Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

99 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG vốn của NGÂN HÀNG TMCP sài gòn – hà nội tại CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.64 KB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

CỒ THỊ BÍCH
LỚP: CQ55/

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Chuyên ngành

:

Mã số

:

Giảng viên hướng dẫn

:

Hà Nội, Tháng 05 năm 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả Luận văn

Cồ Thị Bích

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Học viện Tài chính tơi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ và bạn bè. Với
lịng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất, tôi xin gửi đến q Thầy Cơ Khoa
Tài chính Cơng, đặc biệt là q Thầy Cơ trong bộ mơn Phân tích chính sách
tài chính, đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Nguyễn Anh Quang đã tân tình giúp đỡ,
định hướng cho tơi để tơi có thể hồn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình. Đó là những góp ý hết sức q báu khơng chỉ trong q trình thực hiện
luận văn này mà cịn là hành trang tiếp bước cho tôi trong con đường tương lai.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các anh chị trong Ngân

hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Ba Đình đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tơi trong q trình thực tập.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các q Thầy Cơ để tơi có điều kiện bổ
sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................vi
DANH MỤC BẢNG........................................................vii
DANH MỤC HÌNH........................................................viii
MỞ ĐẦU......................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................4
1.1 Các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.....................4
1.1.1


Khái niệm ngân hàng thương mại...............................................4

1.1.2

Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền

kinh tế .....................................................................................................4
1.1.3

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại..................6

1.2 Tổng quan về chính sách huy động vốn của NHTM............................8
1.2.1

Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại............................8

1.2.2

Khái niệm về huy động vốn........................................................9

1.2.3

Các hình thức huy động vốn của NHTM....................................9

1.2.4

Vai trị của huy động vốn trong NHTM....................................12

1.2.5


Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn..................13

1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn...............16
1.3.1

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động.............................................16

1.3.2

Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn..................................17

1.3.3

Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn..................................................17

1.3.4

Cơ cấu huy động vốn.................................................................18

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.5


Chi phí huy động vốn................................................................18

1.3.6

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn......................18

1.3.7

Về chất lượng dịch vụ...............................................................18

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH.......20
2.1 Giới thiệu khái quát về SHB – chi nhánh Ba Đình.............................20
2.1.1

Giới thiệu chung........................................................................20

2.1.2

Quá trình hình thành và phát triển.............................................20

2.1.3

Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh.......................................21

2.2 Khái quát tình hình kinh doanh tại SHB – chi nhánh Ba Đình...........23
2.3 Chính sách huy động vốn hiện hành của Ngân hàng SHB tại chi nhánh
Ba Đình.......................................................................................................26
2.3.1


Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng SHB tại chi

nhánh Ba Đình.........................................................................................26
2.3.2

Phân tích chính sách huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm

2018-2020................................................................................................28
2.3.3

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn......................39

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH NHẰM........46
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA SHB..................46
TẠI CHI NHÁNH BA ĐÌNH...............................................46
3.1 Định hướng nâng cao năng lực huy động vốn tại Ngân hàng SHB Chi nhánh Ba Đình......................................................................................46
3.1.1

Định hướng chung của ngành ngân hàng..................................46

3.1.2

Định hướng của SHB – Chi nhánh Ba Đình.............................47

3.2 Nhóm giải pháp về tăng quy mơ huy động vốn..................................48
3.2.1

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát triển các sản

phẩm dịch vụ nhằm tăng cường huy động vốn.......................................48

3.2.2
Cồ Thị Bích

Mở rộng mạng lưới giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ50
CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2.3

Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng............................51

3.2.4

Hiện đại hóa cơng nghệ, nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật cho

Chi nhánh................................................................................................52
3.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực huy động vốn.............................52
3.3.1

Hồn thiện chính sách khách hàng............................................52

3.3.2

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................53

3.3.3


Vận dụng linh hoạt chính sách huy động vốn...........................55

3.3.4

Chính sách lãi suất linh hoạt.....................................................56

3.3.5

Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn

của ngân hàng..........................................................................................57
3.4 Một số kiến nghị.................................................................................59
KẾT LUẬN.................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................63

