Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM .............4
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM) .........................................4
1.1.1. Khái niệm NHTM......................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của NHTM.................................................................................5
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM..............................................................6
1.1.4. Vai trò của NHTM.....................................................................................7
1.1.5. Chức năng của NHTM...............................................................................8
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............................11
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM.............................................................................12
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.................................................15
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn........................................................18
1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM........................................19
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM...................................19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.......................20
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM......20
1.4.1. Nhân tố khách quan..................................................................................20
1.4.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................22
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................25
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB) chi nhánh
Hà Nội................................................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................25
2.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng.................................................................26
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh................................................................................27
SV: Đinh Thị Dung Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội .........................31
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh ..................................34
2.2.1. Cơ cấu vốn................................................................................................34
2.2.2. Hoạt động huy động vốn..........................................................................42
2.2.3. Cân đối vốn huy động và sử dụng vốn.....................................................45
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................................47
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh.......................................51
2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................53
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI
CHI NHÁNH HÀ NỘI..........................................................................................56
3.1. Định hướng hoạt động trong thời gian tới của Chi nhánh......................56
3.1.2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn..................................................57
3.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt được trong những năm tới..................................57
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Hà Nội................................................................................................................57
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn................................................58
3.2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng gửi tiền và thực hiện
tốt chính sách khách hàng..................................................................................59
3.2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ.............60
3.2.4. Tạo lập uy tín cho Chi nhánh...................................................................61
3.2.5. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả..61
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...............................................................61
3.2.7. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi.....................................................................62
3.2.8. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý.........................................................62
3.2.9. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng.......................................................63
3.2.10. Phát triển công nghệ...............................................................................63
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................64
SV: Đinh Thị Dung Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước..........................................................65
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội...................................65
3.3.4. Kiến nghị với Chi nhánh Hà Nội..............................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................68
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................70
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SHB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TCKT: Tổ chức kinh tế
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
GTCG: Giấy tờ có giá
SV: Đinh Thị Dung Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt,
kinh doanh tiền tệ nên Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển đất nước: đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua
vai trò trung gian tài chính nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực
trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân hàng phải có sự
đầu tư vốn lớn và năng động.
Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân hàng là một trong những sản phẩm kỳ vị
nhất trong những phát minh của nhân loại. Ngân hàng ra đời như những đứa con ưu
tú nhất của nền kinh tế hàng hóa và cho đến nay chính Ngân hàng đã dẫn dắt nền
kinh tế đạt được những bước tiến to lớn.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông
Nam Á song kết quả vẫn còn rất khiêm tốn. Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng
công nghệ khoa học, đưa thiết bị mới vào sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông
nghiệp thì chưa được cơ giới hóa nhiều, kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền
thống chậm đổi mới, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, bất cập và hạn chế. Bên cạnh
đó Việt Nam còn phải đối mặt với các cuộc khủng hoảng tài chính lớn trong lịch sử
nhân loại ảnh hưởng nặng nề tới hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đó sẽ là những
nhân tố quan trọng nhất làm giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời
gian tới. Vì vậy để đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị xã hội
thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định không thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc
biệt là nguồn vốn dài hạn.
Đối với Ngân hàng nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động
kinh doanh, là tiền đề cho sự khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì
nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài
chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chính sách, chiến lược khách hàng
thì chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của Ngân hàng. Mặt khác để tăng cường nguồn vốn hoạt động đòi
hỏi Ngân hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện
pháp huy động vốn phải đạt hiệu quả.
SV: Đinh Thị Dung 1 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay các Ngân hàng đều đặt công tác huy động vốn thành
mục tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó Ngân
hàng có mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế là
điều quan trọng nhưng điều quan trọng hơn là các NHTM phải từng bước nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn để đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong 5 năm trở lại đây lĩnh vực chứng khoán luôn là lĩnh vực sôi động và thu
hút đầu tư nhiều nhất. Tuy nhiên dù các trung tâm giao dịch chứng khoán và các công
ty niêm yết đã đi vào hoạt động một thời gian, song việc huy động vốn qua kênh này
mới chỉ đáp ứng được một khoản nhỏ nhu cầu vốn đầu tư hiện tại. Còn trên thực tế
cho thấy hệ thống NHTM vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển.
