Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Chiến lược phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ XXI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.58 KB, 44 trang )













TIỂU LUẬN:

Chiến lược phát triển ngành than
10 năm đầu thế kỷ XXI






Lời mở đầu

Xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội hiện nay và yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới, Đường lối kinh tế của Đảng được xác định: Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp. Muốn trở thành một nước công nghiệp, chúng ta cần có những
chiến lược kinh tế đúng đắn dự báo được mức tăng trưởng của nước ta mười, hai mươi
năm sau. Và theo đúng yêu cầu của thời kỳ đổi mới là đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chúng ta cần có những chiến lược phát triển lâu dài, chú trọng vào những


ngành công nghiệp trọng yếu của nước ta như chế biến, điện, than…Vì vậy em đã
chọn đề tài “Chiến lược phát triển ngành than 10 năm đầu thế kỷ XXI ” nhằm để
hiểu xâu thêm về ngành than, một ngành công nghiệp quan trọng trong nền công
nghiệp của nước ta. Than là nguồn tài nguyên không tái tạo được, vì vậy cần có những
chính sách, chiến lược đúng đắn để quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên quý giá
này,để góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Trong đề án này em trình bày 4 phần chính:
I. Lý luận trung.
II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở nước ta trong

những năm qua (đến hết 2000 năm ).
III. Chiến lược phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI.
IV. Kết luận và kiến nghị.











I. Lý luận chung.
1. Lý luận về chiến lược phát triển công nghiệp.
1.1. Nội dung của chiến lược phát triển công nghiệp.
Chiến lược thường được quan niệm như là nghệ thuật phối hợp các hành động, các
quá trình nhằm đạt được những mục tiêu dài hạn. Chiến lược phát triển công nghiệp là
một bộ phận trọng yếu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Chiến

lược phát triển công nghiệp phải xác định được mục tiêu dài hạn(10 năm,20năm) của
hệ thống công nghiệp và phương thức,biện pháp cơ bản để đạt được mục tiêu dài hạn
ấy.Nói cách khác,chiến lược phát triển phải xác định được trạng thái tương lai của công
nghiệp và cách thức đưa công nghiệp đến trạng thái ấy.Xét về nội dung,chiến lược phát
triển hệ thống công nghiệp của đất nước được cấu thành từ các bộ phận chủ yếu sau
đây:
 Hệ thống các quan điểm cơ bản về định hướng phát triển công nghiệp. Hệ thống
các quan điểm định hướng này được xác định trên cơ sở các quan điểm định hướng
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Đây là nội dung trọng yếu của chiến lược
phát triển công nghiệp. Bởi lẽ, nếu xác định sai các quan điểm phát triển sẽ không
thể xác định đúng được các nội dung khác của chiến lược phát triển công nghiệp.
 Hệ thống các mục tiêu chiến lược phát triển công nghiệp.Sự phát triển công
nghiệp không phải vì mục đích tự thân. Là bộ phận đóng vai trò chủ đạo trong hệ
thống kinh tế quốc dân, sự phát triển công nghiệp phải nhằm thực hiện phát triển
các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định như : góp phần tích cực vào phát triển tiềm
lực kinh tế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế của đất nước, phát huy
vai trò động lực phát triển đất nước, giải quyết các vấn đề xã hội,bảo vệ môi trường
sinh thái Những mục tiêu đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu định lượng về tốc
độ phát triển chung của công nghiệp, sản lượng một số sản phẩm chủ yếu, tỷ trọng
công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân,
 Các giải pháp chiến lược. Đó là những giải pháp cơ bản cần thực hiện để đạt được
các mục tiêu chiến lược đã xác định. Tính hiệu lực của các mục tiêu ,nghĩa là tính
khả thi của chiến lược, tuỳ thuộc vào các giải pháp chiến lược ấy. Mặt khác, các



giải pháp chiến lược này cũng chỉ định hình các nội dung tổng quát, chúng sẽ đựơc
cụ thể hoá bằng các chính sách trong từng thời kỳ. Các giải pháp chiến lược cơ bản
nhất là:
- Xác định sơ đồ phân bố lực lương công nghiệp theo các vùng lãnh thổ.

- Giải pháp về phát triển các thành phần kinh tế và phương hướng liên kết các
thành phần kinh tế.
- Phương hướng phát triển khoa học- công nghệ.
- Các giải pháp về bảo đảm các điều kiện cho phát triển công nghiệp (phương
hướng đầu tư và giải pháp về vốn; lao động; hợp tác quốc tế; tổ chức quản
lý )
 Các căn cứ về mặt chiến lược. Đó chính là việc nghiên cứu và cụ thể hoá đường
lối phát triển kinh tế của Đảng; phân tích thực trạng của công nghiệp, mối quan hệ
giữa công nghiệp và các ngành kinh tế khác; bối cảnh trong nước và quốc tế; những
thách thức và cơ hội; dự báo sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội; những
tài liệu điều tra cơ bản khác. Chính những căn cứ này sẽ là cơ sở để định ra các
quan điểm, mục tiêu và giải pháp chiến lượcvề phát triển công nghiệp.
Nếu xét theo mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống công nghiệp bao gồm:
 Chiến lược phát triển chung của toàn bộ hệ thống công nghiệp. Nội dung này
thường được thể hiện trong phần định hướng phát triển công nghiệp trong chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của vùng, của địa phương.Trong những nội dung
đó, người ta xác định định hướng chung về phát triển công nghiệp và một số
ngành trọng yếu, về phát triển các khu công nghiệp tập trung, tốc độ phát triển
công nghiệp và tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân.
 Chiến lược phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn hoá (ngành kinh tế-kỹ
thuật) . Trong bộ phận này, người ta phải xác định rõ vị trí của mỗi ngành, định
hướng phát triển những sản phẩm chủ yếu của mỗi ngành và những giải pháp cơ
bản bảo đảm phát triển ngành(đầu tư,thị trường, công nghệ, lao động, hợp tác
quốc tế ).



