Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CQCM THUỘC UBND HUYỆN MƯỜNG NHÉ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------🙞🙞🙞🙞🙞--------

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: MÀO THỊ HUYỀN

KIỂM SOÁT CTX NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC CQCMTHUỘC UBND HUYỆN
MƯỜNG NHÉ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Điện Biên -2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------🙞🙞🙞🙞🙞--------

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: MÀO THỊ HUYỀN

KIỂM SOÁT CTXNGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC CQCMTHUỘC UBND HUYỆN
MƯỜNG NHÉ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH:



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ BÍCH CHI

Điện Biên-2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Điện Biên, ngày

tháng

Học viên

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Thầy, Cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân đã
tạo giúp đỡ, điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành
luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn và tri ân sâu sắc đối với sự quan tâm, hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi đã giúp em hồn
thành bài luận văn này. Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện
Mường Nhé và lãnh đạo Kho bạc nhà nước huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu gom tài liệu thực hiện luận văn.

Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ
lý luận cũng như thực tiễn cịn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi có
những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cơ và các nhà
khoa học để tơi hồn thành tốt hơn bài báo cáo sắp tới.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Điện Biên, ngày

tháng

Học viên

năm 2020


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CTXNGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO CÁC CQCMTHUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

7


1.1. CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện và CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện

7
7

1.1.2. CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban nhân dân cấp
huyện

8

1.2. Kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban nhân dân
huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện

10

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát CTXngân sách nhà nước
cho các CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện
10
1.2.2. Bộ máy kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban
nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện

13

1.2.3. Nội dung kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy
ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện

15


1.2.4. Công cụ kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban
nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện

19

1.2.5. Quy trình kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy
ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện

21

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện

24


1.3.1. Yếu tố thuộc kho bạc nhà nước huyện

24

1.3.2. Yếu tố thuộc các CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện

26

1.3.3. Yếu tố khác

26

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CTXNGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC CQCMTHUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN

MƯỜNG NHÉ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN
BIÊN

29

2.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước Mường Nhé và CTXngân sách nhà nước
cho các CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà
nước Mường Nhé
2.1.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước Mường Nhé

29
29

2.1.2. Khái quát về các CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé trên
địa bàn huyện Mường Nhé

35

2.1.3. Thực trạng CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc Ủy ban nhân
dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước Mường Nhé giai đoạn 20172019

36

2.2. Thực trạng kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc Ủy
ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước Mường Nhé giai đoạn
2017-2019

39

2.2.1. Bộ máy kiểm soát CTXngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước huyện

Mường Nhé

39

Nguồn:KBNN huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

39

2.2.2. Nội dung kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc Ủy
ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước Mường Nhé

41

2.3.3. Cơng cụ kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc Ủy ban
nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước huyện Mường Nhé

50

2.3.4. Thực hiện quy trình kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước huyện
Mường Nhé

53

2.4. Đánh giá kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc Ủy ban
nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước Mường Nhé

61



2.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu kiểm soát

61

2.4.2. Ưu điểm

63

2.4.3. Hạn chế

64

2.4.4. Nguyên nhân của hạn chế

66

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CTXNGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC CQCMTHUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
MƯỜNG NHÉ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC MƯỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN
BIÊN

70

3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước
Mường Nhé

70

3.1.1. Mục tiêu kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho CQCMthuộc Ủy ban

nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước Mường Nhé đến năm 2025
70
3.1.2. Phương hướng hồn thiện kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước
Mường Nhé đến năm 2025

71

3.2. Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước
Mường Nhé

72

3.2.1. Hồn thiện bộ máy kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước
Mường Nhé

72

3.2.2. Hoàn thiện nội dung kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé

74

3.2.3. Hồn thiện cơng cụ kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé

74


3.2.4. Hoàn thiện thực hiện quy trình kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho
các CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé

77

3.2.5. Các giải pháp khác

77

3.3. Một số kiến nghị

78


3.3.1. Kiến nghị với kho bạc nhà nước tỉnh Điện Biên

78

3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương

79

KẾT LUẬN

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

82



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Ký hiệu
KBNN
KSC
KSCTX
KTXH
NSNN
NXB
QLNN
TX
UBND

Nguyên nghĩa
Kho bạc nhà nước
Kiểm soát chi
KSCTX
Kinh tế xã hội
Ngân sách Nhà nước

Nhà xuất bản
Quản lý nhà nước
Thường xuyên
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ đội ngủ nhân sự qua kho bạc nhà nước huyện Mường
Nhé giai đoạn 2017-2019

32

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của Kho bạc nhà nước Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2017-2019

33

Bảng 2.3. Danh sách các CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé được KBNN
Mường Nhé quản lý tài chính giai đoạn 2017-2019

35

Bảng 2.4: Tình hình CTX NSNN cho các CQCM thuộc UBND huyện Mường Nhé
qua KBNN huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019 37
Bảng 2.5: Tổng hợp, đánh gia kết quả khảo sát cũng như chất lượng phục vụ của
cán bộ KBNN Mường Nhé

37


Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ kế toán các CQCM thuộc
UBND huyện Mường Nhé

38

Bảng 2.7: Đội ngũ chuyên viên KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

40

Bảng 2.8: Kết quả chi thanh toán cá nhân của các CQCMthuộc UBND huyện
Mường Nhé trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn
2017-2019

42

Bảng 2.9: Kết quả chi nghiệp vụ chuyên môn của các CQCMthuộc UBND huyện
trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019 45
Bảng 2.10: Kết quả chi mua sắm tài sản của các CQCMthuộc UBND huyện Mường
Nhé trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 2019
Bảng 2.11:

48

Kết quả chi khác của các CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé trên
địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019

49


Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc
UBND huyện Mường Nhé được kiểm soát qua Kho bạc nhà nước
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019

58


Bảng 2.13:

Bảng tổng hợp các khoản CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé bị từ chối thanh toán tại Kho
bạc nhà nước huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017 - 2019
60

Bảng 2.14: Số lượng hồ sơ KSCTX đối với CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé
giải quyết trước và đúng cũng như quá hạn giai đoạn 2017-2019

62

Bảng 2.15: Số hồ sơ và số tiền CTXmà KBNN Mường Nhé từ chối thanh toán cho
các CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé giai đoạn 2017- 2019

62

Hình
Hình 1.1: Quy trình kiểm sốt CTX NSNN cho các CQCM thuộc UBND huyện
qua KBNN huyện
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy của Kho bạc nhà nước Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

21

32

Hình 2.2: Bộ máy kiểm sốt CTX ngân sách nhà nước của Kho bạc nhà nước
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
KSC là nhiệm vụ quan trọng của kho bạc nhà nước. Qua đó, việc phân bổ và
sử dụng các nguồn lực của quốc gia được đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả
đồng thời cũng góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Là một bộ phận trong
cơng tác KSC ngân sách, KSC ngân sách nhà nước cho các CQCM thuộc UBND
huyện Mường Nhé góp phần giúp q trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài
chính của nhà nước được thực hiệnmột cách đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả.Trong điều kiện bị giới hạn về nguồn lực tài chính,để thỏa mãn tốt nhất các nhu
cầu cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu phát triển sự nghiệp y tế và mục tiêu quản
lý kinh tế, chính trị, xã hội nói chung của nhà nước như hiện nay thì việc hồn thiện
cơng tác KSC Ngân sách nhà nước cho các CQCM thuộc UBND huyện Mường
Nhé là vô cùng quan trọng.
Huyện Mường Nhé là một huyện núi cao của tỉnh Điện Biên, quá trình phát
triển kinh tế - xã hội những năm vừa qua đã có những bước chuyển biến tích cực,
tuy nhiên vẫn chưa thể khẳng định rằng những đổi mới trong KSC NSNN đối với
lĩnh vực y tế là những cải cách có tính hệ thống và phát huy hiệu quả cao, đặc biệt
là đối với các khoản chi vốn là những khoản chi chiếm tỷ trong lớn nhất trong cơ
cấu chi của nhà nước.
Trong những năm qua, việc kiểm sốt chi, trong đó có kiểm sốt các khoản