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động này nên trong quá trình thực tập tại đơn vị,
em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp.
*) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng: Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội trong khoảng thời gian từ
1/3/2010 đến 4/5/2010
*) Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, chuyên đề
bao gồm 3 chương:
- Chương I: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM
- Chương II: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu ngắn cùng với kiến thức thực tế không nhiều, chuyên
đề của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất
mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các đồng chí lãnh đạo
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội chi nhánh Hà Nội để chuyên đề của em được
hoàn chỉnh hơn.
SV: Đinh Thị Dung 2 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo cùng các anh chị của phòng Kế toán
nói riêng và toàn thể các anh chị của Chi nhánh Hà Nội nói chung đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu chuyên đề. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn TS.Lê Thị Hương Lan, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em viết
chuyên đề này.
SV: Đinh Thị Dung 3 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của NHTM chủ yếu là nguồn vốn
huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước. Do đó vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý, đồng thời quản trị tài
chính, phân bổ sử dụng, bảo đảm và phát triển vốn như thế nào để đảm bảo hoạt động
kinh doanh Ngân hàng an toàn và hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi Ngân hàng
đặc biệt trong điều kiện vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ hạch toán kinh doanh nên
mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường. Lúc đầu
hoạt động Ngân hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, nó chỉ phù hợp với buổi
bình minh của nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển
đến trình độ cao của nền kinh tế hàng hóa thì Ngân hàng có một vị trí và nắm giữ vai
trò vô cùng quan trọng. Ngoài chức năng thông thường của mình, Ngân hàng còn là
công cụ để Nhà nước thực thi các chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mô quản lý và điều tiết
nền kinh tế có hiệu quả. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có
hệ thống Ngân hàng phát triển ổn định và vững mạnh nhưng Ngân hàng là loại hình
doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn
vốn và là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro. Tất cả mọi vấn đề an toàn trong kinh
doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo mục tiêu hoạt động “khả năng sinh
lời” và hoạt động quản trị đều được đặt dưới sự giám sát, kiểm soát bằng hệ thống
văn bản pháp quy chặt chẽ của Nhà Nước nói chung và Ngân hàng nói riêng bởi sự
rủi ro trong thanh toán dẫn đến khủng hoảng “phá sản” của một Ngân hàng sẽ kéo
theo rủi ro trên toàn hệ thống từ đó dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một
quốc gia. Điều đó đã phản ánh rõ nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn đặc biệt là
nguồn vốn huy động trong quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng.
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài.
Ngay nửa đầu thế kỷ XI, ở châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà tiền thân
là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này Ngân hàng phát triển ở trình độ
SV: Đinh Thị Dung 4 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
thấp, hoạt động của Ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM cũng
từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa năng. Tuy
nhiên đến nay chưa có khái niệm thống nhất về NHTM do các nhà kinh tế nhận thấy
có những khó khăn trong việc định nghĩa “Ngân hàng”, bởi quan niệm Ngân hàng
thay đổi theo không gian (tập quán và phong tục của mỗi nước) và trong thời gian
(theo đà tiến triển kinh tế-xã hội). Theo một số chuyên gia về Ngân hàng trên thế giới
thì Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường được quan niệm như sau: “Ngân hàng là
một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo
pháp luật theo đuổi mục tiêu lợi nhuận”. Theo luật của các tổ chức tín dụng ở Việt
Nam được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác
và các loại hình Ngân hàng khác”.
1.1.2. Đặc điểm của NHTM
Trước hết hoạt động của NHTM là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được
biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng
cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng
thương mại là người “đi vay để cho vay”. Các hoạt động dịch vụ Ngân hàng được
biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng
khoán để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian
nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động của NHTM phải tuân theo pháp luật nghĩa là chỉ khi NHTM
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật quy định như điều kiện về vốn,
phương án kinh doanh…thì mới được phép hoạt động trên thị trường.