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Cồ Thị Bích


Cụm từ

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Kết quả HĐKD của SHB - chi nhánh Ba Đình qua 3 năm 2018 –
2020.................................................................................................................25
Bảng 2: Biến động của nguồn vốn huy động giai đoạn từ năm 2018 – 2020.....27
Bảng 3: Quy mô khách hàng của SHB - Chi nhánh Ba Đình từ 2018 – 2020....28
Bảng 4: Hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2018 – 2020....................................39
Bảng 5: Cơ cấu của nguồn vốn huy động tại SHB Ba Đình 2018 – 2020..........41
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng 2018 – 20206...............42
Bảng 7: Chi phí huy động vốn của SHB - Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn năm
2018 – 2020......................................................................................................44

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của SHB Chi nhánh Ba Đình.........21
Hình 2: Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch của KQHDKD giai đoạn 2018 -2020.....26
Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng 2018 – 2020..............43

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

I.

Tính cấp thiết của đề tài

Với mục tiêu đưa đất nước phát triển, vươn lên hội nhập ngang tầm thế giới
thì việc đẩy mạnh qúa trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là vơ cùng quan
trọng. Để thực hiện được điều đó thì vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu qủa vốn đầu tư.
Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều ra sức đầu
tư và phát huy nguồn lực của mình nhằm tạo ra sức tăng trưởng bền vững .
Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các trung
gian tài chính – Ngân hàng TM – là kênh quan trọng nhất, hiệu qủa nhất.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội là ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam
nên chủ yếu tập trung vào hoạt động huy động vốn. Vốn không những giúp
cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn hỗ trợ các DN
thiếu vốn. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng làm sao để huy động được nguồn vốn

nhàn rỗi với nhiều kỳ hạn và nhiều mức lãi suất khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tại ngân hàng,vì
vậy tơi chọn đề tài “Phân tích chính sách huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội tại chi nhánh Ba Đình” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Do thời gian thực tập có giới hạn cũng như sự hạn hẹp về
khả năng phân tích nên bài làm khơng tránh khỏi sự sai sót. Vậy tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của qúy thầy cơ cùng các anh chị trong
Ngân hàng để bài luận của tơi được hồn thiện hơn.
II.

Mục đích nghiên cứu:

Từ bảng cân đối kế tốn và báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh qua 3
năm ( 2018-2020) , phân tích và đánh giá chính sách huy động vốn của chi
nhánh có hiệu quả hay khơng. Từ đó rút ra mặt tích cực và hạn chế của chính

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sách để NH điều chỉnh chiến lược phù hợp trong thời gian tới. Do đó, đề tài sẽ
đi vào những nội dung chính sau:
+ Phân tích chính sách huy động vốn hiện hành của chi nhánh.
+ Dựa vào các chỉ tiêu huy động vốn để đánh giá tình hình huy động
vốn

+ Đề xuất biện pháp cải thiện chính sách nhằm nâng cao hoạt động huy
động vốn.
III.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chính sách huy động
vốn của doanh nghiệp như cơ sở lý luận Ngân hàng thương mại và hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng thương mại, giải pháp cải thiện hiệu
qủa chính sách huy động vốn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích các vấn đề về tình
hình huy động vốn của doanh nghiệp
+ Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu phân tích
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn – Hà Nội chi nhánh Ba Đình
trong thời gian từ năm 2018 – 2020.
IV.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình huy động vốn
của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Ba Đình giai đoạn từ năm
2018-2020.

Cồ Thị Bích


CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh: Dựa trên nguồn dữ
liệu thu thập được để tổng hợp, mô tả về tình huy động vốn tại ngân hàng.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để
phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng để thu thập thông tin khách
hàng doanh nghiệp, kết quả khảo sát cho phép nhận diện được các nhân tố
ảnh hưởng đến kết qủa huy động vốn của doanh nghiệp.
- Ngồi ra tơi tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu
báo cáo thống kê, website chính thức của ngân hàng.
V.

Kết cấu khóa luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận gồm :
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích chính sách huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội tại Chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp cải thiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn của SHB tại Chi nhánh Ba Đình.
Do kiến thức cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài viết không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận dược sự góp ý của

thầy cơ và các bạn để tơi có thể hồn thiện bài viết của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Giản viên
Nguyễn Anh Quang cùng sự giúp đỡ của các cán bộ Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội (SHB) tại PGD Cát Linh - Chi nhánh Ba Đình đã giúp tơi
hồn thành bài khóa luận này.