CTX cho các CQCM thuộc UBND huyện Mường Nhé từ NSNN tại KBNN huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên nhận được nhiều sự quan tâm, chú trọng từ các cấp
chính quyền. Ngồi ra, Kho bạc nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai
thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử
dụng vốn ngân sách, tăng cường công tác thanh tra, giám sát để góp phần quan
trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả cao;
kịp thời phát hiện những khoản chi sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai mục đích,
khơng đúng đối tượng… Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát các khoản
CTXcho các CQCM thuộc UBND huyện Mường Nhé từ NSNN. Dù vậy, công tác


2

KSC cho các CQCM thuộc UBND huyện Mường Nhé tại địa phương vẫn còn nhiều
điểm bất cập, chưa hợp lý gây ra tình trạng thất thốt, lãng phí và kém hiệu quả
trong quá trình sử dụng nguồn vốn của nhà nước để phục vụ cho chiến lược phát
triển hành chính công của địa phương cũng như của Đảng và nhà nước ta hiện nay.
Trong giai đoạn 2017-2019, KBNN huyện Mường Nhé đã thu hồi hơn 212 triệu
đồng do tạm ứng thanh tốn sai mục đích sau khi kiểm sốt, cơng tác kiểm sốt cịn
một số hạn chế từ bộ máy kiểm sốt cịn lỏng lẽo với số lượng nhân lực Kiểm sốt
tính đến 31/12 năm 2019 chỉ có 5 đồng chí, dẫn đến việc thực hiện quy trình kiểm
sốt cịn nhiều hạn chế về chuyên môn, chưa sâu sát với yêu cầu thực tiễn và vận
dụng đủ các công cụ kiểm soát cần thiết.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các CQCM thuộc UBND huyện đóng góp
vào sự phát triển hành chính cơng tại địa phương thơng qua phát triển hoạt động tại
các ĐV sự nghiệp cơng lập, việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả công tác KSC NSNN cho các CQCM thuộc UBND huyện Mường Nhé là
vấn đề rất cấp thiết và vô cùng quan trọng. Do đó, để đóng góp một số ý kiến nhằm
mục đích làm tốt hơn nữa cơng tác kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước tại
địa phương nơi đang làm việc, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát CTX ngân

sách nhà nước cho các CQCM thuộc UBND huyện Mường Nhé qua Kho bạc
nhà nước Mường Nhé, tỉnh Điện Biên’’ làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tất cả các khoản chi phải được kiểm tra, kiểm sốt trong q trình chi trả,
thanh tốn. Vì vậy việc tăng cường KSCcần phải chú trọng đặc biệt. Đến nay đã có
nhiều bài viết, cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kiểm soát các
khoản chi qua Kho bạc nhà nước như:
Nguyễn Hồng Minh (2017), “Hồn thiện cơng KSC ĐV sự nghiệp công lập
qua Kho bạc nhà nước huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, Luận văn Thạc sĩ khoa
Quản lý Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Điện Biên. Nội dung chủ yếu của luận
văn là hệ thống hóa các sơ sở lý luận dựa trên phân tích thực tế KSCĐV sự nghiệp
cơng lập, từ đó đưa ra các giải pháp KSCĐV sự nghiệp công lập qua Kho bạc nhà


