Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Giá trị Doanh Nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá Doanh Nghiệp tại Công ty CP chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.76 KB, 42 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................1
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRISECO hay AGSC: Công ty chứng khoán Nông Nghiệp
BBĐC: Biên bản đối chứng
TTCK: Thị trường chứng khoán
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHTM CP : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
HĐQT: Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
DPRR: Dự phòng rủi ro
VCSH: Vốn chủ sở hữu

Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
LỜI MỞ ĐẦU
Cổ phần hoá là giải pháp quan trọng nhất trong quá trình chuyển đổi, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta. Qua một quãng thời gian dài triển khai và thực hiện, tuy đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể nhưng không thể phủ nhận một thực tế rằng, vẫn còn nhiều
vấn đề tồn tại gây cản trở cho quá trình cổ phần hóa. Mà một trong những nguyên nhân nổi
bật của sự chậm trễ đó là vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp.
Trên thế giới, xác định giá trị doanh nghiệp đã xuất hiện và phổ biến từ lâu nhưng ở
Việt Nam thì đây vẫn là một vấn đề còn khá mới mẻ cả trong lý thuyết lẫn thực hành. Sự ra
đời của liên tiếp gần chục văn bản pháp quy thay thế lẫn nhau, điều chỉnh trực tiếp công
tác định giá doanh nghiệp trong hoạt động cổ phần hóa của Nhà nước từ năm 1992 đến nay
là bằng chứng rõ nét cho một thực tế rằng: đây vẫn là quá trình vừa học vừa làm vừa rút
kinh nghiệm.


Trong bối cảnh đó, với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra quan điểm của
mình về vấn đề này, cùng điều kiện thuận lợi được thực tập tại Công ty Chứng khoán Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực
tư vấn tài chính hiện nay ở Việt Nam, em đã quyết định lựa chọn “Giá trị Doanh Nghiệp
và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp trong
tư vấn cổ phần hoá Doanh Nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Ngân Hàng
Nông Nghiệp” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Gs.Ts Vũ Văn Hóa và các anh chị cán bộ của Công ty
Chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên
Nguyễn Tuyết Nhung
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
1
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
CHƯƠNG 1
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP VỚI MỤC TIÊU CỔ PHẦN HOÁ
1.1. Tổng quan về giá trị Doanh Nghiệp:
1.1.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh chức năng là một đơn vị kinh tế, doanh nghiệp còn
được xem xét dưới góc độ như là một loại tài sản có các nét đặc trưng sau:
- Doanh nghiệp là đối tượng của các giao dịch: mua bán, hợp nhất, chia nhỏ…Quá
trình hình thành giá cả và giá trị đối với loại hàng hóa đặc biệt này cũng không
nằm ngòai sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh….
- Doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là tập hợp những tài sản đơn thuần rời rạc, giá
trị giảm dần theo thời gian. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế do đó nó là một

thực thể hoạt động. Vì vậy, đánh giá về giá trị doanh nghiệp đòi hỏi phải xem xét
tất cả các mối quan hệ bên trong, bên ngoài chứ không chỉ đơn thuần là đánh giá
từng tài sản.
- Mặt khác, con người muốn sở hữu doanh nghiệp là vì lợi nhuận. Do đó, tiêu chuẩn
để nhà đầu tư đánh giá giá trị doanh nghiệp là các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai.
Từ những đặc trưng trên, ta có thể thấy, giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền
về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh
doanh. Về bản chất, nó khác cơ bản so với giá bán doanh nghiệp. Nếu như giá bán doanh
nghiệp là mức giá được hình thành trên thị trường, chịu sự tác động của các yếu tố cung,
cầu “hàng hóa doanh nghiệp”, thì giá trị doanh nghiệp chỉ phụ thuộc vào những nguồn lực
trong và ngòai doanh nghiệp cũng như tương lai doanh nghiệp đó. Do vậy, hiếm khi giá trị
doanh nghiệp trùng khớp với giá bán doanh nghiệp, mà thường thì giữa hai giá trị này bao
giờ cũng có sự chênh lệch ít nhiều.
1.1.2.Các yếu tố tác động đến giá trị Doanh Nghiệp:
Giá trị doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Thứ nhất là khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Khi định giá trị tài sản để đầu tư, thực chất nhà đầu tư không mua tài
sản đó mà muốn sở hữu dòng thu nhập do tài sản đó mang lại cho họ trong tương lai. Do
đó, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư khi mua
doanh nghiệp.
Thứ hai là xu thế của sự tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai. Đầu tư có nghĩa là
mua tương lai, và là hoạt động có tính rủi ro. Chỉ có xu thế tăng trưởng của lợi nhuận mà
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
2
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
doanh nghiệp tạo ra trong tương lai cao hơn mức lợi tức hiện tại mới hấp dẫn được nhà đầu
tư.
Thứ ba là sự lành mạnh của tình hình tài chính. Một doanh nghiệp có tình hình tài
chính lành mạnh sẽ làm giảm rủi ro của đồng vốn đầu tư, hay nói cách khác các nhà đầu tư
đánh giá cao các cơ hội đầu tư tương đối an toàn. Những doanh nghiệp có tiềm lực tài

