Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

128 THỰC HIỆN THỦ tục hải QUAN đối với HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và THƯƠNG mại TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 72 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

DƯƠNG TÚ LỆ
CQ55/05.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HỐ
XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG
MẠI TNG

Chuyên ngành

: Hải quan và nghiệp vụ ngoại thương

Mã số

: 05

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Thái Bùi Hải An

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp

1



Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Dương Tú Lệ

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG.......................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU.....................................................................4

1.1. Những vấn đề chung về hàng hoá xuất khẩu..........................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................4
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.......................................6
1.2. Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu...8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về thủ tục hải quan........................................8
1.2.2. Tính chất của thủ tục hải quan.........................................................9
1.2.3. Vai trị của thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu...............11
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
.................................................................................................................12
1.3. Nội dung của thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu........................13
1.3.1. Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan...............................................13
1.3.2. Nội dung của thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu..........15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu.............................................................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HỐ XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TNG TRONG THỜI GIAN QUA........................................22
Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG................22
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần Đầu tư và

Thương mại TNG........................................................................................22
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty....................................................23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của công ty........24
2.1.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh, xuất khẩu của công ty trong
giai đoạn 2018 – 2020............................................................................28
2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hố xuất khẩu tại
Cơng ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG trong thời gian qua.............32
2.2.1. Quy trình xuất khẩu hàng hố của Cơng ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG....................................................................................32
2.2.2. Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hố xuất khẩu
của cơng ty..............................................................................................36
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu của công ty TNG trong thời gian qua.................................................41
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................41
2.3.2. Những thuận lợi.............................................................................45
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG TRONG THỜI GIAN
TỚI..................................................................................................................48
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG trong thời gian tới...............................................................................48
3.1.1. Phương hướng phát triển chung....................................................48

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp


4

Học viện Tài chính

3.1.2. Phương hướng phát triển đối với hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 50
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.......51
3.2.1. Nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ nhân viên tại công ty
.................................................................................................................51
3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất, hạ tầng công ty......................................53
3.2.3. Ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hải
quan.........................................................................................................54
3.2.4. Thường xuyên cập nhật thông tin, quy định về pháp luật hải quan
.................................................................................................................55
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện thành công giải pháp......................56
3.3.1. Đối với nhà nước...........................................................................56
3.3.2. Đối với cơ quan hải quan..............................................................57
3.3.3. Đối với cơ quan quản lý chuyên ngành.........................................58
KẾT LUẬN.....................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................62

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

5


Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG

Hình 2.1: Doanh thu tháng 3 và quý 1 so với cùng kỳ của cơng ty................30
Hình 2.2: Địa bàn xuất khẩu chủ yếu của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG..........................................................................................................31
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG............................................................................................32
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG............................................................................................29
Bảng 2.2: Số lượng tờ khai hải quan xuất khẩu và nhập khẩu qua các năm của
công ty.............................................................................................................42
Bảng 2.3: Kết quả phân luồng tờ khai hải quan chỉ xuất khẩu:......................43

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. . .16
Sơ đồ 2.2: Các lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG .........................................................................................................24
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG............................................................................................26

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp


1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới hiện nay đang
ngày càng diễn ra một cách sâu rộng, xuất khẩu là nhân tố giữ một vai trị
quan trọng trong q trình hội nhập đó. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho
nhập khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Là một nước đang phát triển Việt Nam càng phải chú trọng đầu tư, đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên có vai trị quan
trọng trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Khơng chỉ tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế mà xuất khẩu cịn góp phần tích cực giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống người dân và mở rộng mối quan hệ đối ngoại của
đất nước . Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ
đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm
công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá
xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hố xuất
khẩu, chính vì vậy xuất khẩu là nhân tố thúc đẩy hoạt động hội nhập kinh tế
nhanh chóng hơn thế nữa cịn góp phần thúc đẩy sự tham gia của các hoạt
động như giao nhận vận tải, ngân hàng,…
Nhận thấy hoạt động xuất khẩu đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nên các doanh
nghiệp, cơng ty hiện nay đang nỗ lực cố gắng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Tuy nhiên vẫn cịn nhiều thách thức và khó khăn trong quá trình thực hiện thủ
tục hải quan như đường truyền kết nối internet không ổn định, lỗi của hệ
thống hải quan VNACSS/VCIS dẫn đến không lấy được tờ khai thông quan.