Ba là, hoạt động của NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành
khác và cả nền kinh tế. Rủi ro đến từ phía Ngân hàng, khách hàng vay tiền và từ các
yếu tố khách quan. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra Chính phủ các quốc gia đã đặt ra
SV: Đinh Thị Dung 5 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
những đạo luật riêng nhằm kiểm soát, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được
vận hành an toàn và đúng quy trình của nó.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Cùng với sự phát triển của NHTM, hoạt động và các dịch vụ của NHTM ngày
càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung thì có ba hoạt động chính mà NHTM thường
làm đó là:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM. NHTM bản chất là
một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng
nguồn vốn chủ sở hữu vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh
tế thì NHTM phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các
tổ chức tín dụng khác hay từ NHTW.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động vốn và có lợi nhuận thì
NHTM phải tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt
động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM. NHTM sử dụng vốn
theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư mua sắm tài
sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt động tín dụng là quan
trọng nhất bởi vì nó đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian của NHTM
Bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt
động phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt
động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp…Các hoạt động
này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM nhưng có ý nghĩa quan
trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa
dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Tuy ba nhóm hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật
thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị Ngân
hàng không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng
trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động.
SV: Đinh Thị Dung 6 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4. Vai trò của NHTM
Đã từ lâu vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế trở nên vô cùng quan trọng
nhất là khi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần
có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc độ đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền lâu.
1.1.4.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra trong quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế vì vậy muốn tăng vốn phải tăng thu nhập
quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc
mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong
nền kinh tế.
Thông qua hình thức cấp tín dụng Ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong những nấc thang cạnh tranh cao hơn, cạnh tranh càng mạnh mẽ, doanh nghiệp
càng có những tiến bộ trong cách thức sản xuất dẫn đến cải thiện đời sống của nhân
dân thông qua tạo việc làm, tăng thu nhập,…làm cho kinh tế càng phát triển. Như vậy
với khả năng cung cấp vốn NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho
sự phát triển kinh tế của quốc gia.
1.1.4.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Để tiến hành
bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào doanh nghiệp cần phải tham gia vào thị trường
đầu vào, nơi cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất kinh doanh
nhằm thực hiện thành công chiến lược 5P:
- Products: sản phẩm
- Price: giá cả
- Promotion: giao tiếp, khuếch trương
- Place: địa điểm
- People: con người
Từ đó tiếp cận mạnh mẽ thị trường đầu ra, đó là nơi tiêu thụ sản phẩm để tìm
kiếm lợi nhuận. Để quá trình trên diễn ra liên tục và bình thường thì doanh nghiệp
cần có “vốn”, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính
và NHTM là nơi cần thiết giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình đó.
SV: Đinh Thị Dung 7 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.3. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính thế giới
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay thì vai trò này của NHTM
ngày một thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi
mở cửa hội nhập với bên ngoài phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt đặc biệt là tiềm
lực về tài chính. Để có thể hòa nhập với các quốc gia khác trên thế giới, hệ thống
NHTM trong nước có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ
cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước như: thanh toán quốc tế, cho vay ủy
thác đầu tư,…giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý. Đây là điều kiện tiên
quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
1.1.4.4. NHTM là công cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng và hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát: NHTM
sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng và bảo lãnh còn NHTW sẽ
tác động vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường
mở để thông qua các NHTM thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Từ đó Ngân hàng
sẽ đưa ra các biện pháp để ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.5. Chức năng của NHTM
Tầm quan trọng của NHTM còn thể hiện ở chức năng của nó. Các nhà kinh tế
học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế. Ngân hàng hút tiền về, bơm tiền đi vì thế
nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đưa từ nơi thừa đến nơi thiếu tiền thúc đẩy quá
trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các chức năng đó bao gồm:
1.1.5.1. Trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, Ngân hàng chính là “cầu nối” giữa
cung và cầu vốn trong nền kinh tế: trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và
khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong
nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình
và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng
những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên
tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình,
nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn
vay vay.
