Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIỂU LUẬN TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.2 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

THẠC SĨ LƯU THỊ THÁI TÂM

An Giang, Ngày 17 Tháng 12 Năm 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................3
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................4
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................4
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................4
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................................5
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................5
1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI..........................................................5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................6
2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆP............................6
2.1.1 Thất nghiệp là gì?.....................................................................................6
2.1.2 Người thất nghiệp....................................................................................6
2.1.3 Tỉ lệ thất nghiệp.......................................................................................6


2.1.4 Trợ cấp thất nghiệp..................................................................................6
2.2 PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP....................................................................7
2.2.1 Theo hình thức.........................................................................................7
2.2.2 Theo lý do................................................................................................8
2.2.3 Theo tính chất thất nghiệp........................................................................8
2.2.4 Theo nguồn gốc........................................................................................8
2.2.5 Theo nguyên nhân....................................................................................9
2.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP........................................................9
2.3.1 Lợi ích......................................................................................................9
2.3.2 Tác hại.....................................................................................................9
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY................................................................................................................11
3.1 TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................11
3.1.1 Tình trạng thất nghiệp trong quý I/2021.................................................11
3.1.2 Tình hình thất nghiệp trong quý II/2021................................................12
3.1.2.1 Lao động thiếu việc làm......................................................................12
3.1.2.2 Thất nghiệp trong độ tuổi lao động.....................................................12
3.1.3 Tình hình thất nghiệp trong quý III/2021...............................................13
3.1.3.1 Lao động thiếu việc làm......................................................................13
1


3.1.3.2 Thất nghiệp trong độ tuổi lao động.....................................................13
3.1.4 Tình trạng thất nghiệp trong 9 tháng năm 2021.....................................14
3.1.4.1 Lao động thiếu việc làm......................................................................14
3.1.4.2 Thất nghiệp trong độ tuổi lao động.....................................................14
3.2 NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM...................................15
3.2.1 Ảnh hưởng của dịch Covid 19...............................................................15
3.2.2 Khả năng ngoại ngữ kém.......................................................................15
3.2.3 Thiếu các kỹ năng mềm.........................................................................15

3.2.4 Năng suất lao động vẫn còn kém...........................................................15
3.2.5 Yêu cầu của người lao động cao hơn so với năng lực............................15
3.2.6 Năng lực thật sự không đúng với bằng cấp............................................16
3.2.7 Thiếu hòa hợp với đồng nghiệp..............................................................16
3.2.8 Thị trường làm trường thay đổi đa dạng.................................................16
3.2.9 Công việc hiện tại đồi hỏi các ứng dụng nhiều hơn...............................16
3.2.10 Nếp nghĩ có lâu trong thanh niên.........................................................16
3.2.11 Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế tồn cầu...............................17
3.2.12 Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp......................................17
3.2.13 Khơng có nhiều cơng việc cho người lao động lớn tuổi.......................17
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ
NHỮNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC...........................................................18
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN...............................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................21

2


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị và nơng
thơn (Thu Hiền, 2020)7
Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong
độ tuổi(%) (BizLIVE.vn, 2021)12
Hình 3: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động, các quý năm
2020 và năm 2021 (TS.Chử Văn Lâm, 2021).14

