Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.63 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Phạm Huy Hồng – 2051120021 – 010100510201

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: ThS Phan Thị Thanh Lý

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021


MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................3
CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ .............4
1.1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế ...................................................................4
1.2. Lực lượng đồn kết quốc tế và hình thức tổ chức ............................................5
1.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế ............................................................................7
CHƯƠNG II: SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT
QUỐC TẾ VÀO ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................9
2.1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế vào quan hệ đối ngoại
và hội nhập quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng .................9
2.2. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế ..................................13
2.3. Một số thành tựu của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế của
Việt Nam hiện nay...................................................................................................14
KẾT LUẬN ...............................................................................................................17


TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................18

2


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lịch sử Việt Nam hơn 80 năm qua đã chứng minh, cùng với chủ nghĩa Mác - Lê
Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị to lớn, dẫn đường cho mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6/1991) khẳng định:
"Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng". Đảng ta chỉ rõ: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là
một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và
tạo điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của dân tộc". Trong đó tư tưởng Hồ Chí Minh về
đồn kết tồn quốc tế có vị trí đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, trong bối cảnh quốc tế, khu vực có sự vận động,biến đổi khó lường.
Đặc biệt là xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế gia tăng, đặt ra không một quốc gia
nào có thể phát triển mà lại khơng mở rộng quan hệ, đoàn kết, hợp tác với các nước
khác. Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, để phát triển bền vững và nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, một
trong những vấn đề quan trọng là phải mở rộng đoàn kết hợp tác theo tinh thần " là
bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần
vào sự nghiệp hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới ".
Chính vì vậy, em xin được lựa chọn nội dung: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn
kết quốc tế và sự vận dụng vào đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam
hiện nay" làm chủ đề tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn và và dạy dỗ tận
tình qua các bài giảng của cơ – ThS Phan Thị Thanh Lý. Em xin cám ơn cô đã ra đề
tài để cho em có cơ hội nghiên cứu nó một cách khoa học và nghiêm túc. Tuy nhiên

đây là một đề tài hết sức rộng lớn và đòi hỏi phải tổng hợp nhiều kiến thức. Cho nên
bài tiểu luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong có
được sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô thêm. Em xin chân thành cám ơn!
3


CHƯƠNG I
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ
1.1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của
cách mạng mà đoàn kết quốc tế cũng là vấn đề lâu dài, xuyên suốt của cách mạng Việt
Nam. Thực hiện đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngồi, tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
các trào lưu cách mạng thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt
Nam.
Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, song trước
hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh
của tinh thần đồn kết; của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do... Sức
mạnh đó đã giúp cho dân tộc Việt Nam vượt qua mọi thử thách, khó khăn trong dựng
nước và giữ nước.
Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới và sức mạnh
của chủ nghĩa Mác - Lênin được xác lập bởi thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười
Nga 1917. Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh
sáng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại
tiềm ẩn trong các phong trào cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các
phong trào đó nếu được liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức
mạnh to lớn.
Thực hiện đồn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện

thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại

4


Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời
kỳ tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho
các dân tộc, làm cho vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của
cả lồi người. Chính vì thế mà trong cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các
nước thuộc địa nếu chỉ có chủ nghĩa u nước khơng thơi thì sẽ khơng thể đánh bại hệ
thống các nước đế quốc.
Nhận thức được đặc điểm của thời đại mới, Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt
mỏi để phá thế đơn độc của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng Việt Nam với cách
mạng thế giới. Trong suốt q trình đó, Người khơng chỉ phát huy triệt để sức mạnh
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân
tộc mình mà cịn kiên trì đấu tranh khơng mệt mỏi để củng cố và tăng cường đồn kết
giữa các lực lượng cách mạng thế giới đấu tranh cho mục tiêu chung hồ bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đồn kết quốc tế, kết hợp chặt
chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vơ sản là nhằm góp phần cùng nhân dân
thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại.
1.2. Lực lượng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức
Các lực lượng cần đoàn kết
Lực lượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, song tập
trung chủ yếu vào ba lực lượng chính: phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế;
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và phong trào hồ bình, dân chủ thế giới.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh cho rằng, sự
đồn kết giữa giai cấp công nhân quốc tế là một bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của
chủ nghĩa cộng sản. Chủ trương đoàn kết giai cấp cơng nhân quốc tế, đồn kết giữa các
đảng cộng sản trong tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ tính tất yếu về vai trị của giai

cấp công nhân trong thời đại ngày nay.

