ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
MÔN: HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI
ĐỀ TÀI:
NGHĨA
THƯỜNG
NGOÀI
HỢPVỤ
ĐỒNG
Mục Lục
VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN..........1
1.1. Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?.........................1
1.2. Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh
nghĩa vụ?......................................................................................................1
1.3. Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định
“thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền".................................................1
1.4. Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền" theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện...........................2
1.5. Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu
C có thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các
quy định của chế định “thực hiện công việc khơng có ủy quyền” trong
BLDS 2015 khơng? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................3
VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ( THANH TỐN MỘT KHOẢN
TIỀN)................................................................................................................3
- Tóm tắt Quyết định 15/2018:.......................................................................4
2.1. Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán
như thế nào? Qua trung gian là tài sản gì?...............................................4
2.2. Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà
Cô khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.....5
2.3. Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng
chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DSGĐT khơng? Vì sao?...................................................................................5
2.4. Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá
trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tịa án cấp sơ thẩm đã
làm thì, theo Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà
Hường phải thanh toán cho cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?........6
2.5. Hướng như trên của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ
chưa? Nêu một tiền lệ (nếu có)?.................................................................6
VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THẢO THUẬN............6
3.1. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu
và chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?................................................6
3.2. Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh
tốn cho bà Tú?...........................................................................................8
3.3. Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã
được chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?........................8
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tịa án?..........................8
3.5. Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách
nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không
thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.....9
3.6. Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu
có cịn trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa
vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của
các tác giả mà anh/chị biết........................................................................10
3.7. Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa
vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?................11
3.8. Kinh nghiệm của pháp luật nước ngồi đối với quan hệ giữa người
có nghĩa vụ ban đầu và người có quyền..................................................11
3.9. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án............12
3.10. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện
pháp bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao,
biện pháp bảo lãnh có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả
lời................................................................................................................12
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
1. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2020 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 9-11;
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia TP. HCM 2007, tr. 278 và 279; tr. 511 và 512;
3. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2020 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 67-70;
4. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2020 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 61-64;
1
VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN
1.1. Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền?
- Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực
hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có
cơng việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
1.2. Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa
vụ?
- Thực hiện công việc khơng có ủy quyền là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự.
Trong thực tế có các trường hợp thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền tạo nên sự
ràng buộc pháp lý giữa người thực hiện công việc và người có cơng việc được thực
hiện, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo quyền lợi của người thực hiện công
việc.
1.3. Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực
hiện công việc khơng có ủy quyền".
- Điểm mới :
Chủ thể:
+BLDS 2005 quy định: Chủ thể người có cơng việc được thực hiện chỉ có cá
nhân
+ BLDS 2015 quy định: Chủ thể người có cơng việc được thực hiện bao gồm
cả cá nhân và pháp nhân (Mở rộng phạm vi chủ thể)
Mục đích thực hiện:
+ BLDS 2005 quy định “hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được
thực hiện” (Hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện,
khơng có mục đích khác)
+BLDS 2015 quy định: “thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng
việc được thực hiện” (Vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện
nhưng cũng có thể vì mục đích khác tuy nhiên khơng được làm trái với lợi
ích của người có cơng việc được thực hiện và các chủ thể khác).
2
1.4. Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền" theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
- Căn cứ pháp lý Điều 594 BLDS 2005: Thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền:
“Thực hiện cơng việc khơng có uỷ quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực
hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó, hồn tồn vì lợi ích của
người có cơng việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không
phản đối”.
→ Như vậy, các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền” là:
1. Có người có nhu cầu thực hiện công việc. Mặc dù Bộ Luật Dân sự 2005 không
thể hiện rõ điều kiện để áp dụng chế định này, nhưng dựa vào quy định tại Điều 594
và các vụ việc xảy ra trên thực tế, chúng ta hiểu rằng, phải có một người có cơng
việc cần thực hiện (nếu khơng có ai có cơng việc có nhu cầu được thực hiện thì chế
định này khơng có ý nghĩa). Chính u cầu này đã làm xuất hiện thuật ngữ “người
có cơng việc” trong BLDS như tại một số điều luật: Điều 595, Điều 596, Điều 597.