3


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thế giới đã
khơng ngừng có những bước tiến nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn minh nhận
loại ngày càng trở nên tăng tiến. Trong những năm gần đây cùng với sự đi lên
của toàn cầu, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội….. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, thì cũng
có nhiều vấn đề đặt ra mà Đảng và nhà nước cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội,
lạm phát, thất nghiệp…. Có quá nhiều vấn nạn trong xã hội cần được giải
quyết nhưng có lẽ vấn đề gây nhứt nhối và được quan tâm hơn đầu hiện nay
đó chính là thất nghiệp.
Thất nghiệp khơng cịn là một vấn đề nào xa lạ đối với mọi người nó là một
trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bởi vì bất kì quốc gia nào dù
giàu mạnh, phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại nạn thất ngiệp, nhưng ở đây chỉ
là vấn đề thấp nghiệp ở mức cao hay thấp mà thôi. Trong những năm gần đây
nền kinh tế Việt Nam đã gặp khơng ít khó khăn và chiệu tác động của nền kinh
tế toàn câu đã khiến tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta ngày càng gia tăng.
Theo Tổng cục Thống kê, do chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19,
trong quý I/2021, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng đến 2,42% và nhu cầu
mua sắm giảm. Theo đó, chỉ s Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực
lượng lao động trong độ tuổi lần lượt là 2,42% và 2,20%, tăng so với quý
I/2020.Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2021 ước tính
là 51 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm 180,9 nghìn
người so với cùng kỳ năm 2020.Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I/2021
ước tính đạt 68,7%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,1
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.ố giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2021
giảm 0,27%.
Vì vậy, nghiên cứu về “Tình trạng thất nghiệp ở nước ta hiện nay và những
vấn đề liên quan” được thực hiện nhằm tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng

thất nghiệp cũng như những vấn đề xoay quanh tình hình thất nghiệp của nước
ta hiện nay.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu các thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề thất nghiệp đang diễn ra
hiện nay cũng như các biện pháp giải quyết để của nhà nước.

4


1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Các đối tượng lao động trong độ tuổi từ 15 tuổi trở lên.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Tình trạng thất nghiệp của VN hiện nay.
- Những ảnh hưởng của thất nghiệp.
- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp
- Những biện pháp giải cứu giải quyết của nhà nước.
1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Cung cấp thơng tin số liệu liên quan đến tình trạng thất nghiệp của nước ta
hiện nay.
Giúp hiểu thêm về nguyên nhân xảy ra vấn đề.
Đưa ra các biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp mà nhà nước đang thực hiện.

5


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN THẤT NGHIỆP
2.1.1 Thất nghiệp là gì?

Thất nghiệp là hiện tượng người lao động bị ngừng thu nhập do khơng có khả
năng tìm được việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm
việc và sẵn sàng làm việc theo Điều 20, Công ước 102 (1952) của Tổ chức lao
động quốc tế (ILO).
Như vậy, thất nghiệp là hiện tượng xã hội khi người lao động có khả năng lao
động, khơng có việc làm, khơng có nguồn thu nhập dưới dạng tiền hưu trí, tiền
mất sức lao động hay các nguồn thu nhập khác do người sử dụng lao động trả
và đang tích cực tìm kiếm công việc.
2.1.2 Người thất nghiệp

Người thất nghiệp là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2006.
Tuy nhiên, khái niệm trên chỉ mang tính chất tham khảo do Luật Bảo hiểm xã
hội năm 2014 đã thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2006, khơng cịn quy định
về khái niệm này.
2.1.3 Tỉ lệ thất nghiệp

Tỉ lệ thất nghiệp là tỉ lệ phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người
trong lực lượng lao động. Tỉ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát
tình trạng thất nghiệp của một quốc gia.
2.1.4 Trợ cấp thất nghiệp

Đây là một khoản tiền hỗ trợ người lao động thất nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động thất nghiệp pải
đáp ứng một số điều kiện cụ thể và thực hiện trình tự theo đúng quy định. Cụ

thể
- Điều kiện áp dụng theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:
+Chấm dứt Hợp đồng lao động (ngoại trừ các trường hợp: Người lao động
đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc đang hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng)
+ Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo tối thiểu mức thời hạn theo quy định.