5


Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã
thấy rõ âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc. Chính vì vậy, Người đã lưu ý
quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm “làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước
đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một
liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh
của cách mạng vô sản”.
Đối với các lực lượng tiến bộ, những người u chuộng hồ bình, dân chủ, tự do
và cơng lý, Hồ Chí Minh cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong xu thế mới
của thời đại, sự thức tỉnh dân tộc gắn liền với sự thức tỉnh giai cấp, Hồ Chí Minh đã
gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, cơng lý
và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Hình thức tổ chức
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã từng bước
xây dựng và củng cố khối đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các trào
lưu cách mạng thời đại, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam. Đoàn kết quốc tế trong tư tưởng của Người không phải là vấn đề sách lược, một
thủ đoạn chính trị nhất thời mà là vấn đề có tính ngun tắc, một đòi hỏi khách quan
của cách mạng Việt Nam.
Đối với các dân tộc trên bán đảo Đơng Dương, Hồ Chí Minh dành sự quan tâm
đặc biệt. Cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm tương đồng
về lịch sử, văn hoá và cùng chung một kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi dậy
sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, theo đúng quan điểm của Hồ Chí Minh
về tập hợp lực lượng cách mạng.
Đối với nước láng giềng Trung Quốc và các dân tộc Châu Á, Châu Phi từ những
năm 20 của thế kỷ XX, cùng với việc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa tại Pháp, Hồ

Chí Minh đã tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc.

6


Với việc tham gia sáng lập các tổ chức này, Hồ Chí Minh đã góp phần đặt cơ sở cho sự
ra đời của Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, bằng hoạt động
ngoại giao khơng mệt mỏi, Hồ Chí Minh đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, của bạn bè
quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có cả nhân dân u chuộng hồ bình Pháp trong
kháng chiến chống Pháp và cả nhân dân u chuộng hồ bình Mỹ trong kháng chiến
chống Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế
quốc xâm lược.
Như vậy, tư tưởng đoàn kết vì thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã định hướng
cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc, Mặt trận đoàn kết
Việt Nam - Lào - Campuchia, Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam, Mặt
trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế quốc xâm lược. Đây thực sự là
sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết.
1.3. Ngun tắc đồn kết quốc tế
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
Đồn kết quốc tế muốn lâu dài và hiệu quả theo Hồ Chí Minh là phải tìm ra được
những điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ
và phong trào cách mạng thế giới.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất
trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, có lý, có tình. Là
một chiến sĩ cách mạng quốc tế kiên định, Hồ Chí Minh đã suốt đời đấu tranh cho sự
nghiệp củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong cách mạng thế giới, trước hết là phong

trào cộng sản và công nhân quốc tế, lực lượng tiên phong của cách mạng thế giới đấu

7


tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã
hội.
Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Hồ Chí Minh khơng chỉ suốt đời đấu tranh cho
độc lập, tự do của dân tộc mình mà cịn đấu tranh cho độc lập, tự do cho các dân tộc
khác. Trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, Hồ Chí Minh thực hiện
nhất quán quan điểm tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và
quyền tự quyết của tất cả các dân tộc - quốc gia trên thế giới, đồng thời mong muốn
các nước trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những
nguyên tắc đó.
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hịa
bình, chống chiến tranh xâm lược. Tư tưởng đó bắt nguồn từ truyền thống hoà hiếu của
dân tộc Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản và những giá trị nhân văn
nhân loại. Quan điểm hịa bình trong cơng lý, lịng thiết tha hịa bình trong sự tôn trọng
độc lập và thống nhất đất nước của Hồ Chí Minh có tác dụng cảm hố, lơi kéo các lực
lượng tiến bộ thế giới đứng về phía nhân dân Việt Nam địi chấm dứt chiến tranh.
Đồn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
quốc tế nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách
mạng đã đặt ra. Để đồn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn
nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thơng qua nguồn lực nội sinh. Chính
vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh ln nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh
sinh, dựa vào sức mình là chính”, “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự
giúp lấy mình đã”.
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường

lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngồi, Người nói “Độc
lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, khơng có sự can
8


thiệp ở ngoài vào”. Trong quan hệ giữa các Đảng thuộc phong trào cộng sản, công
nhân quốc tế, Người xác định: “Các Đảng dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời
đồn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”.