chính yếu sẽ khó tìm được người mua hoặc phải bán với giá rất thấp. Nhà đầu tư trả giá
thấp để có thể đạt được một tỉ suất lợi nhuận cao bù đắp cho mức rủi ro mà họ có thể phải
gánh chịu.
Thứ tư là hiện trạng của tài sản hữu hình. Tài sản hữu hình là những trang thiết bị cũ
hay mới, trình độ công nghệ như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất ra các
sản phẩm và dịch vụ trong tương lai, đồng thời cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của chúng trên thị trường về mặt chi phí sản xuất và chất lượng. Điều này sẽ quyết định thị
phần của doanh nghiệp, và trực tiếp ảnh hưởng đến dòng doanh thu và lợi nhuận mong đợi
sẽ kiếm được trong tương lai. Nếu hàng tồn kho không phù hợp với hướng hoạt động mới
thì chi phí giải quyết hàng tồn kho sẽ làm tăng chi phí hoạt động hay làm giảm giá trị
doanh nghiệp.
Thứ năm là tài sản vô hình. Các mối quan hệ hợp tác, các nguồn lực và đặc quyền
kinh doanh, hợp đồng thuê bao, bằng phát minh sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu hàng hóa,
là những yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Các công ty danh tiếng
sẽ dễ dàng thành công khi tung một sản phẩm mới ra thị trường. Một sản phẩm mang nhãn
hiệu có uy tín bao giờ giá cả cũng cao hơn những sản phẩm cùng loại khác của các công ty
vô danh. Bên cạnh đó yếu tố nhân sự cũng được kể đến khi định giá doanh nghiệp. Để có
được một đội ngũ lao động giỏi, nhiệt tình, có thái độ đúng đắn trong lao động, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một chính sách nhân sự phù hợp, phải xây dựng được văn hoá tổ
chức đặc trưng cần thiết mà điều đó không thể thực hiện trong một thời gian ngắn. Yếu tố
này được quan tâm khi định giá là lẽ tất nhiên, vì nó quyết định năng suất lao động, một
yếu tố chi phí của đầu vào, đồng thời nó cũng quyết định đến quá trình đổi mới công nghệ
và hoàn thiện sản phẩm cũng như khả năng thích ứng của doanh nghiệp với sự thay đổi
của môi trường xung quanh.
Như vậy, nếu như giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu
nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh thì định giá
doanh nghiệp chính là việc người định giá sử dụng một hay nhiều phương pháp thích hợp
nhằm ước tính gần đúng nhất giá trị đó ở mức độ tin cậy cao. Cũng từ những phân tích
trên, ta còn rút ra được một nhận xét rằng: Một phương pháp định giá doanh nghiệp muốn
được coi là có cơ sở khoa học rõ ràng và hợp lý cần phải đảm bảo được một trong hai cách

tiếp cận sau: Thứ nhất, phải đánh giá được giá trị các tài sản và giá trị của yếu tố tổ chức –
các mối quan hệ, thứ hai, phải lượng hóa được các khỏan thu nhập mà doanh nghiệp mang
lại cho nhà đầu tư.
1.2. Phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp:
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
3
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
1.2.1. Phương pháp tài sản
Để xác định giá trị của một doanh nghiệp, hiện nay các Công ty chứng khoán đang
thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo
tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền.
 Phương pháp tài sản
* Khái niệm:
Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá
giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp.
* Đối tượng áp dụng: là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại...
* Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp
- Số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp;
- Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế;
- Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường;
- Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí địa lý, uy tín
của doanh nghiệp, mẫu mã, thương hiệu,...).
* Phương pháp tính:
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (hay giá trị tài sản thuần của
doanh nghiệp) bằng tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ thực tế phải
trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Trong
đó, nợ thực tế phải trả là tổng giá trị các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trừ (-) các
khoản nợ không phải thanh toán.

