Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.02 KB, 116 trang )

Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Lời mở đầu
Ngày nay, với xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt
Nam đã và đang dần từng bớc để hội nhập. Các mốc đánh dấu sự hội nhập ban
đầu là gia nhập ASEAN và trong những năm tới sẽ là WTO; hiệp định thơng
mại Việt Mỹ cũng đã ký kết cùng với hành trình gia nhập AFTA đang đến
gần. Điều này đã và đang tạo ra rất nhiều cơ hội cũng nh những thách thức
trực tiếp cho các doanh nghiệp.
Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nh hiện nay, kinh doanh nói
chung và xuất nhập khẩu nói riêng là vô cùng quan trọng, nó đòi hỏi các
công ty phải chiến lợc phát triển lâu dài; biết phối hợp một cách đồng bộ
hàng loạt các giải pháp cần thiết để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu diễn ra thuận lợi, đặc biệt cho
việc tính toán xác định kết quả đợc chính xác, công tác kế toán đóng vai trò
hết sức quan trọng. Để có đợc những thông tin chính xác, phản ánh kịp thời
hay không, và các thông tin đó có thể đợc sử dụng để làm cơ sở để đa ra các
quyết định đúng đắn cho các nhà đầu t, cá khách hàng hay không, đòi hỏi
sự hiểu biết cũng nh kinh nghiệm của các kế toán mỗi doanh nghiệp.
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc trực thuộc Bộ Thơng mại, đợc phép sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
nông, lâm, thuỷ hải sản và một số mặt hàng khác. Qua qúa trình nghiên
cứu, tìm hiểu về công ty, xuất phát từ thực tiễn hiện nay và những kiến thức
đã thu nhận đợc, em nhận thấy hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất quan
trọng đối với công ty nói riêng và của cả nớc nói chung. Từ đó, em đã mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán l u chuyển hàng hoá
xuất khẩu tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Luận văn tốt nghiệp
1
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Bố cục của Luận văn tốt nghiệp nh sau:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu trong


các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phần 2: Thực trạng kế toán lu chuyển hàng hóa xuất khẩu tại công ty
sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lu
chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Luận văn tốt nghiệp
2
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Phần 1
lý luận chung về kế toán lu chuyển hàng hoá
xuất khẩu trong doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
1. Sự cần thiết phải quản lý và kế toán lu chuyển hàng hoá xuất nhập
khẩu.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu .
1.1.1. Khái niệm.
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau, khái niệm về hoạt động xuất khẩu đ-
ợc hiểu theo nhiều nghĩa. Song ta có thể định nghĩa nh sau:
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động bán hàng ra nớc ngoài, bao
gồm cả trờng hợp tạm nhập tái xuất, kể cả xuất khẩu tại chỗ.
Tạm nhập tái xuất đợc hiểu là hàng đã nhập về trong nớc, không phải chế
biến thêm, cũng có trờng hợp hàng không về trong nớc, sau khi nhập giao ngay
hàng đó cho ngời mua nớc ngoài thứ 3.
Nh vậy, khái niệm về hoạt động xuất khẩu là hoạt động mà sản phẩm
không chỉ tiêu thụ trên thị trờng nớc ngoài, mà tiêu thụ ngay trên thị trờng nội
địa. Sản phẩn tiêu thụ rất đa dạng, bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ.
1.1.2. ý nghĩa.
Là một hoạt động thơng mại Quốc tế, xuất khẩu đóng vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, là hoạt động để một quốc gia có thể thực hiện
một cách có hiệu quả mục tiêu tăng trởng kinh tế. Nh vậy, hoạt động xuất khẩu

có ý nghĩa sau:
- Xuất khẩu có vai trò tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ sự nghiệp
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc. Để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện
đại phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi phải
có vốn, đặc biệt đối với nớc ta. Nguồn vốn này có thể đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, song nguồn quan trọng nhất, hiệu quả nhất chính là vốn thu
đợc từ hoạt động xuất khẩu.
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho một nớc có thể khai thác hiệu quả lợi thế
thơng mại, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Nó giúp cho một quốc
gia mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mình. Ngoại thơng cho phép
Luận văn tốt nghiệp
3
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với một lợng nhiều hơn giới hạn
khả năng sản xuất.
- Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất của các nớc thay đổi,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, tạo
điều kiện phân công hoá, chuyên môn hoá trong sản xuất.
- Xuất khẩu tác dụng tích cực đến việc giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để thúc đẩy và mở rộng mối kinh tế đối ngoại.
- Riêng đối với các doanh nghiệp, xuất khẩu đóng vai trò là động lực để
thúc đẩy hoạt động đầu t, đổi mới dây chuyền công nghệ hiện đại, cải thiện mẫu
mã, nâng cao chất lợng, giảm chi phí sản xuất, nâng cao trình độ đội ngũ công
nhân viên, để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp ,
tạo chỗ đứng trên thị trờng.
1.1.3 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thơng
mà hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này có thể bán cho một quốc gia khác, là
cầu nối giữa sản xuất trong nớc và tiêu dùng nớc ngoài. Với tính chất đó, hoạt

