Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Giới thiệu hàng sắt thép và lưu ý vận chuyển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.21 MB, 86 trang )

CHUYÊN DỀ 5: HÀNG SẮT THÉP
I/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HÀNG SẮT THÉP
Mở đầu: Trong tất cả những vật liệu trên thế giới, khơng có gì đa dạng, cứng
rắn và hữu ích bằng sắt thép. Hiện nay, có tất cả 3.500 loại thép, gồm thép các
bon, thép mạ kẽm và thép không gỉ. Được dùng để chế tạo các công cụ, thiết
bị, nhà cửa, cầu đường, xe cộ... Trước khi có sắt thép, mọi người sống rất vất
vả, nhưng khi có nó, mọi thứ đều trở nên dễ dàng. Và có thể nói đây chính là
xương cốt giúp xã hội hiện đại, văn minh, tiến bộ.
Hiện nay sắt thép là ngành công nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới sau dầu
khí. Sắt thép chiếm khoảng 95% tổng sản lượng kim loại trên tồn thế giới.
Nó có kết cấu cứng, độ chịu lực cao, và giá thành thấp. Vì vậy nó được sử
dụng rất phổ biến. Và cũng xem là xương cốt giúp xã hội hiện đại, văn minh,
tiến bộ hơn.
mỏ Zanaga ( />%AFt-l%E1%BB%9Bn-nh%E1%BA%A5t-th%E1%BA%BF-gi
%E1%BB%9B)

Mỏ Carajas ( />
Ngoài ra ở Việt nam ta có cảng
tổng hợp Phú Mỹ, cảng quốc tế Hải
Phịng, cảng Tân Thuận,… chuyên
cung cấp dịch vụ xếp dỡ cho các mặt
hàng sắt thép như tôn cuộn, thép
tấm, sắt vụn, ống thép,…


/>
1. ĐỊNH NGHĨA
- Sắt là một kim loại được tách ra từ các loại quặng sắt. Kim loại Sắt
được dùng phổ biến trong sản xuất ra thép, gang. Từ quặng sắt khai thác thơ
ban đầu, con người có thể tạo ra nhiều hợp kim khác có giá trị sử dụng khác
và cao hơn trong đời sống.




/>

/>
Hiện nay, Trung Quốc mặc dù là quốc gia sản xuất thép lớn nhất thế giới
nhưng phần lớn nguồn quặng sắt phục vụ cho ngành sản xuất thép lại phải nhập
khẩu chiếm tới 85% sản lượng. Trong khi đó, Úc và Brazil là hai quốc gia có trữ
lượng quặng sắt không nhiều như Trung Quốc nhưng do đặc thù ngành sản xuất
thép trong nước không phát triển nên sản lượng khai thác quặng sắt lại chủ yếu để
xuất khẩu. Tổng sản lượng xuất khẩu quặng sắt của hai quốc gia này chiếm đến
75% sản lượng xuất khẩu quặng sắt trên toàn thế giới.
Quặng sắt ở Việt Nam:
Việt Nam được coi là quốc gia có nguồn quặng sắt phong phú với trữ
lượng đạt khoảng 1,3 tỷ tấn. Một số mỏ quặng sắt lớn phải kể đến như:
 Mỏ Thạch Khê – Hà Tĩnh: Được đánh giá là mỏ có trữ lượng lớn nhất
tại Đông Nam Á. Trữ lượng của mỏ ước tính là 544 triệu tấn. Hạn chế
lớn nhất của mỏ thạch khê là có chi phí khai tác lớn do vị trí nằm ở
vùng duyên hải dưới mực nước biển từ 8 – 500m và thường xuyên có
mưa bão.
 Mỏ Quý Sa – Lào Cai: Là mỏ quặng sắt lớn thứ 2 của Việt Nam sau mỏ
Thạch Khê. Trữ lượng 120 triệu tấn.
 Các mỏ khác như: Trại Cau, Tiến Bộ, Ngườm Tráng, Nà Lũng,.... có trữ
lượng khơng nhiều lại nằm rải rải nhiều nơi.


- Thép là một hợp kim của kim loại sắt ( Fe ) và cacbon ( C ), kết hợp
cùng với một số loại nguyên tố khác như P, S, Mg, Mo, Si… hàm lượng
cacbon trong thép từ 0,02% đến 2,14%.