6


+ Đã đăng ký thất nghiệp, nộp hồ sở hưởng trợ cấp và chưa tìm được việc làm
sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
- Trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013:
+ Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung
tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ
hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất
nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì
phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người
lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
2.2 PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
2.2.1 Theo hình thức

Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ).
Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn).
Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
Thất nghiệp chia theo lứa tuổi…

Bảng 1: Tỷ lệ lao động thất nghiệp theo giới tính, nhóm tuổi, thành thị và nông
thôn (Nguồn: Thất nghiệp ở Viêt Nam – Vài nét về thực trạng. Năm: 2020)
Đơn vị:%

7


2.2.2 Theo lý do

Mất việc (job loser): người lao động khơng có việc làm do các đơn vị sản xuất
kinh doanh cho thơi việc vì một lý do nào đó
Bỏ việc (job leaver): là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ
quan của người lao động, ví dụ: tiền cơng khơng đảm bảo, khơng hợp nghề
nghiệp, không hợp không gian làm việc…
Nhập mới (new entrant): là những người đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao
động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Tái nhập (reentrant): là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn
quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
2.2.3 Theo tính chất thất nghiệp

Thất nghiệp tự nguyện (voluntary unemployment): là bộ phận người lao động
không làm việc do việc làm và mức lương không phù hợp với mong muốn của
họ.
Thất nghiệp không tự nguyện (involuntary unemployment): là bộ phận người
lao động khơng có việc làm mặc dù đã chấp nhận làm việc với mức lương hiện
tại.
2.2.4 Theo nguồn gốc

Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian tìm
kiếm cơng việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng, hoặc

những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc
chờ đợi đi làm… Một xã hội trong bất kỳ thời điểm nào đều tồn tại loại thất
nghiệp này. Chỉ có sự khác nhau về quy mơ số lượng và thời gian thất nghiệp.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra: khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trường
lao động (giữa các ngành nghề, khu vực…) loại này gắn liền với sự biến động
cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động. Khi
sự lao động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và
chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
Thất nghiệp do thiếu cầu. Do sự suy giảm tổng cầu. Loại này còn được gọi là
thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy
thối của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngồi thị trường. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định
không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị
trường lao động.

8


2.2.5 Theo nguyên nhân

Thất nghiệp tự nhiên (natural unemployment): là mức thất nghiệp bình thường
mà nền kinh tế trải qua, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại
ngay khi thị trường lao động cân bằng.
Thất nghiệp chu kỳ (cyclical unemployment): là mức thất nghiệp tương ứng
với từng giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo
ra,là dạng thất nghiệp sẽ mất đi trong dài hạn.
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: xảy ra khi tiền lương được ấn định không
bởi các lực lượng thị trường mà cao hơn mức tiền lương thực tế cân bằng của
thị trường.
2.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP

2.3.1 Lợi ích

Thất nghiệp ngắn hạn giúp người lao động tìm cơng việc ưng ý và phù hợp với
nguyện vọng và năng lực làm tăng hiệu quả xã hội.
Thất nghiệp mang lại thời gian nghĩ ngơi và sức khỏe.
Thất nghiệp mang lại thời gian cho học hành và trao dồi thêm kỹ năng.
Thất nghiệp tạo sự cạnh tranh và tăng hiệu quả.
Lợi ích xã hội: làm cho việc phân bổ các nguồn nhân lực một cách hiệu quả
hơn và góp phần làm tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn.
2.3.2 Tác hại

Hao phí nguồn lực xã hội: con người và máy móc. Quy luật Okun áp dụng cho
nền kinh tế Mỹ nói rằng 1% thất nghiệp chu kỳ làm sản lượng giảm 2,5% so
với mức sản lượng tiềm năng (xuống dưới mức tự nhiên).
Công nhân tuyệt vọng khi khơng thể có việc làm sau một thời gian dài.
Khủng hoảng gia đình do khơng có thu nhập.
Cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp.
Chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp.
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp –
các nguồn lực con người khơng được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản
phẩm và dịch vụ.

9


Thất nghiệp cịn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất
theo quy mơ.
Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ khơng có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt
giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so

với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Các doanh nghiệp
bị giảm lợi nhuận.