3

nước huyện Thái Tụy, tỉnh Thái Bình.
Nguyễn Văn Tuyên (2018), “Hồn thiện cơng tác KSC ĐV sự nghiệp cơng lập
qua hệ thống Kho bạc nhà nước huyện lập thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”. Luận văn Thạc
sĩ Đại Học Kinh tế Quốc dân, Điện Biên. Luận văn đã khái quát được các vấn đề
chung về KSCvà KSCĐV sự nghiệp công lập, trên cơ sở đó tác giả thu thập số liệu
thơng tin để đánh giá cơ bản các vấn đề về KSCqua Kho bạc nhà nước huyện Vĩnh
Phúc, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả, chỉ ra được hạn chế, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả KSCĐV sự nghiệp công lập qua Kho bạc nhà
nước huyện Vĩnh Phúc.
Trần Thanh Loan (2018), “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt CTXcác ĐV sự
nghiệp công lập qua Kho bạc nhà nước Thanh Hóa”; Luận văn Thạc sĩ Đại học
Kinh tế Quốc dân, Điện Biên. Tác giả đã khái quát được cơ sở lý luận về KSCĐV
sự nghiệp công lập, đánh giá thực trạng KSCĐV sự nghiệp công lập qua Kho bạc
nhà nước Thanh Hóa, đã chỉ ra được mức độ hài lòng của khách hàng giao dịch tại

Kho bạc nhà nước Thanh Hóa trong giai đoạn 2015- 2018. Tác giả đã nêu được giải
pháp nâng cao hiệu quả KSCĐV sự nghiệp cơng lập tuy nhiên các giải pháp chưa
được hồn thiện.
Đặng Văn Hải (2019), “Nâng cao chất lượng KSCqua Kho bạc nhà nước
Long An”, Luận văn Thạc sĩ Đại học Kinh tế TP. HCM của tác giả đã phân tích
được thực trạng KSCqua Kho bạc nhà nước Long An. Tuy nhiên do phạm vi nghiên
cứu chưa khái quát hết được những tồn tại, khó khăn trong cơng tác kiểm sốt chi,
nên các giải pháp đưa ra cũng chỉ giải quyết trong phạm vi hạn hẹp.
Các nghiên cứu của rất nhiều tác giả đã có những đóng góp nhất định, giúp
cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả, những yếu
kém, tồn tại trong công tác KSCĐV sự nghiệp cơng lập nói chung và các
CQCMthuộc UBND huyện nói riêng qua Kho bạc nhà nước. Mặt khác trong giai
đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật hơn sau khi triển
khai KSCtại Kho bạc nhà nước nói chung và Kho bạc nhà nước huyện Mường Nhé,
Điện Biên nói riêng.
Cho đến thời điểm này, trong các cơng trình nghiên cứu chưa thấy có công


4

trình nào đi sâu nghiên cứu cơng tác KSCcho các CQCMthuộc UBND huyện
Mường Nhé qua KBNN huyện Mường Nhé. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài
“KSCngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường
Nhé qua Kho bạc nhà nước huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên” có thể là mới
mẻ, cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các
tác giả trước đó để làm rõ hơn một số vấn đề về cơng tác kiểm sốt chi, đề ra các
giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn cơng tác KSCcho các CQCMthuộc
UBND huyện Mường Nhé của hệ thống KBNN huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống được cơ sở lý luận về kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc UBND huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện.

- Phân tích được thực trạng kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé qua KBNN Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt CTXngân sách
nhà nước cho các CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé qua KBNN Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kiểm soát CTXNSNN cho các
CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé qua KBNN Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Kiểm soát CTXNSNN cho các CQCMthuộc UBND
huyện Mường Nhé qua KBNN Mường Nhé được nghiên cứu theo các nội dung: bộ
máy kiểm soát, nội dung kiểm sốt, cơng cụ kiểm sốt và quy trình kiểm sốt.
- Về khơng gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại KBNN Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được thu thập cho giai đoạn 2017 - 2019,


5

dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 3 năm 2020 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Yếu tố ảnh hưởng tới

kiểm soát chi thường
xuyên NSNN cho các
cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện
qua kho bạc nhà nước
cấp huyện:
- Các yếu tố thuộc kho
bạc nhà nước cấp huyện
- Các yếu tố bên ngồi
kho bạc nhà nước cấp
huyện

