc học bị hạn chế, việc kiếm tiền dần chiếm vị trí so với
việc học, học tập sa sút, mất tập trung là một điều không tránh khỏi. Tuy nhiên, đi làm
thêm cũng là một sự trải nghiệm, học tập tốt, giúp cá nhân hiểu về giá trị của đồng tiền, sự
phát triển của thị trường, học hỏi được những điều thực tế để áp dụng vào chun ngành
mà mình theo đuổi. Nhưng những điều đó chỉ áp dụng cho những người biết sắp xếp thời
gian một cách hợp lý khoa học. Bên cạnh đó, vấn đề giành thời gian cho việc chơi game,
tụ tập bạn bè cũng đang là một vấn đề hết sức đáng đề cập. Giải trí sau những giờ học căng
thẳng là tốt, nó sẽ giúp bạn cân bằng cuộc sống, cảm thấy không áp lực hay nhàm chán.
Tuy nhiên, đừng biến giải trí trở thành một cơng cụ lười biến, một thói quen xấu. Việc chơi
game hiện giờ đang chiếm quá nhiều trong cuộc sống của sinh viên tại đây. Chơi với cường
độ cao sẽ khiến bạn rơi vào trạng thái ảo giác, mệt mỏi, tệ hơn là sa vào các tệ nạn xã hội,
từ đó sẽ tạo ra vách ngăn lớn trong viêc học tập. Không tập trung, chán nản, khơng cịn
hứng thú…đó chính là vách ngăn nghiêm trọng ảnh hưởng đến vấn đề học tập.
15


2.2 Thực trạng về ý thức học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM hiện nay
2.2.1. Sinh viên Sư phạm Kỹ thuật có ý thức học tập tốt và đã đạt được những kết
quả cao trong học tập
Thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, xung đột, bạo động bao trùm nhiều nhiều nơi và
biến 2020 trở thành một năm không thể nào quên trong những trang sử thế giới sau này.
Đặc biệt, cú sốc mang tên COVID-19 đã làm đảo lộn cuộc sống và khiến nền kinh tế tồn
cầu chao đảo và trong đó có Việt Nam. Dịch bệnh đã làm ảnh hưởng nặng nề về mọi mặt:
kinh tế, giáo dục,...Nhưng khơng vì thế mà sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
chùn bước. Sinh viên trường đã tự giác, nghiêm túc trong việc học online theo sự chỉ đạo
của ban giám hiệu trường. Trường đại học cịn có các trang dạy học số như utexlms, fhqlms

giúp sinh viên có thể chủ động tiếp cận kiến thức mọi lúc mọi nơi. Sinh viên trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM tích cực tham gia các câu lạc bộ, Đoàn- Hội của khoa,
giúp sinh viên phát triển bản thân, trao dồi các kĩ năng mềm, rèn luyện sự tự tin trước đám
đông.
-

HCMUTE đạt giải nhất và giải ba trong cuộc thi Khởi nghiệp quốc gia SV-

STARTUP năm 2020
-

Team THOR đạt giải nhì trong “Cuộc đua số 2020”

-

Team TNT đạt giải ba chung cuộc thi “Vietnam Yong Logistics Talent” năm

2020
Ngoài ra, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM cịn nổi bật về việc học đi đơi
với hành giúp sinh viên có thể áp dụng các kiến thức vào thực tiễn. Hàng năm các khoa
của trường có tổ chức các cuộc thi với quy mô lớn thu hút sinh viên, tìm ra những nhân tố
mới. Vì vậy chẳng có gì khó hiểu khi sinh viên trường ln gạt hái nhiều giải thưởng ở các
cuộc thi tầm cỡ. Nhằm giúp các sinh viên không thấy cứng nhắc khi học những mơn cơ
khí, cơng nghệ, khoa Cơ khí chế tạo máy (trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM) đã
tổ chức cuộc thi chế tạo “Robot hoa công nghệ”. Các sinh viên đã tạo nên nhiều bông hoa
16


cơng nghệ có thể nhảy theo nhạc, phun sương, cảnh báo khí ga...