Là công ty lớn trong ngành sản xuất may công nghiệp xuất khẩu trên
thị trường Việt Nam, hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG là vơ cùng phát triển. Có thể nói đây là hoạt động mang lại

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

lợi nhuận lớn cho công ty và được công ty chú trọng và quan tâm rất nhiều. Vì
vậy, việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ln được
cơng ty xem trọng bởi nó liên quan trực tiếp đến quá trình xuất khẩu sản
phẩm của cơng ty ra thị trường thế giới, quyết định thành bại và ảnh hưởng
đến uy tín, chất lượng của sản phẩm của cơng ty.
Xuất phát từ những lí do nêu trên mà em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hố xuất khẩu tại Cơng ty
cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG” làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống được các vấn đề lý thuyết cơ bản về thủ tục hải quan và thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng

hoá xuất khẩu tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Phân tích
thực trạng nhằm đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại trong việc
thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hố xuất khẩu tại Cơng ty cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hố xuất khẩu tại Cơng ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
trong thời gian sắp tới .
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đề ra các đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ thể như sau:
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu: Thủ tục hải quan đối với hàng hố xuất khẩu tại
Cơng ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG từ năm 2018 đến nay.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận biện
chứng phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ chương, chính sách pháp luật
của nhà nước trong việc xây dựng và hồn thiện q trình thực hiện thủ tục
hải quan trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá.
Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính


Trong đó có sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
-

Sử dụng phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để hệ

thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn.
-

Sử dụng phương pháp tổng hợp kết hợp phân tích dữ liệu, đánh

giá, so sánh, đối chiếu nhằm đánh giá thực trạng
-

Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải, phương

pháp quy nạp để đưa ra những giải pháp tăng cường hiệu quả
5.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hố xuất khẩu tại Cơng ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
TNG trong thời gian tới.


Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về hàng hoá xuất khẩu.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hoá được định nghĩa là sản
phẩm của lao động thơng quan trao đổi mua bán. Hàng hố có thể là hữu hình
và hàng hố cũng có thể là vơ hình. Nó mang theo hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị của hàng hoá. Nhưng xã hội ngày một phát triển dẫn đến sự
thay đổi và phát triển về nhận thức đối với đời sống kinh tế nên cách hiểu
hàng hóa khơng như các nhà kinh tế cổ điển xác định. Phạm trù hàng hóa mất
đi ranh giới của sự hiển hiện vật lý của vật thể và tiến sát đến gần phạm trù
giá trị. Hàng hoá được hiểu rằng:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào
đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.
“Hàng hóa bao gồm: Động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.” Theo Luật Hải
quan năm 2014.

“Hàng hoá bao gồm: Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai.” theo Luật Thương
mại năm 2005.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Như vậy, hàng hoá xuất
khẩu là hàng hoá được phép rời khỏi lãnh thổ hải quan, nơi xuất phát của
hàng hố sau khi đã hồn thành thủ tục hải quan liên quan đến hàng hố đó.

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

Theo Cơng ước Kyoto khái niệm “Hàng xuất khẩu hẳn” là hàng hố lưu
thơng tự do, rời khỏi lãnh thổ hải quan và dự định ở lại hẳn bên ngoài lãnh thổ
hải quan. Hàng hố lưu thơng tự do ở đây được hiểu là hàng hố khơng bị hạn
chế xuất khẩu.
Theo quy định chung của hải quan các nước trên thế giới, hàng hoá
xuất khẩu thương mại bao gồm:
(1)

Hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;


(2)

Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;

(3)

Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

(4)

Hàng hoá xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên vật liệu để sản

xuất hàng xuất khẩu;
(5)

Hàng hoá xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia cơng với thương

nhân nước ngồi;
(6)

Hàng hố xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư;

(7)

Hàng hoá xuất khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng

Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới;
(8)


Hàng hố xuất khẩu nhằm mục đích thƣơng mại của tổ chức, cá

nhân khơng phải là thương nhân;
(9)

Hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất;

(10) Hàng hố đưa ra kho bảo thuế;
(11) Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển
lãm;
(12) Thiết bị, máy móc, phương tiện thi cơng, khn, mẫu tạm nhậptái xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công cơng trình, thực hiện dự án,
thử nghiệm, nghiên cứu.