2. Người khác thực hiện công việc. Với quy định trên, để thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự, thì phải có một người “thực hiện
công việc” của người khác. Trong điều kiện này, Bộ Luật Dân sự khơng có quy định
về năng lực hành vi của người thực hiện công việc khơng có ủy quyền nên ai cũng
có thể là người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
3. Người thực hiện cơng việc khơng có nghĩa vụ. Với quy định trên, người thực hiện
cơng việc là người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc đó. Nghĩa vụ ở đây là
nghĩa vụ pháp lý do luật định hoặc do các bên thỏa thuận.
4. Vì lợi ích của người có cơng việc. Theo định nghĩa trên thì chúng ta chỉ áp dụng
chế định đang được nghiên cứu khi người thực hiện cơng việc tiến hành cơng việc
này “hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện”. Tức là nếu người
thực hiện cơng việc chỉ vì lợi ích của mình hoặc người khác thì khơng áp dụng chế
3
định này. Yêu cầu này có thể được hiểu theo hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất là người thực
hiện công việc hồn tồn khơng có lợi ích trong cơng việc mà họ thực hiện, và tất cả
đều vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện. Nghĩa thứ hai là việc thực
hiện cơng việc hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện và khơng
loại trừ khả năng người tiến hành cơng việc cũng có lợi ích từ việc thực hiện. Nói
theo cách khác là chế định nào cũng có thể được áp dụng khi người thực hiện có lợi
trong việc thực hiện.
5. Các điều kiện khác. Ngoài các điều kiện quan trọng trên, việc áp dụng chế định
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền còn phải đáp ứng điều kiện khác. Giữa
người thực hiện cơng việc và người có cơng việc được thực hiện khơng tồn tại một
hợp đồng, khơng có ủy quyền.
1.5. Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có
thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của
chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng? Vì
sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
- Trả lời: Có
- Phân tích: Nhận thấy rằng không thỏa mãn điều kiện “người thực hiện cơng việc
khơng có nghĩa vụ thực hiện” vì nhà thầu C thực hiện công việc là do đã ký hợp
đồng với ban quản lý dự án B. Đối chiếu với người có cơng việc được thực hiện
(chủ đầu tư A), nhà thầu C khơng có nghĩa vụ nào (giữa họ khơng có hợp đồng và
khơng có quy định nào buộc C làm việc cho A) nhưng thực chất công việc mà C
tiến hành là theo thỏa thuận với chủ thể khác (ban quản lý dự án B). Theo Quyết
định số 23/2003/HĐTP-DS ngày 29-7-2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao đối với vụ án san, gạt đất lấn biển tại Hạ Long có thể rút ra từ thực tiễn
xét xử như sau: nếu công việc được thực hiện theo yêu cầu của người thứ ba hay
theo thỏa thuận với người thứ ba thì vẫn có thể vận dụng chế định thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền mặc dù quy định dường như chỉ được xem xét trong quan
hệ giữa người thực hiện công việc và người có cơng việc được thực hiện.( Căn cứ
pháp lý là điều 574 blds 2015).
4
VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ( THANH TOÁN MỘT KHOẢN
TIỀN)
- Tóm tắt Quyết định 15/2018:
+Nguyên đơn là cụ Ngô Quang Bảng
+Bị đơn là bà Mai Hương
+ Ngày 26/11/1991, cụ Bảng chuyển nhượng nhà đất cho bà Hương với số tiền là
5.000.000 đồng. Căn cứ vào các giấy biên nhận thì bà Hương mới thanh tốn cho cụ
Bảng được 4.000.000 đồng, còn nợ 1.000.000 đồng. Như vậy, bà Hương mới thanh
toán 4/5 giá trị chuyển nhượng đất cho cụ Bảng, cịn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà.
Do đó bà Hương phải thanh toán cho cụ Bảng số tiền còn nợ tương đương 1/5 giá trị
nhà đất theo định giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm.
2.1. Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?
Theo thơng tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao,
Việt kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xét xử
và thi hành án về tài sản cho phép tính lãi giá trị khoản tiền phải thanh toán như sau:
1. Đối với nghĩa vụ là các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng, tiền
lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay khơng có lãi,
tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính thì giải quyết như sau:
Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày
1/7/1996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến
thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các
khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt
là "giá gạo") tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng
gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ
về tài sản phải thanh tốn và chịu án phí theo số tiền đó.
Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1/7/1996 hoặc
tuy xảy ra trước ngày 1/7/1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt
hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo không tăng
hay tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ xác định các khoản tiền đó
để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền. Trong trường hợp người có
nghĩa vụ có lỗi thì ngồi khoản tiền nói trên còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả
theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian
5
chậm trả tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật
dân sự, trừ 1trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Đối với các khoản tiền tịch thu, tiền phạt, tiền án phí thì khi xét xử tồ án chỉ
quyết định mức tiền cụ thể mà khơng áp dụng cách tính đã hướng dẫn tại khoản 1
nói trên.
3. Đối với các khoản tiền vay, gửi ở tài sản Ngân hàng, tín dụng, do giá trị của
các khoản tiền đó đã được bảo đảm thơng qua các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước quy định, cho nên khi xét xử, trong mọi trường hợp toà án đều khơng phải quy
đổi các khoản tiền đó ra gạo, mà quyết định buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải
thanh toán số tiền thực tế đã vay, gửi cùng với khoản tiền lãi, kể từ ngày khi giao
dịch cho đến khi thi hành án xong, theo mức lãi suất tương ứng do Ngân hàng Nhà
nước quy định.
Qua Thông tư trên, chúng ta thấy rằng tài sản trung gian được dùng để tính lại
giá trị khoản tiền phải thanh tốn là giá gạo.
2.2. Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ vào Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và
thi hành án về tài sản ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khỏan tiền là:
Trong tình huống này, thời điểm phát sinh nghĩa vụ dân sự giữa ông Qưới và bà
Cô trước ngày 1/7/1997. Bên cạnh đó, trong thời gian gây ra thiệt hại và phát sinh
nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm gia gạo đã tăng quá 20%.
Sau đó ta quy đổi khoản tiền thế chân 50.000đ ra gạo với giá trị tại thời
điểm phát sinh nghĩa vụ: 50000 : 137 = 365 kg.
Chúng ta tính 365kg gạo thành tiền theo giá tại thời điểm bà Cô yêu cầu
ơng Qưới hồn lại tiền thế chân: 365 . 9000 = 3.285.000đ.
→ Vậy số tiền ông Quới phải trả cho bà Cơ là 3.285.000đ.
2.3. Thơng tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì
sao?
1 Thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn xét xử và thi hành án về tải sản
6
- Thơng tư trên khơng điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/ DS- GĐT. Vì Thơng tư
01/TTLT 1997 chỉ áp dụng cho các khoản tiền bồi thường, tiền hồn trả, tiền cơng,
tiền lương, tiền chia tài sản, tiền đền bù công sức, tiền cấp dưỡng, tiền vay không có
lãi, tiền truy thu thuế, tiền truy thu do thu lợi bất chính
2.4. Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tịa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo
Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho
cụ Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
- Nếu giá trị nhà đất được xác định là 1.697.760.000 đồng thì bà Hương phải thanh
toán cho cụ Bảng số tiền là 335.952.000 đồng ( 1/5× 1.679.760.000)
- Vì Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có nói: “ Bà Hương phải thanh tốn cho cụ
Bảng số tiền còn nợ tương đương 1/5 giá trị nhà đất theo định giá tại thời điểm xét
xử sơ thẩm”
2.5. Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa?
Nêu một tiền lệ (nếu có)?
- Hướng giải quyết của Tịa án nhân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ tại bản án số
15/2018/DS-GĐT
VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THẢO THUẬN
3.1. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
- Thứ nhất, về sự giống nhau:
1. Đều phải thơng báo cho bên có nghĩa vụ/bên có quyền nếu chuyển giao
quyền/chuyển giao nghĩa vụ.
2. Không được chuyển giao trong trường hợp hai bên đã thoả thuận không
chuyển giao hoặc pháp luật có quy định về việc khơng được chuyển giao,
như nghĩa vụ gắn liền với nhân thân, quyền yêu cầu cấp dưỡng, bồi thường
do xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín.
7
3. Hậu quả pháp lý là làm chấm dứt tư cách chủ thể của người chuyển giao
quyền/nghĩa vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể, quyền và nghĩa vụ dân sự ở
người được chuyển giao.
