Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tài liệu Đề tài báo cáo nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty LICOGI chi nhánh số 6 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.57 KB, 108 trang )

ĐỀ TÀI BÁO CÁO
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty LICOGI chi nhánh số 6
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giảng viên Luyện Thị Thu
Trang đã chu đáo, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty Xây dựng và
Phát triển Hạ tầng LICOGI và Ban lãnh đạo Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6
cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của Chi nhánh, đặc
biệt là chú Hoàng Văn Nghị - Trưởng phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đã nhiệt tình hướng
dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Hải Dương, tháng 05 năm 2012
SINH VIÊN
Nguyễn Phi Long
ii
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI BÁO CÁO i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ x
TÓM TẮT KHÓA LUẬN xi
PHẦN MỞ ĐẦU xi


1. Tính cấp thiết của đề tài xi
2. Mục tiêu nghiên cứu xii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu xiii
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu xiii
5. Phương pháp nghiên cứu xiv
5.1. Phương pháp so sánh xiv
5.2. Phương pháp thu thập số liệu xv
5.3. Phương pháp phân tích và tư duy logic xvi
6. Kết cấu khóa luận xvi
PHẦN NỘI DUNG 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH 1
1.1 Tổng quan về cạnh tranh 1
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 1
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh 2
iii
1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh 2
1.1.2.2 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường 2
1.1.2.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế 4
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh 4
1.1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 5
1.1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả 6
1.1.3.3 Cạnh tranh bằng chính sách Marketing 7
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách Maketing đóng
một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu
hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông tin thông qua sự phân tích và
đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì? kinh doanh những
gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua
các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá

trình bán hàng, để tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần
thực hiện các hoạt động dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán 7
1.3.3.4 Các công cụ cạnh tranh khác 7
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh 8
1.4.2.1 Thị phần 8
1.4.2.2 Tỷ suất lợi nhuận 9
1.4.2.3 Doanh số bán ra 12
1.4.2.4 Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu 12
1.4.2.5 Uy tín của doanh nghiệp 13
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 13
1.2.1 Hoàn cảnh bên ngoài 13
iv
1.2.1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật 13
1.2.1.2 Các đối thủ cạnh tranh 14
1.2.1.3 Quan hệ xã hội 16
1.2.1.4 Khách hàng 17
1.2.1.5 Quyền lực của nhà cung cấp 17
1.2.1.6 Yếu tố công nghệ 18
1.2.1.7 Quyền lực của chủ đầu tư 18
1.2.2 Hoàn cảnh bên trong 19
1.2.2.1 Nguồn nhân lực 19
1.2.2.2 Khả năng máy móc thiết bị, công nghệ thi công 21
1.2.2.3 Khả năng tài chính 21
1.2.2.4 Marketing 22
1.2.2.5 Văn hóa doanh nghiệp 22
Kết luận Chương 1 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LICOGI SỐ 6 24
2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp 24
2.1.1 Tên và địa chỉ 24

2.1.2 Quá trình phát triển 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 26
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 26
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh 29
2.1.5 Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh 31
v
2.1.5.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp 31
2.1.5.2 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu 31
Nguyên vật liệu 31
2.1.6 Kết quả sản xuất kinh doanh 33
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây
dựng LICOGI số 6 34
2.2.1 Nhân tố về môi trường hoạt động 34
2.2.1.1 Pháp luật, chính sách của Nhà nước 34
2.2.1.2 Các đối thủ cạnh tranh 35
2.2.1.3 Các nhóm khách hàng 37
2.2.1.4 Các nhà cung cấp 37
2.2.2 Các nhân tố nội tại của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 38
2.2.2.1 Nguồn nhân lực 38
2.2.2.2 Khả năng tài chính 45
2.2.2.3 Khả năng về máy móc thiết bị 49
2.2.2.4 Các hoạt động Marketing nâng cao uy tín của doanh nghiệp 52
2.3 Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng
LICOGI số 6 58
2.3.1 Mặt mạnh (S) 58
2.3.2 Mặt yếu (W) 58
2.3.3 Cơ hội (O) 59
2.3.4 Thách thức (T) 59
2.3.5 Những hạn chế về khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng
LICOGI số 6 60