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1

Khái niệm ngân hàng thương mại

- Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp
với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách tiếp
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu,
cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các
đối tượng nói trên. NHTM là nơi tổ chức tài chính gửi và cho vay tiền.
-

NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền


kinh tế.
- Theo khoản 2 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam ban hành
số 47/2010/QH12: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này”.
- Trong đó hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi, Cấp tín dụng, Cung
ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
- Như vậy chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về ngân hàng
thương mại: “Ngân hàng thương mại là những tổ chức tài chính trung gian mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hồn trả và sử dụng nguồn lực đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
1.1.2

Vai trị của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền

kinh tế
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa. Các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế cần phải có vốn để đầu tư
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


mua sắm tư liệu, phương tiện để sản xuất kinh doanh. Mà nhu cầu về vốn của
các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức kinh tế ln lớn vốn tự có do đó cần
phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngồi. Mặt khác, trong xã hội có một
lượng lớn vốn nhàn rỗi do q trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức khác. Nên NHTM sẽ đứng ra huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh
tế thơng qua hoạt động tín dụng. Nhờ đó các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc cơng nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp không
những cần nâng cao chất lượng lao động mà cịn phải khơng ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đưa cơng nghệ mới vào sản xuất, mở rộng quy mơ sản xuất
một cách thích hợp. Những hoạt động này địi hỏi phải có một lượng vốn đầu
tư lớn và các NHTM có thể đáp ứng được vấn đề này. Nói cách khác NHTM
là một cầu nối vững chắc giữa doanh nghiệp và thị trường.
- Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để Nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân
hàng trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
cho lưu thơng. Thơng qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực
hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường,
điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trị điều tiết gián tiếp vĩ
mơ. Khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó
thì cùng với việc sử dụng các cơng cụ khác để khuyến khích thì các NHTM
được u cầu thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như:
giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc qua hệ thống
Cồ Thị Bích


CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định. Khi nền kinh tế
tăng trưởng quá mức, Nhà nước thông qua NHTM thực hiện chính sách tiền
tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả
năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế
Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ
khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thơng
qua hoạt động thanh tốn, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngồi, NHTM đã thực hiện vai trị điều tiết nền tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. NHTM ra đời và
ngày càng phát triển dựa rên cơ sở nền sản xuất lưu thơng hàng hóa phát triển
và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của NHTM. Với vai
trị quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1.3

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
- Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy
động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.

- Từ nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của địa phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, lợi nhuận đem
lại ngày càng lớn.
- Do đó, các ngân hàng thương mại cần phải căn cứ vào mục tiêu chiến
lược đưa ra cá loại hình huy động vốn phù hợp. Đặc biệt là các nguồn vốn
trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng càng hiệu quả thì uy tín của ngân
hàng càng cao, từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Đây là nghiệp vụ trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy
ngân hàng cần phải đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý.
- Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi
nhuận. Theo nghiên cứu, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro
và phức tạp nhất. Vì vậy, chính sách cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến kế
hoạch tín dụng và là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng. Các loại
cho vay phân loại bằng nhiều cách bao gồm : mục đích, hình thức bảo đảm,
kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...

- Hai là tiến hành đầu tư
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo sự xuất hiện hàng loạt nhu cầu khác
nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, ngân hàng
luôn nắm bắt được thông tin để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền
kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu
tư. Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác.
Đầu tư chứng khoán mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận tương
đối lớn. Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để cho vay thì
đầu tư chứng khốn là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho NHTM.
Tuy nhiên nó cũng chứa rủi ro nên NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi
lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư.
Ngồi ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình
thức khác như : góp vốn liên doanh, đàu tư trang thiết bị,...
- Ba là dự trữ

Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh tốn của ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn
để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tùy thuộc vào quy
mô hoạt động của Ngân hàng thương mại, mối quan hệ thanh toán và chuyển
khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
1.1.3.3 Nghiệp vụ môi giới trung gian