* Giới hạn của phương pháp giá trị tài sản thuần:
- Phương pháp vận dụng cũng giống như kỹ thuật định giá tài sản thông thường: chi
phí thay thế, so sánh thị trường. Giá trị doanh nghiệp chỉ đơn giản được tính bằng
tổng giá thị trường của số tài sản trong doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Giá trị doanh nghiệp được xác định ở giá trị của các tài sản. Điều đó có nghĩa là,
phương pháp này đánh giá doanh nghiệp trong một trạng thái tĩnh. Doanh nghiệp
không được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn
chỉnh và phát triển trong tương lai. Vì vậy, mà nó không phù hợp với một tầm
nhìn chiến lược về doanh nghiệp. Trong khi đó, động cơ của người mua doanh
nghiệp là nhằm sở hữu các khoản thu nhập trong tương lai chứ không phải để bán
lại ngay những tài sản hiện thời.
- Phương pháp giá trị tài sản thuần đã không cung cấp và xây dựng được những
cơ sở thông tin cần thiết để các bên có liên quan đánh giá về triển vọng sinh lời
của doanh nghiệp. Đó cũng là lý do mà khi sử dụng phương pháp này, người ta
khó có thể lý giải vì sao cùng một giá trị tài sản thuần như nhau nhưng doanh
nghiệp này lại có giá bán cao hơn doanh nghiệp kia, ngay cả khi không có sự tác
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
4
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
động của yếu tố cạnh tranh.
- Phương pháp giá trị tài sản thuần đã bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất nhưng
lại có giá trị thực sự và nhiều khi lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị doanh nghiệp,
như: trình độ quản lý, trình độ công nhân, uy tín, thị phần của doanh nghiệp… Đó có
thể là những doanh nghiệp có tài sản không đáng kể nhưng triển vọng sinh lời lại rất
cao.
* Khả năng ứng dụng của phương pháp giá trị tài sản thuần
- Phương pháp giá trị tài sản thuần đã chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu
thành giá trị doanh nghiệp. Có thể nói, giá trị của các tài sản đó là một căn cứ cụ
thể, có tính pháp lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người mua chắc chắn sẽ
nhận được khi sở hữu doanh nghiệp. Nó nói lên rằng, số tiền mà người mua bỏ ra

luôn luôn được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật.
- Phương pháp xác định giá trị tài sản thuần xác định giá trị thị trường của số tài
sản có thể bán rời tại thời điểm đánh giá. Như vậy nó đã chỉ ra rằng có một khoản
thu nhập tối thiểu mà người sở hữu sẽ nhận được. Đó cũng là một mức giá thấp
nhất, là cơ sở đầu tiên để các bên có liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch và
đàm phán về giá bán của doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy rằng, mặc dù có những hạn chế rất lớn. Song, với những cơ sở
kinh tế rõ ràng, phương pháp xác định giá trị tài sản thuần đã xứng đáng trở thành một
trong những phương pháp cơ bản trong hệ thống các phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp theo cơ chế thị trường. Những ưu điểm của phương pháp này cũng là lý do để giải
thích tính khả thi cao và khả năng ứng dụng rộng rãi của nó trong những doanh nghiệp nhà
nước nhỏ. Thậm chí đối với những doanh nghiệp lớn, ở các nước trên thế giới, khi cần phải
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp với nhau để tính số bình quân, thì giá trị doanh nghiệp
tính theo phương pháp này cũng luôn được các nhà thực hành lựa chọn và đánh giá với
trọng số cao nhất.
1.2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu
* Khái niệm:
Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
* Đối tượng áp dụng:
Là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ,
có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần
hoá cao hơn lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm tại thời điểm gần nhất với
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
* Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị
doanh nghiệp.
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
5

Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá từ 3 năm
đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Lãi suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 05 năm tại thời điểm gần nhất với thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp.
- Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao.
* Phương pháp tính:
Giá trị thực tế
phần vốn
nhà nước
=

→=
+
ni
i
i
K
D
1
)1(
+
P
K
n
n
( )1+
+
Chênh lệch về
giá trị quyền sử dụng

đất đã nhận giao, nhận thuê
- Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất được xác định như trong phương pháp tài
sản thuần.
i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp
D
i
: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n : Là số năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm).
P
n
: Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
D
n+1
Pn =
K – g
D
n+1
: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1
K : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần
và được xác định theo công thức:
K = R
f
+ R
p
R
f
: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi
suất của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
R

p
: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần được xác định theo bảng chỉ số phụ
phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá hoặc do các công ty định giá xác
định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các
khoản đầu tư không rủi ro (R
f
).
g: Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau:
g = b x R
b: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N