10


CHƯƠNG 3
THỰC TIỄN TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.1 Tình trạng thất nghiệp trong quý I/2021

Theo Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý 1/2021 của Tổng cục
Thống kê, tình hình lao động, việc làm cả nước trong quý 1/2021 chịu
ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 bùng phát trở lại vào cuối tháng
Một.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý 1/2021 ước tính
là 51 triệu người, giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm 180,9
nghìn người so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động quý 1/2021 ước tính đạt 68,7%, giảm 1,6 điểm phần trăm so với
quý trước và giảm 1,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong quý 1/2021 ước tính là
49,9 triệu người, bao gồm 14,1 triệu người đang làm việc ở khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 28,2% tổng số, tăng 0,4% so với
cùng kỳ năm trước, khu vực công nghiệp và xây dựng 16,1 triệu
người, chiếm 32,3%, giảm 2,6%, khu vực dịch vụ 19,7 triệu người,
chiếm 39,5%, tăng 1%.
Tổng cục Thống kê cho biết, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước quý
1/2021 ước tính là 2,19%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
là 2,96%, khu vực nông thôn là 1,76%.

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý 1/2021 là 2,42%, trong
đó khu vực thành thị là 3,19%, khu vực nông thôn là 1,98%.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) q 1/2021 ước tính là
7,44%, trong đó khu vực thành thị là 10,34%, khu vực nông thôn là
5,99%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý 1/2021 ước tính là
2,20%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 1,52%, khu
vực nông thôn là 2,60% (tỷ lệ thiếu việc làm của quý 1/2020 tương ứng
là 1,98%; 1,07%; 2,47%).
11


(Nguồn: Quý 1, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi

tăng lên. Năm: 2021)
3.1.2 Tình hình thất nghiệp trong quý II/2021
3.1.2.1 Lao động thiếu việc làm

Thiếu việc làm trong độ tuổi [Trong độ tuổi lao động bao gồm: nam từ 15 đến
59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020 trở về trước); nam từ 15 đến 60 tuổi 3
tháng và nữ từ 15 đến 55 tuổi 4 tháng (năm 2021 – theo Bộ luật Lao động
2019)] quý II năm 2021 là 1,1 triệu người, tăng 173,5 nghìn người so với quý
trước và giảm 137,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi quý II năm 2021 là 2,60%, tăng 0,4 điểm phần
trăm so với quý trước và giảm 0,38 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Sự bùng phát nhanh hơn, mạnh hơn, khó kiểm sốt hơn của dịch Covid-19 lần
thứ tư đã làm tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành
thị tăng cao hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 2,80% và 2,49%). Xu
hướng này khác biệt với xu hướng thường thấy được qua các năm trước với
tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn so với khu vực

thành thị [Quý II năm 2020, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành
thị là 2,36%, ở khu vực nông thôn là 3,32%. Quý II năm 2019, tỷ lệ thiếu việc
làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 0,9%, ở khu vực nông thôn là 1,54%].
Xét theo ba khu vực kinh tế, tỷ trọng lao động thiếu việc làm trong độ tuổi quý
II năm 2021 ở khu vực dịch vụ là cao nhất với 35,8%, tiếp theo là khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản với 35,6%.

12


3.1.2.2 Thất nghiệp trong độ tuổi lao động

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm 2021 là gần 1,2 triệu
người, tăng 87,1 nghìn người so với quý trước và giảm 82,1 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II năm
2021 là 2,62%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,23 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi của khu
vực thành thị là 3,36%, tăng 0,17 điểm phần trăm so với quý trước và giảm
0,95 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Số thanh niên từ 15-24 tuổi thất nghiệp trong quý II năm 2021 là 389,8 nghìn
người, chiếm 31,8% tổng số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên quý II năm 2021 là 7,47%, tăng 0,03 điểm phần trăm so với quý trước và
giảm 0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên khu vực thành thị là 9,57%, cao hơn 3,11 điểm phần trăm so với
khu vực nơng thơn.
3.1.3 Tình hình thất nghiệp trong quý III/2021
3.1.3.1 Lao động thiếu việc làm

