HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỒNG TRƯỜNG GIANG
MƠ HÌNH CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐINH THỊ NGA
2. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án có nguồn gốc
rõ ràng, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định.
Tác giả
Hồng Trường Giang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................................... 11
1.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước ................................................ 11
1.2. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước................................. 19
1.3 Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án ...................... 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CĨ VỐN NHÀ
NƯỚC ............................................................................................................... 24
2.1. Khái quát về doanh nghiệp có vốn nhà nước ........................................... 24
2.2. Mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ............ 29
2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước ...................................................................................... 54
2.4. Mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trên
thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam .................................................. 55
Chương 3: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP CĨ VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ................................................... 76
3.1. Thực trạng doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam ............................................... 76
3.2 Thực trạng mơ hình chủ sở hữu có vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam giai
đoạn 1995-2020 .......................................................................................................... 92
3.3. Đánh giá khái qt mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 1995-2020 .................................................................... 109
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN MƠ HÌNH CHỦ SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM ........................................................................................................................ 120
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ................................................................. 120
4.2. Định hướng, mục tiêu phát triển doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt
Nam ....................................................................................................... 122
4.3. Quan điểm và nhiệm vụ hồn thiện mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam đến 2030.......................... 129
4.4. Giải pháp và lộ trình hồn thiện mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp cố vốn nhà nước ở Việt Nam đến 2030.......................... 132
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 153
DANH MỤC ..................................................................................................................... 156
CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................................................. 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 158
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPTPP
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
DN
Dương
Doanh nghiệp
DNCVNN
Doanh nghiệp có vốn nhà nước
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DATC
Công ty mua bán nợ Việt Nam
NSNN
Ngân sách nhà nước
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
QLNN
Quản lý Nhà nước
SASAC
Uỷ ban Quản lý và giám sát tài sản nhà nước
các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc.
SCIC
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
TCT
Tổng cơng ty nhà nước
TĐ
Tập đồn kinh tế
UBQLVNN
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
VAMC
Công
tynghiệp
quản lýnghiệp
tài sản
nghiêp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp và quy mô đầu tư vốn nhà nước ở một
số quốc gia giai đoạn năm 2010-2011 .................................................... 28
Bảng 2.2: Ưu điểm, nhược điểm mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
DNCVNN ................................................................................................ 51
Bảng 2.3: Cơ quan chủ sở hữu theo mô hình tập trung .................................. 55
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp quy mơ, cơ cấu, đóng góp ...................................... 81
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động của scic giai đoạn 2010 – 2020 ...................... 101
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Khung phân tích ................................................................................ 6
Hình 2.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp ........................................................................................... 32
Hình 2.2: Sơ đồ mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN (SASAC –
Trung Quốc) ............................................................................................ 58
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của bộ dnnn (Indonesia) .......................................... 60
Hình 2.5: Mơ hình đầu tư và quản lý vốn đầu tư nhà nước tại DNCVNN
(Pháp) ...................................................................................................... 63
Hình 2.6: Quản lý đầu tư vốn nhà nước của chính phủ MA-LAI-XI-A đối
với các LCS ............................................................................................. 66
Hình 2.7: Mơ hình giám sát của canada đối với vốn nhà nước đầu tư vào
DNCVNN ................................................................................................ 68
Hình 2.8 : mơ hình thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước ở một số
nước Bắc Âu............................................................................................ 70
Hình 3.2: Mơ hình chủ sở hữu nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước ....... 94
Hình 3.3: Mơ hình của tổng cơng ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
(SCIC) ..................................................................................................... 99
Hình 3.4: Mơ hình tổ chức bộ máy của Ủy ban quản lý vốn Nhà nước ....... 104
Hình 4.1: Sơ đồ mơ hình quỹ đầu tư quốc gia .............................................. 135
Hình 4.2: Sơ đồ mơ hình tập đồn đầu tư quốc gia ..................................... 138