9


CHƯƠNG 2
SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
VÀO ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế vào quan hệ đối
ngoại và hội nhập quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng
Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta từ khi đổi mới đến nay được xác
định và thực hiện với tư cách là một bộ phận của chiến lược xây dựng, phát triển và
bảo vệ đất nước, làm cầu nối nước ta với thế giới, gắn sự nghiệp của toàn thể dân tộc ta
với trào lưu phát triển và tiến bộ của thời đại. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng
Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế được vận dụng trong chính sách đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế, trong chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ theo
định hướng XHCN trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung phát triển
Nội dung phát triển đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng trong nghị
quyết Đại hội lần thứ XI thể hiện cụ thể ở những nội dung chính sau:
-


Mục tiêu: Cương lĩnh và Báo cáo chính trị Đại hội XI của Đảng đã nêu rõ mục
tiêu công tác đối ngoại là “vì lợi ích quốc gia dân tộc; vì một nước Việt Nam

-

XHCN giàu mạnh.
Nhiệm vụ: Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định là: “giữ vững mơi trường
hịa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của
đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Tư tưởng chỉ đạo công tác là: độc lập, thống nhất, CNXH, đồng thời phải rất sáng

tạo, linh hoạt, năng động, phù hợp với vị thế, điều kiện và hoàn cảnh nước ta cũng như
diễn biến của tình hình thế giới và khu vực với đặc điểm từng đối tượng quan hệ.
10


Các nguyên tắc hoạt động
“Bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hịa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển” trên cơ sở “tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế,
Hiến chương Liên hợp quốc” đó là: tơn trọng độc lập, chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ,
khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng
vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thơng qua thương lượng hịa bình; tơn
trọng lẫn nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
Ngồi các ngun tắc cơ bản trên, Đại hội XI của Đảng còn nêu thêm nguyên tắc:
Giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới trên biển và thềm lục
địa với các nước liên quan trên cơ sở các “nguyên tắc ứng xử của khu vực - DOC”.
Đây là sự bổ sung mới của Đảng ta trước những diễn biến mới của tình hình khu
vực Đơng Nam Á, nhất là sự tranh chấp chủ quyền biển Đông hiện nay, đồng thời

khẳng định sự tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc ứng xử chung của khu vực.
Phương châm chỉ đạo hoạt động
Trên cơ sở kiên trì bốn phương châm xử lý các vấn đề đối ngoại được Hội nghị
Trung ương 3 khóa VII. Điểm mới phương châm đối ngoại trong văn kiện Đại hội XI
nêu lên là: “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”; “và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế” trên những nội dung sau:
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế: Với chủ trương này, nội hàm của hội nhập
quốc tế khơng cịn bó hẹp ở lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác, kể
cả chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đồng thời mang những nội dung
mới, thể hiện:
-

Thứ nhất, chủ động hội nhập quốc tế là tự mình quyết định hành động, khơng

-

vì ảnh hưởng hoặc chịu sự chi phối của đối tác khác hay là của hoàn cảnh.
Thứ hai, lộ trình hội nhập quốc tế của Việt Nam là chủ động, tích cực triển
khai các hoạt động hội nhập quốc tế mạnh mẽ, toàn diện trên mọi lĩnh vực trên
cơ sở phát huy nội lực, xây dựng lực lượng, tạo lập thế trận quốc phòng - an
11


ninh, xác định bước đi phù hợp, đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ quốc
-

tế.
Thứ ba, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế kết hợp chặt chẽ với
yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, giữ vững chủ quyền và an ninh đất


-

nước.
Thứ tư, “chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình

-

hội nhập quốc tế”.
Thứ năm, chủ động và tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và
quốc tế trong việc đối phó với những thách thức an ninh phi truyền thống...;
với quan điểm: “Chủ động, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu,
hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của Việt
Nam”.