Thực hiện các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các
NHTM những khoản thu nhập khá quan trọng. Dịch vụ ngân hàng càng phát
triển thể hiện xã hội công bằng văn minh, nền công nghiệp các phát triển. Lợi
nhuận của NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà còn ở các dịch vụ.
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như: dịch vụ
chuyển khoản, dịch vụ khấu trừ tự động, thu chi hộ,...qua đó NHTM sẽ thu
được một khoản phí dịch vụ.
1.1.3.4 Nghiệp vụ ngồi bảng
Ngồi các giao dịch được phản ánh trong nội bảng (huy động vốn, sử
dụng vốn, mơi giới trung gian), các NHTM cịn tham gia vào hoạt động chưa
được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các hoạt động này hiện đang
được theo dõi ở cá tài khoản ngoại bảng. Mặc dù sự biến động của các giao
dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu bảng tổng kết tài sản, nhưng vì nó
cũng là một hiện tượng kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nên độ
rủi ro của nó cũng tác động đến độ an tồn của NHTM.
1.2 Tổng quan về chính sách huy động vốn của NHTM
1.2.1

Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại

Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó quyết định sự tồn tại và phát triền
của Ngân hàng.

Cồ Thị Bích

CQ55/



Luận văn tốt nghiệp
1.2.2

Học viện Tài chính

Khái niệm về huy động vốn

Theo khoản 13, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 thì huy
động vốn hay cịn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau:
“Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận”.
1.2.3

Các hình thức huy động vốn của NHTM

Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác
nhau nên để thu hút được khách hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế và phát
triển nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. Nhưng thông thường tiền gửi
của khách hàng tại NHTM thường xuyên có các loại như sau:
1.2.3.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
a. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và
các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán.... Phần lớn số này
được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn
để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động
thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.

b. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).
Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên, lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn
huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt
động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn,
với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao
(từ 5 năm trở lên). Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.3.2 Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách
hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho
Ngân hàng và Ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng .
Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ
yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn bn bán phải thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để
trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức

thanh tốn bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể khơng cần trực tiếp đến
ngân hàng lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân
hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh
tốn và tài khoản vãng lai.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp. Tỷ lệ huy
động từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản
phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các
nhu cầu của người gửi tiền.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút
ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có
chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự
biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngồi mục đích sử dụng các
dịch vụ ngân hàng cịn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có
tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng thương
mại. Bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy

động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi khơng kỳ hạn thì số dư
của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất
cao hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất,
quen thuộc nhất ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau
những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng ...Người gửi khơng được rút trước,
nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất
cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy
nhiên để tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt
trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn.
b. Huy dộng vốn qua nghiệp vụ đi vay
- Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên
thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây
dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không
vay Ngân hàng Trung ương.
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
Khi ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu
cứu là NHTW. Ngân hàng Trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết khấu
thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu lên
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


NHTW để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do NHTW
chỉ cho ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay
này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây
cũng là một hình thức bổ sung vốn cho ngân hàng thương mại cực kỳ quan
trọng trong những thời điểm nhất định.
c. Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng
thương mại. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu. Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thnah toán
một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác
định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Kỳ phiếu là một loại giấy tờ
nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ
yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng
như một dự án, một chương trình kinh tế...
d. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về
dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, trung gian thanh toán, đầu mối trong
hợp đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại
cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh
doanh một cách an tồn và hiệu quả.
1.2.4

Vai trị của huy động vốn trong NHTM

Thứ nhất là nó quyết định đến quy mơ của hoạt động và quy mơ tín
dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân
hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối

lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngồi nước thì các ngân hàng nhỏ
lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do
khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được
với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu
tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh tốn và đảm
bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và
ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động, địi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên
thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải được thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của
ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với
nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó
tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân
hàng trên thị trường.
1.2.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

1.2.5.1 Yếu tố khách quan

- Tình hình kinh tế xã hội
Khi nền kinh tế ổn định, đảm bảo được giá trị đồng tiền từ đó tiền gửi
ngân hàng vào ngân hàng được bảo toàn, tạo sự yên tâm về tâm lý cho khách
hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút nguồn vốn, mở ra tiềm
năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NHTM. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng phát triển ổn định, tăng doanh thu tăng lợi nhuận, qua
đó khả năng thanh tốn được đảm bảo và từ đó tạo ra môi trường kinh doanh
lành mạnh cho NHTM.
Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn, sản xuất đình trệ, nhân cơng thất
nghiệp, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
Các tầng lớp dân cư sẽ mất niềm tin vào giá trị của đồng tiền. Dẫn tới mất an
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tồn và rủi ro cho đồng vốn của NHTM và khả năng huy động vốn cũng bị
thu hẹp.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước
Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước chặt chẽ, đồng bộ các định
hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sự ổn định tâm
lý cho các nhà đầu tư,...giúp NHTM mở rộng thị trường huy động vốn cũng
như thị trường đầu tư kinh doanh và ngược lại.
- Môi trường cạnh tranh
Khi định ra chiến lược phát triển cho Ngân hàng cần phải tính đến điều