Hình 4.3: Sơ đồ mơ hình cơ quan quản lý nhà nước (ủy ban quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp) từ tháng 9/2018 đến nay.............................. 142
Hình 4.4: Sơ đồ mơ hình cơ quan quản lý nhà nước (ủy ban) giai đoạn 1 ... 146
Hình 4.5: Đề xuất mơ hình cơ quan chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
ở Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2030 (giai đoạn 2)............................ 148
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đồ thị về mức độ tăng tổng tài sản .............................................. 83
Biểu đồ 3.2: Đồ thị về mức độ tăng tổng tài sản 2012 - 2019 so với GDP ...... 84
Biểu đồ 3.3: Đồ thị về mức độ đóng góp vào gdp của DNCVNN từ 20122019 ......................................................................................................... 84
Biểu đồ 3.4: Đồ thị về tỷ trọng dncvnn đóng góp vào NSNN từ 2012-2019
................................................................................................................. 85
Biểu đồ 3.5: Đồ thị về tỷ trọng vốn chủ sở hữu của dncvnn so với GDP từ
2012-2019 ................................................................................................ 85
Biểu đồ 3.6: Đồ thị về tỷ trọng vốn đầu tư của dncvnn trong tổng vốn đầu
tư toàn xã hội từ 2012-2019 ..................................................................... 86
Biểu đồ 3.7: Đồ thị về doanh thu DNCVNN từ 2012-2019 ............................. 86
Biểu đồ 3.8: Đồ thị về số lượng DNCVNN từ 2012-2019............................... 87
Biểu đồ 3.9: Đồ thị về lợi nhuận của dncvnn từ 2012-2019 ............................ 87
Biểu đồ 3.10: Đồ thị về nợ phải trả của DNCVNN so với GDP từ 2012-2019 ....... 88
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận án
Trong suốt 30 năm đổi mới ở nước ta, doanh nghiệp có vốn nhà nước
(DNCVNN) vẫn duy trì được vai trị quan trọng, đồng thời từng bước đổi mới
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Rõ ràng là,
cho đến nay DNCVNN là lực lượng hỗ trợ Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, đóng góp lớn vào các thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội, trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm và thu ngân sách lớn cho nhà
nước. Nhiều tập đồn, tổng cơng ty nhà nước cịn tham gia thực hiện các nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, chủ quyền quốc gia, thực hiện chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu
quả thiên tai…
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, có thể thấy, so với những nguồn lực
nắm giữ, DNCVNN chưa thực hiện đầy đủ vai trò mà Nhà nước kỳ vọng.
Những hạn chế rõ thấy nhất là một số DNCVNN có tiến độ thực hiện chủ
trương, giải pháp cơ cấu lại DNCVNN của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội
còn chậm, việc sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước chưa đạt yêu
cầu, tỉ lệ vốn được cổ phần hoá thấp; quản trị doanh nghiệp nhà nước còn nhiều
yếu kém, đầu tư của DNCVNN kém hiệu quả,… Kết cục là, nhiều DNCVNN
năng lực cạnh tranh thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNCVNN bị giảm
sút, thất thốt, tham nhũng, lãng phí làm giảm uy tín sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước và xói mịn lịng tin của nhân dân. Nếu DNCVNN khơng khắc phục
được các yếu kém này, thì với việc nắm giữ 33% tổng vốn đầu tư tồn xã hội,
đóng góp gần 30% GDP, DNCVNN sẽ làm cho nền kinh tế hoạt động kém hiệu
quả.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực tìm các biện
pháp cơ cấu lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCVNN. Tuy nhiên,
2
những kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Đi sâu nghiên cứu, có thể thấy, nhiều
nguyên nhân dẫn đến những yếu kém nêu trên còn chưa được khắc phục, nên
tái cơ cấu DNCVNN không đạt mục tiêu đề ra. Một trong những ngun nhân
đó là mơ hình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước trong các DNCVNN hiện
nay cịn chưa hồn thiện, hoạt động chưa hiệu quả và chưa thực hiện tốt chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước trên các mặt: Thực hiện quyền, trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với DNCVNN; trên cơ sở kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, chủ sở hữu nhà nước phê
duyệt và giám sát việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các quy
định về công tác tổ chức - cán bộ tại doanh nghiệp. Chức năng quản lý nhà
nước về DNCVNN còn hạn chế nhất là thể chế quản lý DNCVNN chưa đủ sức
kích thích doanh nghiệp bảo tồn và sử dụng vốn nhà nước hiệu quả; cơ chế
giao quyền tự chủ và kiểm soát cho các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng vốn nhà
nước còn nhiều cấp trung gian, không rõ ràng, thiếu phối hợp, đùn đẩy trách
nhiệm, nhiệm vụ giữa các cơ quan chức năng đối với hậu quả hoạt động của
DNCVNN…
Từ năm 2001, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương tách bạch chức năng
quản lý nhà nước và chức năng chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp. Tuy
nhiên gần 20 năm sau, chủ trương này chưa thực hiện được hoàn toàn việc tách
bạch chức năng chủ sở hữu nhà nước và chức năng quản lý nhà nước, mới cơ
bản được thực hiện bằng việc thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp vào năm 2018, vẫn còn DNCVNN trực thuộc một số bộ ngành (Bộ Quốc
phịng, Bộ Cơng an, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính) và địa phương (TP
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh); một trong những nguyên nhân của sự chậm trễ đó
là quyết tâm chính trị và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong quản lý
DNCVNN. Đến khi lựa chọn mơ hình chủ sở hữu mới cơ bản tập trung thống
nhất (mơ hình Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thành lập
3
năm 2018) thì hoạt động của mơ hình này đã bộc lộ những hạn chế, bất cập
cả chủ quan và khách quan như chậm chễ, lúng túng trong ra quyết định đầu
tư, xây dựng chiến lược phát triển, thiếu nguồn nhân lực điều hành doanh
nghiệp, tiến trình cổ phần hóa, tái cơ cấu, thối vốn diễn ra chậm…, nếu
khơng có những điều chỉnh kịp thời mơ hình chủ sở hữu vốn nhà nước tại
DNCVNN thì sự thất bại trong quản lý nhà nước đối với DNCVNN sẽ lại
diễn ra. Bên cạnh đó, những vấn đề lý luận, luận cứ khoa học của mơ hình
chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN chưa được đề cập, nghiên cứu thấu đáo
về mơ hình được xác lập trên cơ sở khoa học nào; những nhân tố ảnh hưởng
đến mơ hình chủ sở hữu nhà nước; những kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài
học cho Việt Nam khi lựa chọn mơ hình chủ sơ hữu nhà nước phù hợp với
thực tiễn về quy mô, sứ mệnh của DNCVNN ở Việt Nam cho từng giai đoạn
cụ thể.