2. PHÂN LOẠI HÀNG SẮT THÉP
-sắt thép dạng hình: là thép được tạo hình bằng cách gia cơng nhiệt( ủ, tơi,
ram), gia cơng cơ học nóng ( cán nóng, rèn), gia công cơ học nguội( cán
nguội, kéo, rèn đập). Các hình dạng được tạo chủ yếu là thép chữ L hoặc thép


chữ V ứng dụng trong việc sửa chữa các máy móc thiết bị, dùng làm giá đỡ,..;

thép chữ U dùng cho cơng trình nhà xưởng, thùng xe, dầm cầu trục,…; thép
chữ I dùng cho các cơng trình cơ khí, cầu đường,…

-sắt thép dạng thanh là loại thép được gia công theo hình trụ dạng thanh dài
12cm/ cây, có độ dẻo dai, chịu uốn và độ dãn dài cao. Có 2 loại:
+sắt thép thanh trịn trơn: gia cơng theo hình trụ, có bề ngồi nhẵn trơn,
sản xuất theo khn, đường kính thơng dụng là 14,16,18,20,22,25. Dùng
trong các cơng trình xây dựng lớn


/>+ sắt thép thanh vằn :có vân cịn gọi là thép cốt bê tơng, thép thanh vằn.
đường kính phổ biến là 10,12,14,18,20,22,25,28,32

/>- sắt thép dạng ống: có cơ cấu trúc rỗng bên trong,thành mỏng, trọng lượng
nhẹ, độ bề và khả năng chịu đựng cao. Được dùng trong những cơng trình
có gấp khúc.


/>- sắt thép dạng cuộn: được sản xuất bằng 1 quy trình tinh luyện phức tạp
+ sắt thép cuộn dây: là những dây thép dài được cuộn trịn. Bề ngồi
trơn nhắn hoặc có gân với đường kính thơng thường là 6mm, 8mm, 10mm,
12mm, 14mm. Được Dùng để gia công kéo dây, xây dựng nhà ở, cầu đường,

hầm,… mỗi cuộn có trọng lượng trung bình khoảng 200-459kg/cuộn.


/>
+ sắt thép cuộn tấm: những lá thép có độ dày từ 0.15-2.0 mm được cuộc tròn
lại. được dùng trong các ngành cơ khí, chế tạo dân dụng, dùng để sơn mạ,
cuốn dẻo làm ống,…

/>-sắt thép vụn, phế liệu: hình dáng đa dạng, nhiều kích cỡ khác nhau,
trọng lượng cũng ko đồng nhất. là vật liệu thải ra của quá trình phá rã thiết bị
thủy bộ,vật tư phụ tùng cơ khí hay rác từ q tình xây dựng.


- thiết bị nặng: các thiết bị này thường là nặng trên 40 tấn, hình dáng đa
dạng, và thường là hàng siêu trường, siêu trọng,…

3. TÍNH CHẤT LÝ HĨA CỦA SẮT THÉP

 Tính chất vật lý:
SẮT


- Sắt là kim loại nặng, có màu trắng hơi xám và ánh kim.
- Sắt có tính dẻo, dễ rèn, dễ dát mỏng, kéo sợi, dẫn nhiệt và dẫn điện
tốt nhưng kém hơn đồng và nhơm.
- Sắt có tính nhiễm từ nhưng ở nhiệt độ cao (8000C) sắt mất từ tính.
- Sắt có khối lượng riêng D = 7,86 g/cm3 và nhiệt độ nóng chảy
15390C.
THÉP
- Có các đặc tính cơ bản đó là tính dẻo, tính cứng, tính bền, khả năng

chống oxi hóa của mơi trường, khả năng đàn hồi và tính hàn. Các
đặc tính này được quyết định bởi các ngun tơ hóa học như
cacbon(C), mangan(Mn), sắt (Fe), nitơ(N), lưu huỳnh(S).
- Hàm lượng cacbon(C) có trong thép càng ít thì độ dẻo của thép càng
tăng và hàm lượng cacbon(C) trong thép càng nhiều thì giúp thép
cứng hơn, đồng thời làm giảm tính dễ uốn và làm giảm tính hàn.
- Hàm lượng cacbon(C) trong thép tăng lên cũng kéo theo giảm nhiệt
độ nóng chảy của thép.