D
i

(1+ K)
i
: là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i
P
n

(1+ K)
n
: là Giá trị hiện tại của phần vốn Nhà nước năm thứ n
6
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
R: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.
* Ưu điểm của phương pháp :
- Theo phương pháp này, các yếu tố tác động đến giá trị Doanh nghiệp đều phải
được đưa vào đánh giá một cách chi tiết : Việc đánh giá được bắt đầu từ các yếu

tố về môi trường vĩ mô, vi mô như : môi trường kinh tế, chính trị, khách hàng,
người cung cấp, đối thủ cạnh tranh…đến các yếu tố thuộc về nội tại doanh
nghiệp, như : tài sản, vị trí, trình độ quản trị…Rồi từ đó, chỉ ra những triển vọng,
xây dựng dự án đầu tư bổ sung về vốn cố định, vốn lưu động và ước tính các dòng
tiền làm cơ sở để xác định giá trị doanh nghiệp. Cách tính toán giá trị doanh
nghiệp như vậy, về thực chất là sự lựa chọn phương án đầu tư tối ưu. Do đó, giá
trị doanh nghiệp tính toán sẽ là mức giá cao nhất mà người đầu tư đa số có thể trả.
Với mức giá đó đã phản ánh chi phí cơ hội đối với ngừơi mua – nó đã thể hiện
những tính toán về lợi ích tối đa mà doanh nghiệp có thể đem lại theo những dự
kiến của nhà đầu tư đa số. Do đó, đây có thể là phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp khó có thể thay thế được dưới góc nhìn về lợi ích của nhà đầu tư đa
số.
- Ngoài ra, phương pháp này còn có ưu điểm là xem xét giá trị doanh nghiệp trong
trạng thái động, vì : công thức tổng quát được xây dựng đòi hỏi phải đề cập và
lượng hóa tòan bộ các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp, như : Doanh thu,
chi phí, thuế thu nhập, vốn đầu tư, chu kỳ đầu tư, giá trị cuối cùng và tỷ suất hiện
tại hóa. Tức là, nó đã chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư có thể tùy ý mà phát
triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doanh nghiệp. Công thức tổng quát đưa
ra đã hàm chứa một điều rằng giá trị doanh nghiệp có thể thay đổi rất lớn thùy
theo những trù định của từng nhà đầu tư.
* Hạn chế của phương pháp
- Giống như phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần và phương pháp định giá
chứng khoán, việc ứng dụng phương pháp này cũng gặp phải khó khăn khi ước
lượng tỷ suất hiện tại hóa i và chu kỳ đầu tư (n). Bên cạnh đó, việc dự báo thêm
các « dòng tiền vào » và « dòng tiền ra » như : khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận
thuần, vốn đầu tư lại càng làm phức tạp thêm vấn đề.
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ không có chiến lược kinh doanh hoặc có chiến lược
kinh doanh không rõ ràng thì phương pháp này mang nhiều tính lý thuyết.
- Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần đòi hỏi người đánh giá phải có năng lực
chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư, mà điều này thì không phải

nhà đầu tư nào cũng có.
- Để phương pháp này trở thành hiện thực còn đòi hỏi một lượng thông tin lớn để
đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mô, các yếu tố bên trong và bên ngòai
tác động đến doanh nghiệp. Các thông tin đó cung cấp phải đạt được sự tin cậy ở
mức độ cần thiết. Đó là điều kiện khó có thể đáp ứng được, nhất là trong điều kiện
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
7
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
hiện nay đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Kết luận: Từ những phân tích trên ta thấy rằng, xác định giá trị doanh nghiệp là hoạt
động bình thường trong đời sống kinh tế theo cơ chế thị trường, là một đòi hỏi quan trọng
đối với hoạt động quản trị kinh doanh nói chung và hoạt động tư vấn cổ phần hóa nói
riêng. Việc xác định giá trị doanh nghiệp, về thực chất là sự ước lượng bằng tiền về độ lớn
của các khoản thu nhập phát sinh từ doanh nghiệp. Đây là một việc làm đặc biệt phức tạp.
Có nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp. Nhưng
hai phương pháp đã nêu trên là những phương pháp hiện đang được áp dụng chủ yếu trong
công tác định giá doanh nghiệp cổ phần hóa của các công ty chứng khoán Việt Nam. Mỗi
phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, đòi hỏi những người làm công tác định
giá cần thiết phải ứng dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể. Không có phương pháp nào là
phù hợp trong mọi hoàn cảnh.
Những kết quả xác định giá trị doanh nghiệp có thể có sự chênh lệch rất lớn khi sử
dụng các phương pháp khác nhau, và thậm chí ngay cả khi vận dụng cùng một phương
pháp. Vì, kết quả tính toán được không chỉ phụ thuộc vào khả năng ước lượng với độ
chính xác cao các tham số đưa ra khảo sát, tức là phụ thuộc vào mặt kỹ thuật của bản thân
từng phương pháp, mà còn phụ thuộc vào quan điểm đánh giá về mặt lợi ích của doanh
nghiệp đối với từng nhà đầu tư và những dự định của riêng họ đối với tương lai của doanh
nghiệp.
Tóm lại, một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được coi là tốt nhất nếu nó
chỉ ra được những lợi ích thực sự mà doanh nghiệp sẽ mang lại cho nhà đầu tư, đồng thời
nó cho phép người ta có cơ sở thực tiễn để lượng hóa những lợi ích đó. Có nghĩa là, nó