Bối cảnh nêu trên, đặt ra yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu toàn diện cơ
sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, thực tiễn mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
DNCVNN ở nước ta hiện nay để đưa ra những quan điểm, giải pháp hồn thiện
mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với DNCVNN và hiệu quả hoạt động của DNCVNN nhất là giai
đoạn từ nay đến 2030, tạo sự đột phá trong cơ cấu lại, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp có vốn nhà nước. Đó là lý do luận án: “Mơ
hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam”
được lựa chọn để nghiên cứu trong luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN; trên cơ sở đó phân tích, đánh giá
thực trạng mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt
Nam trong thời gian qua, đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện mơ hình chủ
4
sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước của Việt Nam từ nay đến 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục tiêu nêu trên, q trình nghiên cứu và hoàn thành luận
án dự kiến phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích và hệ thống hóa, bổ sung làm sáng tỏ một số vấn đề cơ
sở lý luận về mơ hình chủ sở hữu nhà nước;
Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm về mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước của một số nước trên thế giới, làm rõ những mặt
được và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế của từng mơ hình và rút ra bài học
kinh nghiệm;
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua, rút ra những ưu điểm, hạn chế;
Thứ tư, đề xuất quan điểm, giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện mơ hình
chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam từ nay đến
năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước tại Việt Nam. Tập trung vào cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà nước là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu mơ hình chủ
sở hữu nhà nước tại DNCVNN từ nay đến năm 2030 trên các nội dung: Mơ hình
tổ chức, thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước và cơ chế phối hợp, con người
vận hành tổ chức bộ máy để thực hiện quyền của chủ sở hữu vốn nhà nước tại
doanh nghiệp hiệu quả nhất.
Về phạm vi doanh nghiệp có vốn nhà nước: Phần vốn nhà nước trong
DNCVNN là rất khác nhau, đa dạng, từ 100% vốn nhà nước đến nhỏ 100% vốn.
5
Trong phạm vi của luận án sẽ tập trung nghiên cứu doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước và doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chi phối (trên 50% vốn nhà nước).
Về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu chủ yếu là các cơ quan
chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN hiện nay: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, các bộ ngành, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước,
các doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành và địa phương.
Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước được thực hiện từ 1995 đến nay. Các giải
pháp và khuyến nghị được đề xuất cho giai đoạn từ nay đến 2030. Về số liệu
DNCVNN từ 2012 đến 2020. Q trình nghiên cứu có đề cập và tham khảo tài
liệu trước năm 2012 và sau năm 2020 để phục vụ cho công tác so sánh, đánh giá.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước Việt Nam liên quan đến cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả
DNCVNN, kết hợp với các tri thức hiện đại của khoa học quản lý và kinh tế
học, có tính đến đặc thù của DNCVNN tại Việt Nam. Đồng thời kế thừa có phê
phán những thành tựu khoa học đã đạt được trong các cơng trình khoa học đã
công bố.
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Khi xem xét các sự vật, hiện tượng
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại nhau và thường xuyên vận động. Quá
trình nghiên cứu luận án tiến hành dựa trên các luận điểm cơ bản khung lý
thuyết về tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, quỹ đầu tư. Quản
lý nhà nước đối với DNCVNN tại Việt Nam sử dụng trong luận án được xây
dựng trên nền tảng khoa học quản lý kinh tế.
6
4.2. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu luận án
4.2.1 Cách tiếp cận và khung phân tích
Phương pháp tiếp cận: Tiếp cận mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước đặt trong khung khổ nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam.