Tính chất hóa học:
- Dễ bị gỉ sét: do các phản ứng hóa học bởi các tác nhân bên ngồi
như nước biển, mưa, nước ngưng tụ trong các phương tiện vận
tải, đổ mồ hôi hầm hàng hoặc ngưng tụ bên trong bao bì. Hoặc
do phương tiện vận tải khơng phù hợp, tàu có nắp hầm hàng kém
hoặc khơng có hệ thống thơng gió, container bị hư hỏng, xe ơ tơ
vận tải hàng hóa đường sắt và xe tải khơng có mái che, lưu trữ
ngồi trời khơng đúng kỹ thuật, sử dụng các tấm vải nhựa không
phù hợp, vận chuyển không có che chắn trong điều kiện thời tiết


ẩm ướt, và sự biến đổi về nhiệt độ và điều kiện khí hậu trong
hành trình dài có thể dẫn đến rỉ sét.
- Dễ bị ăn mòn: bốc dỡ thép cuộn phải được thực hiện trong thời
tiết khơ hoặc có che phủ, vì thép rất dễ bị ăn mịn . Thép bó địi
hỏi độ ẩm đặc biệt và có thể cả điều kiện thơng gió.
- Thiệt hại ăn mịn chủ yếu gây ra bởi:
+ Nước biển: trong quá trình vận tải biển do các thùng chứa

bị rò rỉ hoặc quá trình bảo quản tại cảng biển.
+ Nước mưa: khi container bị hư hỏng, xe ơ tơ vận tải hàng
hóa đường sắt và xe tải khơng có mái che, lưu trữ ngoài trời sai quy
định, sử dụng các tấm vải nhựa khơng phù hợp, bốc xếp khơng có
che chắn trong điều kiện thời tiết ẩm ướt.
+ Kèm theo hàng hóa: dư lượng hóa chất từ hàng trước, có thể
kết hợp với độ ẩm, hay hàng hóa đi kèm có tính hút ẩm (ví dụ gỗ) và
độ ẩm tương đối > 40%
+ Ngồi ra thép cịn bị ăn mịn do q trình oxi hóa và ăn mịn
điện hóa.

4. MỘT SỐ MẶT HÀNG SẮT THÉP
* TRONG CÔNG NGHIỆP HÀNG HẢI:


- Sắt vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong việc đóng tàu thuyền các
loại. Bất kể loại thuyền nhỏ cho đến các loại thuyền lớn. Sắt là
thành phần của các bộ phận tàu thuyền: Đóng thân tàu, và các
máy móc. Các tàu thuyền lớn chở hàng thì các thùng container
kích thước lớn sẽ được sử dụng.
- Một ngành công nghiệp đặc thù sử dụng thép tương đối lớn. Nhờ
những đặc tính nổi trội như độ bền cao, khả năng chịu nhiệt tốt,
chịu được sự mài mòn và lại dễ dát mỏng. Người ta sử dụng phổ
biến thép cho đóng tàu thuyền. Phần vỏ tàu đặc biệt được sử
dụng nhiều thép để tăng tính ổn định của tàu.

 TRONG CUỘC SỐNG HẰNG NGÀY
Trong nhà của mình, chúng ta cũng có thể bắt gặp ở mọi nơi như:
+ Trong các đồ dùng cá nhân: nồi xoang, dao, kéo, kiềm, móc đồ,
kệ sắt và các loại dụng cụ khác.



+ Trong các đồ nội thất: bàn ghế, các tay nắm cửa, khung cửa, các
loại tượng, tủ , cầu thang…
+ Trong các đồ dụng tiện ích gia đình: một số loại máy móc như
máy xay xát, máy quạt, máy bơm nước, máy hút bụi, máy giặt, bồn
rửa…



TRONG NGHÀNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI
+ Sắt là một phần không thể thiếu trong mảng rộng lớn của
ngành giao thơng vận tải ví dụ như dùng làm các khung giàn cho các loại
cầu vượt, cầu bắc qua sông, cầu đi bộ,…
+

Các loại sắt chất lượng cao thường dùng làm đường ray xe lửa.