 Chiến lược phát triển doanh nghiệp. Chiến lược này bao gồm: chiến lược sản xuất
kinh doanh (xác định những mục tiêu sản xuất kinh doanh , phương hướng phát
triển sản phẩm-thị trường ); chiến lược tài chính (các phương hướng về bảo đảm

tài chính cho dầu tư và phát triển).
 Chiến lược về con người xác định phương hướng bảo đảm nhân lực và phát triển
toàn diện con nguời trong doanh nghiệp.
Quan hệ giữa chiến lược phát triển của doanh nghiệp, chiến lược phát triển ngành và
chiến lược phát triển chung của hệ thống công nghiệp. Cũng có quan niệm cho rằng
chiến lược phát triển doanh nghiệp thể hiện tập trung ở chiến lược phát triển sản phẩm-
thị trường của doanh nghiệp. Chiến lược này là cơ sở để xác định phương hướng thực
hiện một loạt hoạt động khác, như tạo vốn, bảo đảm nguyên liệu, phát triển công nghệ
và lao động.
1.2.Vị trí chiến lược pháp triển công nghiệp.
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước. Chiến lược pháp triển công nghiệp có nhiệm vụ thể hiện giõ vai trò ấy. Nghĩa là
phải thể hiện giõ vai trò định hướng phát triển không phải chỉ của bản thân công
nghiệp, mà còn định hướng sự phát triển của các ngành kinh tế quốc dân theo mô hình,
phong cách của công nghiệp, bảo đảm cho các ngành những điều kiện vật chất để thực
hiện định hướng ấy. Do vậy chiến lược phát triển công nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Một mặt, nó là một nội dung cấu thành chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ; mặt khác nó chi phối nhiều nội dung khác của chiến
lược này. Chẳng hạn, phương hướng và biện pháp phát triển nông lâm ngư nghiệp
không phải chỉ được xác định trên cơ sở tiêm năng sinh học đa dạng của đất nước, mà
còn phải theo hướng gắn bó với việc phát triển công nghiệp chế biến, cũng như phụ
thuộc vào những điêug kiện vật chất mà các ngành công nghiệp nặng có khả năng bảo
đảm ( điện lực, phân hoá học, thuốc trừ sâu ).
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phải định giõ phương hướng
chuyển cơ cấu dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. thực chất đó là
việc xác định sự chuyển vị trí của các ngành kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của



quá trìng công nghiệp hoá, nông nghiệp được coi là "mặt trận hàng đầu". Song, sang

giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, công nghiệp dần chuyển lên vị trí hàng
đầu. Nghĩa là cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch từ co cấu nông - công nghiệp - dịch vụ
sang cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ. Chiến lược phát triển công nghiệp phải được
định ra trên cơ sơ phương hướng chung này và phải thể hiện rõ phương hướng này khi
xác định quy mô, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá và các giải
pháp cơ bản để thực hiện.
Chiến lược chung về phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lược, quy
hoạch phát triển các ngành công nghiệp chuyên môn hoá và quy hoạch các khu công
nghiệp tập trung. Do các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có vị trí khác nhau trong
hệ thống công nghiệp, bởi vậy phương hướng, quy mô, tốc độ phát triển và bước đi của
chúng cũng khác nhau. Điều này thể trong chiến lược chung về phát triển công nghiệp
và được cụ thể hoá trong quy hoạch phát triển từng ngành công nghiệp chuyên môn
hoá. Những ngành then chốt, trọng yếu, những ngành mũi nhọn sẽ được ưu tiên hơn về
đầu tư , trang bị công nghệ. Mặt khác, việc hìng thành các loại hình khác nhau của khu
công nghiệp ( khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất ) cũng được thực hiện trên cơ
sở định hướng chung đã xác định trong chiến lược phát triển công nghiệp.
Cuối cùng chiến lược phát triển công nghiệp là cơ sở để xác định chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp dù thuộc thành phần
kinh tế nào cũng là đơn vị linh tế cơ sở của hệ thống kinh tế quốc dân. Chúng có quyền
chủ động sản xuất kinh doanh, nhưng phải vận động theo quỹ đạo chung và góp phần
tích cực thực hiện mục tiêu chung.
Chiến lược phát triển của chúng phải được hoạch định trên cơ sở những định hướng
được xác định trong chiến lược phát triển chung của công nghiệp. Cũng cần chú ý rằng,
chiến lược phát triển công nghiêp có thể thể hiện dưới hình thức một văn bản,hoặc chỉ
là hìng thức ý đồ kinh doanh được người chủ doanh nghiệp giữ bí mật tuyệt đối. Dù
dưới hình thức nào, chiền lược ấy cũng phải tuân thủ nguyên tắc đã nêu.
Tóm lại chiến lược phát triển công nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng với sự
phát triển dài hạn của bản thân công nghiệp, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các




doanh nghiệp. Nó phải được xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học; đến lược mình,
nó lại tạo thành luận cứ khoa học không thể thiếu để thực hiện các nội dung quản lý
chiến lược, cũng như quản lý tác chiến, như xác định phương hướng giải pháp huy
động vá phân bố các nguồn lực, tạo thế chủ động trong việc ứng phó các tình huống bất
thường.