động xuất khẩu có các đặc điểm sau:
- Thời điểm lu chuyển hàng hoá xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu bao giờ cũng dài hơn thời gian lu chuyển hàng hóa nội địa, do phải
tiến hành qua 2 giai đoạn: giai đoạn tạo nguồn hàng và giai đoạn bán hàng xuất
khẩu.
- Đối tợng kinh doanh xuất khẩu là những hàng hoá, dịch vụ chủ yếu
thuộc thế mạnh trong nớc, nh nguyên vật liệu, hải sản, lâm sản, khoáng sản...,
hàng tiêu dùng gia công xuất khẩu, các hàng chế biến...
- Xuất khẩu thờng đợc thực hiện theo 2 phơng thức: xuất khẩu trực tiếp
và xuất khẩu uỷ thác.
- Giá xuất khẩu đựoc tính theo nhiều giá, chủ yếu là giá CIF, và giá FOB.
Đối với giá CIF, trị giá hàng xuất khẩu là giá giao nhận hàng tại biên giới nớc
mua. Giá FOB, trị giá giao nhận hàng tại biên giới nớc bán.
- Thời điểm giao, nhận hàng và thanh toán thờng có khoảng cách dài, thời
điểm thanh toán tiền hàng có thể là trả trớc, trả ngay, trả sau hoặc trả kết hợp
tuỳ vào hợp đồng thơng mại đã ký kết giữa hai bên.
Luận văn tốt nghiệp
4
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
+ Trả trớc là sau khi hợp đồng đợc ký kết hoặc sau khi bên xuất khẩu
nhận đợc đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, khi hàng cha giao cho bên nhập
khẩu thì bên nhập khẩu đã giao cho bên xuất khẩu một phần hoặc toàn bộ số
tiền hàng.
+ Trả ngay là việc thanh toán toàn bộ giá trị hàng hóa trong khoản thời
gian từ lúc chuẩn bị hàng để bốc lên tàu cho đến lúc hàng đó đến tay ngời mua.
+ Trả sau là việc bên nhập khẩu thanh toán giá trị tiền hàng xuất khẩu
sau khi hàng giao trong một khoảng thời gian nhất định.
- Có nhiều phơng thức thanh toán đợc áp dụng trong thanh toán hàng
xuất khẩu nh phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ, phơng thức nhờ thu,
phơng thức mở L/C, song phơng thức chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh

toán bằng th điện tử ( mở L/C).
- Giá cả thanh toán do 2 bên thoả thuận, và ghi rõ trong hợp đồng ngoại
thơng dựa trên quy định trong INCOTERMS 2000.
- Các chỉ tiêu kinh doanh của đơn vị xuất khẩu đợc phản ánh bằng ngoại
tệ .Vì vậy mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ lệ thuộc vào kết quả hoạt
động ngoại thơng mà còn bị chi phối bởi sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ, và phơng
pháp kế toán xuất khẩu. Đồng tiền đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế là
những ngoại tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trờng quốc tế nh: USD,
GBP, DEM, JPY,...
- Hai bên mua và bán có pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác
nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh cảu
từng nớc và luật thơng mại quốc tế.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu.
Có 2 hình thức xuất khẩu:
*Xuất khẩu theo Nghị định th (Hiệp định): Đây là quan hệ kinh tế giữa
Chính phủ Việt Nam với nớc ngoài, kí kết Nghị định th hay Nghị định thơng
mại về việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Nghị định th đợc kí kết giữa Chính phủ
Việt Nam với chính phủ nớc ngoài này vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính
chính trị. Sau khi kí Nghị định th, Chính phủ sẽ tiến hành lập kế hoạch và giao
chỉ tiêu cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
Số ngoại tệ thu đợc thông qua hoạt động xuất khẩu, thì doanh nghiệp có
thể đợc sử dụng, bán cho Nhà nớc hay nộp lại cho Nhà nớc tuỳ theo quy định
Luận văn tốt nghiệp
5
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
của từng thời kỳ. Nếu phải nộp lại cho Nhà nớc thì doanh nghiệp nộp vào quỹ
tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ thơng mại và sau đợc thanh
toán bằng tiền Việt Nam theo quy định của Bộ thơng mại.
Hình thức xuất khẩu này không khuyến khích các doanh nghiệp do lợi
nhuận thu đợc không cao, và còn bị phụ thuộc vào Chính phủ.

*Xuất khẩu ngoài Nghị định th (ngoài Hiệp định): Đây là hình thức kí
kết hợp đồng thơng mại giữa các đơn vị kinh tế trong nớc với các đối tác nớc
ngoài, không cần thông qua Nghị định th hay Hiệp định. Nhng hàng hoá xuất
khẩu phải tuân theo Nghị định của Nhà nớc. Đồng thời các đơn vị xuất khẩu
phải làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đặc biệt là thuế xuất khẩu.
Khi xuất khẩu, số ngoại tệ thu đợc thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
hoặc bán cho Nhà nớc theo quy định của từng thời kì.
Hình thức xuất khẩu này cho phép các doanh nghiệp đợc quyền chủ động
tìm kiếm khách hàng, thực hiện hợp đồng. Hoạt động này đem lại lợi ích kinh tế
lớn cho các doanh nghiệp và ít chịu tác động từ phía Nhà nớc, song nó cũng
hàm chứa nhiều rủi ro trong quan hệ làm ăn với đối tác nớc ngoài.
1.1.5. Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu.
*Phơng thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là phơng thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham
gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, kí kết hợp đồng với nớc
ngoài trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng.
Các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở sự cân đối về tài chính,
có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phơng thức thanh toán,
xác định phạm vi kinh doanh, nhng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất
khẩu của Nhà nớc.
Những đơn vị kinh doanh theo phơng thức này là các đơn vị có uy tín lớn
trên thị trờng Quốc tế, có am hiểu về hoạt động xuất khẩu.
*Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác.
Phơng thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác là phơng thức kinh doanh mà
trong đó các đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm
phán với nớc ngoài mà phải nhờ một đơn vị xuất khẩu có uy tín trên thị trờng
thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu cho mình.
Theo định nghĩa, có 2 bên thamgia hoạt động xuất khẩu uỷ thác:
Luận văn tốt nghiệp
6

Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): Là bên có đầy đủ điều kiện
tham gia hoạt động xuất khẩu. Bên uỷ thác đóng vai trò là ngời sử dụng dịch vụ.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu: bên nhận uỷ thác xuất khẩu là bên đứng ra
thay mặt cho bên uỷ thác kí kết, thực hiện hợp đồng với ngời nớc ngoài. Bên
nhận uỷ thác đóng vảai trò là ngời cung cấp dịch vụ, đợc hởng hoa hồng theo sự
thoả thuận của 2 bên trong hợp đồng uỷ thác và phải nộp thuế giá trị gia tăng.
1.1.6. Các phơng thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu.
Phơng thức thanh toán đợc hiểu là cách thức nhận trả tiền trong dịch vụ
mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Đây đợc xem là
điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế cũng nh trong
hoạt động kinh doanh ngoại thơng. Có nhiều phơng thức thanh toán đợc áp
dụng trong giao dịch buôn bán, và phơng thức nào đợc áp dụng là phụ thuộc vào
thông lệ quốc tế và điều khoản trong hợp đồng kinh tế. Các phơng thức thanh
toán quốc tế dùng trong hoạt động ngoại thơng bao gồm:
* Phơng thức chuyển tiền (Remittance).
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức mà trong đó, khách hàng (ngời
nhập khẩu) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu.
Phơng tiện chuyển tiền có thể là điện báo hoặc bằng th, thông qua các
Ngân hàng trung gian, do vậy phải trả phí cho Ngân hàng.
Các bên tham gia phơng thức thanh toán này bao gồm: ngời nhập khẩu,
ngời xuất khẩu, Ngân hàng chuyển tiền đến, Ngân hàng đại lý của Ngân hàng
chuyển tiền.
Luận văn tốt nghiệp
7
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Có thể khái quát trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán này qua sơ đồ
sau: (Sơ đồ số 1)

Sơ đồ số 1: Trình tự thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
(1): 2 bên thực hiện giao dịch thơng mại.
(2): Bên nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển tiền xuất khẩu.
(3): Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản của ngời xuất khẩu tại Ngân
hàng đại lý và gửi giấy báo Nợ cho ngời chuyển tiền.
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời xuất khẩu và gửi giấy báo Có
cho ngời xuất khẩu.
*Phơng thức ghi sổ.
Phơng thức ghi sổ là phơng thức mà trong đó, ngời bán (ngời xuất khẩu)
mở một tài khoản để ghi nợ cho ngời mua sau khi ngời bán hoàn thành thủ tục
giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, năm) ngời mua trả tiền cho ngời
bán.
Phơng thức này có đặc điểm sau:
+ Đây là phơng thức thanh toán không có sự tham gia của Ngân hàng với
chức năng là mở tài khoản để thanh toán và thực thi thanh toán.
+ Ngời bán mở tài khoản để thanh toán. Nếu ngời mở tài khoản thì tài
khoản ấy chỉ để theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
+ Phơng thức này chỉ có lợi cho ngời mua.
áp dụng phơng thức này nếu rủi ro xảy ra thì ngời xuất khẩu phải chịu
phần thiệt thòi. ở ngời xuất khẩu, áp dụng phơng pháp này sẽ đợc tín dụng nhập
khẩu và có quyền từ chối không thanh toán nếu hàng không đúng phẩm chất,
quy cách theo hợp đồng.
Luận văn tốt nghiệp
8
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Bên xuất
khẩu

Bên nhập
khẩu
1
2
3
3
4
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Sơ đồ trình tự hạch toán (Sơ đồ số 2)
Sơ đồ số 2: Phơng thức ghi sổ
(1): Ngời xuất khẩu giao hàng hoá, dịch vụ cùng các chứng từ thanh
toán.
(2): Báo Nợ trực tiếp.
(3): Ngời mua định kỳ thanh toán cho ngời bán. Ngân hàng bên xuất
khẩu gửi giấy báo Có cho ngời xuất khẩu, Ngân hàng bên nhập khẩu gửi giấy
báo Nợ cho bên nhập khẩu.
*Phơng thức nhờ thu.
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán mà trong đó, ngời xuất khẩu
sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho bên nhập khẩu thì sẽ kí phát
hối phiếu đòi tiền bên nhập khẩu, rồi uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu nợ số
tiền ở bên nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu lập ra.
Phơng thức thanh toán nhờ thu gồm có 2 loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán uỷ
thác cho Ngân hàng thu hộ tiền cho ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập
ra,còn chứng từ hàng hoá gửi thẳng cho ngời mua không thông qua Ngân hàng.
Phơng thức này đợc áp dụng trong trờng hợp ngời bán và ngời mua tin t-
ởng lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con
hoặc chi nhánh của nhau. Đây là phơng thức không đợc áp dụng nhiều vì nó
không bảo đảm quyền lợi cho ngời bán, do việc nhận hàng của ngời mua hoàn
toàn tách rời khâu thanh toán nên ngời mua có thể nhận hàng và không thanh