+ Các phương tiện giao thông như xe máy, ô tô … cũng sử dụng
sắt để làm các bộ khung và máy móc.


+ Được sử dụng làm các biển báo giao thông, cọc tiêu giao thơng
và lan can giao thơng.

 TRONG CƠNG NGHIỆP XÂY DỰNG
Được dùng làm cổng, hàng rào, làm khung lưới, giàn giáo, khung
cốt thép cho các cơng trình xây dựng vì đảm bảo độ cứng và sự vững
chắc cho cơng trình.



 TRONG CÔNG NGHỆ Y SINH
+ Trong ngành y tế thì sắt cũng là vật liệu chun dụng. nó được
dùng để làm các vật dụng để phục vụ y tế như: giường bệnh; bàn ghế ;
tủ, dao, kéo, cây đựng dây chuyền dịch…
+ Nói về sắt đối với sức khỏe con người thì nó là vi chất rất cần
thiết cho cơ thể chúng ta. Sắt được bào chế và kết hợp với một số loại
thuốc hỗ trợ cho việc chữa bệnh hiện nay.


II/ QUI TRÌNH BỐC XẾP HÀNG SẮT THÉP ( PHƯƠNG ÁN XẾP
DỠ VÀ SƠ ĐỒ XẾP DỠ)
Qui trình xếp dỡ
1.thép tấm

Thành lập mã hàng
Trường hợp kiện hàng không được kê lót cơng nhân dùng xà beng hoặc
mũi càng xe nâng bẩy một đầu kiện hàng để luồn cáp nét cho cần cẩu kéo
Trường hợp mã hàng được kê lót sẵn khi cần trục hạ CCXD xuống công
nhân luồn dây vào kiện hàng cho cần trục kéo lên.
Công nhân chuẩn bị vật kê lót cho mã hàng trên cầu tầu
Dùng móc đáp điều chỉnh cho mã hàng hạ đúng vị trí, tháo móc cho
cần trục rút dây ra khỏi mã hàng đưa xuống hầm tàu


Sau đó xe nâng xúc hàng vận chuyển vào bãi,hoặc xúc hàng lên sàn
ôtô,đầu kéo. Mã hàng hạ xuống sàn ô tô

Rút hàng ra khỏi bãi: Xe nâng dùng càng xỏ vào khe hở giữa các kiện

hàng và nâng chuyển chất vào thùng xe,hàng chất từ vách sau cabin tiến dần
về phía đi xe.
2.thép cuộn
Cơng nhân thành lập mã hàng
bằng cách dùng móc thép xỏ
luồn cáp qua các cuộn thép.
Mỗi mã hàng thường
được thành lập từ hơn 10
cuộn tương đương với trọng
lượng 5,0 tấn.
Sau khi mã hàng được
lập xong , ra hiệu cho lái cẩu
nâng mã hàng lên từ từ kiểm
tra và gỡ các cuộn thép vướng
vào mã hàng.


Công tác này được thực hiện bằng xe nâng, người lái xe dùng càng dựng
cuộn hàng xếp đứng với góc nghiêng ổn định cho cuộn hàng thành từng lớp
thẳng hàng nối tiếp nhau từ đầu tựa cố định và lùi dần ra phía đường vận
chuyển.
- Cơng tác rút hàng khỏi bãi:
Hàng tại bãi sẽ được lấy chất xếp lên phương tiện vận tải bằng xe nâng
hoặc cần cẩu, xe nâng dùng càng xỏ vào cuộn thép và nâng chuyển chất vào
thùng xe.
Xe nâng sẽ chất hàng từ vách sau cabin xếp làm hai hàng đều nhau tiến
dần về phía đi xe. Nếu sử dụng cần cẩu thì tại bãi sẽ bố trí cơng nhân thành
lập mã hàng và chất xếp hàng vào thùng xe vận tải