kiện về mơi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên
địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại
và phát triển, Ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để
có thể thắng trong cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh
tranh với đối thủ, Ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt
công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm
tốt cơng việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động Ngân hàng trong đó
có hoạt động huy động vốn.
- Thói quen tiêu dùng xã hội
Khách hàng của Ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại Ngân
hàng và những đối tượng sử dụng vốn đó. Yếu tố thói quen tiêu dùng của xã
hội ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Nếu khách hàng
tin tưởng vào tương lai thì sẽ có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút
ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ
mất giá gây nên hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi
ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng nữa đó là mức độ thường xuyên của việc
Cồ Thị Bích

CQ55/


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, Ngân hàng càng
có điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
1.2.5.2 Yếu tố chủ quan

- Các hình thức huy động tiền gửi mà Ngân hàng sử dụng
Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phong phú mang tính đơn điệu để
khách hàng có quyền lựa chọn phương thức gửi tiền, có như vậy mới thu hút
được khách hàng. Khối lượng vốn mà Ngân hàng huy động được phụ thuộc
trực tiếp vào các hình thức huy động mà Ngân hàng áp dụng. Khi áp dụng
nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp
ứng được những nhu cầu của người gửi. Mỗi Ngân hàng đều tìm cho mình
những hình thức huy động phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư
vùng mà Ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với nhu cầu sử dụng
cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi hình thức
huy động đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động được tăng lên và chi phí
huy động có xu hướng giảm xuống.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể coi là phương hướng hoạt động cho một
ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có chiến lược kinh doanh khác nhau. Chiến
lược kinh doanh có liên quan đến huy động bao gồm: chính sách về giá cả, lãi
suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan trọng, với
việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng rất
lớn. Nhưng đồng thời hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí
huy động vốn tăng. Do đó, số lượng nguồn vốn huy động sẽ được phụ thuộc
chủ yếu vào chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản
thân ngân hàng.
- Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng
Các cán bộ nhân viên Ngân hàng có năng lực sẽ phán đốn, xử lý chính
xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện
Cồ Thị Bích

CQ55/



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ Ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác
nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc
của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách
hàng làm tăng vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gây
ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của Ngân hàng,
trước hết là trong khâu huy động vốn. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì
điều quan trọng là nhân viên Ngân hàng phải có đủ tiêu chí một cách chuyên
nghiệp : hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình và hồn
thiện phong cách phục vụ.
- Trình độ cơng nghệ Ngân hàng
Cơng nghệ Ngân hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho ngân hàng giảm
được chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng sử
dụng. Đảm bảo yêu cầu trong kinh doanh ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện
an tồn và hiệu quả. Đây là yếu tố rất quan trọng giúp Ngân hàng cạnh tranh
phi lãi suất vì khách hàng mà Ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi
suất mà quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung
ứng.
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.1

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng giảm của vốn tại các thời điềm
khác nhau cũng như sự tăng giảm đó nhiều hay ít. Vốn của Ngân hàng gia
tăng với những tỷ lệ xấp xỉ nhau trong nhiều năm thể hiện một sự tăng trưởng
vốn ổn định. Điều đó, một mặt, giúp Ngân hàng thuận lợi hơn trong việc dự

kiến lượng vốn huy động để có kế hoạch điều vốn, tạo được sự phù hợp giũa
phương án mở rộng huy động vốn với mở rộng tín dụng. Trên khía cạnh khác,
sự tăng trưởng vốn ổn định cịn cho thấy phần nào hình ảnh tốt của Ngân hàng
trong mắt cơng chúng. Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng
có thể được xét riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại
Cồ Thị Bích

CQ55/


×