Hình 1.1. Khung phân tích
Nghiên cứu lý luận
về chủ sở hữu, tổ
chức về mơ hình tổ
chức chủ sở hữu
Khung lý thuyết về
mơ hình chủ sở hữu
nhà nước tại
DNCVNN
Các mơ hình chủ
sở hữu nhà nước
tại DNCVNN
Khảo sát, thu thập
thơng tin, số liệu, tổng
hợp, phân tích, đánh
giá
Phân tích,
đánh giá thực
trạng mơ hình
chủ sở hữu
nhà nước tại
DNCVNN tại
VN
Nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về
mơ hình chủ sở
hữu nhà nước tại
DNCVNN
Đánh giá các mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại DNCVNN
Bài học kinh
nghiệm
Đề xuất giải pháp, kiến nghị
4.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu
Số liệu được sử dụng trong luận án bao gồm cả số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.
Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được khai thác qua các kênh
như: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các xuất bản phẩm đã có, các cơng trình khoa
học đã được công bố, các báo cáo hàng năm về tình hình hoạt động DNCVNN
7
của Bộ Tài chính, thơng tin số liệu thống kê từ các báo cáo của các cơ quan
nghiên cứu, các cơ quan có liên quan của Trung ương Đảng, các cơ quan quản
lý nhà nước, các tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, tạp chí chuyên ngành, bài
viết của các chuyên gia nghiên cứu về hoạt động DNCVNN, qua báo chí, qua
internet, đài, truyền hình, các Đề án, tọa đàm, hội thảo khoa học liên quan đến luận
án …Tuy nhiên, nghiên cứu sinh sẽ xử lý, phân tích lại các số liệu thứ cấp cho phù
hợp với mục đích nghiên cứu của luận án.
Thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng trong luận án chủ yếu được tiến hành thu
thập thông quan việc điều tra xã hội học bằng cách phỏng vấn một số Lãnh đạo
DNCVNN, chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhà quản lý chuyên sâu
về DNCVNN (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một số bộ ngành, tập đồn,
tổng cơng ty nhà nước, một số chuyên gia, nhà khoa học). Thu thập từ điều tra chọn
mẫu với hai đối tương (thông qua bảng hỏi): doanh nghiệp và chuyên gia.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng, phân tích, xử lý số liệu điều tra; tổng
hợp dữ liệu thứ cấp theo chuyên đề. Thu thập thơng tin và kết quả nghiên cứu
trong và ngồi nước, đánh giá, phân tích.
Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin, số liệu: Cách thức tiến hành
lấy thơng tin là sự kết hợp giữa việc tự lấy phiếu, lấy phiếu thông qua gửi email,
trao đổi điện thoại, thảo luận với chuyên gia về số liệu và thông tin trao đổi.
Sau khi thu thập, các thông tin được tiến hành phân loại, xử lý tổng hợp lựa
chọn, sắp xếp thành các bảng số liệu để đưa vào sử dụng trong luận án.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát, cụ thể:
Điều tra bằng bảng hỏi (phụ lục 2) đối với một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước
thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tiến hành khảo sát thực tế
hoạt động của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đánh giá thực trạng,
tổng hợp các vấn đề hạn chế, tồn tại của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp, các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
8
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Các số liệu sơ cấp sử dụng trong luận án chủ yếu được tiến hành thu thập
thông quan việc điều tra xã hội học, giúp luận án có được thơng tin chính xác,
mang tính hệ thống, các nhận định xác thực nhằm đưa ra các giải pháp khả thi
trong thực tiễn.
Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn và điều tra dưới hình thức bảng hỏi
(phụ lục 2) với các nhà quản lý, chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực QLNN
đối với các DNCVNN nhằm thấy được kết quả, tồn tại, hạn chế trong công tác
QLNN đối với mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN cũng như nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế. Qua đó tổng hợp ý kiến để đưa ra các giải pháp hồn
thiện mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN giai đoạn từ nay đến 2030.
Phương pháp tổng hợp, khái quát hóa, thống kê, so sánh: Luận án thực
hiện phương pháp tổng hợp, khái quát trên cơ sở các số liệu thu thập, điều tra
được từ các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu, tư liệu đã có, kết hợp với phân
tích các số liệu thống kê, các báo cáo của các bộ, ngành Trung ương, tọa đàm,
hội thảo khoa học, kết hợp với tổng kết, khái quát các hoạt động thực tiễn thông
qua kinh nghiệm cá nhân của NCS, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và đưa
ra giải pháp hồn thiện mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã làm rõ thêm khái niệm DNCVNN, củng cố thêm
khung lý thuyết về mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN như định hình
mơ hình chủ sở hữu nhà nước có hai loại hình (tổ chức hành chính nhà nước và
dưới dạng doanh nghiệp). Thiết lập mơ hình gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế vận
hành, nguồn lực thực hiện xác định mục tiêu thiết lập mơ hình, các nhân tố ảnh
hưởng và đánh giá hiệu quả hoạt động của mơ hình.