SV: Đinh Thị Dung 8 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch
có được nó sẽ duy trì họat động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn do sự phát triển của thị trường tài
chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức năng này với việc phát hành thêm
cổ phiếu, trái phiếu,…NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư,
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu
công ty…Hơn nữa tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu
động và vốn cố định của doanh nghiệp, là cầu nối giữa tiết kiệm, tích lũy và đầu tư.
Chức năng tín dụng của NHTM được hình thành rất sớm, ngay từ lúc hình
thành các NHTM. Ngày nay thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã và
đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên,
vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện
đời sống nhân dân.
1.1.5.2. Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Chức năng này có nghĩa là Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi
trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, họ
sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh
chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa phương
mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí
lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).
Chức năng này của NHTM ngày nay đã phát triển đến mức đa dạng, không chỉ
là trung gian truyền thống như trước mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây
là chức năng ngày càng quan trọng phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học
kỹ thuật. Khi làm trung gian thanh toán, Ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông
và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết
kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển, phần lớn các công tác
thanh toán ở trong nước được thực hiện thông qua séc và phần lớn séc thanh toán
trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống NHTM. Với
phương pháp công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các máy
vi tính và các phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện cho thanh toán bù trừ được
nhanh chóng, giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Ngoài ra việc thực hiện chức
năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã
SV: Đinh Thị Dung 9 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
tạo cơ sở cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình thức chuyển tiền bằng
điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng séc
Ngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy
vi tính của các Ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài
khoản người này sang người khác một cách nhanh chóng.
1.1.5.3. Nguồn tạo tiền
Vào cuối thế kỉ XIX hệ thống Ngân hàng hai cấp được hình thành, các Ngân
hàng không còn hoạt động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó Ngân hàng
trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng, là Ngân hàng của các Ngân hàng.
Các Ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt động trong hệ thống các NHTM
đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành
tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các Ngân hàng thương mại trong quá
trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền
ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại Ngân hàng
thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao
dịch.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức
năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm
về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng trung ương phát hành
mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các Ngân hàng
thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà Ngân hàng thương mại cho vay làm tăng khả
năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
SV: Đinh Thị Dung 10 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ ba chức năng cơ bản trên có thể thấy được vai trò to lớn của NHTM trong
nền kinh tế. Hoạt động của NHTM đẩy nhanh quá trình thanh toán, giảm chi phí giao
dịch, và tạo môi trường thuận lợi cho quá trình lưu chuyển vốn nâng cao chất lượng
của quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn. NHTM còn là bộ máy tạo tiền, nó có
vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ và góp phần vào hoạt động
điều tiết vĩ mô dưới sự tác động của NHTW và các chính sách của Nhà nước.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
“Hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại là hoạt động mà
trong đó các Ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định
pháp luật”
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động Ngân
hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm
mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không
phải là các Ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ
hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các Ngân hàng thương mại, tiền
lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì không có khả năng luân
chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ
Ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, Ngân hàng là người phải trả phí (lãi
suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở
thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy, trái
ngược với quá khứ, Ngân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền. Nếu trước
đây, Ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các
Ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và
chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú
và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những
hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các NHTM.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các NHTM, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động vốn đã có những
thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn nữa, gần như
không tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng như không có
SV: Đinh Thị Dung 11 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc biệt, là sự khác biệt trong
cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau.
Phổ biến nhất là việc sử dụng thuật ngữ này trong các khía cạnh không chuyên,
đặc biệt là ngôn ngữ thường nhật của xã hội và báo chí. Khái niệm huy động vốn
được sử dụng ở đây đối với hoạt động của các NHTM có thể nói là hẹp và không rõ
ràng nhất, trong nhiều trường hợp có sự không thống nhất trong nội hàm của bản thân
khái niệm. Nhưng nhìn chung, phổ biến nhất, khái niệm này được dùng chủ yếu đề
cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của các NHTM, đó là nhận tiền gửi và dưới
các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và
không có kì hạn khác.