2. Định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam.
Định hướng chung của phát triển công nghiệp được xác định căn cứ vào định hướng
của phát triển kinh tế – xã hội và vị trí của công nghiệp trong hệ thống kinh tế quốc
dân.
Xét về lâu dài, mục tiêu phát triển công nghiệp gắn liền với mục tiêu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII(6/1996) đã xác định :
“Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phong an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Để góp phần tích cực vào việc đạt được những mục tiêu ấy, Đại hội cũng vạch
giõ phương hướng phát triển công nghiệp : “ Ưu tiên các ngành chế biến lương thực –
thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ
thông tin. Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng(năng lượng – nhiên
liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa chữa tàu thuỷ, luyện kim, hoá chất),
tăng thêm năng lực sản xuất tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả
năng độc lập tự chủ về kinh tế và quốc phòng.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết trong từng thời kỳ.




Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất. Xây
dựng mới một số khu công nghiệp , phân bố rộng trên các vùng.
Theo tinh thần ấy, chương trình phát triển công nghiệp đã được xây dựng. Chương
trình này đã xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp phát triển công nghiệp .

II. Tình hình xây dựng và phát triển ngành than ở nước ta trong những năm qua
(đến hết 2000)
1.Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế của ngành than những năm qua
(trước khi thành lập Tổng công ty Than Việt Nam).
1.1/ Những kết quả đạt được.
Ngành than là một ngành kinh tế-kỹ thuật thuộc công nghiệp mỏ có những đặc điểm
riêng đó là: sản xuất than luôn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên, tài nguyên không
được tái tạo, việc khai thác ngày càng khó khăn vì phải đi sâu vào lòng đất, lao động
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và khó cơ khí hoá, công nghệ khai thác phức tạp, chênh
lệch địa tô lớn, phải sử dụng nhiều thiết bị phụ tùng vật tư nhập ngoại, đầu tư XDCB
ban đầu lớn và kéo dài nhiều năm, đồng thời lại phải đầu tư không nhỏ cho duy trì sản
xuất để giữ mức sản xuất đã đạt được, các mỏ lại thường ở các vùng núi xa xôi hẻo
lánh, cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời sống rất khó khăn.
Ngành than Việt Nam đã có lịch sử tồn tại trên 100 năm với đội ngũ công nhân có
truyền thống cách mạng kiên cường lại được Đảng và Nhà nước quan tâm giúp đỡ,
được Liên Xô (cũ) trước đây trang bị trong nhiều năm.
Trong 40 năm qua, ngành than Việt Nam đã sản xuất và cung ứng 150 triệu tấn than
sạch, đáp ứng nhu cầu cơ bản của ngành điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chất đốt sinh
hoạt. Than chiếm khoảng 50% trong cán cân năng lượng – nhiên liệu quốc gia trong
thời gian dài. Nếu phải nhập khẩu than với giá nhập khẩu bình quân 40 USD/tấn thì
ngành than đã đóng góp cho đất nước 6 tỷ đôla Mỹ, doanh số thực hiện theo thời giá
quốc tế.


Một Số Số Liệu Lịch Sử Ngành Than 1985-1994





Năm
Chỉ tiêu
1985

198
6
198
7
1988

1
989

1990

1991

199
2
199
3
1994

1. Than

nguyên khai
6295

685
5
769
0
7605

4221

5198

4895

522
6
583
5
7575

Đơn v
ị : 1000
T











Trong đó h
ầm
lò, 1000 T
1443

142
2
128
4
1606

1124

1029

999

873

117
5
1592

%

22,9


20,7

16,7

21,1

26,6

19,8

20,4

16,7

20,1

21,6

2.

Than s
ạch:
1000 T
5327

595
3
642
8

6332

3311

4218

4206

449
9
502
9
6135

3.Tiêu th
ụ:
1000T
5689

612
0
634
0
5657

3873

4091

4128


485
2
535
1
6009

Trong đó:

- Xuất khẩu
604

620

201

314

528

676

920

132
4
182
5
2150


-
Vào đi
ện

1960

223
0
248
8
2857

1969

1586

961,8

667

5
18

810

4. B
ốc
đ
ất



triệu M
3
15,9

19,8

25,1

29,2

20,9

13,1

15,3

12,9

11,1

17,3

H
ệ số bốc
đ
ất
M
3
/T

3,35

3,79

4,3

5,26

7,59

3,60

4,67

3,21

2,34

2,90

5. Đào l
ò
CBSX –
1000M
23,8

28,0

29,9


29,9

21,8

20,2

20,2

17,2

16,2


6. Giá bán:
1000/ tấn













-


X
u
ất khẩu:




165,8
5
151,3
6
233,8
3
388,9
6
359,5
8
299,
42
343,6
9

-

N
ội
đ
ịa:





15,16

33,82

43,80

79,81

93,7
1
116,
14
127,9
5

7. LĐ (ngư
ời)
8544
1
8629
9
9091
2
92764

87398

77807


74135

7182
5
698
67
7492
9


Ghi chú:
- Nguồn thông tin: Số liệu từ 1985-1993 lấy trong tập “ Số liệu lịch sử ngành than”
của Bộ Năng Lượng, trong này chưa có của địa phương Quảng Ninh và quân đội; Số
liệu năm 1994 do Tổng công ty Than Việt Nam tổng hợp, bao gồm cả địa phương
Quảng Ninh và quân đội.
1.2/ Những hạn chế.
Trước đây, ngành than đã được Nhà nước đầu tư cải tạo mở rộng các mỏ cũ và xây
dựng các mỏ mới, các nhà máy sàng tuyển, các công trình hạ tầng nhằm đạt sản lượng
10 triệu tấn than sạch vào năm 1980. Tuy nhiên do nhiều lý do chủ quan và khách quan
sản lượng than nhiều năm chỉ dao động ở mức 4 đến 6 triệu tấn/năm. Từ năm 1989, khi
nền kinh tế chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, ngành than được thí điểm áp dụng cơ
chế mới, Chính phủ đã giảm cấp vốn từ ngân sách, Viện trợ từ Liên Xô giảm mạnh và
chấm dứt vào năm 1990. Đặc biệt nhiệt điện là thị trường quan trong nhất của ngành
than đã đưa thêm các tổ máy của thuỷ điện Hoà Bình vào vận hành dẫn đến tỷ trọng
than cấp cho điện trong tổng số than tiêu thụ đã giảm từ 35,6% xuống còn 14%, năm
thấp nhất (1993) chỉ đạt có 9%.
Mặc dù đã có tăng xuất khẩu ( từ 0,745 triệu tấn năm 1990 lên 2,088 triệu tấn năm
1994 ) nhưng liên tục trong các năm từ 1990-1994 lượng than tiêu thụ cho điện giảm
mạnh. Do phải tự cân đối về tài chính nên các mỏ than đã thu hẹp sản xuất, giảm mạnh