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

1.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
-

Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và tích luỹ phát


triển sản xuất, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
-

Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy

sản xuất phát triển. Tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi, tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển và ổn định.
-

Xuất khẩu có vai trị tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ

sản xuất. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi thị
trường thế giới có sự cạnh tranh khốc liệt. Sự tồn tại và phát triển hàng hoá
xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và giá cả; do đó phụ thuộc rất lớn
vào cơng nghệ sản xuất ra chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp sản
xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới, luôn cải tiến thiết bị, máy móc nhằm
nâng cao chất lượng sản xuất.
-

Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn

việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động
thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
-

Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế

đối ngoại của nước. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác
động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động

cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối
quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… phát
triển theo.
Đối với doanh nghiệp:
Cùng với sự bùng nỗi của nền kinh tế tồn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh
Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

nghiệp . Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh
nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.
-

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà
tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến
mà cịn có mặt ở thị trường nước ngoài.
-

Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ


qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc ,
thiết bị , nguyên vật liệu ... phục vụ cho quá trình phát triển.
-

Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ

xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tịi và phát
triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có
khả năng thâm nhập.
-

Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và

hồn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo
dài tuổi thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm .
-

Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các

đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những
nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất
lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ
giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác
tiết kiệm các nguồn lực.
-

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều

lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và
tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng

thêm lợi nhuận. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

rộng quan hệ kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi dựa trên cơ sở đợi bên
cùng có lợi.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác động tích
cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh
tế của một quốc gia.
1.2. Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về thủ tục hải quan.
Cho đến nay ở tất cả các nước trên thế giới, khơng phân biệt chế độ
chính trị, nước nào cũng có một đường lối kinh tế đối ngoại, một chính sách
thuế quan, cũng quy định thể lệ, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và đặt
ra cơ quan phụ trách việc thi hành các thủ tục, thể lệ này đồng thời thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thủ tục này được gọi chung là thủ tục hải quan. Còn cơ quan phụ trách
thi hành thủ tục hải quan thì tuỳ thuộc vào mỗi quốc gia khác nhau mà nó có
tên gọi khác nhau nhưng nội dung của thủ tục hải quan thì giống nhau.
Theo Cơng ước Kyoto về đơn giản hố và hài hồ hố thủ tục hải quan:
“Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải

quan phải thực hiện nhăm đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan.”
Theo Luật hải quan Việt Nam năm 2014, tại khoản 23 điều 4 : “Thủ tục
hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan
phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hố, phương tiện
vận tải.”
Từ khái niệm trên nhìn chung đều thể hiện thủ tục hải quan là những
công việc phải làm của các đối tượng làm thủ tục hải quan. Nói một cách cụ
thể thì thủ tục hải quan được hiểu là các công việc mà người khai hải quan,
cơng chức hải quan và các bên có liên quan phảo thực hiện theo quy định của

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

pháp luật đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Ngoài ra, thủ tục hải quan còn đảm bảo được xây dựng trên nguyên tắc
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các
nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử; dựa trên cơ sở phân tích thơng tin, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp
luật trong quản lý hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Căn cứ vào phương thức thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục hải quan
được phân thành thủ tuc hải quan truyền thống (thủ tục hải quan thủ công) và

thủ tục hải quan hiện đại (thủ tục hải quan điện tử). Ngày nay cùng với sự
phát triển của internet và công nghệ trong cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 thì
việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử là bước phát triển tất yếu trong quá
trình cải cách việc thực hiện thủ tục hải quan một cách thuận lợi hơn nữa cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hố trong bối cảnh thương mại hố tồn
cầu và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Tính chất của thủ tục hải quan
Những tính chất cơ bản của thủ tục hải quan:
Tính hành chính bắt buộc: Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì
thực hiện thủ tục hải quan chính là thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực
hải quan và do cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện, mà cụ thể là
cơ quan hải quan. Xét về nguyên tắc ,tất cả các hàng hóa, phương tiện vận tải
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đều phải làm thủ tục
hải quan. Nếu không làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan không
đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật đều không được chấp nhận
thông quan, và như vậy hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không thể
thực hiện được. Tất cả các nội dung công việc của thủ tục hải quan đều được