vi
Kết luận Chương 2 61
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CHI NHÁNH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LICOGI SỐ 6 62
3.1 Khái quát môi trường kinh doanh và định hướng chiến lược 62
3.1.1 Thực trạng hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản hiện nay 62
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư và xây dựng cơ bản 63
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư và xây dựng của Chi nhánh Đầu tư và
Xây dựng LICOGI số 6 65
3.2 Các giải pháp cho Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 67
3.2.1 Đầu tư và phát triển nguồn nhân lực 67
3.2.1.1 Cơ sở của giải pháp 67
3.2.1.2 Phương hướng thực hiện giải pháp 68
3.2.1.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 72
3.2.1.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp 72
3.2.2 Tăng khả năng tài chính 72
3.2.2.1 Cơ sở của giải pháp 73
3.2.2.2 Phương thức thực hiện giải pháp 73
3.2.2.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 75
3.2.2.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp 75
3.2.3 Đầu tư công tác quản lý chất lượng 75
3.2.3.1 Cơ sở của giải pháp 75
3.2.3.2 Phương thức thực hiện giải pháp 76
3.2.3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 77
3.2.3.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp 78
vii
3.2.4 Đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại và ứng dụng khoa học công nghệ 78
3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp 78
3.2.4.2 Phương thức thực hiện giải pháp 78
3.2.4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 80

3.2.4.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp 80
3.2.5 Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 80
3.2.5.1 Xây dựng các phương án lựa chọn mức giá thầu hợp lý 80
3.2.5.2 Hoàn thiện kỹ năng trong việc phân tích giá cạnh tranh 82
3.2.6 Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh 83
3.2.6.1 Cơ sở của giải pháp 83
3.2.6.2 Phương thức thực hiện giải pháp 83
3.2.6.3 Điều kiện thực hiện giải pháp 84
3.2.6.4 Lợi ích của việc thực hiện giải pháp 84
Hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra của công ty do mở rộng ngành
nghề kinh doanh 84
Kết luận Chương 3 85
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ xvii
1. Kết luận xvii
2. Kiến nghị xviii
2.1 Về phía Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Hạ tầng LICOGI xviii
2.2 Về phía Nhà nước xviii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO xix
PHỤ LỤC xx
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Ý nghĩa
01 LICOGI Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng
02 LICOGI 6 Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6
03 SWOT Strength – Weakness – Opportunity – Threateness
04 CBCNV Cán bộ công nhân viên chức
05 LN Lợi nhuận
06 SXKD Sản xuất kinh doanh
07 KĐTM Khu đô thị mới
08 XD Xây dựng