Kiểm sốt chi thường
xun NSNN cho các
cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện
qua kho bạc nhà nước
cấp huyện:
- Bộ máy kiểm soát chi
- Nội dung kiểm sốt
chi
- Cơng cụ kiểm sốt chi
- Quy trình kiểm sốt
chi

Thực hiện mục tiêu
kiểm soát chi thường
xuyên NSNN cho các
cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện

qua kho bạc nhà nước
cấp huyện:
- Đảm bảo chi đúng
mục đích, đúng dự tốn.
- Đảm bảo khách quan,
tránh lạm dụng thất
thốt NSNN.
- Hồn thành kế hoạch
chi

Hình 1. Khung nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp
5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật và các cơng trình nghiên
cứu có liên quan để xây dựng khung nghiên cứu về kiểm soát CTXngân sách nhà
nước cho các CQCMthuộc UBND huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về kết quả kiểm soát CTXNSNN cho các
CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé và cơng tác kiểm sốt CTXNSNN cho các
CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé giai đoạn 2017-2019 từ Kho bạc nhà nước
Mường Nhé.
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp dựa trên điều tra khảo sát 18 cán bộ KBNN
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và 12 cán bộ kế toán CQCMthuộc UBND huyện


6

Mường Nhé. Nội dung phỏng vấn về thực trạng bộ máy kiểm sốt chi, nội dung
kiểm sốt chi, cơng cụ kiểm sốt chi, thực hiện quy trình KSCchi NSNN cho các
CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé qua KBNN Mường Nhé.

Bước 4: Dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được tiến hành phân tích
thực trạng KSCNSNN cho các CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé qua KBNN
Mường Nhé giai đoạn 2017-2019, từ đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong công tác này. Tác giả sử dung phương pháp phân
tích tổng hợp và thống kê mô tả.
Bước 5: Từ các hạn chế, nguyên nhân hạn chế đã rút ra, tác giả đề xuất các
giải pháp hoàn thiện KSCNgân Sách nhà nước cho các CQCMthuộc UBND huyện
Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện qua Kho bạc nhà nước cấp huyện
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
Chương 3: Hồn thiện kiểm sốt CTXngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé qua Kho bạc nhà nước huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2025.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CTXNGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO CÁC CQCMTHUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện và CTXngân sách nhà nước
cho các CQCMthuộc ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện

1.1.1.1. Khái

niệm CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện

“CQCMthuộc UBND huyện gồm có phịng và cơ quan tương đương phịng.
Được thành lập theo quy định của pháp luật, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ
máy kế toán độc lập theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên
môn trực thuộc UBND cấp huyện quản lý.” (Theo Chính phủ 2012)


Như vậy, có thể hiểu: CQCMthuộc UBND huyện là ĐV chức năng chuyên

môn trực thuộc UBND huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo
quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác ở địa phương. “


CQCMthuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ

chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của CQCMthuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. “
1.1.1.2. Phân

loại CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện

Căn cứ vào cơ chế tự chủ của các CQCMthuộc UBND huyện thì các

CQCMthuộc UBND huyện được chia thành 4 loại: ““


8

- Loại 1: ĐV sự nghiệp có nguồn tự thu, tự đảm bảo được nguồn kinh phí
hoạt động của ĐV bao gồm nguồn TX, ĐT;
- Loại 2: ĐV có nguồn tự thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ kinh phí hoạt
động thường xun;
- Loại 3: ĐV có nguồn tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường
xuyên thu sự nghiệp;
- Loại :ĐV có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
Việc phân loại các CQCMthuộc UBND huyện được xếp vào nhóm nào



khơng cố định được căn cứ vào các kế hoạch phát triển và nhiệm vụ của nhà nước
trong từng thời kỳ mà các cơ quan QLNN sẽ thực hiện tổ chức đánh giá và phân
loại lại sau 3 đến 5 năm. “

1.1.2. CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban nhân dân cấp
huyện
1.1.2.1. Khái niệm CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban
nhân dân cấp huyện
Đặng Văn Thanh (2017) đưa ra khái niệm về CTXngân sách nhà nước, theo
đó: “CTX là một bộ phận của chi NSNN. Nó phản ánh quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế xã hội
của Nhà nước.”