Luận văn tốt nghiệp
9
Ngân hàng bên
xuất khẩu
Ngời nhập
khẩu
Ngời xuất
khẩu
Ngân hàng bên
nhập khẩu
1
2
3
3
3
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
toán tiền hoặc trả chậm. Đối với ngời mua, phơng thức này cùng không tiện lợi,
vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hoá, ngời mua trả tiền trong khi
không biết hàng có đúng quy cách, phẩm chất hay không.
Trình tự thanh toán theo sơ đồ sau: (Sơ đồ số 3)
Sơ đồ số 3: Phơng thức nhờ thu phiếu trơn
(1): Ngời bán gửi hàng và chứng từ thanh toán cho ngời mua, lập hối
phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2): Ngân hàng bên bán gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho Ngân hàng
đại lý.
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu.
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho Ngân hàng bên bán, Ngân hàng
bên bán trả lại tiền cho ngời bán. Nếu ngời mua chấp nhận hối phiếu, Ngân
hàng giữ lại hoặc gửi cho ngời bán và đòi tiền khi đến hạn.

+ Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ: là phơng thức thanh toán mà trong
đó, ngời bán uỷ thác cho Ngân hang thu hộ tiền ngời mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm với điều kiện là
nếu ngời mua cha trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng cha trao bộ
chứng từ hàng hoá cho bên mua để nhận hàng.
Trong phơng thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, bên bán uỷ nhiệm
cho Ngân hàng của mình ngoài việc thu hộ tiền, còn khống chế chứng từ hàng
hoá đối với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phơng thức nhờ thu kèm
chứng từ với phơng thức nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế này, quyền lợi
Luận văn tốt nghiệp
10
Ngân hàng
bên bán
Bên mua
Bên bán
Ngân hàng
đại lý
1a
1b4b
2
4b
3
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
của ngời bán đợc bảo vệ hơn, tuy nhiên vẫn có những điểm yếu sau: chỉ có thể
khống chế đợc quyền định đoạt hàng hoá chứ không khống chế đợc việc trả tiền
của ngời mua, vì ngời mua sau khi chấp nhận hối phiếu có thể cha trả tiền khi
nhận chứng từ hàng hoá hoặc không trả tiền khi tình hình thị trờng hàng mua
bất lợi cho họ. Và việc trả tiền quá chậm chạp, có thể kéo dài đến vài tháng.
Sơ đồ trình tự theo sơ đồ: (Sơ đồ số 4)
Sơ đồ số 4: Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ

(1): Ngời bán giao hàng, lập chứng từ thanh toán, hối phiếu nhờ Ngân
hàng thu hộ.
(2): Ngân hàng bên bán chuyển cho Ngân hàng đại lý bộ chứng từ thanh
toán.
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu bên mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu.
(4): Ngân hàng đại lý trao chứng từ hàng hoá sau khi ngời mua trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu. Sau đó chuyển tiền cho Ngân hàng bên bán, và Ngân
hàng bên bán chuyển tiền cho bên bán.
* Phơng thức mở L/C.
Phơng thức mở L/C là phơng thức trong đó, Ngân hàng (Ngân hàng mở
L/C) theo yêu cầu của khách hàng ( ngời xin mở L/C) cam kết sẽ trả một số tiền
nhất định cho ngời khác (ngời hởng L/C) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời do
ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi ngời này xuất trình cho Ngân
Luận văn tốt nghiệp
11
Ngân hàng
bên bán
Bên mua
Bên bán
Ngân hàng
đại lý
1
14
2
4
34
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nhữngquy định đề ra trong th tín
dụng.
Sơ đồ trình tự thanh toán bằng th điện tín dụng: (Sơ đồ số 5)

Sơ đồ số 5: Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng
(1): Ngời xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng làm đơn xin mở L/C gửi đến
Ngân hàng nhất định mà 2 bên mua bán đã thoả thuận, yêu cầu Ngân hàng này
trả tiền cho ngời bán ( ngời xuất khẩu) nếu ngời xuất khẩu nộp bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định trong L/C.
(2): Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C, mở L/C và thông
báo cho Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngoài (Ngân hàng thông báo) để
thông báo cho ngời xuất khẩu biết về th tín dụng đó.
(3): Khi nhận đợc thông báo này, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo
cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về L/C đó, khi nhận đợc bản
gốc th tín dụng gửi ngay cho ngời xuất khẩu.
(4): Ngời xuất khẩu sau khi nhận và kiểm tra kỹ nội dung trongL/C, nếu
chấp nhận thì tiến hành giao hàng hóa cho ngời nhập khẩu theo L/C. Nếu không
chấp nhận mà cần sửa đổi hoặc bổ sung những nội dung trong th tín dụng thì
điện sửa đổi cho Ngân hàng mở L/C đề nghị ngời nhập khẩu sửa lại, hoặc điện
sửa đổi thẳng đến ngời nhập khẩu cho phù hợp với hợp đồng. Mọi sửa đổi nội
dung phải có sự xác nhận của Ngân hàng mở L/C mới có hiệu lực.
(5): Sau khi giao hàng cho ngời nhập khẩu, hoặc chủ phơng tiện vận tải,
ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C, xuất trình qua
Luận văn tốt nghiệp
12
Ngân hàng
mở L/C
Ngời xuất
khẩu
Ngời nhập
khẩu
Ngân hàng
thông báo
L/C