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

quy định cụ thể trong luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật

Hải Quan.
Tính trình tự và liên tục: Nói đến thủ tục là phải nói đến tính trình tự
của nó, tức nói đến việc nào, bước nào thực hiện trước, việc nào, bước nào
thực hiện sau. Kết quả của bước thực hiện trước là tiền đề, là căn cứ, là cơ sở
để thực hiện bước tiếp theo. Bước sau phải là kết quả của bước trước và được
thực hiện trên cơ sở kết quả của bước trước và là sự kế tiếp của bước trước để
hạn chế những sai sót trong dây chuyền là thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan
phải được thực hiện liên tục không được ngắt quãng để đảm bảo thông quan
nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tính thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải
thống nhất từ hệ thống văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải
nộp, phải xuất trình, phải thống nhất trong cách xử lý, thống nhất trong các
chi cục, các cục, trong toán quốc, thống nhất về các nghiệp vụ trong suốt dây
chuyền làm thủ tục hải quan, Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải
quan.
Tính cơng khai, minh bạch và quốc tế hố: Để đảm bảo tính thống nhất
của thủ tục hải quan, tất yếu thủ tục hải quan phải được cơng khai hóa và
minh bạch hóa, bởi đây là thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong các văn
bản pháp luật và được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng cụ
thể phải được đăng tải tại cơng báo của chính phủ, được niêm yết tại các địa
điểm làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh. Chính vì vậy việc thực hiện thủ tục hải
quan ảnh hưởng rất lớn đến giao lưu thương mại quốc tế. Từ đó muốn phát
triển kinh tế và hội nhập quốc tế hài hồ hố thủ tục hải quan và thủ tục hải

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

quan phải phù hợp, tương thích với các điều ước quốc tế cũng như là đối với
thông lệ quốc tế về hải quan.
1.2.3. Vai trị của thủ tục hải quan đối với hàng hố xuất khẩu.
Vai trị của thủ tục hải quan vơ cùng quan trọng, nó khơng chỉ giới hạn
bởi việc quản lý xuất khẩu hàng hố mà cịn là một trong những cơng cụ bảo
vệ lợi ích chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia mà Nhà nước vẫn đang tiến
hành áp dụng. Bảo vệ, phát triển sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng và tạo nguồn thu ngân sách nhà nước. Việt Nam với sự phát triển
kinh tế trong những năm gần đây, thủ tục hải quan đóng vai trị rất quan trọng
trong hệ thống quản lý kinh tế của đất nước.
-

Thủ tục hải quan được Nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý

hành chinh đối với hàng hoá xuất khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, quá
cảnh .Làm thủ tục hải quan là việc thực hiện quyền hành pháp trong khu vực
hải quan và được thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước.
-

Thủ tục hải quan được Nhà nước sử dụng như một công cụ để

ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá,

ngoại hối và tiền Việt Nam qua biên giới để bảo vệ và quảng bá sản phẩm.
-

Nhà nước có thủ tục hải quan để thu thuế xuất khẩu và các loại

thuế khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu vào ngân sách nhà nước. Bao
gồm thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
-

Thủ tục hải quan được sử dụng làm cơng cụ thống kê về hàng

hố xuất khẩu.Thống kê hàng hoá xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập và
thực hiện thông qua việc thực hiện các thủ tục hải quan để giúp Nhà nước
thực hiện công việc quản lý kinh tế vĩ mơ, xây dựng chính sách thuế, thương
mại quốc gia, giám sát thị trường và đánh giá việc thực hiện các thỏa thuận
thương mại song phương và đa phương.

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp
-

12

Học viện Tài chính

Thủ tục hải quan đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy


q trình hợp tác, hội nhập nhập của Việt Nam với khu vực và trên thế giới .
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
Khi thực hiện thủ tục hải quan cả người khai hải quan và công chức hải
quan phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
-

Tất cả các hàng hóa, phương tiện vận tải đều phải làm thủ tục

hải quan. Điều này có nghĩa là khơng phân biệt hàng hóa, phương tiện vận tải
đó của ai, mang quốc tịch ở đâu, thuộc loại hình xuất khẩu nào, khi tham gia
vào các quan hệ thương mại quốc tế hoặc có sự di chuyển từ khu vực pháp lý
này sang khu vực pháp lý khác đều phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan.
-

Áp dụng chuyên tắc quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan. Quản

lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và
thơng lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập
trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi
ro.
-

Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan và tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Việc thực hiện thủ
tục hải quan phải hướng tới hai mục tiêu cơ bản, một là đảm bảo sự quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả của nhà nước trong lĩnh vực hải quan, hai là tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hay nói cách khác

cho hoạt động thương mại quốc tế.
-

Hàng hóa được thơng quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Thơng quan là
việc hồn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu
hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp
-