Có thể hiểu CTX NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường

xuyên của nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền cơng, tiền lương; chi mua
sắm hàng hóa, dịch vụ; chi chuyển giao thường xuyên tại cơ quan hành chính,
CQCMthuộc UBND huyện. “



Nói tóm lại thì CTX của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ

NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội. “


Như vậy, CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc UBND huyện là


9

những khoản chi có tính chất thường xun để tài trợ cho hoạt động của các
CQCMthuộc UBND huyện để duy trì hoạt động của mình. “

1.1.2.2. Các khoản CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban
nhân dân cấp huyện
CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc UBND huyện bao gồm các nội
dung chủ yếu sau:
− “Các khoản chi cho con người: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con
người như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền cơng, chi học bổng, sinh hoạt phí của
học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi

tiền thưởng, phúc lợi tập thể; “
− “Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường
xuyên của ĐV thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phịng phẩm, chi trả dịch vụ
cơng cộng, chi mua hàng hóa vật tư, cơng cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên
môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản
khác; “
− “Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện
làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác; “
− “ Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như:
chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các
khoản khác. “
1.1.1.3. Vai

trò CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy ban nhân

dân cấp huyện


CTX là khoản chi chiếm vị trí và vai trò quan trọng trong cơ cấu chi ngân

sách dành cho các CQCMthuộc UBND huyện chưa tự đảm bảo được kinh phí
thường xuyên, cụ thể: “


Thứ nhất, CTX cho các CQCMthuộc UBND huyện là điều kiện quyết định

đến việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. “


Thứ hai, CTXgiúp bộ máy nhà nước, các CQCMthuộc UBND huyện duy trì


được hoạt động bình thường, liên tục. “


10



Thứ ba, CTX cho các các CQCMthuộc UBND huyện là cơng cụ để nhà

nước thực hiện vai trị QLNS trong lĩnh vực y tế, giúp nâng cao quá trình sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính đất nước. “

1.2. Kiểm sốt CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc  ủy ban
nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm soát CTXngân sách nhà
nước cho các CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước
cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc
ủy ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện


Kiểm soát CTXNSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm

soát các khoản CTXNSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương thức quản
lý tài chín\h trong q trình cấp phát, thanh tốn và chi trả các khoản CTX NSNN. “
Từ các nội dung trên, tác giả rút ra khái niệm KSCTX: “Là toàn bộ các hoạt
động được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định
của nhà nước của các đối tượng, chủ thể khi tham gia chu trình chi thường xun.

Thơng qua hoạt động kiểm sốt chi, nhà nước thực hiện điều chỉnh, uốn nắn, hoạt
động của các ĐV, nhằm đảm bảo q trình CTXln đảm bảo đúng mục đích, đúng
yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra ban đầu.”


Kiểm soát CTX NSNN cho các CQCMthuộc UBND huyện qua KBNN huyện

thể hiện đặc thù trong cơng tác kiểm sốt tài chính với việc KBNN tiến hành thẩm
định kiểm tra, kiểm sốt các khoản CTX NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ,
định mức chi tiêu do nhà nước quy định dánh riêng cho các cơn quan chuyên môn
cấp huyện lập theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính
trong q trình cấp phát và thanh toán các khoản CTXcủa NSNN cho các
CQCMthuộc UBND huyện. “
Như vậy, có thể rút ra khái niệm: “Kiểm sốt CTX ngân sách nhà nước cho
các CQCMthuộc UBND huyện qua KBNN huyện là việc kiểm tra, xem xét các căn


11

cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo
yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí hoạt động thường xuyên của ĐV theo
các chế độ, chính sách, định mức chi tiêu do nhà nước quy định dựa trên cơ sở
những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.”