2
5
6
356
4
178
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở L/C xin thanh toán trong thời hạn xuất
trình của chứng từ.
(6): Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân
hàng mở L/C để Ngân hàng này trả tiền cho ngời xuất khẩu. Ngân hàng mở L/C
kiểm tra bộ chứng từ thanh toán. Nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền
cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp thì Ngân hàng mở L/C từ chối
thanh toán và trả lại bộ chứng từ cho ngời xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C chuyển giao bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu đi
nhận hàng.
(8): Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp thì hoàn trả
tiền cho Ngân hàng mở L/C, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả
tiền.
Đây là phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán
Quốc tế, vì phơng thức này đảm bảo đợc quyền lợi ích cả ngời xuất khẩu và ng-
ời nhập khẩu.
1.1.7. Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất khẩu.
* Giá cả.
Giá cả là yếu tố quan trọng trong hợp đồng ngoại thơng, là điều kiện để
xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng
chính là sự phân chia trách nhiệm giữa ngời bán và ngời mua về các khoản chi
phí và rủi ro, đợc quy định trong Luật buôn bán Quốc tế (INCOTERMS 2000).
Tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên mà giá cả có thể bao gồm nhiều yếu tố: giá
trị hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác...

Căn cứ vào điều kiện về địa điểm giao hàng, giá trong hợp đồng mua bán
ngoại thơng có thể có 4 nhóm: C, D. E. F.
+ Nhóm C: ngời bán trả cớc phí vận chuyển quốc tế (CER, CIF, CPT,
CIP).
+ Nhóm D: Ngời bán chịu mọi phí tổn và rủi ro cho đến khi giao hàng
đến địa điểm đã thoả thuận (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
+ Nhóm E: Hàng hoá thuộc quyền của ngời mua tại địa điểm của ngời
bán (EXW).
+ Nhóm F: Ngời mua chịu chi phí và rủi ro về vận chyển quốc tế (FoB,
FCA, FAS).
Luận văn tốt nghiệp
13
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Trong buôn bán ngoại thơng sử dụng phổ biến 2 loại giá: FOB, CIF.
- Giá FOB là giá giao hàng tại cảng ngời xuất khẩu. Nh vậy, giá FOB bao
bồm giá thực tế hàng xuất khẩu và các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
lên tàu. Ngời mua chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận
chuyển. Ngời bán không chịu trách nhiệm kể từ khi hàng đợc chất lên phơng
tiện vận chuyển.
- Giá CIF là giá giao tại cảng ngời mua. Giá cả hàng hoá bao gồm trị giá
hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng và chi phí bảo hiểm. Ngời bán
có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuắt khẩu, trả các phí tổn và phí vận
chuyển cần thiết, và mua bảo hiểm hàng hải.
*Tiền tệ.
Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiêng tệ mạnh để
thanh toán, điều khoản này đợc quy định rõ trong hợp dồng. Điều kiện tiền tệ
cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong các hợp
đồng ngoại thơng, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến
động.
1.2. Yêu cầu quản lý hoạt động lu chuyển hàng hoá xuất khẩu.

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu rất phức tạp, nên việc quản
lý lu chuyển hàng hoá cần đợc quan tâm.
Để quản lý tốt lu chuyển hàng hoá xuất khẩu trong nội bộ doanh nghiệp
thì doanh nghiệp cần đảm bảo những điều cơ bản sau:
- Có đội ngũ công nhân viên hiểu biết nhất định về các hoạt động liên
quan đến xuất khẩu, bảo đảm thực hiện tốt, đúng Luật thơng mại Quốc tế.
- Thờng xuyên kiểm tra các đơn vị trong quá trình kinh doanh hàng xuất
khẩu.
- Có sự tách biệt giữa ngời quản lý hàng tồn kho, ngời quản lý vốn bằng
tiền với ng ời ghi chép các nghiệp vụ liên quan. Ngoài ra còn phân công một
số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra công việc của ngời này thông qua
công việc của ngời kia.
1.3. Nhiệm vụ kế toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
* Yêu cầu hạch toán hàng xuất khẩu.
Hạch toán hàng xuất khẩu cần thực hiện những yêu cầu sau:
Luận văn tốt nghiệp
14
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
- Theo dõi, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, từ khi
mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu, từ đó kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Mở sổ theo dõi, ghi chép, phản ánh chi tiết theo từng hợp đồng xuất
khẩu từ khi đàm phán, ký kết đến khi thanh toán và quyết toán hợp đồng.
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các
khoản chi có liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả nghiệp vụ
xuất khẩu.
* Nguyên tắc hạch toán.
-Giá xuất hàng xuất khẩu: theo giá bình quân, FIFO, LIFO, ...
-Giá bán hàng xuất khẩu là giá ghi trên hoá đơn. Doanh nghiệp bán theo
giá nào thì ghi theo giá đó.