Là thành viên có trách nhiệm trước cộng đồng quốc tế: Đây là bước phát triển
mới trong tư duy đối ngoại của Đảng, khẳng định việc Việt Nam không chỉ tham gia
tích cực mà cịn đóng vai trị là “thành viên có trách nhiệm trước cộng đồng quốc tế”,
phấn đấu vì hịa bình và phát triển bền vững.
Phương hướng hoạt động
Đại hội XI của Đảng xác định:
-

Triển khai toàn diện và đồng bộ, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục
đưa các mối QHQT vào chiều sâu trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, phát

-

huy tối đa nội lực, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
Tham gia các cơ chế hợp tác chính trị, an ninh song phương và đa phương vì

lợi ích quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc

-

tế, Hiến chương LHQ.
Tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế trong việc đối
phó với những thách thức an ninh phi truyền thống, những vấn đề có liên quan
đến dân chủ, nhân quyền.

12


-

Chủ động, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp
vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn

-

lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của Việt Nam.
Thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới
biển và thềm lục địa giữa nước ta với các nước có liên quan.

Lực lượng tham gia giải quyết các vấn đề tồn tại trên không chỉ là trách nhiệm
của ngành ngoại giao nhà nước mà là trách nhiệm của cả hoạt động đối ngoại Đảng,
đối ngoại quốc phòng, an ninh đối ngoại, ngoại giao nhân dân và cả hệ thống chính trị.
Cơ sở để giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới, lãnh thổ là các nguyên tắc cơ
bản của luật pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử ở khu vực.
Chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng (Lào,Campuchia,

Trung Quốc) và khu vực:
-

Lào, Campuchia là địa bàn chiến lược sống còn đối với Việt Nam trên tất cả
các lĩnh vực, nhất là chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Lịch sử chứng
minh: Lào, Campuchia hòa bình, ổn định, phát triển, có quan hữu nghị và hợp
tác tồn diện với VN là lợi ích chiến lược lâu dài của VN để “nội yên - ngoại
tĩnh”. Chính sách quan hệ VN - Lào - CPC hiện nay: Tôn trọng độc lập, chủ

-

quyền... trên cơ sở luật pháp quốc tế và lợi ích của nhau.
Xây dựng cộng đồng ASEAN
XD đường biên giới hồ bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển
Giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và thềm
lục địa đối với các nước liên quan trên cơ sở luật pháp quốc tế, quy tắc ứng xử
của khu vực và bằng biện pháp hồ bình, thơng qua đàm phán.

Tăng cường quan hệ với các đối tác, tiếp tục giữ vai trị quan trọng trong các
khn khổ hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Tăng cường củng cố quan hệ với các nước anh em, bạn bè truyền thống.

13


Coi trọng, mở rộng quan hệ với các nước phát triển, các nước lớn, các trung tâm
kinh tế, chính trị trên thế giới, trên nguyên tắc cơ bản của QHQT.
Đoàn kết, mở rộng hợp tác với các nước đang phát triển, phong trào khơng liên
kết, các đảng phái chính trị, các lực lượng chính trị trên thế giới trên cơ sở bảo đảm lợi
ích quốc gia, giữ vững độc lập tự chủ, vì hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Khơng dừng lại ở đó, ta cịn phải mở rộng tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương,
song phương; tích cực hợp tác cùng các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế trong đối
phó với những thách thức an ninh phi truyền thống, với vấn đề toàn cầu; sẵn sàng đối
thoại với các nước, các tổ chức quốc tế, khu vực có liên quan về vấn đề dân chủ, nhân
quyền.
2.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế, lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh khơng
chỉ có ý nghĩa trong sự nghiệp giải phóng dân tộc mà càng có ý nghĩa quan trọng trong
cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay. Chính vì thế Đảng cộng sản Việt Nam
ln phải nhất quán coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận không thể tách rời của
cách mạng thế giới, tiếp tục đoàn kết ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng
và trào lưu tiến hộ của thời đại vì các mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới, Đảng, Nhà nước ta chủ trương nêu cao nguyên tắc độc lập tự chủ,
tự lực tự cường, chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc, sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ
sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và tận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực
lượng bên ngồi.
Trước tình hình quốc tế và trong nước hiện nay biến chuyển nhanh chóng và sâu
sắc, đặt ra những điều kiện mới đòi hỏi phải rút ra những bài học trong chiến lược đoàn
kết quốc tế của Hồ Chí Minh để vận dụng cho phù hợp:
14


Trước hết, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện
nay là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, xã hội công bằng, văn minh.
Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, là bạn của tất cả các nước, phấn đấu vì hịa
bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của
quốc tế.