13

Học viện Tài chính

Thủ tục hải quan được thực hiện cơng khai, nhanh chóng, thuận

tiện theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc này xuất phát từ các tính
chất cơ bản của thủ tục hải quan, xuất phát từ các đặc trưng của hoạt động
thương mại quốc tế cũng như yêu cầu của quản lý nhà nước về hải quan.
-

Thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập


khẩu. Nguyên tắc này được thể hiện ở việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc
phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Việc bố trí phải phù
hợp với quy định của pháp luật hải quan và phù hợp với thực tiễn hoạt động
thương mại quốc tế.
1.3. Nội dung của thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu.
1.3.1. Cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan
Việc thực hiện thủ tục hải quan dựa trên cở sở pháp lý quốc gia và cơ
sở pháp lý quốc tế về hải quan.
Cơ sở pháp lý quốc gia
Cơ sở pháp lý quốc gia hay còn gọi là luật pháp quốc gia là những văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo trình tự thủ tục do luật định.
Cơ sở pháp lý quốc gia về thủ tục hải quan gồm các văn bản quy phạm
pháp luật về hải quan và các văn bản pháp luật liên quan đến hải quan.
Cơ sở pháp lý cơ bản nhất trong thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu là Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 được ban hành ngày
23/06/2014 và có hiệu lực ngày 01/01/2015. Luật Hải quan 2014 được xây
dựng dựa trên cơ sở tổng kết và đánh giá kết quả 14 năm thực hiện Luật Hải
quan năm 2001 và Luật Hải quan sửa đổi năm 2005. Ngồi Luật Hải quan
2014 cịn có các văn bản pháp luật liên quan khác như:
-

Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005.

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp


14

Học viện Tài chính

-

Luật hải quan 2014 số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014.

-

Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
-

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06

tháng 4 năm 2016.
-

Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ

quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ
tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
-

Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/06/2017.


-

Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
-

Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ

quy định chi tiết một số điều của Luật quản lí ngoại thương.
Cơ sở pháp lý quốc tế
Cơ sở pháp lý quốc tế là các văn bản do các quốc gia thỏa thuận xây
dựng và thường được gọi là các Điều ước quốc tế, gồm các điều ước quốc tế
về hải quan và các điều ước quốc tế liên quan đến Hải quan.
Các Điều ước quốc tế về hải quan bao gồm : Công ước quốc tế về Đơn
giản hóa và hài hịa hóa thủ tục hải quan (Công ước Kyoto, Công ước Kyoto
sửa đổi). Có hiệu lực vào ngày 03/02/2006, Cơng ước Kyoto sửa đổi như là
một công cụ pháp lý của WCO được nhiều nước phê chuẩn để thúc đẩy
thương mại và kiểm soát hiệu quả. Cộng đồng Hải quan thế giới coi Công ước
như một kế hoạch chi tiết cho hải quan hiện đại trong thế kỷ 21, trong đó
khuyến khích các nước nỗ lực phê chuẩn và thực hiện các Hiệp định WTO về
Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp


15

Học viện Tài chính

tạo thuận lợi thương mại; Hiệp định xác định trị giá Hải quan (WTOVA);
Hiệp định về Hải quan ASEAN; Công ước về hệ thống mơ tả hài hịa và mã
hóa hàng hóa ( cơng ước HS); Hiệp định về trị giá GATT, Hiệp định thoả
thuận về thực thi quyền sử hữu trí tuệ tại biên giới ( Hiệp định TRIPS);…
1.3.2. Nội dung của thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
Thực hiện thủ tục hải quan là thụ tục hành chính được tiến hành bởi hai
bên đó là người khai hải quan và cơng chức hải quan. Theo đó thì mỗi bên sẽ
có những cơng việc riêng cụ thể như sau:
Đối với người khai hải quan:
-

Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan theo quy định.

-

Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định
để kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.

-

Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.

Đối với công chức hải quan :
-


Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;

-

Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương
tiện vận tải;

-

Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật

-

Quyết định việc thơng quan, giảng phóng hàng hố, phương tiện
vận tải.

Căn cứ vào đối tượng thủ tục hải quan, thủ tục hải quan gồm: Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá và thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải.