- Đối với số ngoại tệ thu đợc phải quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ
giá khoán hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng
do Nhà nớc Việt Nam công bố.
- Đối với hàng xuất khẩu khi mua hàng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu
thuế suất GTGT 0% thì đợc hoàn thuế GTGT đầu vào (trừ hàng nông, lâm, thuỷ
hải sản mua của ngời nông dân).
2. Kế toán quá trình tạo nguồn hàng xuất khẩu.
2.1. Các phơng thức tạo nguồn hàng.
Nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ của đơn vị, tổ
chức, cá nhân có khả năng xuất khẩu. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các
doanh nghiệp có thể tự sản xuất, có thể thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua
với khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại hàng hoá và từng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn cho mình một hình thức thu gom phù
hợp. Nguồn hàng ảnh hởng đến tiến trình thực hiện hợp đồng, và uy tín của bên
xuất khẩu, do vậy đây là khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu.
Các phơng thức tạo nguồn hàng xuất khẩu:
* Các đơn vị trực tiếp sản xuất, gia công, chế biến:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp tự mua nguyên vật liệu, mua sắm
dây chuyên sản xuất để sản xuất sản phẩm, gia công, chế biến. Sản phẩm tạo ra
Luận văn tốt nghiệp
15
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
có thể do daonh nghiệp nắm bắt đợc thị hiếu ngời tiêu dùng mà sản xuất, hoặc
do doanh nghiệp sản xuất căn cứ vào đơn đặt hàng ký kết với ngời nớc ngoài.
* Mua trực tiếp:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp cử cán bộ thu mua trực tiếp tìm
nguồn hàng và lý kết hợp đồng mua hàng. Các đơn vị xuất khẩu trực tiếp khai
thác, tổ chức giao nhận hàng và mua hàng tại địa điểm bán của ngời cung cấp.
Nhà cung cấp có thể là các cá nhân nhỏ lẻ tại các địa phơng hoặc dơn vị sản
xuất lớn trên thị trờng.

* Đặt hàng gia công xuất khẩu:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp xuất khẩu sau khi mua hàng về, sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng với các cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, giao
vật t, nguyên liệu cho các đơn vị gia công để sản xuất theo hợp đồng. Sau khi
kết thúc thời gian gia công, hai bên tiến hành giao hàng, thanh toán tiền hàng và
thanh lý hợp đồng gia công hàng xuất khẩu.
* Chuyển hàng thu mua:
Trên cơ sở hợp đồng, định lỳ bên bán chuyển hàng đến cho đơn vị xuất
khẩu; hoặc đến thời hạn quy định của xuất khẩu, ngời bán chuyển hàng trực tiếp
cho bên nhập khẩu.
* Hàng đổi hàng:
Theo phơng thức này, các doanh nghiệp xuất khẩu ký kết hợp đồng đổi
hàng với các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết,
các doanh nghiệp giao hàng và đổi lấy hàng xuất khẩu. Khoản chênh lệch về giá
trị hàng hoá trao đổi sẽ đợc thanh toán bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
Hàng hoá trao đổi thờng là máy móc, thiết bị và hàng tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp
16
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
2.2. Kế toán quá trình tổ chức nguồn hàng.
2.2.1. Tính giá hàng nhập kho.
Tính giá hàng xuất khẩu là công tác quan trọng trong việc tổ chức nguồn
hàng xuất khẩu, đòi hỏi phải tính giá chính xác giá trị hàng hoá lu chuyển. Nguyên
tắc tính giá là giá gốc, tức là giá bao gồm toàn bộ chi phí hình thành lên sản phẩm,
hàng hoá cho đến khi nhập kho. Giá gốc là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lý, hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp
để tạo ra sản phẩm và nhập kho chờ xuất khẩu.
Giá gốc của hàng nhập kho chờ xuất khẩu đợc xác định tuỳ theo từng
nguồn hàng nhập:
* Đối với hàng mua ngoài thì giá gốc bao gồm:

Giá
gốc
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
ngời bán
+
Chi phí thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
Các khoản giảm
trừ hàng mua,
hàng bán trả lại
+ Giá mua ghi trên hoá đơn có thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế
theo phơng pháp trực tiếp. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế GTGT.
+ Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm từ nơi mua về
doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm, hao hụt trong định mức
khi mua, tiền công tác phí cho ngời đi mua...
* Đối với hàng gia công xong nhập kho thì giá trị hàng nhập kho là giá
thực tế xuất kho và chi phí phát sinh trong quá trình gia công nh chi phí vận
chuyển bốc dỡ, tiền thuê gia công, chi phí nhân viên...
* Đối với hàng tự sản xuất: Giá trị hàng nhập kho là giá thành sản phẩm
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp + chi phí quản lý
chung phân bổ) và các chi phí khác.
2.2.2. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.

Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng văn bản về các nghiệp vụ kế
toán tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Thông qua việc lập chứng từ,
kế toán kiểm tra đợc tính chất hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Chứng từ kế toán là căn cứ để thực hiện việc ghi sổ và lập báo cáo. Đối với
nhà quản lý, chứng từ giúp nhà quản lý có thông tin kịp thời, chính xác để đa ra
Luận văn tốt nghiệp
17
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
quyết định kinh doanh. Chứng từ kế toán còn là căn cứ để xác minh nghĩa vụ
kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế có thể xảy ra.
Các chứng từ sử dụng bao gồm:
- Chứng từ gốc: Tuỳ theo nguồn hàng nhập mà chứng từ có thể khác nhau.
+ Hàng mua ngoài: sử dụng Hoá đơn GTGT (đơn vị tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ), hoặc sử dụng Hoá đơn bán hàng (đơn vị tính thuế theo phơng
pháp trực tiếp).
+ Đối với hàng hoá là nông, lâm, thuỷ hải sản cha qua chế biến, ngời bán
không có Hoá đơn thì ngời mua phải lập Bảng kê hàng hoá mua vào làm cơ sở
để khấu trừ thuế GTGT. Khi hàng này đợc xuất khẩu thì không đợc hoàn thuế
GTGT.
+ Đối với hàng nhập khẩu: Chứng từ sử dụng là Hoá đơn thơng mại, tờ
khai hải quan hàng nhập khẩu.
+ Hàng thuê ngoài gia công chế biến: hợp đồng gia công chế biến.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, hàng hoá, sản phẩm.
- Phiếu nhập kho: do bộ phận cung ứng lập (hàng mua ngoài), bộ phận
sản xuất lập (hàng tự sản xuất), hoặc do kế toán hàng tồn kho lập.
*Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nh sau:
Nghiệp
vụ nhập
kho
Ngời giao hàng