Dịch Covid-19 lần thứ tư diễn biến phức tạp, lây lan nhanh và kéo dài đã làm
tăng tỷ lệ và số người thiếu việc làm trong độ tuổi quý III năm 2021 lên mức

cao nhất trong vòng 10 năm qua. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi[Trong
độ tuổi lao động bao gồm: nam từ 15 đến 59 và nữ từ 15 đến 54 (từ năm 2020
trở về trước); nam từ 15 đến 60 tuổi 3 tháng và nữ từ 15 đến 55 tuổi 4 tháng
(năm 2021 – theo Bộ luật Lao động 2019)] quý III năm 2021 là hơn 1,8 triệu
người, tăng 700,3 nghìn người so với quý trước và tăng 620,0 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý III
năm 2021 là 4,46%, tăng 1,86 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,74
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động
trong độ tuổi ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn (tương
ứng là 5,33% và 3,94%). Điều này khác với xu hướng thị trường lao động
thường được quan sát ở nước ta với tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn thường nghiêm trọng hơn so với thành thị [Quý III năm 2020, tỷ lệ thiếu
việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 1,96%, ở khu vực nông thôn là
3,14%. Quý II năm 2019, tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi ở khu vực thành thị
là 0,63%, ở khu vực nông thôn là 1,63%].
3.1.3.2 Thất nghiệp trong độ tuổi lao động

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2021 là hơn 1,7 triệu
người, tăng 532,2 nghìn người so với quý trước và tăng 449,6 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm
13


2021 là 3,98%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,25 điểm
phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19
lần thứ tư và thời gian giãn cách xã hội kéo dài ở nhiều địa phương đã đẩy tỷ
lệ thất nghiệp quý III năm 2021 vượt xa con số 2% như thường thấy. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi của khu vực thành thị là 5,54%, tăng 2,18 điểm phần trăm
so với quý trước và tăng 1,60 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên 15-24 tuổi quý III năm 2021 là 8,89%, tăng

1,42 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,75 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực thành thị là
12,71%, cao hơn 5,56 điểm phần trăm so với khu vực nơng thơn.
3.1.4 Tình trạng thất nghiệp trong 9 tháng năm 2021
3.1.4.1 Lao động thiếu việc làm

Thiếu việc làm trong độ tuổi 9 tháng năm 2021 là hơn 1,3 triệu người, tăng
187,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi là 3,06%, tăng 0,51 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,18%, cao hơn 0,19 điểm phần trăm so
với khu vực nông thôn.
3.1.4.2 Thất nghiệp trong độ tuổi lao động

Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong 9 tháng năm 2021 là hơn 1,3
triệu người, tăng 126,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,99%, tăng 0,35 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 4,02%, cao hơn 1,64
điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15-24 tuổi) là 7,90%, tăng 0,13 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên khu vực
thành thị là 10,79%, tăng 0,26 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ về tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm 9 tháng năm 2021. (Ảnh: Tổng cục
thống kê)

14


(Nguồn: Tỷ lệ thất nghiệp quý 3/2021 tăng cao chua từng thấy. Năm:2021)
3.2 NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
3.2.1 Ảnh hưởng của dịch Covid 19


Do sự ảnh hưởng mạnh mẽ, lâu dài của dịch Covid 19 làm cho tình hình kinh
tế gặp nhiều khó khăn trở ngại, khó giao lưu buôn, nguồn nguyên vật liệu
không đủ cung ứng làm cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ phá
sản hoặc phá sản gây ra sự thất nghiệp của phần lớn những cơng nhân lao
động trong đó.
3.2.2 Khả năng ngoại ngữ kém