Thầy Thịnh (Trưởng

khoa Cơ khí chế tạo máy) chia sẻ thêm: "Sinh viên đã làm rất tốt, tôi rất bất ngờ vì các bạn
sáng tạo hơn tơi nghĩ. Các bạn có tư duy, trí tưởng tượng tốt và sự sáng tạo, năng nổ, nhiệt
tình. Cuộc thi đã giúp các bạn trải nghiệm nhiều hơn, ứng dụng lý thuyết học được trên
giảng đường vào thực tế, giúp các bạn hiểu bài hơn, tăng sự trải nghiệm, tính sáng tạo và
tư duy".
Vừa qua ngày 27/12/2020, Hội Sinh viên Việt Nam trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật TP. Hồ Chí Minh đã nhận được bằng khen của Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam
vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác Hội và phong trào sinh viên trong nhiệm kỳ
2015 - 2020.Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM ghi nhận được 220 sinh viên đạt
danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp trường và 05 Tập thể sinh viên 5 tốt cấp trường năm học
2019- 2020.
2.2.2. Sinh viên Sư phạm Kỹ thuật vẫn còn những hạn chế, kết quả học tập chưa cao
Ngồi những mặt thành tích nội bật trên thì sinh viên trường Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM cũng có những mặt yếu kém. Vậy nguyên do của sự yếu kém đó đến từ đâu? Ta
cùng phân tích yếu tố khách quan và chủ quan để hiểu vấn đề này.
-

Yếu tố khách quan:
+ Các bạn sinh viên năm nhất vẫn còn quen với cách học ở cấp ba, chưa quen với

cách dạy và học ở bậc đại học dẫn đến việc không theo kịp bài giảng ảnh hưởng đến học
tập.
+ Lượng kiến thức ở bậc đại học nặng hơn gấp nhiều lần so với các cấp học dưới.
Kiến thức khơng chỉ dừng lại ở thơng hiểu hay tính tốn mà đã nâng lên thành vận dụng
khiến các bạn sinh viên hơi khó để tiếp cận.
+ Sinh viên phải rời xa gia đình đến sống và học tập ở một thành phố xa lại sẽ không
tránh khỏi cảm giác nhớ nhà, nhớ ba mẹ. Nỗi buồn ấy sẽ làm tâm lý của sinh viên đi xuống
làm không tập trung học tập ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập.

17


-

Yếu tố chủ quan:
+ Sinh viên có suy nghĩ lên đại học chỉ việc chơi khơng cần học hành gì vì nghe theo

những câu nói đùa của anh chị rằng “lên đạ học sướng lắm”. Mộ bộ phận sinh viên cắm
đầu vào chơi game thấu đêm, đi chơi cả ngày đêm bỏ bê việc ăn uống làm ảnh hưởng đến
sức khỏe, cơ thể suy nhược dẫn đến không tập trung vào việc học.
+ Trong cuộc sống hằng ngày có hàng tá thứ phải chi tiêu trong khi sinh viên chỉ có
ít tiền và họ đã chọn cách đi làm để trang trải thêm cho cuộc sống. Nhưng có một thức tại
đáng buồn rằng sinh viên đi làm mà bỏ bê luôn cả việc học. Sức mạnh đồng tiền đã khiến
họ chọn đi làm mà không chọn đi học. Nhưng họ khơng biết rằng đấy chính là đang đánh
mất tương lai của chính mình. Tại thời điểm hiện tại các bạn ấy nghĩ rằng số tiền đi làm
kiếm được là nhiều nhưng họ lại quên đi rằng sau khi cầm tấm bằng Đại học loại Giỏi ra
trường thì họ có thể kiếm gấp nhiều lần so với số tiền hiện tại.
Vì các yếu tố chủ quan trên mà hằng năm trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM
đã đưa ra danh sách cảnh cáo học vụ và bị đuổi học đối với rất nhiều sinh viên.
-

Năm học 2018- 2019, có 29 sinh viên bị buộc thôi học và 505 sinh viên bị cảnh

cáo học vụ.
-

Năm học 2019- 2020, có 61 sinh viên bị buộc thôi học và 812 sinh viên bị cảnh

cáo học vụ.