được cả người mua và người bán cùng sử dụng như một cơ sở duy nhất để đàm phán về
giá cả giữa đôi bên.
1.3. Ý nghĩa của xác định giá trị Doanh Nghiệp đối với cổ phần hoá Doanh
Nghiệp:
Trong quy trình cổ phần hóa , có thể dễ thấy rằng định giá doanh nghiệp là một bước
cơ bản đầu tiên, có tầm quan trọng ảnh hưởng lớn nhất đến tòan bộ hoạt động tư vấn cổ
phần hóa. Việc xác định chính xác giá trị doanh nghiệp sẽ là cơ sở cho việc xác định vốn
điều lệ của doanh nghiệp cổ phần hóa, từ đó xác định số cổ phần sẽ bán cho các đối tượng
cổ đông khác nhau. Bên cạnh đó, việc xác định thành công giá trị doanh nghiệp còn là điều
kiện để tiến hành các giai đoạn khác trong tiến trình cổ phần hóa như: xây dựng phương án
cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, phát hành, đại hội cổ đông....
Ngòai ra, việc thực hiện tốt công tác định giá doanh nghiệp còn là một sự khẳng định
về trình độ, tính chuyên nghiệp và khả năng chuyên môn của công ty chứng khóan. Từ đó,
góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của công ty trong nền kinh tế.
Đối với mỗi chủ thể khác nhau trên thị trường thì việc tiếp cận giá trị doanh nghiệp
cũng với những mục đích khác nhau.
Đối với chủ sở hữu: Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ giúp chủ sở hữu biết rõ
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
8
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
được giá trị thực tế của doanh nghiệp, từ đó họ có thể lập các kế hoạch, chiến lược phát
triển trong tương lai cho doanh nghiệp
Vấn đề chia tách sát nhập cổ phần hoá hoặc huy động vốn cũng trở lên thuận lợi hơn
rất nhiều.
Đối với nhà đầu tư: Với bất kỳ một nhà đầu tư nào trên thị trường họ luôn mong
muốn đồng vốn đầu tư của mình không những được bảo toàn mà còn phải có lãi với từng
mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau. Tại cùng một mức rủi ro họ luôn muốn nhận được
mức lợi nhuận cao nhất. Do đó, việc định giá doanh nghiệp là một cơ sở quan trọng cho
nhà đầu tư ra các quyết định của mình. Nhà đầu tư sẽ trả lời được các câu hỏi : Có nên đầu
tư vào doanh nghiệp này hay không? Mức giá là bao nhiêu thì phù hợp? Bên cạnh đó