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

16


Học viện Tài chính

Căn cứ vào phương thức thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục hải quan
được phân thành: Thủ tục hải quan truyền thống (thủ tục hải quan thủ công)
và thủ tục hải quan hiện đại (thủ tục hải quan điện tử)
Ngày nay, thủ tục hải quan điện tử được áp dụng cho hầu hết các mặt
hàng và loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Đây là cách thức giúp tối ưu công
sức, thời gian cho các công chức hải quan và người khai hải quan. Người khai
hải quan có thể đăng ký hồ sơ làm thủ tục hải quan bằng cách tạo và gửi
thông tin dưới dạng điện tử đến cơ quan Hải quan và nhận thông tin cũng
dưới dạng điện tử phản hồi từ phía hải quan thơng quan hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử. Công chức hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ được gửi đến và thông
báo kết quả xử lý hồ sơ thông quan hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Dưới đây là sơ đồ thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu mà người khai hải quan và công chứ hải quan phải thực hiện:
Sơ đồ 2.1: Trình tự thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu

EDA
EDC Đăng ký sửa thơng tin EDA01Sửa tờ
Đăng ký thông tin khai báoĐăng ký tờ khai
 

EDB
EDD
Gọi ra thơng tin đã khai EDA, thơng tin hố đơn Gọi ra màn hình thơng tin EDA01

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Dưới đây là trình tự các bước thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện:

Bước 1: Khai thông tin xuất khẩu (EDA)

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

Người khai hải quan khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA
trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu. Để khai báo đầy đủ và chính xác các
thơng tin này, người khai cần phải đọc kỹ hướng dẫn của từng mục, kết hợp
với các thơng tin trên hợp đồng (sales contract), hố đơn (Commercial or noncommercial invoice), phiếu đóng gói (Packing list), booking note và có thể có
một số chứng từ khác nữa. Đặc biệt lưu ý thơng tin hàng hố ( HS code, xuất
xứ, biểu thuế) vì đó là những thơng tin ảnh hưởng trực tiếp tới trị giá tính thuế
và thường được hải quan kiểm tra kĩ.
Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình EDA (109 chỉ tiêu),
người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số,
tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã
nhập vào tự động tính tốn các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản
hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai – EDC. Khi hệ
thống cấp số thì bản khai thông tin xuất khẩu EDA được lưu trên hệ thống
VNACCS.
Bước 2: Đăng ký tời khai xuất khẩu( EDC)
Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi,
người khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ

thống tự động xuất ra, tính tốn. Nếu người khai hải quan khẳng định các
thơng tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai. Trường hợp
sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thơng tin khai báo
khơng chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ EDB gọi lại màn
hình khai thông tin xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực
hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.
Bước 3: Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh
sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…).
Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì khơng được đăng ký tờ khai
và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
Bước 4: Phân luồng, kiểm tra, thông quan
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3
luồng xanh, vàng, đỏ
Đối với tờ khai luồng xanh: Xảy ra 2 trường hợp là số thuế phải nộp
bằng 0 và số thuế phải nộp khác 0:
Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0 : Hệ thống tự động cấp phép thông

quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định
thơng quan hàng hóa”.
Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
-

Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện

bảo lãnh Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn
mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế
phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu”
và “Quyết định thơng quan hàng hóa”. Ngược lại thì hệ thống sẽ báo lỗi.
khai

Trường hợp khai báo nộp thuế ngay: Hệ thống xuất ra cho người
“chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện

nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thơng tin về việc nộp thuế
phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Cuối ngày hệ thống tập hợp tồn bộ tờ khai luồng xanh chuyển sang VCIS.
Đối với tờ khai luồng vàng luồng đỏ
Người khai hải quan:
-

Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm,

hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01



Luận văn tốt nghiệp
-

19

Học viện Tài chính

Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ;

chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hố;
-

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).

Hệ thống:
-

Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan”

-

Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với

hàng hóa được phân vào luồng
-

Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEE hệ


thống tự động thực hiện các công việc sau:
Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0:Hệ thống tự động cấp phép thông
quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo
lãnh Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và
“Quyết định thơng quan hàng hóa”. Ngược lại thì hệ thống sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay: Hệ thống xuất ra cho người khai
“chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp
thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí,
lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thơng quan hàng hóa”.
Bước 5: Khai sửa đổi, bổ sung, thông quan
Việc khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan được thực hiện từ sau khi
đăng ký tờ khai đến trước khi thơng quan hàng hố.
Để thực hiện khai bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử
dụng nghiệp vụ EDD gọi lại thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA) trong trường

Dương Tú Lệ

CQ55/0.01


×