Ngày nay với sự hội nhập quốc tế rất nhanh và đa dạng như hiện nay. Ngày
càng có nhiều công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam. Hay là những cơng tỷ
Việt Nam có giao thương hợp tác với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Do
vậy muốn tìm việc ở những cơng ty lớn, cơng ty đa quốc gia thì khả năng
ngoại ngữ và đặc biệt là tiếng Anh bạn phải đáp ứng đủ các kỹ năng nghe, nói,
đọc viết thì mới được tuyển dụng.
Với nền giáo dục hiện tại của Việt Nam thì ngoại ngữ vẫn chưa được đào tạo
đúng chuẩn mực và có chiều sau từ tiểu học cho đến Đại Học. Vì vậy mà các
bạn nào muốn giỏi tiếng anh là phải tự lực và học thêm tại các trung tâm
chuyên đào tạo thì mới giỏi được. Vì học tại nhà trường chủ yếu là ngữ pháp
khá chán và thiếu thực tế cũng như giao tiếp. Vì vậy bạn muốn giỏi phải học
tại trung tâm cũng như học online và cả giao tiếp thực tế ngoài đời liên tục
trong thời gian dài thì bạn mới đạt trình độ đáp ứng mọi nhu cầu của doanh
nghiệp.
3.2.3 Thiếu các kỹ năng mềm

Các kỹ năng mềm như: thuyết trình giữa đám đơng, làm việc nhóm, cách nói
chuyện với khách hàng – đối tác chính là những thứ sinh viên đang thiếu. Rất
15


nhiều bạn trẻ e ngại phải đứng trước đám đông, nhưng ngay từ khi còn đang đi

học, bạn lại từ chối cơ hội lên bảng phát biểu và luyện tập. Đây chính là những
điều khá đáng tiếc.
3.2.4 Năng suất lao động vẫn còn kém

Đây là một vấn đề lớn và là nguyên nhân thất nghiệp xuyên suốt các năm vừa
qua. Người lao động trẻ, có nhu cầu tìm việc nhưng văn hóa, tay nghề vẫn cịn
kém. Rất nhiều cơng ty, doanh nghiệp nước ngồi muốn tuyển lao động có
chun mơn và tay nghề cao. Nhưng những vấn đề như: ngoại ngữ, bằng cấp
lại không được các lao động chú ý đáp ứng, hoặc không đủ điều kiện đáp ứng.
3.2.5 Yêu cầu của người lao động cao hơn so với năng lực

Đây thường là lý do mà các doanh nghiệp ở thành phố đưa ra khi tuyển các
nhân viên trẻ. Các cử nhân đại học khi mới ra trường, chưa thể nắm chắc được
mình có thể làm những việc gì, lại có địi hỏi cao về mức lương cũng như đãi
ngộ khi mới xin việc. Cũng rất nhiều công ty đồng ý đào tạo nhần viên là các
sinh viên mới ra trường, nhưng không phải ai cũng chấp nhận đào tạo và bổ
sung kiến thức cho mình – mà chỉ muốn nhận được mức lương cao hơn so với
năng lực bản thân.
3.2.6 Năng lực thật sự không đúng với bằng cấp

Chuyện bằng đại học loại Giỏi, mà thực lực loại trung bình hiện nay khơng
phải là khơng có. Rất nhiều cơng ty tư nhân hiện nay đã khơng cịn hỏi đến
tấm bằng đại học khi tuyển nhân viên mới mà hỏi số năm kinh nghiệm của họ
hoặc họ có khả năng làm những gì. Nhiều cơng ty sau khi nhận sinh viên là
con của ngươi quen, sếp, đồng nghiệp… Với tấm bằng loại giỏi nhưng sinh
viên này lại chẳng thể làm gì, và họ lại mất cơng đào tạo lại từ đầu.
3.2.7 Thiếu hòa hợp với đồng nghiệp

Một trường hợp khác mà rất nhiều bạn trẻ gặp phải: họ đi làm nhiều công ty,
nhưng mỗi công ty chỉ làm được 1 tháng. Khi tôi hỏi, vấn đề đều nằm ở việc:

đồng nghiệp xấu tính, sếp vớ vẩn, khơng hợp… Nhưng liệu bạn có “xui” đến
mức khơng hợp với đồng nghiệp ở cả 10 công ty bạn đi làm không? Đôi khi,
hãy học cách làm việc cùng với người khác và hòa đồng hơn nhé.
3.2.8 Thị trường làm trường thay đổi đa dạng