Dưới khía cạnh kinh tế cũng có khá nhiều cách tiếp cận với riêng khái niệm
này, tuy cũng khá tương đồng nhau và phạm vi thường rộng hơn khái niệm được đề
cập ở trên nhưng nội hàm của chúng thường không đồng nhất. Cách tiếp cận thông
thường nhất hiện nay trong các nghiên cứu của các chuyên ngành kinh tế, tài chính
Ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy động vốn từ nguồn gốc của các nguồn vốn.
Chẳng hạn, nguồn vốn được chia thành vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp
nhận, vốn khác. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM lúc này bao gồm
cả việc khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho sự hình thành vốn điều lệ và cả việc tạo lập
nguồn vốn cấp 2 (một bộ phận của nguồn vốn tự có) của NHTM.
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động của NHTM, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng
bao gồm:
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của Ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ
lại. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập Ngân hàng.
Theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/1005 và quyết định
03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 thì vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
SV: Đinh Thị Dung 12 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
*) Vốn chủ sở hữu (vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã
góp), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định.
*) Vốn chủ sở hữu bổ sung (vốn cấp 2): đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp
và phụ thuộc nhiều vào quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cơ bản, nguồn vốn cấp 2
được hình thành thông qua các thành phần như:
+) 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định
+) 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu
tư, góp vốn) được định giá lại
+) Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có
kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tối
thiểu là 5 năm
+) Các công cụ khác thỏa mãn điều kiện có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10
năm
+) Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro
1.2.1.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Ngân hàng, Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả
gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động nên Ngân hàng không được sử
dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
NHTM huy động vốn thông qua các hoạt động: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ
có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà
nước.
1.2.1.3. Vốn đi vay
Là loại vốn mà Ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay, và đối
tượng vay khác nhau bao gồm:
1.2.1.3.1. Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên Ngân hàng
hoặc vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên Ngân hàng, phương thức
này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
Nguyên tắc vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác:
SV: Đinh Thị Dung 13 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
+) Các Ngân hàng phải hoạt động hợp pháp
+) Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng
+) Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của Ngân
hàng trung ương.
1.2.1.3.2. Vay từ NHTW
Dù các NHTM thận trọng đến mấy trong việc cho vay thì cũng không thể tránh
khỏi lúc mất khả năng chi trả hoặc thiếu tiền mặt tạm thời, lúc đó NHTW chính là vị
cứu tinh của NHTM, là nguồn vay sau cùng.
Ở Việt Nam hiện nay, NHTW cho các NHTM vay dưới các hình thức:
+) Tái cấp vốn
+) Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
+) Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác
+) Cho vay theo loại hồ sơ tín dụng
Ngoài ra NHTW còn cho các NHTM vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ, nhờ
loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ được thực hiện một cách thuận lợi.
Trong những trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận, NHTW
còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an
toàn cho toàn bộ hệ thống.
SV: Đinh Thị Dung 14 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.4. Vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên trong quá trình hoạt động các NHTM còn có
thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác:
+) Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập được trong quá
trình làm trung gian thanh toán.
+) Vốn tiếp nhận: Là số vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, của các tổ
chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể-xã hội trong và ngoài nước tài trợ cho các
chương trình dự án về phát triển kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường…và được chuyển
qua NHTM làm đại lý ủy thác thực hiện.
Các nguồn vốn khác này tuy không nhiều, thời gian sử dụng lại ngắn nhưng
điều đặc biệt là đối với nguồn vốn này, Ngân hàng không những không phải tốn kém
chi phí sử dụng vốn mà đôi khi còn nhận được phí từ việc cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng đồng thời có điều kiện mở rộng nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng làm cho hoạt
động của Ngân hàng đa dạng hơn.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những người gửi tiền) cho vay
với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là một công việc của một trung gian tài
chính đóng vai trò trung gian giữa người cần vốn và người có vốn. Quá trình tạo vốn
của NHTM được thể hiện dưới các hình thức sau:
1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của khách hàng
1.2.2.1.1. Tiền gửi thanh toán
Với loại tiền này khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào có
nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực
hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng. Tài khoản này mở cho các khách hàng cá
nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng.Tuy nhiên hiện
nay tại Việt Nam tỷ trọng trong thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp cho nên để
khuyến khích việc thanh toán qua Ngân hàng các NHTM Việt Nam đã tiến hành trả
lãi cho khoản tiền này còn ở các nước kinh tế phát triển thì không trả lãi cho khoản
tiền này.