1.2.1.2. Mục tiêu kiểm sốt CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy
ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, kiểm sốt CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc UBND




huyện nhằm mục tiêu đảm bảo chi đúng mục đích, đúng dự tốn: Nguồn vốn NSNN
đầu tư cho cho các CQCMthuộc UBND huyện được xác định theo kế hoạch ngân
sách nhà nước hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển y tế nên cần đảm bảo chi đúng
mục đích, đúng dự tốn. “
Thứ hai, kiểm soát CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc UBND



huyện nhằm mục tiêu đảm bảo khách quan, tránh lạm dung thất thoát NSNN. “


Thứ ba, kiểm soát CTXngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc UBND

huyện nhằm hoàn thành kế hoạch chi thường xun: cơng tác KSCgiúp hồn thiện
kế hoạch và kịp thời điều chỉnh những bất cập trong kế hoạch chi, cũng như đảm
bảo ngăn chặn và phát hiện những vấn đề tiêu cực trong kế hoạch chi thường xun.


1.2.1.3. Tiêu chí đánh giá kiểm sốt CTX ngân sách nhà nước cho các
CQCMthuộc ủy ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện


Các tiêu chí đánh giá cơng tác kiểm sốt CTX NSNN cho các CQCMthuộc

UBND huyện qua KBNN gồm: “


- Tỷ lệ giải ngân so với dự toán CTX NSNN đối với các CQCMthuộc UBND

huyện qua KBNN“



- Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn cho các

CQCMthuộc UBND huyện. “


Các chỉ tiêu này đánh giá khối lượng công tác KSCTX, phản ánh quy mô hoạt

động KSCTX. Quy mô càng lớn thì u cầu cơng tác kiểm sốt CTXcàng phải được
quan tâm và tổ chức hiệu quả. “


- Số món và số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát CTX


12

NSNN cho các CQCMthuộc UBND huyện. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của
cơng tác kiêm sốt chi, nếu chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động KSCđã phát huy
hiệu quả, giúp phát hiện các sai phạm, tuy nhiên chỉ tiêu này q cao cũng cho thấy
q trình QLNS cịn hạn chế. “
- Số dư tạm ứng, số thu hồi tạm ứng CTX so với tổng tổng CTX bình quân
tháng cho các CQCMthuộc UBND huyện
- Kết quả kiểm toán CTX NSNN tại các CQCMthuộc UBND huyện.
1.2.1.4. Nguyên tắc kiểm soát CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy
ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện
Việc quản lý chi và kiểm soát CTX NSNN được thực hiện theo những nguyên
tắc sau:



Một là, tất cả các khoản CTX NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước,

trong và sau q trình cấp phát, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn
NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng ĐV sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi “


Hai là, tất cả các cơ quan, ĐV sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại

KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong q trình
lập, phân bổ và thực hiện dự toán được giao. “


Ba là, các khoản CTX NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo

từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo mục lục NSNN. Các khoản CTX
NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán chi
bằng đồng Việt Nam theo triệu giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ
quan có thẩm quyền quy định. “
Bốn là, trong q trình quản lý, cấp phát, quyết toán CTX NSNN, các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm CTX NSNN. “


Năm là, KBNN có trách nhiệm kiểm sốt các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi

và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản CTX NSNN theo đúng quy
định; tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền



13

trong việc kiếm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực CTX NSNN qua
KBNN của các ĐV sử dụng NSNN. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh
tốn, chi trả và thơng báo cho ĐV sử dụng NSNN biết, đồng thời gửi cơ quan tài
chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp: chi không đúng mục đích, đối
tượng theo dự tốn được duyệt; chi khơng đúng chế độ, định mức chi tiêu, không đủ
các điều kiện theo quy định. “


Thủ tục kiểm soát CTX NSNN được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý, mục đích sử dụng kinh phí khi cấp phát thanh tốn các
khoản chi thường xun, KBNN địi hỏi các khoản chi đó phải đáp ứng các thủ tục
sau: (i) Dự toán năm được giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý đã gửi
KBNN (gửi một lần vào cuối quý trước); (ii) Giấy rút dự tốn NSNN có chữ ký của
thủ trưởng, kế toán trưởng ĐV sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền. “