Thị trường việc làm thay đổi theo từng ngày, từng phút. Mới hơm qua thơi,
người ta cịn đọc các bài viết, quảng cáo trên Facebook, tạo việc làm tốt cho
dân viết bài – content. Nhưng giờ đây, mơ hình quảng cáo bằng video lại đang
dần chiếm lĩnh thị trường, đòi hỏi các cơng ty, ngành nghề có tạo dựng video
được tình đến nhiều hơn.
16


3.2.9 Công việc hiện tại đồi hỏi các ứng dụng nhiều hơn

Nếu bạn là người hay đọc báo hoặc chú ý đến các vấn đề thời sự. Hẳn bạn sẽ
biết việc: các bác xe ôm lớn tuổi hiện nay không có khách do các ứng dụng đặt
xe như Uber hay Grap. Cũng có rất nhiều tài xế lớn tuổi học cách dùng điện
thoại thơng mình và đăng ký dịch vụ chạy xe. Nhưng không phải người lớn
tuổi hoặc người lao động thấp nào cũng biết sử dụng công nghệ mới này.
3.2.10 Nếp nghĩ có lâu trong thanh niên

Với thói quen học để “làm thầy” chứ khơng ai muốn mình “làm thợ”, hay
thích làm việc cho nhà nước mà khơng thích làm việc cho tư nhân. Với lý do
này, nhu cầu xã hội không thể đáp ứng hết yêu cầu của lao động, điều này là
thiếu thực tế bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội.
Một bộ phận lao động trẻ lại muốn tìm đúng cơng việc mình u thích mặc dù
các cơng việc khác tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao
động thì lại thiếu lao động, trong khi đó lại thừa lao động ở các ngành không
cần nhiều lao động.

3.2.11 Thất nghiệp gia tăng do suy giảm kinh tế toàn cầu

Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản
xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra khơng tiêu thụ được. Chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu cịn thấp khơng sánh kịp với các
sản phẩm chất lượng cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao. Chính vì
vậy mà các doanh nghiệp phải cắt giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất
việc làm.
Đây là nguyên nhân chủ yếu, kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư
và xuất khẩu nên khi kinh tế tồn cầu bị suy giảm thì nền kinh tế Việt Nam bị
ảnh hưởng rất lớn và hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao.
3.2.12 Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp

Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chun mơn
cao, thành thạo tay nghề.
Trong khi đó đội ngũ lao động ở nước ta chỉ một số ít lao động có trình độ, tay
nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao động nước ta cịn non
yếu,thiếu tính chun nghiệp; trong khi nền kinh tế đòi hỏi một đội ngũ lao
động năng động.
3.2.13 Khơng có nhiều cơng việc cho người lao động lớn tuổi

17


Người lao động từ 35 -40 tuổi trở lên cũng có thể được coi là người lao động
lớn tuổi rồi. Những công việc như chạy bàn, nhân viên bán hàng, kinh
doanh… thường yêu cầu nhân viên trẻ, ngoại hình bắt mắt. Bên cạnh đó cũng
có khá nhiều cơng việc u cầu giới hạn độ tuổi và gây khó khăn cho việc tìm
việc của người lao động lớn tuổi.

10 nguyên nhân thất nghiệp trên ở có cả những nguyên nhân quen thuộc lẫn
những nguyên nhân mới theo sự thay đổi của thị trường. Nền kinh tế hội nhập
phát triển mang đến những nguồn kinh doanh mới, đòi hỏi người lao động
phải nỗ lực hoàn thiện bản thân nhiều hơn để bắt kịp với xã hội.