1.2.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn ấn định kết
thúc. Nếu khách hàng có nhu cầu rút trước thời hạn thì Ngân hàng sẽ không trả lãi
SV: Đinh Thị Dung 15 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
cho khách hàng. Tuy nhiên ở Việt Nam để khuyến khích khách hàng gửi tiền thì
Ngân hàng sẽ trả cho khách hàng với mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn tương đối ổn định do thời gian gửi tiền đã được ấn định trước
nên Ngân hàng thường trả lãi rất cao. Nó phù hợp với những người có khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi hoặc những người đang tìm cách quay vòng vốn trong một thời gian để
đạt hiệu quả cao nhất. Hiện tại các NHTM có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm và 2 năm, với mỗi kỳ hạn khác nhau thì Ngân hàng áp
dụng một loại lãi suất khác nhau, thường kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Tuy nhiên
ở các NHTM Việt Nam hiện nay kỳ hạn 1 tháng là rất hãn hữu và ở nhiều Ngân hàng
khác loại kỳ hạn này không tồn tại.
1.2.2.1.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thì họ được giao
một cuốn sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Tiền gửi
tiết kiệm bao gồm:
+) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Thực chất đây là loại tiền gửi thông thường, người gửi tiền có thể rút ra một
phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất cứ lúc nào mà không thông báo trước nhưng khác
với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh
toán để chi trả cho người khác, bên cạnh đó số dư của loại này thường không lớn và
có ưu điểm hơn tiền gửi giao dịch ở chỗ là số dư này ít biến động nên lãi suất tiền gửi
tiết kiệm thường cao hơn so với tiền gửi thanh toán và phần lớn những người gửi tiền
tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai nhưng lại
hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
+) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì
mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Loại này tương đối ổn định vì Ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách
hàng. Đối với loại tiền gửi này Ngân hàng có nhiều loại thời hạn với lãi suất cao hơn
loại tiền gửi không kỳ hạn và mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại đồng tiền gửi
tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR, hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của Ngân hàng
nhận tiền gửi.
SV: Đinh Thị Dung 16 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn, được huy động theo nhiều
thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hiện nay ở các NHTM Việt
Nam thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục
đích và trái phiếu trung, dài hạn.
+) Trái phiếu Ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và
lãi) của Ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu với mục đích là
nhằm huy động vốn trung và dài hạn, lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất
của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý
của Ngân hàng trung ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và
có thể bị chi phối bởi uy tín của Ngân hàng.
+) Kỳ phiếu Ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn, người sở hữu có
thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của Ngân hàng vì trên sổ kỳ
phiếu có ghi tên người hưởng.
+) Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ
ở một Ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận
đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
1.2.2.3. Vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng
Thực hiện thông qua thị trường liên Ngân hàng, giúp các NHTM giải quyết sự
mất cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn gây thiếu vốn đột xuất.
1.2.2.4. Vốn vay từ NHTW
Khi các NHTM hết khả năng vay vốn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả
năng thanh toán thì NHTW là cứu tinh cuối cùng nhằm bổ sung nguồn vốn kinh
doanh đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng thương mại hoạt động bình thường. Các
hình thức chủ yếu mà NHTW sử dụng để cấp tín dụng cho các NHTM là cho vay,
mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá.
SV: Đinh Thị Dung 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.5. Tạo vốn từ nguồn vốn khác
Đó là từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương
đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi tuy nhiên nó có các điều kiện
kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án
tài trợ.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh .
Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt thì hoạt động huy động vốn
lại càng trở nên quan trọng, hoạt động của Ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống
tiền tệ và hệ thống thanh toán. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà
còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Như vậy vốn là điểm đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng, ngoài vốn điều lệ là điệu kiện bắt buộc theo luật
thì Ngân hàng phải huy động thêm vốn để hoạt động kinh doanh từ đó thu lợi nhuận.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho Ngân hàng điều kiện để mở rộng thị trường
kinh doanh bằng việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư,
giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho khách hàng.
Bên cạnh đó huy động vốn tạo cho Ngân hàng khả năng cạnh tranh cao, nguồn
vốn huy động càng lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện
kỹ thuật của Ngân hàng hiện đại.
Ví dụ như: Ngân hàng có vốn lớn khi có sự biến động của thị trường tiền tệ họ
vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình thế, ngược lại các Ngân
hàng ít vốn thường bị động trong trường hợp thị trường bị biến động, sự nhạy bén
thích nghi là chậm hơn hoặc không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt
động kinh doanh bị ảnh hưởng, thậm chí đi đến phá sản.
Các Ngân hàng thực hiện kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động vì
vậy khả năng huy động vốn tốt là điều kiện vô cùng thuận lợi để Ngân hàng mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội cả về quy mô,
khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,…Điều đó sẽ thu hút
nhiều khách hàng, doanh số Ngân hàng sẽ tăng nhanh đảm bảo uy tín và năng lực
trên thị trường.
SV: Đinh Thị Dung 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn, các Ngân hàng luôn
tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những
người gửi tiền và những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng vốn một cách
hiệu quả.
1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Để làm rõ hơn khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM ta sẽ xem xét dưới
2 góc độ:
+) Về phía xã hội: Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước cần một lượng vốn lớn làm tiền đề vật chất.
+) Về phía Ngân hàng: vốn cần thiết để tiến hành kinh doanh hiệu quả, đa dạng
hóa các hình thức kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận Ngân hàng đặc
biệt là nguồn vốn huy động trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết kiệm, hơn
nữa vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng được sử dụng theo
mùa, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó lượng vốn nhàn rỗi trong
khu vực này cũng rất là lớn. Nhiệm vụ to lớn của mỗi Ngân hàng là phải tập trung và
thu hút các nguồn vốn này để đầu tư cho các hoạt động kinh doanh của mình biến
chúng thành các đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Để đạt được điều đó Ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có
hiệu quả. Hiệu quả huy động vốn phải được đánh giá qua các khía cạnh sau:
*) Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng, vốn này
phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn nhu cầu cho vay,
thanh toán cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động
phải được ổn định về mặt thời gian, nếu không việc sử dụng không hiệu quả mà
Ngân hàng còn phải đối mặt với vấn đề thanh khoản.
*) Bên cạnh đó việc huy động vốn còn phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của Ngân
hàng, huy động được ít lại không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa
dạng hóa được các dịch vụ, mức cạnh tranh trên thị trường kém từ đó giảm uy tín đối
với các khách hàng tiềm năng., ngược lại huy động vốn quá nhiều mà không sử dụng
hết vốn sẽ bị đóng băng khiến lợi nhuận giảm sút do vẫn phải trả lãi các chi phí kèm
theo như khi bảo quản, kế toán, kho quỹ,…mà không có khoản nào bù đắp lại.
SV: Đinh Thị Dung 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
*) Việc huy động vốn còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế từng thời kỳ của xã
hội.
Như vậy có thể kết luận: Hiệu quả huy động vốn là việc thực hiện tốt công tác
huy động nhằm tạo cho Ngân hàng một lượng vốn đầy đủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy mục
đích nghiên cứu vì vậy cũng có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Ở đây
em chỉ xin trình bày các chỉ tiêu đánh giá dưới góc độ một nhà Ngân hàng, nó bao
gồm các chỉ tiêu sau:
+) Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: đánh giá qua mức
độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn
tăng đều qua các năm đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có độ gia tăng đều đặn là
nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của
nguồn vốn cao.
+) Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng: Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng,
thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu,
Ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn nhu cầu đó.
*) Mức độ hoạt động của vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn.
*) Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc các thủ tục gửi tiền,
rút tiền.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.4.1. Nhân tố khách quan
+) Sự phát triển của nền kinh tế
Theo các lý thuyết kinh tế thì sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân, như vậy sẽ có hoặc không có một
khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào Ngân hàng. Đây là yếu tố
quyết định khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
SV: Đinh Thị Dung 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó tiền
gửi vào Ngân hàng của khách hàng được an toàn, tạo được sự an tâm về tâm lý cho
khách hàng mở ra tiềm năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho
NHTM. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ,…
nhân dân sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền dẫn đến mất an toàn và rủi ro cho
đồng vốn kinh doanh của NHTM và khả năng huy động vốn cũng bị thu hẹp.
+) Môi trường pháp lý
Cơ chế chính sách pháp luật của nhà nước rất chặt chẽ, đồng bộ các định hướng
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh.
NHTM là tổ chức chịu sự tác động rất lớn của môi trường pháp lý nhất là các
chính sách của nhà nước. Các bộ luật tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng như: luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN,…, luật đầu
tư nước ngoài. Bên cạnh đó là chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng không nhỏ, ví dụ
khi lạm phát nền kinh tế tăng, Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ bằng
cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHTM sẽ huy động
vốn dễ dàng hơn. Như vậy mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng vào các
quy định, quy chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách
hàng.
+) Nhu cầu về vốn của nền kinh tế
NHTM là trung gian tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế, khi nhu cầu
vay vốn giảm thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng cũng giảm theo.
+) Tâm lý, thói quen của khách hàng
Khách hàng vừa là người gửi tiền vừa là người sử dụng vốn, thu nhập ảnh
hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai, còn
yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin
tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút
ra và ngược lại. Một điểm quan trọng nữa là mức độ thường xuyên của việc sử dụng
các dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, mức độ này càng cao thì điều kiện mở rộng
huy động vốn càng trở nên dễ dàng hơn.
SV: Đinh Thị Dung 21 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Uy tín của Ngân hàng
Với bất kỳ một khách hàng có tiền nhàn rỗi cần gửi vào Ngân hàng thì điều họ
cần biết đầu tiên là Ngân hàng đó có thật sự tin cậy không, nếu Ngân hàng có uy tín
cao trên thị trường thì việc đắn đo trong lựa chọn của khách hàng không còn là vấn
đề khó nữa. Thông thường uy tín này thể hiện ở mức độ thâm niên của Ngân hàng,
thâm niên càng cao thì khách hàng càng tin tưởng để gửi tiền.
1.4.2.2. Chính sách khách hàng
Đây là điều kiện thứ hai mà khách hàng quan tâm đến sau uy tín của Ngân
hàng. Như mọi doanh nghiệp khác, Ngân hàng biết rằng “khách hàng là thượng đế”
và các chính sách ưu đãi cho họ là cần thiết để thu hút tiền nhàn rỗi, Ngân hàng nào
mà nhanh nhạy thấu đáo điều này thì sẽ giành được thị phần nhiều hơn.
1.4.2.3. Chính sách Marketing
Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là
trong ngành Ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết đến mình, hiểu về những chính
sách của mình… thì các Ngân hàng phải quảng bá mình trên mọi phương tiện thông
tin đại chúng, trên cả pano, áp phích, tờ rơi…
1.4.2.4. Các hình thức huy động vốn
Các Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hóa hình thức huy động vốn, mức độ đa dạng càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách
tối đa nhu cầu của dân cư vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù
hợp mà lại an toàn. Do vậy các Ngân hàng thường cân nhắc rất kỹ lưỡng trước khi
đưa vào áp dụng một hình thức mới.
1.4.2.5. Chính sách lãi suất cạnh tranh
Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các Ngân hàng khác mà còn
với các tổ chức tiết kiệm, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ. Khi mức lãi suất tối đa bị loại bỏ
trong quá trình nới lỏng các quy định việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở
nên gay gắt đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển
vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
SV: Đinh Thị Dung 22 Lớp: Tài chính doanh nghiệp Pháp