những thông tin nhận được trong quá trình định giá sẽ giúp nhà đầu tư dự đoán được một
phần tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai.
Đối với các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường: Một trong những cơ sở quan
trọng để các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường hay các chủ nợ, bạn hàng của
doanh nghiệp cho doanh nghiệp vay vốn hoặc hợp tác làm ăn, đầu tư vào doanh nghiệp là:
xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tuơng lai cũng như khả năng phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp sẽ cung cấp rất nhiều
thông tin về doanh nghiệp. Qua đó họ có thể dễ dàng đưa ra các quyết định trong mối quan
hệ với doanh nghiệp.
Đối với nhà nước:
Quá trình phân tích trên cho ta thấy vai trò nổi bật của việc định giá doanh nghiệp là:
Một là: đối với việc chuyển nhượng mua bán, sát nhập thôn tính doanh nghiệp thì
hoạt động định giá doanh nghiệp sẽ giúp cho người mua và người bán đưa ra mức giá hợp
lý, tạo cơ sở cho việc mua bán một cách công bằng chính xác và nhanh gọn giảm chi phí
giao dịch. Quá trình mua bán thường bị kéo dài do mức giá mà hai bên đưa ra thường
chênh lệch nhau quá lớn. Việc định giá là cơ sở vững chắc thu hẹp khoảng cách mức giá
giữa bên mua và bên bán. Do đó khoảng thời gian đàm phán được rút ngắn, chi phí nhờ đó
cũng được rút ngắn.
Hai là: với mục đích cổ phần hoá, tư nhân hoá doanh nghiệp nhà nước. Định giá
doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xác định được phần vốn của nhà nước trong doanh nghiệp
và giá cả hợp lý của cổ phiếu bán ra, đồng thời để xác định xem liệu nhà nước có nên nắm
giữ cổ phần của doanh nghiệp nữa hay không và tỷ lệ nắm giữ là bao nhiêu cho phù hợp.
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
9
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty chứng khoán Nông Nghiệp:

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Chứng khoán Nông nghiệp (Agriseco) được thành lập ngày 20/12/2000 theo
Quyết định số 269/QĐ/HĐQT của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam. Công ty chính thức khai trương hoạt động từ ngày
05/11/2001 với số vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ đồng Việt Nam. Năm 2008 đánh giá mốc
quan trọng trong lịch sử của Agriseco, đến tháng 12 năm 2008 Agriseco đã hoàn tất thủ tục
và thực hiện thành công các lộ trình cổ phần hóa. Sang năm 2009, sẽ là năm đầu tiên
Agriseco hoạt động với tư cách là công ty cổ phần, hứa hẹn nhiều thay đổi lớn cả về chiều
sâu lẫn chiều rộng. Mặc dù, đón nhận những khó khăn chung của nền kinh tế trong cả năm
2009, mục tiêu lớn nhất của năm đầu tiên vẫn là hoạt động kinh doanh tiếp tục có lãi.
Qua hơn 8 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân Hàng
Nông nghiệp đã khẳng định được vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường, vốn điều lệ
tăng lên đến 1200 tỷ đồng và là công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam cung cấp sản
phẩm và dịch vụ REPO ra thị trường chứng khoán Việt Nam; Nhận Giải thưởng “Thương
hiệu Chứng khoán Uy tín” của Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam. Quy mô hoạt
động cũng không ngừng được mở rộng, tính đến hết năm 2008, Agriseco đã đưa vào hoạt
động 45 Đại lý nhận lệnh trên toàn quốc. Trước mắt, các Đại lý nhận lệnh thâu tóm và đa
dạng hoá khách hàng của công ty tại các tất cả địa phương, đáp ứng nhu cầu đầu tư của
công chúng. Về lâu dài, đây sẽ là các đầu mối cho công cuộc chứng khoán hoá những
doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng tại chính các địa phương đó – đem lại nguồn lợi
khổng lồ cho Agriseco. Agriseco đã thực sự trở thành một công ty đại chúng trong bối
cảnh Việt Nam đã chính thức hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Mô hình tổ chức công ty bao gồm 02 khối là khối kinh doanh và khối văn phòng và
01 chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh; 1 chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng.
- Khối kinh doanh bao gồm: bộ phận Tư vấn tài chính thực hiện nghiệp vụ tư
vấn tài chính, bảo lãnh phát hành; bộ phận môi giới thực hiện nghiệp vụ môi
giới; bộ phận tự doanh thực hiện nghiệp vụ tự doanh và bộ phận phân tích
thực hiện nghiệp vụ phân tích.
- Khối văn phòng bao gồm: bộ phận Phát triển kinh doanh thực hiện nghiên

cứu phát triển sản phẩm, quan hệ quốc tế thực hiện hoạt động marketing và
PR; bộ phận Kế hoạch - Tổng hợp thực hiện công tác hành chính tổng hợp,
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
10
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
quản trị văn phòng, quản trị nhân sự, tổng hợp kế hoạch; bộ phận kế toán
thực hiện công tác tài chính kế toán; bộ phận Dịch vụ khách hàng cung cấp
các dịch vụ tiện ích hỗ thợ khách hàng; bộ phận IT thực hiện công tác tin
học, quản trị hệ thống.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của
Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy
quyền.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hiện tại Hội
đồng Quản trị của Công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
11
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài
chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm có 3 thành viên, nhiệm kỳ của
Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm
vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và
kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông
qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban Giám đốc có