1.2.2. Bộ máy kiểm soát CTX ngân sách nhà nước cho các CQCMthuộc ủy
ban nhân dân huyện qua kho bạc nhà nước cấp huyện
1.2.2.1 Cơ cấu bộ máy
Tham gia vào cơng tác KSC TX có sự phối hợp giữa nhiều bộ phận trong



KBNN huyện. Trong đó: “
Giám đốc KBNN có trách nhiệm: Quy định cụ thể việc luân chuyển, giao




nhận hồ sơ trong nội bộ ĐV, thời gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp
vụ bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định,
không gây phiền hà cho khách giao dịch; xem xét cho ý kiến và xử lý các vấn đề mà
cán bộ KSCtrình xét. “
Trưởng phịng Kiểm sốt chi: Kiểm tra hồ sơ khách hàng sau khi nhận từ



Chuyên viên kiểm soát chi, xem xét và ký duyệt chi trình cho giám đốc nếu đủ điều
kiện. “
Chuyên viên KSC(Thực hiện cả KSC thường xuyên và đầu tư): Hướng dẫn,



nhận và kiểm tra hồ sơ, chứng từ liên quan đến CTXmà khách hàng cung cấp; chịu
trách nhiệm nhập dữ liệu liên quan vào phần mềm Tabmis. “
Kế toán viên tiếp nhận chứng từ giấy, thực hiện kiểm tra, đối chiếu các




14

thông tin số tiền bằng số, bằng chữ; đối chiếu thơng tin giữa chứng từ giấy và
YCTT hoặc bút tốn trên TABMIS về tài khoản, mục lục NSNN. “
Kế toán trưởng kiểm sốt, phê duyệt YCTT hay cịn gọi các bút toán
Thủ quỹ: Kiểm tra và lập chứng từ chi tiền mặt, thực hiện thanh tốn cho




khách hàng. “
Ngồi sự tham gia trực tiếp của các cán bộ và ĐV trong KBNN huyện cịn



có sự phối hợp với các cơ quan, ĐV ngồi KBNN như Ủy ban nhân dân huyện,
phịng tài chính kế hoạch, tài chính, cơ quan thuế, hải quan các cấp,… Trong đó: “
Phịng tài chính kế hoạch: thực hiện thẩm tra phân bổ dự toán ngân sách



dành cho CTX của cấc CQCMthuộc UBND huyện. Nếu việc phân bổ khơng phù
hợp với dự tốn mà nhà nước giao thì phải yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách xem
xét điều chỉnh lại. “
Thực hiện kiểm tra, giám sát việc SDNStại các CQCMthuộc UBND huyện



trên địa bàn huyện, nếu phát hiện các khoản chi vượt mức, sai quy định, chế độ và
tiêu chuẩn thì cơ quan tài chính cấp huyện được quyền u cầu KBNN huyện dừng
thanh tốn. “
Phịng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm giao dự tốn cho các



CQCMthuộc UBND huyện trực thuộc quản lý của mình đúng theo đối tượng, chế
độ, tiêu chuẩn và thời gian quy định. “
Các CQCMthuộc UBND huyện Mường Nhé: Có trách nhiệm lập chứng từ




theo đúng mẫu quy định của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về các nội dung, tính
chính xác trên hồ sơ thanh toán gửi đến KBNN. “
Thủ trưởng các CQCMthuộc UBND huyện có trách nhiệm quyết định chi



theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong phạm vi dự tốn được giao. Quan lý và
kiểm sốt q trình SDNScó tiết kiệm và hiệu quả. “

1.2.2.2 Cơng chức kiểm soát chi


Đội ngũ cán bộ làm KSC TX . Mức độ hiệu quả của cơng tác kiểm sốt CTX

NSNN sẽ phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, năng lực và phẩm chất của cán bộ
KSCtại KBNN huyện, những người trực tiếp tham gia vào cơng tác kiểm sốt các


×