3.3 PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NHỮNG
HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC

Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia,vay nước ngoài) đẩy
nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng,làm thuỷ lợi,thuỷ điện,giao thông…
nhằm tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh
doanh,nới lỏng các chính sách tài chính,cải cách thủ tục hành chính nhằm thu
hút vốn đầu tư của nước ngồi tạo việc làm mới cho người lao động.
Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở
rộng quy mô sản xuất.
Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm. Xã hội hoá và
nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề
Khuyến khích sử dụng lao động nữ. Khuyến khích sử lao động là người tàn
tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội. Hỗ trợ một phần kinh phí
đào tạo cho lao động thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng
yếu thế.
Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi
do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản
thân gia đình và cơng cộng.
Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan và gây ra những hậu
quả xấu ngăn cản sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề giải
quyết thất nghiệp là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất nghiệp


18


không những tạo điều kiện để phát triển kinh tế mà cịn thúc đẩy ổn định xã
hội.
Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ nạn xã hội sẽ
bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao.
Trên thực tế, không phải Người lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức
khỏe, khả năng lao động để hoàn thành nhiệm vụ lao động. Người nào cũng có
thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,… hoặc thiếu
công việc do những ảnh hưởng khách quan.
Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh, giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia
đình thì ngồi việc tự mình khắc phục, người lao động phải được sự bảo trợ
của cộng đồng và xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp ra đời và phát triển, trở thành
một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng nhất hỗ trợ liên quan
đến vấn đề người lao động và người lao động thất nghiệp. Một số chính sách
nằm trong bảo hiểm thất nghiệp nằm hỗ trợ Người lao động thất nghiệp có thể
kể đến như: giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, trợ cấp thất nghiệp…
Như vậy, bên cạnh hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động trong thời gian thất nghiệp thì mục đích chính của bảo hiểm
thất nghiệp là thơng qua các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc
làm, sớm đưa những lao động thất nghiệp tìm được một cơng việc mới thích
hợp và ổn định.

19


CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN
Từ bài “Tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề liên
quan” đã cung cấp cho chúng ta những thơng tin bổ ích phục vụ cho cuộc sống

của mỗi người nhất là những người lao động, những sinh viên đã và sắp ra
trường. “Tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề liên
quan” không chỉ cung cấp các thông tin, số liệu liên quan dến tình hình thất
nghiệp hiện nay mà nó cịn bao gồm: Sự phân bố lực lượng lao động, phân
tích các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của tình hình thất nghiệp, các nguyên
nhân dẫn đến thất nghiệp cũng giúp chúng ta hiểu được nhu cầu của thị trường
lao động sự thiếu kém trong các kỹ năng của bản thân từ đó có những bước đi
phù hợp giúp năng cao kỹ năng, nhận thức của bản thân đồng thời là giúp cơ
hội có việc làm ngày càng cao hơn. Ngồi ra thì trong tình hình thất nghiệp
chúng ta cũng thấy được sự ấm áp của nhà nước khi có những chính sách giải
quyết vấn đề, khắc phục hậu quả và những quỷ hỗ trợ người lao động được kịp
thời đưa ra nhằm đáp ứng cuộc sống của người dân khơng phải chịu tình trạng
đối khổ trầm trọng.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Quang Huy (2021), Vấn đề thất nghiệp – Lý thuyết và thực tiễn tại Việt
Nam.
Nguyễn Văn Phi (2021), Thất nghiệp là gì? Phân loại thất nghiệp?
B.Loan (2021), Quý I/2021: Dịch COVID – 19 khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng,
tiêu dùng giảm.
Thông tin điện tử Tổng cục Thống Kê (www.gso.gov.vn), (2021), Thơng cáo
báo chí tình hình lao động việc làm quý II và 6 tháng đầu năm 2021.
Thông tin điện tử Tổng cục Thống Kê (www.gso.gov.vn), (2021), Thơng cáo
báo chí tình hình lao động việc làm q III và 9 tháng đầu năm 2021.
Nguyễn Thị Lan Hương (2021), Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lao
động trong độ tuổi tăng lên trong quý 1/2021.
10Hay (2016), 10 nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay.


21



×