nhiệm kỳ là 3 năm.
2.1.4. Tình hình hoạt động thực tế của công ty trong thời gian qua:
2.1.4.1 Sản phẩm dịch vụ chính của AGSC:
- Môi giới chứng khoán
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán và đại lý phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp
- Lưu ký chứng khoán
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính củaAGSC:
Về doanh thu: Năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chịu ảnh hưởng của
nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn, thậm chí phá sản.
Dù vậy, AGSC đã không ngừng nỗ lực để đảm bảo về Doanh thu có lãi, Doanh thu 2008
đạt trên 363 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt trên 31 tỷ đồng. Trong khi theo báo cáo của
Hiệp Hội Kinh Doanh Chứng Khoán Việt Nam (VASB) năm 2008 có đến 80% các công ty
Chứng Khoán hoạt động cầm chừng hoặc thua lỗ. Từ bảng biểu số 1 và 2 ta có thể thấy
Doanh thu năm 2008 giảm 119 tỷ đồng tương ứng 25% so với năm 2007, điều này là dễ
hiểu vì dấu hiệu suy giảm của nền kinh tế gây ra tâm lý rụt rè cho nhà đầu tư vì vậy năm
2008 chỉ có doanh thu tư vấn tăng còn lại tất cả đều giảm. Bên cạnh đó chi phí 2008 cũng
giảm tương đương với sự sụt giảm của doanh thu, chứng tỏ đứng trước khó khăn của nền
kinh tế AGSC đã có những phương án cắt giảm chi phí hiệu quả.
Năm 2009 cùng với dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế thế giới, Doanh thu 2009 tăng
330 tỷ đồng so với 2008. Từ bảng biểu số 1, ta thấy Tổng doanh thu năm 2009 gấp hơn 2
lần doanh thu của cả năm 2008. Không thể phủ nhận một thực tế rằng: sự tăng trưởng đó
nằm trong xu hướng tăng trưởng nói chung của tất cả các công ty chứng khoán, khi mà thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có những giai đoạn phát triển ấn tượng, đặc biệt là trong
quý II/ 2009. Không chỉ về mặt lượng, công ty còn có những bước đi điều chỉnh về mặt
chất theo một cơ cấu doanh thu bền vững hơn. Từ chỗ coi hoạt động tư vấn bảo lãnh, phát
hành, tư vấn cổ phần hóa... là những nguồn thu chính, công ty đã dần triển khai một cách
hiệu quả các hoạt động môi giới, tự doanh. Đây được coi là hướng đi đúng đắn, đảm bảo

Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
12
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
sự phát triển lâu dài và một vị thế vững mạnh cho công ty trên thị trường chứng khóan Việt
Nam trong tương lai.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty những năm vừa qua
ĐVT: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008 so với 2007 2009 so với 2008
Số tiền (+) tỷ lệ (+)% Số tiền (+) tỷ lệ (+) %
1 Doanh Thu 482,547,860 363,461,459 694,410,281 -119,086,401 -25 330,948,822 91
2 Các khoản giảm trừ 101,000 6,760,941 18,038,832 6,659,941 6,594 11,277,891 167
3 Chi Phí 420,750,000 313,140,609 604,248,299 -107,609,391 -26 291,107,690 93
4 Lợi Nhuận trước thuế 61,696,860 43,559,909 72,123,150 -18,136,951 -29 28,563,241 66
5 Thuế TNDN 17,275,121 12,196,775 18,030,788 -5,078,346 -29 5,834,013 48
6 Lợi nhuận sau thuế 44,421,739 31,363,134 54,092,363 -13,058,605 -29 22,729,228 72
(Nguồn: Bản cáo bạch phát hành bổ sung của AGSC năm 2009)
Bảng 2: Kết cấu doanh thu
ĐVT: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008
Số tiền
(+)
tỷ lệ
(+) %
Số tiền
(+)
tỷ lệ
(+) %
1 Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh 482,547,860 363,461,459 694,410,281 -119,086,401 -25 330,948,822 91
2 Doanh thu môi giới