09 KD Kinh doanh
10 CSH Chủ sở hữu
11 BHXH Bảo hiểm xã hội
12 ĐVT Đơn vị tính
13 TT Thứ tự
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TT Bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ Trang
01 Hình 1.1 Mô hình đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp 15
02 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của LICOGI 6 28
03 Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất thi công nền móng 32
04 Sơ đồ 2.3 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 33
05 Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh 34 – 35
06 Bảng 2.6 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp 40 – 41
07 Bảng 2.7 Chỉ tiêu tuyển dụng 44
08 Bảng 2.8 Cơ cấu lao động những năm gần đây 46
09 Bảng 2.9 Kết cấu theo trình độ, độ tuổi bộ máy gián tiếp năm 2011 47
10 Bảng 2.11 Bảng cân đối kế toán 2009 – 2011 48 – 49
11 Bảng 2.12 Một số máy móc thiết bị của công ty 52 – 53
12 Bảng 2.13 Một số công trình lớn mà Công ty trúng thầu gần đây 55
13 Bảng 3.1 Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng CBCNV năm 2011 71 – 72
14 Bảng 3.2 Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng CBCNV năm 2012 72 – 73
15 Bảng 3.3 Bảng kế hoạch bảo hộ lao động 74
x
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trong nhất để huy động
nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng
cao khả năng sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong
mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 thuộc
Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng LICOGI, em nhận thấy nhiều điểm còn
chưa thực sự hoàn thiện trong công tác quản lý, đầu tư và điều hành của công ty có ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, nhất là trong công tác đấu
thầu, bỏ thầu xây dựng. Những điểm yếu đó cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và
thương hiệu của đơn vị trên thị trường.
Trên cơ sở nhận thức được những hạn chế còn tồn tại của Chi nhánh Đầu tư và
Xây dựng LICOGI số 6, bài viết đã đi nghiên cứu lý thuyết về cạnh tranh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là của doanh nghiệp xây dựng nhằm đưa ra một số
giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh cho đơn vị trong các dự án đầu tư và nâng cao
uy tín, thương hiệu của đơn vị trên thị trường.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo ra sức ép hoặc kích ứng
xi
khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và
phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng
hóa. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển
nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối
với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trong nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao khả năng sản xuất của
toàn xã hội. Do đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần
thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh đã và đang
làm thay đổi những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất
nước. Đối với Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LOCOGI số 6, việc đầu tư nâng cao khả
năng cạnh tranh là một vấn đế hết sức cần thiết và cấp bách. Nâng cao khả năng cạnh
tranh chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt,

trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay: giá bỏ thầu thấp, tiến độ thi công
nhanh, giá cả biến động, vốn thanh toán chậm và địa bàn trải rộng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, những năm qua Chi nhánh Đầu tư
và Xây dựng LICOGI số 6 đã không ngừng có chủ trương cụ thể đảm bảo việc đầu tư
đúng hướng và có hiệu quả.
Dựa trên cơ sở lý luận về đầu tư và cạnh tranh cùng với tình hình thực tế của Chi
nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 trực thuộc Tổng công ty Xây dựng và Phát triển
hạ tầng LICOGI, tôi nhận thấy đơn vị còn gặp nhiều khó khăn với hoạt động cạnh tranh
trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Vì vậy, xuất phát từ tình hình đó, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây
dựng LICOGI số 6”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6.
- Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu chung của đề tài, tôi tiến hành thực hiện các
mục tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống cơ sở lý luận về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
xii
+ Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng
LICOGI số 6.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư
và Xây dựng LICOGI số 6.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng
LICOGI số 6.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: tiến hành nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Chi nhánh
Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 trong thời gian gần đây, tập trung vào các năm 2009,
2010 và 2011. Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/04/2012 đến 31/05/2012.
+ Phạm vi về không gian: tại Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 (Khu

đô thị mới Thịnh Liệt – Phường Phương Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội).
+ Phạm vi về mặt nội dung: Tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh, các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, thực trạng khả năng cạnh tranh và các giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của Công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá hữu hiệu
đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đó là chiến lược
kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì muốn tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội
địa mà phải có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế nào để có ưu thế cạnh
tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đối thủ khi họ có lợi thế cạnh
tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối
với các Công ty lớn trên thế giới trong suốt quá trình đặt tình huống và tìm giải pháp, có
một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa
một bên là khả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô hạn của thị trường không chỉ bây giờ
mà cả cho tương lai. Giải quyết được mâu thuẫn ấy là mục tiêu của hoạch định chiến lược
xiii
kinh doanh. Trong chiến lược chung của toàn doanh nghiệp, chiến lược sản phẩm có vị
trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để xây dựng và thực hiện các chiến lược và kế
hoạch khác nhau như: chiến lược đầu tư phát triển, chiến lược giá, chiến lược phân phối
và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và được áp dụng rộng rãi nhất.
So sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Phương pháp so sánh là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải giải quyết các vấn đề cơ bản như

xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
* Các nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh:
+ Các chỉ tiêu hay kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung phản ánh
và cách xác định.
+ Trong phân tích so sánh có thể so sánh: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được
phản ánh. Ví dụ: tổng sản lượng, tổng lợi nhuận… Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy
được quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội
dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường của hiện
tượng.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số
tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế, đặc biệt cho
phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích. Trong nhiều trường hợp, khi
so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Số bình quân là số phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng bỏ qua sự phát triển
không đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Sử dụng số bình quân cho phép
nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6 trong 3 năm gần đây
xiv
2009, 2010 và 2011 nhằm thu được những phân tích, đánh giá chính xác làm cơ sở tiền đề
cho các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu, thông tin đã có trong một tài liệu nào đó, đã được
thu thập cho một mục đích khác.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là quá trình thu thập thông tin từ những
nguồn đã có khác như sách báo, truyền hình, internet, báo cáo nghiên cứu thương mại…
Và để xác định tính chính xác của thông tin thì cần tìm những thông tin tương tự ở những
nguồn khác để so sánh.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là tiết kiệm chi phí và thời gian
thu thập nhanh. Tuy nhiên, nó có điểm hạn chế là dễ lạc hậu theo thời gian, không đáp
ứng đúng nhu cầu, khó tiếp cận.
+ Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản:
Nguồn nội bộ: Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty (báo cáo về chi
phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức năng…)
Nguồn bên ngoài: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp hội;
Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; các phương
tiện truyền thông (internet, bách khoa mở…); các tổ chức thương mại …
+ Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp
- Thư viện
- Các trung tâm tài liệu
- Các cơ sở dữ liệu: thường được các công ty, tổ chức lớn xây dựng bằng cách tập
hợp những thông tin tóm tắt từ rất nhiều các tạp chí chuyên ngành khác nhau, sắp xếp và
tổ chức sao cho việc tìm kiếm thông tin được dễ dàng hơn
- Các danh bạ mạng: phân loại và sắp xếp các website theo các chủ đề lớn nhỏ,
chính phụ, giúp người dung mạng dễ tìm kiếm hơn
- Các bộ máy tìm kiếm
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được nhà nghiên cứu thiết kế thu thập và sử dụng
trực tiếp cho mục đích nghiên cứu của mình.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp có ưu điểm là đáp ứng tốt nhu cầu và mục
tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên điểm hạn chế là tốn kém chi phí và thời gian.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phương pháp quan sát trực tiếp hoạt động sản
xuất kinh doanh của Chi nhánh.
xv
5.3. Phương pháp phân tích và tư duy logic
Dựa vào số liệu tìm kiếm, thu thập được tiến hành phân tích thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6. Phân tích, so sánh
số liệu, dữ liệu phải đảm bảo kết hợp với tư duy logic nhằm đánh giá được thực trạng và

đưa ra được các giải pháp mang tính khả thi.
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp tư duy logic và phân tích thống kê nhằm
đưa ra các thông tin phục vụ cho việc đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh
tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6, cụ thể:
 Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh trên cơ sở số
liệu thống kê.
 Xây dựng các giải pháp dựa trên định hướng phát triển chung của Chi nhánh.
6. Kết cấu khóa luận
Trong khóa luận với đề tài “Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh tại Chi
nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6”, tôi muốn đề cập tới một số vấn đề mang tính
lý thuyết, từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh Đầu tư và Xây dựng LICOGI số 6.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về cạnh tranh
Chương 2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư và Xây dựng
LICOGI số 6
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Đầu tư
và Xây dựng LICOGI số 6
xvi
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH
1.1 Tổng quan về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu
tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm
đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị trường,
quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (cùng nhóm người bán) hoặc hai chủ thể
cầu (cùng nhóm người mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên
kết với nhau bằng giá cả thị trường.
Theo Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh

với nhau để giành khách hàng”.
Theo Kark-Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận siêu ngạch”.
Theo nhà kinh tế Amô thì “một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có rất nhiều người
mua, người bán để cho không có một người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh
hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả”.
Theo cuốn “các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị
trường, là khả năng phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành giật một
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm mục tiêu nâng cao lợi thế của mình trên thị
trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của
xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao khả năng
sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém sẽ bị đào thải,
doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và
phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề cho sự thành
công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
Cạnh tranh giữa những người bán là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong
nền kinh tế thị trường. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh
giữa những người bán điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trường. Khi cung một hàng
hóa nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa người bán làm cho giá cả hàng hóa đó giảm
xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật,
phương thức quản lý, sản xuất và hạ được giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để
đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng

doanh số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu
không thể tránh khỏi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Thực tế cho thấy, cạnh tranh giữa những người bán với nhau sẽ đem lại lợi ích cho
người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh
thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trường và đi đến phá sản. Nhưng mặt khác, thị trường
cũng sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm chắc “vũ khí” cạnh tranh
thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
Cạnh tranh giữa những người mua là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu,
khi một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh
càng trở nên quyết liệt và giá hàng hóa, dịch vụ đó sẽ càng cao. Kết quả cuối cùng là
người bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất thêm một số tiền. Khi đó
người kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao khả
năng sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng
thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao khả năng sản xuất trong toàn
xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất
kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.2.2 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người
bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm
2
của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng thời hàng năm cũng
không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu tăng giá thì doanh nghiệp sẽ
không bán được hàng, do người sẽ tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối
thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp sản xuất sẽ luôn tìm biện pháp
để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có thể tăng lợi nhuận.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng cung cầu giả tạo,
không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong thị trường cạnh

tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất.
- Cạnh tranh không hoàn hảo
Nếu một doanh nghiệp có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra
của doanh nghiệp ấy thì doanh nghiệp đó được liệt vào hàng “cạnh tranh không hoàn
hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất
với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt
giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau,
các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo khác
nhau đối với người mua do nhiều nguyên nhân, lý do khác nhau như: khách hàng quen,
gây được lòng tin từ trước,… Người bán kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng
cáo, khuyến mại, khuyến mãi, phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết
khấu giá,… Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế
thị trường.
- Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người bán
một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất.
Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hóa bán ra trên thị
trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, được gọi là thị trường
cạnh tranh độc quyền. Ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư
lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trường này không có cạnh tranh về giá
cả, mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả.
3
Họ có thể định giá cao hơn, điều này tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dung của từng
sản phẩm, mục đích cuối cùng là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những doanh nghiệp nhỏ
tham gia thị trường này thường phải chấp nhận bán hàng theo giá cả của nhà độc quyền.
Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu có sản phẩm nào thay thế
sản phẩm độc quyền hoặc khi các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở
ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay ở một số
nước đã có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà

kinh doanh.
1.1.2.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các
chủ doanh nghiệp thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh
doanh, thậm chí phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh
này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã
chuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi
nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân
phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu
tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức
là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm
vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thỏa mãn mọi nhu cầu của
khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao, nghiên cứu các
công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù
hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp từ đó
4
phát huy được hiệu quả sử dụng công vụ. Việc lựa chọn công cụ cạnh tranh có tính chất
linh hoạt và phù hợp không theo một khuôn mẫu cứng nhắc nào.
1.1.3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể
hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với

công dụng, lợi ích sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi là quan trọng nhất trong
cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Khi có
cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn, đáp ứng và thỏa mãn được nhu
cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh
tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất, thu nhập của người lao động ngày càng
được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất
lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng không
cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi giá cả cũng là một trong những yếu tố quan trọng
để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của
khách hàng và của bất cứ ai có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hòa giữa chất
lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện tại và
trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết. Nâng cao chất lượng
sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi
ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng. Hay nói cách khác, nâng cao chất lượng sản
phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều
này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì
tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng
đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm dược coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất
là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối thủ cạnh
tranh từ nước ngoài vào Việt Nam. Một khi chất lượng hàng hóa dịch vụ không được đảm
bảo thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, doanh nghiệp sẽ
mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác
chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng
cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra,
kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của
5
doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng
và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.