Ba là, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết toàn dân
tộc và đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng cho ngang tầm nhiệm vụ của dân tộc và của thời đại.
Những quan điểm cơ bản cùng những giá trị thực tiễn của tư tưởng đồn kết quốc
tế Hồ Chí Minh là những bài học quý báu cần được nhận thức và vận dụng sáng tạo
cho phù hợp với cách mạng Việt Nam và thế giới tiến bộ trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Một số thành tựu của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc
tế của Việt Nam hiện nay
Trên bình diện chung, nhất là sau đổi mới Việt Nam đã xây dựng và phát triển
quan hệ hữu nghị, bình đẳng và hợp tác cùng có lợi. Khơng ngừng mở rộng, củng cố
quan hệ với các nước và các tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Chúng ta đã không
ngừng củng cố và phát triển quan hệ với các Đảng Cộng sản và công nhân, các Đảng
cánh tả, phong trào độc lập dân tộc và các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Đồng thời,
từng bước mở rộng quan hệ với các tổ chức chính trị, Đảng cầm quyền ở các nước
trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy và phát triển quan hệ về mặt nhà
nước với các quốc gia, vùng, lãnh thổ và các tổ chức trên thế giới.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN (tháng 7/1995) đã mở ra
một giai đoạn mới trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước Đông Nam Á. Tăng
15


cường quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện với cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, duy
trì quan hệ láng giềng, hữu nghị với Campuchia.
Sau khi Việt Nam và Trung Quốc ký tun bố bình thường hóa quan hệ giữa hai
Đảng hai nhà nước (11/1991), chúng ta xây dựng mối quan hệ chiến lược ổn định, lâu
dài, hữu nghị, láng giềng thân thiện với Trung Quốc; Củng cố tình đồn kết với Cuba;
Thúc đẩy quan hệ với cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên; Tăng cường hữu nghị

truyền thống, hợp tác nhiều mặt với Ấn Độ và mở rộng hợp tác với khu vực Nam Á.
Xác lập quan hệ với các nước lớn, Xây dưng quan hệ đối tác chiến lược với Liên
bang Nga và các nước cộng hịa thuộc Liên Xơ trước đây; đã bình thường hóa quan hệ
ngoại giao với Mỹ (tháng 7/1995) và xây dựng mối quan hệ đối tác toàn diện; Đẩy
mạnh quan hệ đối tác chiến lược với Nhật Bản nhằm khai thác một cách có hiệu quả
nguồn lực của Nhật Bản. Chúng ta đã quan hệ với Canada, Ôxtraylia, Niudilân và các
nước công nghiệp với nhằm tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ cho phát triển kinh tế,
xã hội. Chúng ta đã ký hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam với EU (tháng
7/1995), chính thức tham gia hiệp định hợp tác ASEAN - EU, cải thiện quan hệ với các
nước Tây Âu, Bắc Âu để tranh thủ ưu đãi mà EU dành cho các nước ASEAN. Đặc biệt,
Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng
lập, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (tháng 12/2006).
Bên cạnh đó, chúng ta đã mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân từ các tổ chức
chính trị - xã hội như: Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nơng dân, Hội
cựu chiến binh và các Hội hữu nghị. Đối ngoại nhân dân tiếp tục phát huy vai trò cầu
nối hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước, các tổ chức phi chính phủ. Ngoại
giao nhân dân đã thể hiện một cách sinh động đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh cũng
như đường lối đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước ta, góp
phần vào việc tăng cường đồn kết và sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân
dân thế giới.