chứng khoán cho người đầu tư
22,837,000 18,850,023 38,319,353 -3,986,977 -17 19,469,330 103
3 Doanh thu hoạt động
tự doanh chứng khoán
210,666,000 177,478,348 330,921,477 -33,187,652 -16 153,443,129 86
4 Doanh thu quản lý danh mục đầu tư
cho người uỷ thác đầu tư
26,538 18,788 84,955 -7,750 -29 66,167 352
5 Doanh thu bảo lãnh phát hành,
đại lý phát hành chứng khoán
22,533,000 3,987,060 12,844,648 -18,545,940 -82 8,857,588 222
6 Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán
cho người đầu tư
50,322 130,000 18,182 79,678 158 -111,818 -86
7 Doanh thu lưu ký chứng khoán
cho người đầu tư
65,000 32,815 -65,000 _ 32,815 _
8 Thu lãi đầu tư 226,370,000 162,997,240 312,188,851 -63,372,760 -28 149,191,611 92
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của AGSC)
Do chi phí hoạt động của Công ty được tính chung cho toàn bộ hoạt động kinh doanh
của AGSC, không phân bổ cụ thể cho từng mảng dịch vụ nên trong bảng trên chỉ trình bày
ở đây kết quả kinh doanh qua các năm của Công ty.
Chi phí hoạt động qua các năm
Với đặc thù của một Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và môi
giới chứng khoán, chi phí của AGSC chủ yếu là chi phí hoạt động kinh doanh chứng khoán
và chi phí quản lý.
Công ty thực hiện kiểm soát các chi phí bằng việc đưa ra định mức chi tiêu đối với
từng hoạt động, khuyến khích CB.CNV có ý thức giữ gìn, bảo quản tốt tài sản và thiết bị
văn phòng, tiết kiệm chi phí hoạt động. Chi tiết chi phí hoạt động của Công ty qua các năm
như sau:

Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
13
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ
Bảng 3: Kết cấu chi phí
ĐVT: Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008
Số tiền (+) tỷ lệ
(+) %
Số tiền
(+)
tỷ lệ
(+) %
1 Chi Phí hoạt động kinh doanh 401,700,000 303,067,563 585,499,947 -98,632,437 -25 282,432,384 93
2 Chi Phí quản lý Doanh nghiệp 19,050,000 10,073,046 18,748,352 -8,976,954 -47 8,675,306 86
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2007, 2008,2009)
Trong năm 2008 Công ty đã rất thành công trong việc kiểm soát chi phí khi giảm
đáng kể tỷ trọng chi phí quản lý Doanh nghiệp xuống còn 10 tỷ đồng tương ứng giảm 47%
so với 2007. Tiếp đến là chi phí hoạt động kinh doanh: Cũng như chi phí quản lý Doanh
nghiệp, chi phí hoạt động Doanh Nghiệp trong năm 2008 giảm một cách tương đối so với
năm 2007, tỷ trọng chi phí hoạt động doanh nghiệp giảm hơn 98 tỷ đồng tương ứng 25% so
với năm 2007.
Năm 2009 do mở rộng hoạt động, chi phí hoạt động của Doanh nghiệp cũng đã tăng
93%, chi phí quản lý Doanh nghiệp tăng 86%. Như vậy cùng với sự tăng trưởng của doanh
thu ( tăng 91 % so với 2008), chi phí của doanh nghiệp cũng đã tăng 93%, công ty nên xem
xét lại công tác quản lý chi phí, tốc độ tăng của chi phí nên thấp hơn hoặc bằng tốc độ tăng
của doanh thu, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
 Tình hình hoạt động tài chính qua các năm:
Bảng 4: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn Lần 1.10 1.20 1.35
Hệ số thanh toán nhanh:
TSLĐ-HTK/Nợ ngắn hạn Lần 1.10 1.20 1.35
2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số nợ / Tổng tài sản Lần 0.88 0.88 0.84
Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu Lần 7.54 7.47 5.34
3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay Vốn Lưu Động(DTT/Tổng TSLĐ) Lần 0.10 0.14 0.06
Vòng quay tổng tài sản(DTT/Tổng TSBQ) Lần 0.66 0.10 0.03
4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế/DTT % 28 16.19 16.91
Lợi nhuận sau thuế/VCSH % 15 4 15.80
Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS % 2 0.50 2.50
Lợi nhuận từ HĐKD/DTT % 35 6 22.55
( Nguồn: Báo cáo kiểm toán năm 2007, 2008,2009)
Các chỉ tiêu tài chính được chia làm bốn nhóm, đó là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, nhóm chỉ tiêu về vòng quay tài sản, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và cuối cùng là nhóm
chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
- Khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của công
ty năm 2007 là 1,1; năm 2008 là 1,2; năm 2009 là 1,35 cho thấy trong ngắn hạn AGSC có đủ
Nguyễn Tuyết Nhung MSSV: 06D13139N
14

×