3.Sắt vụn



DƯỚI HẦM TÀU + Trường hợp sử dụng gàu hoa thị:
- Cơng nhân lập tín hiệu cho cần cẩu đưa gàu hoa thị di chuyển xuống vị trí
sân hầm hàng để ngoạm hàng. Dưới hầm tàu bố trí xe cuốc lắp gàu hoa thị vun
đống tại giữa sân hầm để cần cẩu dễ thao tác.
- Khi gàu hoa thị ngoạm hàng, cơng nhân lập tín hiệu cho cần cẩu nâng mã
hàng lên cách đống hàng 0,5m để kiểm tra độ ổn định và an tồn của mã hàng,
sau đó tiếp tục cho mã hàng di chuyển ra khỏi hầm hàng đến vị trí dỡ tải trên cầu
tàu.
+ Trường hợp sử dụng thùng ben:
- Cơng nhân lập tín hiệu cho cần cẩu hạ xuống cầu tàu để công nhân lắp
công cụ xếp dỡ và thùng ben, sau đó cần cẩu đưa thùng ben di chuyển đến vị trí
xếp dỡ dưới hầm hàng.
- Dưới hầm hàng đã bố trí xe cuốc lắp gàu hoa thị xếp dỡ hàng vào thùng
ben, sau khi hàng đã xếp đầy ben, cơng nhân được bố trí dưới hầm hàng tiến
hành lắp công cụ xếp dỡ (các bộ cáp đơi) vào 04 góc có sẵn trên thùng ben và ra
hiệu cho cơng nhân lập tín hiệu cho cần cẩu nâng thùng ben lên cách sàn tàu
0,5m kiểm tra độ ổn định và an toàn của mã hàng trƣớc khi di chuyển lên khỏi
hầm hàng.
TRÊN CẦU TÀU

+ Trường hợp sử dụng gàu hoa thị:


- Phương tiện vận tải đưa thùng ben di chuyển đến vị trí xếp dỡ trong tầm
hoạt động của cần cẩu. Cần cẩu theo tín hiệu của cơng nhân lập tín hiệu đƣa mã
hàng di chuyển đến vị trí thùng ben từ từ hạ xuống cách thùng ben 0,5m cho

gàu hoa thị nhả hàng xuống thùng ben.
+ Trường hợp sử dụng xe cuốc:
- Xe cuốc di chuyển sát cầu tàu tại vị trí sà lan cặp mạn, xe cuốc lắp gàu hoa
thị hạ xuống hầm sà lan ngoạm hàng, sau đó xoay cần trở lại cầu tàu và nhả hàng
xuống cầu tàu hoặc thùng ben.
TRÊN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN

-

Phương tiện di chuyển

đến vị trí dỡ tải trên cầu tàu, cần cẩu đƣa thùng ben đến vị trí sàn phƣơng tiện
cách sàn phƣơng tiện 0,3m, cơng nhân đƣợc bố trí trên cầu tàu dùng cơng cụ
xếp dỡ (dây lèo, móc đáp…) điều chỉnh thùng ben từ từ hạ xuống sàn phƣơng
tiện.
- Sau khi thùng ben đã hạ xuống sàn phƣơng tiện công nhân tiến hành tháo
công cụ xếp dỡ khỏi thùng ben để phƣơng tiện di chuyển đƣa mã hàng đến vị trí
chất xếp.
TRÊN TÀU CON(SÀ LAN, GHE,..)

-

Bố trí cơng nhân dƣới hầm sà

lan khi cần cẩu hạ mã hàng xuống sà lan, công nhân sử dụng công cụ xếp dỡ
điều chỉnh mã hàng hạ đúng vị trí đã kê lót, tháo công cụ xếp dỡ khỏi mã hàng
để cần cẩu tiếp tục thao tác.
TRONG KHO BÃI + Trường hợp sử dụng cẩu di động:
- Phƣơng tiện di chuyển đƣa thùng ben đến vị trí bãi chứa hàng, cơng nhân
đƣợc bố trí tại bãi tiến hành lắp cơng cụ xếp dỡ vào thùng ben để cần cẩu nâng

thùng ben di chuyển đến bãi chứa hạ xuống bãi, công nhân tiến hành tháo 02 đầu
cáp hai bên tại vị trí mũi của thùng ben và di cuyển đến vị trí an tồn, ra hiệu cho
cần cẩu từ từ nâng thùng ben lên để hàng trong thùng ben từ từ đổ xuống bãi.


+ Trường hợp sử dụng xe cuốc:
- Xe cuốc lắp gàu hoa thị 0,8m3 ngoạm hàng từ thùng ben chất xếp, vun
đống trong bãi.
4.Sắt thép dạng phôi


×