16


Thực tế cho thấy, sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, hội nhập vào
khhu vực và quốc tế, Việt Nam đã thể hiện là một tấm gương ổn định về chính trị, phát
triển về kinh tế và đánh dấu bước đầu thành công của sự hội nhập. Trong những năm
vừa qua, Việt Nam từng đón nhiều đồn khách quốc tế của các nước đang phát triển
đến để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Phát triển kinh tế và hội nhập thành công của
Việt Nam được bạn bè trên thế giới tiếp tục bày tỏ sự khâm phục và tôn trọng vị thế

của Việt Nam trên trường quốc tế.
Việt Nam có vai trị quan trọng và tích cực trong việc đoàn kết, giữ vững an ninh
của khu vực Đơng Nam Á. Kể từ khi chính thức là thành viên của ASEAN, Việt Nam
đã và đang có những đóng góp tích cực vào sự liên kết của hiệp hội, đặc biệt trên lĩnh
vực an ninh. Trải qua các kỳ họp cấp cao, Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong
việc tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước trong hiệp hội cũng như các nước
lớn là bên đối tác.
Đến nay, chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 180 nước và vùng lãnh thổ,
hơn 200 Đảng phái chính trị và hang trăm tổ chức phi chính phủ. Góp phần nâng cao vị
thế nước tá trên trường quốc tế.
Với những thành tựu đạt được, trên cơ sở kế thừa, bổ xung, phát triển tư duy đối
ngoại của các kỳ Đại hội trước gắn với tình hình thế giới, khu vực và trong nước, Đại
hội XI tiếp tục khẳng định quan điểm: “Thực hiện nhất qn đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.

17


KẾT LUẬN
Suốt cuộc đời cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đã có nhiều cống hiến quan
trọng cả về lý luận và thực tiễn cho phong trào cách mạng Việt Nam nói riêng và cách
mạng thế giới nói chung trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Đặc biệt,
Người xây dựng mối quan hệ đoàn kết quốc tế trong phong trào cách mạng giải phóng
dân tộc. Người đã bắc nhịp cầu đoàn kết, hữu nghị giữa các quốc gia dân tộc. Giương
cao ngọn cờ độc lập, tự do, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn với đoàn kết và hợp tác

quốc tế, phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại… là những nội dung cơ bản
trong tư tưởng đồn kết của Hồ Chí Minh. Những quan điểm đó là tài sản quý báu của
Đảng và Nhà nước ta và nhân dân tiến bộ trên thế giới đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Trung thành và kiên định đi theo ngọn cờ đại đoàn kết, kế thừa, phát triển và vận
dụng sáng tạo những tư tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã xác định “Nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại là giữ vững mơi trường
hịa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội trên thế giới”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi việc nghiên cứu, vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế là một trong những nội dung quan
trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện tốt đường lối mở rộng quan hệ đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Từ những điều đã tìm hiểu, nghiên cứu qua đề tài này, em nhận thấy rằng mình
cần phải học hỏi chủ tịch Hồ Chí Minh rất nhiều. Bác có một tầm nhìn sâu và rộng,
khơng chỉ thu mình trong một Việt Nam mà Bác cịn có một cái nhìn rộng ra cả thế
giới, khơng chỉ đấu tranh vì lợi ích của nước nhà mà cịn đấu tranh vì lợi ích chung của
các dân tộc trên thế giới và giành được lòng yêu mến từ bạn bè thế giới. Em nhận thấy

18


bản thân phải học hỏi, trau dồi kiến thức nhiều hơn để tập địi những đức tính, sự hiểu
biết và tầm nhìn của Bác.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ThS Ngơ Thị Thu Hồi (Chủ biên) (2020), Tập bài giảng Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Trường Đại Học Giao Thơng Vận Tải TP. Hồ Chí Minh, TP. HCM.
2. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại Hội Đảng tồn quốc lần thứ IX.
Nxb.Chính trị quốc gia, Huế, 2001.
3. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại Hội Đảng tồn quốc lần thứ X. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại Hội Đảng tồn quốc lần thứ XI.
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
5. Giá trị Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay, Nxb Khoa học xã hội, Huế, 1993.
6. Lê Văn Yên (1999), Một số nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc
tế trong cách mạng giải phóng dân tộc, Nxb.Thanh niên, Hà Nội.
7. Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về một số vấn đề quốc tế, Nxb Chính trị quốc
gia, Huế, 1995.

20



×