Thứ hai, từ khung lý thuyết được xây dựng, luận án giúp cho việc nhận
dạng các mơ hình chủ sở hữu nhà nước ở trong nước cũng như trên thế giới thuộc
loại mơ hình nào, dựa vào kinh nghiệm quốc tế rút ra bài học kinh nghiệm để xây
9
dựng tiêu chí, ngun tắc để lựa chọn được mơ hình cho phù hợp; .
Thứ ba, luận án đã đi sâu nghiên cứu, phân tích đánh giá xác định vị trí,
sứ mệnh, quy mơ, đóng góp của DNCVNN đối với nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Để từ đó định hình cho việc áp dụng mơ hình chủ
sở hữu nhà nước cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Thứ tư, luận án cũng chỉ ra những điểm hợp lý, chưa hợp lý và nguyên
nhân tồn tại hạn chế của mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN ở Việt
Nam hiện nay để đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện mơ
hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN từ nay đến năm 2030 như: (1) Hồn
thiện mơ hình Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; (2) Hoàn thiện mơ
hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN của các bộ ngành, địa phương. Nhằm
thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN, tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động, đổi mới, cơ cấu lại DNCVNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về lý luận, luận án góp phần bổ sung thêm nhận thức về mơ hình chủ sở
hữu nhà nước tại DNCVNN. Những phân tích, luận giải về khái niệm, nội dung,
mục tiêu, những nhân tố ảnh hưởng đến mơ hình chủ sở hữu nhà nước góp phần
tạo lập luận cứ khoa học cho các nghiên cứu cụ thể về mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại DNCVNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Về thực tiễn, những vấn đề luận án đề cập, giải quyết góp phần thiết thực
vào việc luận giải, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện mơ hình
chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN ở Việt Nam trong những năm tới. Luận án
được hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho Trung ương Đảng, các cơ
quan của Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan, địa phương, doanh nghiệp có
vốn nhà nước, các chuyên gia, nhà khoa học; cung cấp luận cứ khoa học và
thực tiễn cho quá trình đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả DNCVNN từ nay
đến 2030. Đồng thời, luận án cung cấp tài liệu hữu ích cho đào tạo sau đại học
10
chuyên ngành kinh tế về nghiên cứu, giảng dậy liên quan đến mơ hình chủ sở hữu
nhà nước tại DNCVNN.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần: Mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu,
danh mục các hình, danh mục các hộp, danh mục các cơng trình nghiên cứu của
tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…, nội dung chính của luận án
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về mơ hình chủ sở
hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
Chương 3: Thực trạng mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hồn thiện mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam.
11
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, cho đến nay, ở trong nước và
nước ngoài, đã có rất nhiều cơng trình và đề tài nghiên cứu về DNCVNN và
quản lý DNCVNN. Qua quá trình tổng hợp tư liệu, tìm hiểu các cơng trình
nghiên cứu khoa học đã thu thập được trong lĩnh vực DNCVNN và quản lý
DNCVNN có thể khái quát một số kết quả nghiên cứu như sau:
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC
Trong nội dung mục này sẽ tổng quan kết quả nghiên cứu thể hiện qua
các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến Mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại doanh nghiệp trên các khía cạnh sau: Kết quả nghiên cứu về vị trí, vai
trị, bản chất của DNCVNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN). Kết quả nghiên cứu liên quan đến mơ hình lý thuyết và kinh
nghiệm quốc tế về các mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp (mơ hình
tập trung, mơ hình phân tán, mơ hình vừa tập trung vừa phân tán). Kết quả
nghiên cứu về thực trạng Mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt
Nam từ 1993 đến nay.
1.1.1. Kết quả nghiên cứu về vị trí, vai trò, bản chất của doanh
nghiệp có vốn nhà nước
Bài viết “tái cấu trúc DNCVNN, một số vấn đề nguyên tắc và phương
pháp tiếp cận” của tác giả Nguyễn Mạnh Quân, đã nêu hai quan điểm về vai trị
của DNCVNN “DNCVNN cần loại bỏ vì hoạt động kém hiệu quả, nhưng không
không thể bác bỏ được vai trị khơng thể phủ nhận của DNCVNN đối với sự phát
triển kinh tế của quốc gia, sự chuyển đổi cơ chế kinh tế dẫn đến những thay đổi
về vai trò, chức năng của DNCVNN”[103], bài viết cũng làm rõ thêm về nhận
thức theo quan điểm quản lý đối với DNCVNN trong cơ chế kinh tế thị trường,
12
cũng như đề xuất một số phương hướng giải pháp cho quá trình tái cấu trúc
DNCVNN ở Việt Nam.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước bảo đảm vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước” của tác giả Phạm Việt Dũng cũng khẳng định trong
thành phần kinh tế nhà nước, DNCVNN giữ vị trí cơ bản và rất to lớn [89].