khối lượng bốc đất và đào lò để lại những hậu quả khó khắc phục cho các năm sau.
Cũng những năm 1989-1994 các cơ quan nhà nước đã cấp phép khai thác cho quá
nhiều đơn vị, đã cho phép tự do hoá xuất khẩu than, cho phép nhiều đơn vị ngoài



ngnàh than tham gia xuất khẩu than để hưởng chênh lệch giá. Cơ chế này đã tạo ra tình
trạng khai thác kinh doanh than thiếu tổ chức trong các công ty, xí nghiệp nhà nước:
tranh giành tài nguyên, mua đi bán lại sản phẩm, tranh nhau xuất khẩu làm cho giá than
trong nước cũng như xuất khẩu tụt xuống một cách giả tạo không tương xứng với giá
trị và giá trị sử dụng của than và đặc biệt đã thúc đẩy nạn khai thác than trái phép phát
triển đến mức nguy hiểm, xáo trộn đời sống việc làm của công nhân mỏ, huỷ hoại môi
trường cảnh quan và môi trường xã hội ở Quảng Ninh.
2. Những kết quả đạt được sau khi Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập
theo Quyết định của Chính phủ (1995-2000).
2.1. Hoàn cảnh ra đời của Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Như đã trình bày ở trên do nhu cầu sử dụng than giảm sút, kéo theo sự giảm sút mạnh
sản xuất than ở các mỏ lớn. Vào các năm 1991-1994 thị trường than trong nước đã bị
rối loạn. Có thể nói rằng ngành than đã rơi vào khủng hoảng khá nặng nề.
Trong bối cảnh trên Thủ tướng Võ Văn Kiệt, lãnh đạo Bộ Năng Lượng và lãnh đạo
một số Bộ, ngành Trung ương và tỉnh Quảng Ninh đã trực tiếp kiểm tra tình hình khai
thác kinh doanh than, họp với cán bộ ngành than và đã ban hành Quyết định 381TTg
ngày 27/7/1994 và Chỉ thị 382TTg ngày 28/7/1994 về việc lập lại trật tự trong khai
thác, kinh doanh than, sắp xếp lại tổ chức sản xuất và thành lập Tổng Công Ty Than
Việt Nam. Tiếp theo đó ngày 10-10-1994 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
số563/TTg thành lập Tổng công ty than Việt Nam và cho phép hoạt động từ
01/01/1995. Sau đó ngày 27-1-1995 Chính phủ ra Nghị định số 13/CP ban hành Điều
lệ Tổng công ty than Việt Nam. Đồng chí Nguyễn Viết Hoè làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị, đồng chí Đoàn Văn Kiển làm Tổng giám đốc.
Các thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam gồm có 23 đơn vị thành viên trong

đó có 15 doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; 1 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 7
đơn vị sự nghiệp. Ngày 6/5/1996 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định 27/CP phê chuẩn
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam(sửa đổi, bổ sung). Có
34 doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, 3 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và
10 đơn vị sự nghiệp.



Tổng công ty Than Việt Nam thực hiện chế độ hạch toán kinh tế tổng hợp, được lập
các quỹ tập trung theo quy định của nhà nước. Các doanh nghiệp thành viên hạch toán
độc lập, hạch toán phụ thuộc hay đơn vị sự nghiệp đều có tư cách pháp nhân, hoạt động
theo luật pháp Việt Nam và theo điều lệ của Tổng công ty Than Việt Nam.
Nhiệm vụ của Tổng Công ty Than Việt Nam là thiết lập lại trật tự trong khai thác
và kinh doanh than, đảm bảo các cân đối về than cho nền KTQD đồng thời phát
triển các ngành nghề khác một cách hiệu quả. Chiến lược phát triển TVN và xây
dựng TVN thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than.
2.2.Đánh giá kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh than 1995-2000.
2.2.1. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
Nhìn tổng quát sau hơn 5 năm hoạt động trong mô hình Tổng Công ty, diện mạo
ngành than đã có sự thay đổi sâu sắc cùng với sự phát triển kinh tế Quảng Ninh và các
địa phương khác: đường xá, bến cảng, cơ sở kỹ thuật hạ tầng được nâng cấp khang
trang hơn: thu nhập và đời sống công nhân viên chức khá hơn trước… Nhận thức của
công nhân viên chức về cơ chế thị trường, bảo vệ môi trường và pháp luật đã được
nâng cao; người lao động ngày càng quan tâm hơn, tham gia nhiều hơn vào công tác
quản lý doanh nghiệp và hoạt động xã hội.
Ngành Than đã phối hợp với địa phương kiểm soát được tình trạng khai thác kinh
doanh than trái phép, môi trường vùng mỏ bắt đầu có sự cải thiện: an ninh, chính trị
trên địa bàn được giữ vững và ổn định.
Năng lực sản xuất than đã tăng đáng kể và có thể đạt 12->13 triệu tấn than thương

phẩm/năm trong khi tổng mức đầu tư được quyết toán hàng năm bình quân 500 tỷ
đồng, thấp hơn mức Chính phủ cho phép(600 tỷ đồng/năm).
Các ngành hoá chất mỏ, vật liệu xây dựng, cơ khi sản xuất hàng tiêu dùng; thương
mại và dịch vụ đều tăng trưởng. Tỷ lệ doanh thu giữa các ngành nghề khác và than đạt
31/69%, thấp hơn mức Tổng Công ty đã đề ra là35/65%.