-

Năm học 20120- 2021, có 759 sinh viên bị buộc thôi học và cảnh cáo học vụ

(danh sách dự kiến).
Đây là một thực trạng đáng buồn đối với trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật
TP.HCM.Hi vọng một bộ phận sinh viên có ý thức học tập chưa tốt sẽ cố gắng thay đổi để
tạo nên một Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM phát triển vững mạnh.
2.2.3. Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM chưa phát huy được lợi
thế và thế mạnh của mình
18


- Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM chưa cân bằng được giữa
thời gian để xây dựng và vun đắp cho các mối quan hệ xã hội với khoảng thời gian rất lớn
dành cho hoạt động học tập.Đa số sinh viên chưa đề ra được mục tiêu phấn đấu cho bản
thân, chưa xác định được hoạt động quan trọng cần đầu tư nhiều thời gian để thực hiện.Vì
vậy, họ chưa biết cách lập kế hoạch cho những hoạt động của mình. Một số sinh viên đã
đề ra được kế hoạch hoạt động nhưng thiếu quyết tâm và nghiêm túc trong quá trình thực
hiện.
- Sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP.HCM chưa xác định đúng giá trị
nghề nghiệp mình cần có, vì vậy chưa có động có học tập đúng đắn. Từ động có học tập
chưa đúng khiến sinh viên chưa đầụ tư quản lý thời gian hiệu quả cho học tập, nghiên
cứu.Sinh viên cũng dành quá nhiều thời gian để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Họ nhận
thức được việc quản lý thời gian của mình là khơng hợp lý nhưng lại khơng quyết tâm thay
đổi những thói quen khơng tốt đã tiêu tốn khá nhiều thời gian của họ
Quản lý thời gian là việc chúng ta biết cách hoạch định quỹ thời gian của mình cho
những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong học tập và cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm này
không đồng nghĩa với việc luôn tiết kiệm thời gian mà là biết làm chủ thời gian của mình
một cách hiệu quả. Mỗi ngày bạn chỉ có 24 tiếng để học tập hay làm việc, chưa tính đến

thời gian ăn, ngủ và tập thể dục. Tuy nhiên, thực hiện tốt ba việc tưởng chừng như đơn
giản này có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong khả năng quản lý thời gian của bạn.

19


C. KẾT LUẬN
Vấn đề phát triển con người luôn là vấn đề trong tâm của mỗi quốc gia. Hầu hết các
nước trên thế giới đều chú trọng vào việc xây dựng, phát triển nền giáo dục thông qua khẩu
hiệu “giáo dục là quốc sách hàng đầu” nhằm đào tạo cho xã hội lực lượng lao động có năng
lực chun mơn cao, có khả năng thỏa mãn được yêu cầu của thị trường lao động về các
tiêu chuẩn văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của thị trường.
Đối với việc giáo dục đại học ở Việt Nam nói chung và ở đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, việc giáo dục đại học được xem là thành công chỉ khi
việc giáo dục ấy giúp những cá nhân phát triển đầy đủ về tri thức, kỹ năng, trình độ, thái
độ để có thể đáp ứng những nhu cầu về lao động có trình độ chun mơn cao nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Như vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của triết học Mác – Lênin giúp sinh viên đại học nói chung và sinh viên trường đại
học Sư Phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nâng cao năng lực nhận thức,
vận dụng sang tạo để nghiên cứu môn học chuyên ngành và giải quyết các vấn đề thực tiển.

20


PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Cuộc thi giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. Ảnh: NTCC

21



×