1.1.3.2 Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một
số hàng hóa dịch vụ nào đó. Thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí
lao động sống và hao phí lao động vật hóa để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh
hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế”, họ có quyền lựa chọn những gì
họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hóa dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì
chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu
nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh
doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do
sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh
thông qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng
giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Một mức giá ngang bằng với giá thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được
khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm
vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu
được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường thì chính sách này được áp dụng khi
cơ sở sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không
ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm
sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với
khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ
đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị
trường.
Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao
hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu dùng
chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của loại sản
phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng những hàng hoá
giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác. Doanh nghiệp thường áp dụng chính
sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị

6
trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về
giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành công khi
sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình đang ở tình thế
nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu dùng và tâm lý của
khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính sách giá mà đối thủ đang
sử dụng.
1.1.3.3 Cạnh tranh bằng chính sách Marketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách Maketing đóng
một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu
hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông tin thông qua sự phân tích và
đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì? kinh doanh những gì
mà khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua
các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. Kết thúc quá trình
bán hàng, để tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện
các hoạt động dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán.
Như vậy chính sách Maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ các chính
sách khác. Do vậy chính sách Maketing không thể thiếu được trong bất cứ hoạt động của
doanh nghiệp.
1.3.3.4 Các công cụ cạnh tranh khác
- Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của
khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về
sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.
Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như

sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng
+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định
7
Qua các dịch vụ sau bán hàng, doanh nghiệp sẽ lắm bắt được sản phẩm của mình
có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.
- Phương thức thanh toán
Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp sử dụng, phương
thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và
do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp như:
+ Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền hàng qua ngân hàng, vừa nhanh vừa
đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp.
+ Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với doanh nghiệp hoặc
khách hàng là người mua sản phẩm thường xuyên của doanh nghiệp thì có thể cho khách
hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất định.
+ Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn.
- Vận dụng yếu tố thời gian
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh cách
nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất nước tiến nhanh về
phía trước. Đối với các doanh nghiệp yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện
đại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao động. Muốn chiến
thắng trong công cuộc cách mạng này, các doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt thông
tin nhanh chóng, phải chớp lấy thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu, triển khai sản
xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết
thúc.
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh
1.4.2.1 Thị phần
- Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường
của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Khi xem xét người ta đề cập đến các loại thị phần sau:

- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trường: Đó chính là tỷ lệ phần trăm giữa doanh
số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành
8
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ phần trăm giữa doanh
số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tương đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trường như thế nào?
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang đứng ở
vị trí nào và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào.
Ưu điểm: Chỉ tiêu này đơn giản dễ hiểu.
Nhược điểm: Phương pháp này khó đảm bảo tính chính xác do khó lựa chọn những
doanh nghiệp mạnh nhất, đặc biệt là kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau và thông
thường mỗi doanh nghiệp có thế mạnh trong một vài lĩnh vực nào đó và để đảm bảo hiệu
quả thì phải phân nhỏ sự lựa chọn này thành nhiều lĩnh vực.
- Thị phần của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách khái quát khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong đó thị phần biểu hiện thành hai mặt: thị phần tuyệt đối và thị phần tương
đối.
∑ giá trị xây lắp của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =
∑ giá trị xây lắp toàn ngành
∑ giá trị xây lắp của doanh nghiệp
=
∑ doanh thu xây lắp toàn ngành
Thị phần tương đối: được xác định trên cơ sở sự so sánh phần thị trường tuyệt đối
của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một số đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
1.4.2.2 Tỷ suất lợi nhuận
- Hệ số vay nợ
Tài sản nợ
Hệ số vay nợ =

Tổng tài sản
9

×