Ngành Than đã bước đầu thành công trong việc kiểm soát và mở rộng htị trường
trong nước và xuất khẩu, nhờ vậy từ năm 1997 đã đạt mức tiêu thụ trên 10 triệu tấn
than thương phẩm.
2.2.2.Xây dựng và phát triển công nghệ kỹ thuật trang thiết bị sản xuất than.
Mục tiêu đầu tư đổi mới công nghệ đã được xác định là: nâng cao mức độ đảm bảo
an toàn trong sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Giảm tổn thất than trong quá trình khai thác, nâng cao chất lượng than nguyên khai,
than sạch và tỷ lệ thu hồi than. Đa dạng hoá các sản phẩm than theo yêu cầu của thị
trường. Tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
Các mục tiêu nói trên đã và đang đạt được ở những mức độ khác nhau nhờ vào việc
đưa vào áp dụng các giải pháp công nghệ trong các khâu khai thác và sang tuyển than.
Tại các mỏ lộ thiên công nghệ xuống sâu đã ngày càng hoàn thiện, ít lệ thuộc vào thời
tiết, vào lưới điện nhờ việc sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược và các xe tải có khả
năng leo dốc cao. Hệ số bóc đất được điều chỉnh giảm nhờ vào việc sử dụng công nghệ
xúc chọn lọc(ở tất cả các mỏ )và sử dụng xe tải lúc lắc có bán kính quay hẹp. Công tác
nổ mìn có chiều hướng được cải thiện nhờ vào việc sử dụng các máy khoan đập có
đường kính lỗ khoan nhỏ hơn, tốc độ khoan nhanh ít sinh bụi, nạp mìn bằng xe tự hành
hiện đại và sử dụng thuốc nổ nhũ tương hoặc ANFO chịu nước ít độc hại. Đường mỏ
được cải thiện nhờ vào việc thay đổi nhận thức và cách thức thi công, đã sử dụng máy
làm đường của hãng CAT khá hiệu quả.
Tại các mỏ hầm lò, cột chống thuỷ lực đơn đã được đưa vào sử dụng thành công từ
năm 1997 tai các mỏ Vàng Danh, Khe Chàm. Giá thuỷ lực di động đã được đưa vào sử

dụng lần đầu tiên ở mỏ Hà Lầm và mỏ Thống Nhất năm 1999 đã mở ra triển vọng cải
thiện các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế trong việc khai thác các vỉa than dày đến 10m và dốc
đến 45
0
giảm tổn thất than từ 40% đến 50% xuống còn 30% và thậm chí còn 15% đến
20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giăm gỗ lẫn trong than. Đặc biệt đã làm cho thợ lò
thông thoáng hơn, lao động của thợ lò ít nặng nhọc hơn. Công nghệ sử dụng vì neo
trong đào chống lò đã được áp dụng góp phần giảm chi phí đào lò.



Tại các nhà máy sàng tuyển than đã chủ động phối hợp với các cơ quan nghiên cứu và
các nhà máy cơ khí chế tạo lưới sàng hợp lý để sàng tuyển các loại than phù hợp với
yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã thay đổi công nghệ thải
bùn, thu lại than bùn trong các hồ chứa thay cho việc thải thẳng ra biển trước đây. Việc
này đã làm tăng đáng kể tỷ lệ thu hồi than và đặc biệt giảm mạnh sự ô nhiễm nước
biển. Xí nghiệp Tuyển than Hòn Gai đã tách riêng một lộ tiếp nhận than hầm lò vào
sàng và cải tiến quy trình tuyển rửa để tách tối đa dăm gỗ ra khỏi than thành phẩm.
Tại các kho cảng, hầu hết các đơn vị đã sử dụng máy xúc lật bánh lốp để đánh đống,
xúc than lên xe thay cho máy xúc bánh xích cà xúc bốc thủ công. Tại Cảng Cửa Ông,
Xí nghiệp Tuyển than Cửa Ông đã đầu tư cải tạo hai máy rót than Hitachi đảm bảo rót
than xuống tàu 40 đến 60 ngàn tấn được an toàn.
2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhằm chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về than của nền kinh tế, đặc biệt là ngành Điện, Xi
măng, Phân bố theo tổng sơ đồ, quy hoạch và dự án đã được nhà nước phê duyệt cho
giai đoạn đến năm 2000 và dự báo đến 2010 ngay từ năm 1995 Tổng công ty than đã
định hướng đầu tư theo thứ tự ưu tiên: Thự hiện các dự án chuyển tiếp (tức là các dự án
đã được quyết định và triển khai xây dựng trước khi thành lập Tổng công ty) cố gắng
hoàn thành công tác xây lắp, và đưa vào sử dụng đúng tiến độ; đó là các dự án mỏ than
Khe Tam bao gồm cả tuy nen tây Khe Sim và hệ thống vận tải ngoài. Nhà máy tuyển

than Hòn Gai mới, mỏ than Yên Tử và mỏ than Thùng, Tràng Bạch, Bảo Đài, Suối
Bàng.
Đầu tư cải tạo, mở rộng một số công trường lộ vỉa thuộc các mỏ than hầm lò Mông
Dương, Khe Chàm, Thống Nhất, Tân Lập, Vàng Danh, Mạo Khê và mỏ lộ thiên Hà
Tu. Đầu tư nâng cấp một số công trường lộ thiên thuộc các công ty than Hòn Gai,
Đông Bắc, Quảng Ninh, Đông Cao Sơn và phát triển mỏ Núi Béo.
Ngoài các dự án đầu tư vào khai thác than, các doanh nghiệp thành viên đã chú ý đầu
tư hoàn thiện các cụm sàng than tại mỏ, đầu tư vào các kho, bến rót than. Đầu tư đào
sâu luồng vào Cảng Cửa Ông đảm bảo cho tàu 6 vạn tấn vào được bờ cảng và đầu tư



xây dựng các xưởng chế biến than phụp vụ sinh hoạt, các cơ sở bán than tại các tỉnh và
thành phố trong cả nước.
Bảng Báo Cáo Một Số Chỉ Tiêu Đầu Tư Chủ Yếu Năm 1995-2000.