Đề nghị nhập
Ban kiểm nghiệm
Lập biên bản KN
Cán bộ CƯ
Lập phiếu NK
Phụ trách CƯ
Ký PNK
Thủ kho
Kiểm nhận hàng
Kế toán HTK
Ghi sổ
BQ,
LT
Luận văn tốt nghiệp
18
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
2.2.3. Hạch toán chi tiết quá trình tạo nguồn hàng.
Hạch toán chi tiết là việc ghi chép sự biến động thờng xuyên, liên tục
tình hình biến động nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị của từng loại hàng
hoá trong doanh nghiệp.
Việc hạch toán đợc tiến hành tại 2 nơi: Kho và phòng kế toán.
Tuỳ vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp về cơ cấu mặt hàng, mức độ
biến động, trình độ nhân viên kế toán, mà doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3
phơng pháp : thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển, và sổ số d.
* Theo phơng pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ở kho: thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của sản
pphẩm,hàng hoá về hiện vật trên thẻ kho
Thẻ kho (Phụ lục).
+Phòng kế toán: Kế toán hàng tồn kho ghi chép biến động của sản phẩm,

hàng hoá cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá. Mỗi loại
sản phẩm, hàng hóa ghi ít nhất 1 trang sổ chi tiết.
Sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá (Phụ lục).
- Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 7)
+ở kho: căn cứ vào Phiếu nhập kho, xuất kho, thủ kho thực hiện nhập
xuất sản phẩm về hiện vật.
Cuối ngày và định kỳ, ghi vào thẻ kho cho từng loại sản phẩm, hàng hoá.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi xong Thẻ kho chuyển chứng từ cho
kế toán hàng tồn kho thông qua Bảng giao nhận chứng từ.
Thủ kho thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn sản phẩm thực tế với số tồn
về hiện vật trên các Thẻ kho
Cuối tháng, thủ khi tính ra số tồn về hiện vật trên các Thẻ kho
+Phòng kế toán:
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển
đến, kế toán HTK ghi giá trị tính thành tiền.
Kế toán HTK ghi vào sổ chi tiết vât liệu cả về hiện vật và giá trị cho từng
loại sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
19
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Cuối tháng, tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại sản phẩm
trên sổ chi tiết sản phẩm. Lập kế hoạch đối chiếu số liệu với thủ kho và kế toán
tổng hợp.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Phụ lục).
Sơ đồ số 7: Sơ đồ hạch toán chi tiết thẻ song song
2.2.4 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trình tự hạch toán (sơ đồ số 8)
- Kho: Giống thẻ song song.
- Phòng kế toán
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển

đến ghi đơn giá tính thành tiền.
Kế toán phân loại chứng từ thành 2 loại: loại chứng từ nhập để lập Bảng
kê nhập cả về hiện vật và giá trị. Loại chứng từ xuất để lập Bảng kê xuất cả về
hiện vật và giá trị.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê nhập, xuất vào sổ đối chiếu luân chuyển
cho từng loại sản phẩm.
Cuối tháng tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại sản phẩm
trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số tồn đầu tháng sau.
Cuối tháng kế toán lập kế hoạch đối chiếu số liệu.
Sổ đối chiếu luân chuyển (Phụ lục)
Luận văn tốt nghiệp
20
Phiếu NK, XK Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp N-X-T
PNK
Bảng tổng
hợp NXT
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
PXK
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Sơ đồ số 8: Sơ đồ trình tự hạch toán theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
* Phơng pháp sổ số d
Trình tự hạch toán (Sơ đồ số 9)
- ở kho: Về cơ bản giống nh phơng pháp thẻ song song.

Nhng cuối tháng, trên cơ sở số liệu của Thẻ kho của sản phẩm, hàng hoá
tồn cuối tháng, thủ kho vào Sổ số d cho từng loại sản phẩm, hàng hóa về hiện
vật. Sau khi lập xong Sổ số d, chuyển cho kế toán.
- Phòng kế toán:
Hàng ngày hay định kỳ, kế toán nhận chứng từ do thủ kho chuyển, ghi
đơn giá, tính thành tiền.
Phân loại chứng từ theo định kỳ.
Tổng hợp số liệu về giá trị, ghi vào Bảng luỹ kế NXT.
Cuối tháng tính ra số tiền trên Bảng kê luỹ kế NXT của từng loại sản
phẩm, hàng hoá.
Cuối tháng, sau khi nhận đợc Sổ số d do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi
đơn giá tính thành tiền của từng loại sản phẩm trên Sổ số d. Sau đó đối chiếu số
liệu giữa Bảng kê luỹ kế NXT với Sổ số d về giá trị cho từng loại sản phẩm.
Sổ số d (phụ lục)
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn (Phụ lục).
Sơ đồ số 9: Sơ đồ trình tự hạch toán theo phơng pháp sổ số d
2.2.5. Hạch toán tổng hợp quá trình tạo nguồn hàng.
Sản phẩm hàng hoá có thể đợc doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ
nhập xuất, nhng cũng có thể doanh nghiệp kiểm kê một lần vào cuối kỳ. Tơng
ứng với hai phơng pháp kiểm kê trên, trong kế toán sản phẩm, hàng hoá có 2
phơng pháp hạch toán tổng hợp là Kê khai thờng xuyên và Kiểm kê định kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
21
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
PNK
Thẻ kho
PXK
Sổ số dư
Bảng luỹ kế NXT
Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Sổ kế toán
tổng hợp
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Phơng pháp Kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục, có tính hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, sản phẩm
trên sổ kế toán. Giá trị sản phẩm, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất
kì thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Phơng pháp này áp dụng phổ biến trong
các doanh nghiệp sản xuất, các đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
Phơng pháp Kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá cuối kỳ và từ đó tính ra giá trị xuất
sử dụng trong kỳ. Theo phơng pháp này, trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, phản ánh
hàng hó nhập. Giá trị hàng hoá nhập không đợc phản ánh trên Tài khoản hàng
tồn kho mà phản ánh trên Tài khoản riêng trung gian. Phơng pháp Kiểm kê định
kỳ thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật t hàng hoá,
đơn giá thấp, và xuất nhập kho nhiều lần.
* Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
+ Phơng pháp Kê khai thờng xuyên.
Kế toán sử dụng các Tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
TK 155 : Thành phẩm
TK 156 : Hàng hoá.
TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 111, 112, 331...
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK 611: Mua hàng.
TK 155, 156,157,133
Hàng ngày kế toán phản ánh các nghiệp vụ nhập mua hàng, kế toán sử
dụng TK 611. Còn các TK 155, 156, 157 chỉ sử dụng để phản ánh hàng hoá
tồn đầu kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
* Chú ý: Đối với hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng

mại kế toán ghi giảm trực tiếp trên TK 611.
Nợ TK 331
Có TK 611
Luận văn tốt nghiệp
22
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
Sơ đồ số 10: Sơ đồ hạch toán quá trình tạo nguồn hàng theo phơng
pháp KKTX
Sơ dồ số 11: Sơ đồ trình tự hạch toán quá trình tạo nguồn hàng theo
phơng pháp KKĐK
Luận văn tốt nghiệp
23
TK 151,155,
1561, 157
TK 611
Đầu kỳ kết chuyển
hàng tồn kho
TK 111, 112,331
TK133
Hàng mua trong kỳ
Thuế GTGT
TK 631
Sản phẩm nhập kho
TK 151,155,
1561, 157
Kết chuyển
cuối kỳ
TK151
Giá trị hàng mua đang
đi đường CK

TK 632
Giá vốn hàng bán
Giá trị thực tế hàng gia công
hoàn thiện; nhập kho sản
phẩm hoàn thành
Giá mua hàng nhập kho
TK 133
Thuế GTGT
TK 157
Thuế GTGT
Giá mua hàng chuyển thẳng đi bán
TK 154
TK155, 157
TK111, 112, 331
TK 156
TK 632
Giá vốn
hàng bán
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
3. Hạch toán quá trình xuất khẩu hàng hoá.
3.1. Những vấn để chung về xuất khẩu hàng hoá.
3.1.1. Thời điểm xác định hàng hoàn thành xuất khẩu.
Đó là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi ngời
xuất khẩu mất quyền sở hữu hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ, hoặc có
quyền đòi tiền ở ngời nhập khẩu. Do vậy, thời điểm ghi chép hoàn thành xuất
khẩu là khi hàng hóa hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phơng tiện vận
chuyển và dời ga, biên giới, cầu cảng.
* Hàng đợc coi là xuất khẩu trong các trờng hợp sau:
- Hàng xuất bán cho thơng nhân nơc ngoài theo hợp đồng đã ký.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ

- Hàng bán cho du khách nớc ngoài, Việt kiều.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển , máy bay cho ngời nớc ngoài.
- Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các Hiệp định, Nghị định th do
Nhà nớc ký kết với nớc ngoài.
* Tuỳ theo phơng thức giao nhận hàng, thời điểm xác định hàng hoàn
thành xuất khẩu nh sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng biển : là thời điểm thuyền trởng ký
vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục xuất khẩu để dời cảng.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng sắt: hàng xuất khẩu đợc tính từ ngày
hàng đợc giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng hàng không: hàng xuất khẩu đợc xác
định từ khi cơ trởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận
hoàn thành các thủ tục hải quan.
- Hàng đa đi hội chợ triển lãm: hàng xuất khẩu đợc tính khi hoàn thành
thủ tục bán thu bằng ngoại tệ.
Luận văn tốt nghiệp
24
Vũ Thị Thuý Hằng Kế toán 42a
3.2. Hạch toán quá trình xuất khẩu.
3.2.1. Trình tự, thủ tục xuất khẩu hàng hoá.
- Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động kinh
doanh chủ yếu của hoạt động ngoại thơng. Một nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
đợc tiến hành theo trình tự , thủ tục sau:
3.2.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán xuất khẩu hàng hoá:
Chứng từ trong xuất khẩu hàng hoá bao gồm: bộ chứng từ thanh toán, các
chứng từ ngân hàng, các chứng từ xuất hàng...
Bộ chứng từ thanh toán bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp
25
Ký kết hợp đồng xuất khẩu

Mua bảo hiểm hàng hoá
Giao hàng hoá theo địa điểm giao hàng
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Yêu cầu bên nhập khẩu mở L/C , kiểm tra L/C(nếu hợp đồng
quy định sử dung phương thứ này)
Xin giấy phép xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải(nếu cần), tiến hành tập trung
hàng hoá, đóng bao bì, kí mã hiệu hàng hoá, kiểm tra chất lượng hàng hoá
Làm thủ tục hải quan

×