Bài viết “Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay” của tác giả
Ngô Quang Minh, đã nêu rõ mối quan hệ về chế độ sở hữu giữa toàn dân với Nhà
nước và quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước chưa rõ ràng, nên
có tình trạng tài sản cơng trở thành “vô chủ”, hoạt động kém hiệu quả. Để đổi mới,
nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, cần có những thay đổi trong
nhận thức và thực tiễn, nhất là nhận thức lại vai trị đích thực của DNCVNN theo
đúng tinh thần của các văn kiện của Đảng [98].
Có nhiều quan điểm khác nhau về vị trí, vai trị của DNCVNN trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thậm chí một số quan điểm trái
ngược nhau. Như trong bài viết của tác giả Trần Thị Minh Châu về “Tái cơ cấu
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCVNN ở Việt Nam”, đã đưa ra quan
điểm DNCVNN phải giữ vị trí, vai trị đủ để giúp thành phần kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, bởi đây là điều kiện để Nhà nước ta giữ được định hướng
xã hội chủ nghĩa. Ngược lại với quan điểm này là bài viết về “Đổi mới Mô hình
tăng trưởng kinh tế và nhiệm vụ tái cơ cấu khu vực DNCVNN” của tác giả Trần
Đình Thiên, tác giả này cho rằng nên coi DNCVNN như các doanh nghiệp
khác, có hiệu quả thì tồn tại, khơng hiệu quả thì thối vốn nhà nước, khơng nên
coi DNCVNN là cơng cụ điều tiết vĩ mơ của nhà nước vì làm như vậy là sai
chức năng của DNCVNN.
Về vai trò của DNCVNN trên các diễn đàn, hội thảo khoa học cũng có ý
kiến cho rằng: (1) Thu hẹp phạm vi và đóng góp của DNCVNN: DNCVNN tiếp
tục tập trung vào những khâu, công đoạn then chốt của các lĩnh vực: An ninh,
quốc phịng; độc quyền tự nhiên; cung cấp hàng hóa dịch vụ công thiết yếu; và
13
một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn, là lực
lượng vật chất quan trọng, là công cụ hỗ trợ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế,
ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
như các nghị quyết của Trung ương Đảng. Về bản chất là thu hẹp và giảm sự
đóng góp của DNCVNN trong nền kinh tế. Cũng có ý kiến cho rằng: (2) Phát
triển DNCVNN theo hướng thực hiện chiến lược quốc gia và mang lại lợi ích
quốc gia: Doanh nghiệp nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tập trung vào những khâu,
công đoạn then chốt của các lĩnh vực: An ninh, quốc phòng; độc quyền tự nhiên;
cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng thiết yếu; và một số ngành công nghiệp nền tảng,
công nghệ cao có sức lan tỏa lớn, những ngành và lĩnh vực mang lại lợi ích quốc
gia với số lượng ít nhưng quy mơ lớn, quản trị hiện đại, bình đẳng với các thành
phần kinh tế ngồi nhà nước, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
Về vấn đề vai trò của DNCVNN, tác giả Nguyễn Kế Tuấn cũng có quan
điểm rằng “Các tập đồn kinh tế nhà nước khơng đạt được mục tiêu, kỳ vọng;
thậm chí một số hoạt động của chúng còn tạo nên gánh nặng và mối lo ngại của
cả xã hội” [116].
Cuốn sách Thành công và bài học đắt giá của doanh nghiệp nhà nước
của tác giả Lê Quốc Lý chủ biên [96], nhiều bài viết trong cuốn sách của các
tác giả đã nêu bật những vấn đề được, chưa được của DNNN và những vấn đề
cần phải đổi mới, cải cách DNNN. Trong đó đã tập trung đi sâu vào những bất
cập về thể chế đối với DNNN, vai trò của DNNN trong nền kinh tế Việt Nam
dần thu hẹp về phạm vi; hoạt động của DNNN khơng hiệu quả bằng khu vực
ngồi nhà nước; lúng túng trong việc lựa chọn mơ hình chủ sở hữu nhà nước
tại DNCVNN. Các tác giả đã có những cách tiếp cận khác nhau liên quan đến
vấn đề mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN, song những nội dung này
thực sự có ý nghĩa khi triển khai nghiên cứu mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại
DNCVNN ở Việt Nam.
14
1.1.2. Kết quả nghiên cứu liên quan đến mơ hình lý thuyết và kinh
nghiệm quốc tế về mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước.
Đề tài khoa học cấp quốc gia KX04.09/06-10, giai đoạn 2006-2010: Vấn
đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do tác giả Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm Đề tài. Tác giả đã làm rõ bản chất
của sở hữu và thực trạng vấn đề sở hữu, các thành phần kinh tế và các loại hình
doanh nghiệp trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Đề tài có ý nghĩa
tham khảo quan trọng trong việc xây dựng khung lý thuyết trong việc xác định
mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN để thực hiện quyền của chủ sở hữu
nhà nước tại DNCVNN.