Ch
ỉ tiêu

Đ/v


1995


1996


1997



1998


1999


2000

1.Th
ực hiện
đ
ầu t
ư
XDCB
Tr đ







Đ
ã
đ
ầu t
ư hàng

năm





40981
4
36439
9
53455
7
50103
6
25220
5

317906

Đ
ã quy
ết toán t
ăng tài
sản



55753
0
53788
4
37721

9
58095
4
26865
1

295861

1 Ngân sách




18983
2
17627
4

67003
10638
0

42709

85310


T
ự bổ sung






93803

78481

50675
30918
5

40630

96218


Vay




27389
5
25140
0
20112
1

44033

12755
6

105743


Khác






31729

58420
12135
6

57756

876123

2
.K.lư
ợng
ĐTquy
ết
toán




50326
8
57868
7
36620
2
43628
1
30841
9

371495


Chia theo ngu
ồn













Ngân sách




17787
3
2094
0
2

76261
10715
7

52311

82103


T
ự bổ sung




11504
3
10748
1


48938

43924

38057

41203


Vay




21035
2
26180
4
24100
3
28520
0
21805
1

251437






Khác






37454

94446
10843
2
10138
6

105261


Chia theo cơ c
ấu













Xây l
ắp




25657
2
30995
2
13326
1
21609
2
18423
8
197832


Thi
ết bị




20633

0
24613
7
30002
6
29697
0
17799
9
197356

Khai thác cơ b
ản khác





40366

65052

27361

31642

47568

49691

















2.2.4. Sản xuất và tiêu thụ than.
Kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ của ngành than giai đoạn 1995-2000.
Bảng chỉ tiêu chủ yếu hoạt động sản xuất tiêu thụ 1995-2000.





Ch
ỉ tiêu

Đ/v

1995


1996

1997

1998

1999

2000

Than s
ạch sản xuất

tr.t
ấn


8,12

9,69

11,27

11,36

9,31

11,05
Than


s
ạch tiêu thụ

tr.t
ấn


7,59

9,71

10,78

10,72

9,97

11,52
Trong đó xu
ất khẩu

tr.t
ấn


2,783

3,666

3,525


2,900

3,23

3,095
Than nguyên khai

tr.t
ấn


9,37

11,16

13,01

13,69

9,95

12,2
Đ
ất
đá b
ốc

tr.m
3



26,09

31,08

38,41

41,69

23,99

34,11
Mét lò
đào m
ới

Km


71,06

81,59

76,62

77,08

53,74


77,11
T
ổng doanh thu

t

đ.


2448

3658

4255

4558

4137

5112
Trong đó s
ản xuất
than
t

đ.


1933


2584

2953

2953

2851

3087
s
ản x
u
ất khác

t

đ.


485

1074

1301

1605

1286

2025

Kim ng
ạch xuất khẩu

tr.U$


95

113

113,2

90,4

96,2

87
Đ
ầu t
ư XDCB

t

đ.


409,8

364,4


534,6

501,0

252,2

359,6
N
ộp ngân sách

t

đ.


119,8

152,2

199,4

154

159,4

156
L
ợi nhuận tr
ư
ớc thuế


t

đ.


39,5

107

137

40

5,7

40
Thu nh
ập bình quân

1000đ










theo LĐ đ
ịnh mức

/ng .th

781

961

951

940

951

938

Giá tr
ị gia t
ăng

t

đ.


1144

1330


1508

1444

1215

1475
2.2.5. Lao động và tiền lương.
Lao động, năng suất lao động và thu nhập bình quân giai đoạn 1995-2000 được thể
hiện qua bảng sau:

Ch
ỉ tiêu


Đ/v

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Lao đ

ộng và tiền l
ương

Ngư

i
75070

73287

8
6448

85599

77415

77652

-
LĐ không xác đ
ịnh thời
hạn



62587

60608


76080

70315

70772

70985

-
LĐ có th
ời hạn từ 1
-
>3
năm



12483

12679

10368

8111

5753

5842

-

LĐ h
ợp
đ
ồng thời vụ





0


0


0

7173

940

1456

-
Lao đ
ộng trong dan
h
sách

Ngườ

i
75070

73287

86448

85599

77415

81578


Trong đó : S
ản xuất than




56992

56674

67198

72238

66310


69073

Lao đ
ộng tính theo
địnhmức



62962

67851

68703

71912

67424

69273


Trong đó : S
ản xuất than




43457

48086


45988

52490

57490

59175

-
Thu nh
ậBQ
1người/tháng

đ
ồng






+Theo LĐ tính trong danh
sách



66716
5
89033

0

91000
0
938000

84291
0
938107


Trong đó : S
ản xuất than




70325
3
95967
0

95500
0
964000

85744
0
100000
0




+Theo LĐ tính theo đ
ịnh
mức



78100
0
96100
0

9510
0
0
940014

95126
2
956798


Trong đó : S
ản xuất than





91074
7
11310
60

99000
0
108500
0
97044
4
105742
1




2.2.6. Các khoản nộp ngân sách.
Về các khoản nộp ngân sách Nhà nước mỗi năm ngành than đóng góp cho Nhà nước
từ 100 đến 200 tỷ đồng.

Ch
ỉ tiêu


Đ/v

1995

1996


1997

1998

1999

2000

Các kho
ản nộp ngân
sách

Tr.
đ
11984
7

15219
7
1993
45
15379
2
192143

2112
71
Thu
ế doanh thu (VAT)






23443

49688

5938
2

56189
136728

1472
18
Thu
ế lợi tức





9210

28191

3921
9


18544

3538


5579
Thu
ế suất khẩu





19205

19708

2546
7

2659

0


1257
Thu
ế tài nguyên






17465

23438

2817
9

29157

21432


2310
9



Thu
ế sử dụng vốn





14928


19215

2499
3

14302

2706


4765
Các lo
ại thuế

khác





35596

11957

2210
5

32941

27739



2932
5

2.2.7. Nguồn vốn kinh doanh.
Đã nhiều năm ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu động
thuộc phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay
ngân hàng thương mại với lãi suất cao để bù đắp.

Ch
ỉ tiêu


Đ/v

1995

1996

1997

1998

1999

2000

Ngu
ồn vốn kinh

doanh
đ
ồng


750899

902137
115876
4
130023
2
130185
9
139135
7
1.
V
ốn cố
đ
ịnh





637859

773838


949830
108501
2
108509
9
110538
9

+ Ngân sách





496137

604519

727036

812991

799825

809125

+ T
ự bổ sung






141686

169319

221182

268541

282055

297123

+ Liên doanh và khác






0

1612

3480

3219


3381
2.
V
ốn l
ưu đ
ộng





113040

128299

208934

215220

216760

218320

+ Ngân sách





101230


116612

193155

199128

200130

209100

+ T
ự bổ sung













11810

11687


15779

15977

16515

17421


+ Liên doanh và khác








115


115

117
3.
Vay trung, dài h
ạn






494818

501578

718807
104002
4

896125

986215

+ N
ội tề





494818

501578

595877

548086

587852


600125

+ Ngo
ại tệ







122930

491938

308300

357600

+ Nguyên t


000$




10000


35406

22000

33246
4.
Vay ng
ắn hạn


Tr đ


446413
100412
6
118436
0
147822
5
124561
6

135415
N
ợ phải thu






340822

440614

628042

508941

450000

493265
N
ợ phải trả




157464
6
210636
7
261052
9
303008
0
254734
6
297464
3

Trong đ
ó










-

Vay ng
ắn hạn ngân
hàng




446413
100412
6
118436
0
147822
5
124561
6

136542
0
-

Ph
ải trả ng
ư
ời bán





263509

224491

288094

223753

110000

183500
-

Vay trung, dài h
ạn





494818

501578

718807

104002
4

896152

971563









III. Chiến lược phát triển ngành than những năm đầu thế kỷ XXI.
A.Tính tất yếu cần xây dựng chiến lược phát triển ngành than.
1. Căn cứ vào hiện trạng ngành than : những ưu điểm và hạn chế.
1.1. Những hạn chế, khó khăn của ngành than.
Qúa thừa lao động, số lao động ngành than lên đến 8 vạn người, trong đó lao động
theo hợp đồng dài hạn là 89%, lao động thời vụ chiếm 15%. Riêng công nhân viên
chức sản xuất than chiếm khoảng 80% tổng số. Số lao động trên đây là quá đông và để

phát triển một cách có hiệu quả thì phải tạo thêm việc làm cho khoảng 30.000 người.
Tài nguyên lộ thiên ngày càng cạn kiệt, trữ lượng chỉ chiếm khoảng 11%. Hiện nay
các mỏ than lộ thiên lớn như Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu đang ngày càng khai thác
xuống sâu và theo thiết kế được duyệt thì đang đi dần đến giai đoạn kết thúc vào các
năm từ 2003-2007. Vì vậy bắt buộc phải tăng sản lương khai thác than hầm lò lên để
đáp ứng nhu cầu sử dung và tiêu thụ.
Công nghệ lạc hậu, hạ tầng cơ sở kém phát triển đặc biệt là ở các mỏ hầm lò, vì vậy
tổn thất tài nguyên cao, giá thành cao và ảnh hưởng xấu đến môi trường làm việc của
thợ mỏ. Tình trạng kỹ thuật mỏ xấu, nguy cơ ngập lụt có thể xảy ra. Sự trôi lấp đất đá
thải trong mấy chục năm qua cùng với việc khai thác than, khai thác gỗ trái phép trong
những năm gần đây đã để lại những hậu quả nặng nề, nguồn nước sạch cạn kiệt, nhiều
lòng suối, sông bị lấp cạn, có nguy cơ gây ngập lụt mỏ vào mùa mưa.
Giá bán than nội địa thấp hơn chi phí sản xuất, nhiều năm qua ngành than đã lấy lãi
xuất khẩu để bù đắp lỗ bán than trong nước. Giá bán than cho các hộ tiêu thụ đang
được thị trường hoá trừ bán than vào điện vẫn bị khống chế bởi giá điện và do Bộ Công
Nghệp và Ban Vật Giá Chính Phủ hướng dẫn. Giá bán thấp được hình thành do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ sự lạc hậu công nghệ của các cơ sở sử dụng
than, suất tiêu hao than ở một số nhà máy điện, xi măng cao hơn mức tiên tiến trên thế
giới từ 2 - 4 lần , kéo theo tỷ trọng chi phí sử dụng than trong giá thành cao ép giá than
thấp xuống.