Bài viết “Mơ hình hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước: Kinh
nghiệm của Trung quốc, Singapo và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”
của tác giả Trần Tiến Cường, tác giả đã chỉ ra kinh nghiệm của Trung quốc và
Xing-ga-po trong việc hình thành và quản lý các tập đoàn kinh tế nhà nước,
cũng như mơ hình cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu
nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tác giả cũng rút ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc lựa chọn mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại DNCVNN: cần tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng
chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN[74].
Cuốn sách “Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước- pháp luật điều chỉnh
và mơ hình chủ sở hữu theo kinh nghiệm quốc tế” của tác giả Trần Tiến Cường
[72] đã nêu kinh nghiệm quốc tế về mơ hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN
ở một số nước Châu Âu (Thụy Điển, Phần Lan, Niu-di-lân), các nền kinh tế
mới ở Châu Á (Hàn Quốc, Sing-ga-po), Đơng Âu (Hung-ga-ri), nước có điều
kiện kinh tế xã hội có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam (Trung Quốc).
Nhằm lý giải các vấn đề về mục tiêu và phương thức đầu tư của Nhà nước,
15
quyền của chủ sở hữu nhà nước, người đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước
và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu về “Mơ hình Uỷ ban giám sát và quản lý tài sản nhà
nước (Sasac) ở Trung quốc” của tác giả Hoàng Văn Hải và tác giả Trần Thị
Hồng Liên, nhóm tác giả đã nêu cơ sở pháp lý để hình thành Sasac, cũng như
chức năng, nhiệm vụ, mơ hình tổ chức của Sasac từ Trung ương đến địa
phương[92].
Cuốn sách “Đổi mới mơ hình đại diện đại diện chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước: Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng vào Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Đình Cung, Bùi Văn Dũng [71] đã cung cấp những
thông tin về cơ sở khoa học và thực tiễn của việc đổi mới mơ hình tổ chức thực
hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN theo hướng tách chức năng
chủ sở hữu Nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của một số quốc gia và
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội, đăng trên website
www.duthaoonline.quochoi.vn đã nêu kinh nghiệm giám sát và quản lý vốn tại
DNCVNN của cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước của
các nước như: Cơ quan Tư vấn giám sát doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN)
của New Zealand, Hội đồng Đánh giá quản lý DNCVNN của Hàn Quốc, Văn
phịng Kiểm tốn nhà nước ở Phần Lan, Văn phịng Kiểm tốn doanh nghiệp
(DN) ở Hungary và Xing-ga-po, Vụ DN cơng và tư nhân hóa Maroc hoặc Uỷ
ban Quản lý, Giám sát tài sản nhà nước (SASAC) của Trung Quốc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cần tách bạch chức năng quản lý nhà nước và chức năng
chủ sở hữu nhà nước tại DN, tập trung đầu mối thực hiện chức năng của chủ sở
hữu nhà nước.
16
Dự án Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh của Chính phủ trình Quốc hội khóa XIII [133], bao gồm: Báo cáo kinh
nghiệm quốc tế về đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Báo cáo
phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, chính sách và hoạt động của DNNN; Báo
cáo đánh giá tác động Dự án luật Đầu tư và quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp,… là nguồn tư liệu tham khảo phong phú cho Luận án.
1.1.3. Kết quả nghiên cứu về thực trạng mơ hình chủ sở hữu nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Bài viết “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước cần phân tách rõ giữa
chức năng quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu nhà nước” của tác giả
Phan Thị Hồng Nhung. Bài viết nêu quan điểm: có q nhiều cơ quan nhà nước
ln thực hiện song hành, vừa là chủ thể quản lý nhà nước, vừa là chủ thể đại
diện sở hữu DNCVNN hoặc đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp;
quá trình đẩy mạnh tái cấu trúc DNCVNN nhất định phải giải quyết vấn đề này
bằng công cụ luật pháp [100].
Bài viết “tái cấu trúc DNCVNN và vấn đề phân tách chức năng chủ sở
hữu và chức năng quản lý nhà nước đối với DNCVNN” của tác giả Trần Tiến
Cường, tác giả đã nêu cách tiếp cận trong tái cấu trúc DNCVNN, cũng như yêu
cầu của việc phân tách chức năng đại diện chủ sở hữu và đề xuất một số giải
pháp phân tách chức năng đại diện chủ sở hữu [76].
Bài viết “Mơ hình tập đồn kinh tế ở Việt Nam và khung pháp lý cho
hoạt động của tập đoàn kinh tế nhà nước” của tác giả Trần Văn Tá. Tác giả đã
nêu mơ hình tập đồn kinh tế ở nước ta, cũng như những hạn chế, bất cập lớn
nhất đó là hành lang pháp lý cho hoạt động của các Tập đồn kinh tế qua 6 năm
thí điểm mơ hình tập đồn kinh tế Nhà nước kể từ khi tập đoàn kinh tế Nhà
nước đầu tiên được thành lập vào năm 2005 và đến nay với 12 tập đoàn kinh tế
hoạt động theo mơ hình này [113].