Đã nhiều năm nay ngành Than lâm vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Vốn lưu
động phần ngân sách cấp chỉ đáp ứng được 15-20% định mức, các đơn vị phải vay
ngân hàng thương mại để bù đắp. Vốn đầu tư mỗi năm cần khoảng 600 tỷ đồng song
Nhà Nước chỉ cân đối được 50% từ nguồn khấu hao cơ bản và tín dụng của Chính phủ.
Sức ép về việc làm tại vùng mỏ ngày càng cao, hàng vạn người thiếu việc làm là con
em công nhân viên chức, là dân địa phương, là bộ đội hoàn thành nghĩa vụ ở lại mỏ,
nông dân từ các tỉnh đến tìm việc làm và đã đang gâp sức ép vào ngành than làm tăng

lực lượng vốn đã dư thừa trong ngành than, thúc đẩy nạn khai thác than trái phép phát
triển trở lại.
Tác động của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ và giải quyết vấn đề
môi trường mà một số công trình của ngành Than phải di chuyển ra khỏi thành phố kéo
theo sự tăng vốn đầu tư, tăng giá thành sản xuất và các hậu quả về xã hội, việc làm.
1.2.Những ưu điểm, lợi thế của ngành than.
Cán bộ công nhân mỏ vốn có truyền thống vượt khó, đấu tranh cách mạng bất khuất
và luôn đi đầu vượt khó trong lao động hoà bình, đã vượt qua nhiều thử thách kể cả
thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế vừa qua, ngày nay chắc chắn sẽ dũng cảm vượt qua
những khoa khăn và thử thách mới.
Vùng than chính nằm trên bờ Vịnh Hạ Long với một loạt cơ sở vật chất đã được Nhà
Nước và các doanh nghiệp đầu tư từ nhiều năm qua có thể phát huy để đạt sản lượng
than cao hơn và phát triển các ngành nghề khác.
Trong tương lai, vùng ven biển Đông Bắc của Việt Nam, theo đánh giá của các nhà
kinh tế thế giới sẽ có điều kiện phát triển nhanh vì nằm trong nền kinh tế năng động
của thế giới kéo dài từ Nhật, Hàn Quốc, miền Đông Trung Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông…đến Singapore, Malaisia…
Thị trường nhu cầu về than sẽ tăng lên. Nhu cầu trong nước năm 2000 khoảng 6,3 đến
6,9 triệu tấn và sẽ tăng lên 8,5 đến 9,0 vào năm 2004, và chắc chắn nhu cầu xuất khẩu
sẽ tăng. Quan hệ cung - cầu sẽ ổn định hơn. Việc đẩy mạnh xuất khẩu và ký hợp đồng
cung ứng than dài hạn trong nược cũng tạo ra điều kiện để than Việt Nam vay vốn kinh
doanh với mức lãi suất thấp hơn vay thương mại trong nước.



Cùng với chính sách mới của nền kinh tế, cơ chế chính sách mới của Chính Phủ đối
với ngành Than đã và đang tạo ra khí thế mới tự lực, tự cường và tinh thần lao động
sáng tạo của cán bộ, công nhân ngành Than.
Ngành Than vốn có truyền thống quan hệ tốt đẹp với các tổ chức Đảng, Chính quyền
địa phương, các cơ quan Nhà Nước, các doanh nghiệp, bạn hàng trong nước và nước

ngoài, đó cũng là sức mạnh.
2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển của đất nước.
2.1. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội nói chung và ngành công nghiệp nói riêng
từ 2001-2010.
Đại hội IX của Đảng quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế
kỷ XXI – Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp.
Mục tiêu chiến lược là đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ
rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt
hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất
khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô.Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. Nhịp độ
tăng xuất khẩu gấp trên hai lần nhịp độ tăng GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông
nghiệp 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp
còn khoảng 50%.
Riêng đối với phát triển công nghiệp, phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả
năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất
khẩu, như chế biến nông,lâm, thuỷ sản, may mặc, da giầy, than, dầu khí, điện tử-tin
học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim,cơ khí chế
tạo. hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng…với bước đi hợp lý, phù hợp điều
kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả .
Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin,
viễn thông, điện tử, tự động hoá.chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm



tin học thành ngành kinh tế có tốc độ phát triển vượt trội. Phát triển các cơ sở công
nghiệp quốc phòng cần thiết, kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân
dụng. Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiiệp trên cả nước. Phát tiển có hiệu quả các

khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các
cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở.
Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành, nghề đa
dạng. Đổi mới, nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có để nâng cao sản xuất, chất
lượng, hiệu quả. Sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều lao động.
Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiẹp nhỏ,vừa và lớn, giữ sản xuất
nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo hài hoà về lợi ích.Tăng
tỷ lệ nội địa hoá trong công nghiệp gia công, lắp ráp. Tăng cường công tác kiểm tra
chất lượng sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo vệ môi trường.
Phấn đấu đạt giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm .
2.2. Mục tiêu phát triển của ngành than 2001-2005.
Riêng đối với ngành than, mở rộng thị trường tiêu thụ than trong và ngoài nước để
tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện đầu
tư có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cải thiện
điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lượng than năm 2005
khoảng 15-16 triệu tấn.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xi măng để đưa vào khai thác trong 5 năm
tới; nghiên cứu xây dựng mới một vài nhà máy xi măng để tăng thêm 8-9 triệu tấn công
suất. Đến năm 2005 dự kiến tông công suất đạt trên 24,5 triệu tấn. Phát triển các ngành
sản xuất vật liệu xây dựng khác như tấm lợp, gạch, ngói, khai thác và chế biến đá
granit, sản xuất các thiết bị trang trí nội thất, để phụp vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
B . Chiến lược phát triển ngành than.
Xuất phát định hướng phát triển chung của đất nước 2001-2010 và xuất phát từ phân
tích môi trường kinh doanh, căn cứ vào những khó khăn và thuận lợi, để thực hiện mục
tiêu cơ bản lâu dài và mục tiêu trước mắt như nêu trên, trong bối cảnh cụ thể hiện nay

×