17
Bài viết “Tái cơ cấu DNCVNN các điểm nghẽn và giải pháp thúc đẩy”
của tác giả Trần Đình Thiên và các cộng sự, đã nghiên cứu việc thực hiện
chương trình tái cấu trúc khu vực DNCVNN: đẩy mạnh cổ phần hóa để thu hẹp
khu vực DNCVNN, các DNCVNN thối vốn khỏi các lĩnh vực kinh doanh mà
DNCVNN không cần nắm giữ và nâng cao năng lực quản trị tại các DNCVNN.
Bài viết cũng đánh giá các cải tiến Mơ hình quản trị DNCVNN và mơ hình cơ
quan chủ sở hữu nhà nước trong thời gian vừa qua chưa thực sự mang lại những
hiệu quả kinh tế rõ nét [117].
Bài viết “Tổng quan tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mơ hình tăng trưởng
tại Việt Nam” của tác giả Lê Xuân Bá đã nêu đổi mới sâu sắc, toàn diện cơ cấu
và cơ chế quản lý DNCVNN, nâng cao hiệu quả hoạt động DNCVNN, trước
hết là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, bài viết đã đưa ra các giải pháp cơ
bản để đổi mới cơ cấu lại và quản lý DNCVNN trong đó có giải pháp tách chức
năng đại diện chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý nhà nước và chức
năng giám sát độc quyền trong kinh doanh của các cơ quan hành chính nhà
nước [97].
Luận án “Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh Phương [102], đã làm rõ những vấn
đề về lý luận về những nội dung, nhiệm vụ thực hiện cơ chế đại diện chủ sở
hữu, thực trạng thực hiện cơ chế đại diện chủ sở hữu từ các cơ quan nhà nước
đến người đại diện thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp ở Việt Nam. Tác giả cũng luận giải và làm rõ việc cần thiết phải tách
bạch chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và chức năng
quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước, khuyến nghị việc lựa chọn
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tập trung thống nhất, nâng cao vai trị
trách nhiệm, kiểm sốt người đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp,
thu hẹp phạm vi hoạt động của DNNN tập trung vào những lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế. Tăng cường kiểm tra giám sát doanh nghiệp, chống thất thốt,
lãng phí, tham nhũng.
18
Các bài viết trong kỷ yếu hội thảo “Mơ hình quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trong tiến trình tái cấu trúc DNNN tại Việt Nam” do Trường đại học Kinh
doanh và Cơng nghệ và Thời báo Tài chính Việt Nam tổ chức tháng 4 năm 2017.
Hội thảo có sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhà khoa học nêu các vấn đề như
“Kinh nghiệm quốc tế về mô hình quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và bài
học cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Viết Lợi Viện trưởng Viện Chiến lược và
chính sách tài chính, tác giả cũng chỉ ra những mơ hình tập trung, mơ hình phân
tán, mơ hình hỗn hợp, loại hình tổ chức là doanh nghiệp hay cơ quan quản lý nhà
nước mà các nước trên thế giới đang áp dụng; “Đề án thành lập Ủy ban quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Đình Cung Viện
trưởng Viện quản lý kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đề án
thành lập cũng lý giải mơ hình phân tán, mơ hình tập trung, mơ hình hỗn hợp, mơ
hình được thành lập là doanh nghiệp hay cơ quan quản lý nhà nước và đề xuất
thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là mơ hình hỗn hợp với
loại hình là cơ quan quản lý nhà nước. Nhiều bài viết trong kỷ yếu Hội thảo nêu
nhiều quan điểm khác nhau trong việc lựa chọn mơ hình, như bài viết “Quản lý
và đầu tư kinh doanh vốn nhà nước của SCIC thực trạng và những vấn đề đặt ra”
mơ hình lựa chọn là mơ hình tập trung với loại hình là doanh nghiệp khơng cơ
quan quản lý nhà nước.
Cuốn sách tham khảo “Tách chức năng chủ sở hữu nhà nước với chức
năng quản lý nhà nước đối với DNNN: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng
dụng vào Việt Nam” của nhóm tác giả, chủ biên Bùi Văn Dũng (CIEM, 2013)
[88] đã lý giải cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế về việc tách chức
năng sở hữu nhà nước với chức năng quản lý nhà nước đối với DNNN, đồng
thời cũng nêu lên thực trạng việc chưa tách bạch chức năng chủ sở hữu với
chức năng quản lý nhà nước ở Việt Nam, nhiều cơ quan nhà nước tham gia thực
hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước khiến cho hiệu lực và hiệu quả quản lý
của chủ sở hữu nhà nước còn thấp, là một trong những nguyên nhân làm DNNN
ở Việt Nam hoạt động kém hiệu quả không tương xứng với nguồn lực nắm giữ,