4. Hậu quả pháp lý là làm chấm dứt tư cách chủ thể của người chuyển giao
quyền/nghĩa vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể, quyền và nghĩa vụ dân sự ở
người được chuyển giao.
5. Xuất phát từ sự thoả thuận giữa các bên.
6. Chỉ áp dụng đối với các quan hệ nghĩa vụ đang còn hiệu lực.
- Thứ hai, về các điểm khác nhau:
Tiêu chí
Chuyển giao quyền yêu cầu
Chuyển giao nghĩa vụ
Chủ thể
Bên có quyền có quyền chuyển giao
quyền cho sang bên thứ ba (người thế
quyền)
Bên có nghĩa vụ có thể chuyển
nghĩa vụ cho bên thứ ba (người
thế nghĩa vụ).
Người đã chuyển giao nghĩa vụ
phải chịu trách nhiệm về khả
năng thực hiện nghĩa vụ của
mình đối với bên có quyền nên
để bảo vệ lợi ích của bên có
quyền, việc chuyển giao nghĩa
vụ phải được sự đồng ý của bên
có quyền (khoản 1 Điều 370
BLDS).
Quyền hạn
Người chuyển giao quyền yêu cầu
không phải chịu trách nhiệm về khả
năng thực hiện nghĩa vụ của bên có
nghĩa vụ nên việc chuyển giao quyền
khơng cần có sự đồng ý của bên có
nghĩa vụ (khoản 2 Điều 365 BLDS).
- Đối với chuyển quyền yêu cầu có các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
thì việc chuyển giao quyền yêu cầu
bao gồm cả các biện pháp bảo đảm đó
(Điều 368 BLDS).
- Đối với chuyển giao nghĩa vụ
có biện pháp bảo đảm thì biện
pháp bảo đảm sẽ đương nhiên
chấm dứt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác (Điều 371
BLDS).
8
Phạm vi
- Người chuyển giao quyền có nghĩa
- Khơng quy định về nghĩa vụ
vụ đối với người thế quyền: người
của người chuyển giao nghĩa vụ
chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm
đối với người thế nghĩa vụ.
nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển
giao giấy tờ có liên quan cho người thế
quyền mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường thiệt hại (Điều 366 BLDS).
Hình Thức
- Bằng văn bản và phải thơng báo cho
bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển
quyền để tránh việc bên có nghĩa vụ
phải từ chối việc thực hiện nghĩa vụ
đối với người thế quyền hay thực hiện
nghĩa vụ bổ sung, trừ trường hợp có
thoả thuận khác. (khoản 2 Điều 365).
Khơng có quy định bắt buộc về
mặt hình thức.
3.2. Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho
bà Tú?
- Thơng tin của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh toán cho bà Tú là:
“Theo các biên nhận tiền do phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người trực
tiếp nhận tiền của bà Tú vào năm 2003 với tổng số tiền 555.000.000đ và theo biên
nhận ngày 27/4/2004 thì thể hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan số tiền
615.000.000đ. Phía bà Phượng khơng cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc
thỏa thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra, cũng theo lời khai của bà Phượng thì vào
tháng 4 năm 2004, do phía bà Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc khơng có tiền trả cho
bà Tú để trả vốn vay ngân hàng nên bà đã cùng với bà Tú vay nóng bên ngồi để có
tiền trả cho ngân hàng. Xác định bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với
bà Tú.”
3.3. Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?
- Đoạn của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang
cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh là:
9
“Phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc,
bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số
tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền 150.000.000đ
vào ngày 12/5/2005. Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà
Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã
chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà
Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký.”
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
- Quyết định của Tòa án đưa ra theo em đánh giá là hợp lý và có căn cứ
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 370 BLDS 2015 quy định về việc chuyển giao
nghĩa vụ thì “bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ
nếu được bên có quyền đồng ý”. Theo một số nhà bình luận thì sự đồng ý này có thể
được thể hiện theo bất kỳ hình thức nào, khơng phụ thuộc vào hình thức của thỏa
thuận chuyển giao nghĩa vụ giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người thế nghĩa vụ.
Nhận thấy, vào ngày 12/05/2005, bà Ngọc ký hợp đồng vay với bà Tú trên vốn vay
là 465.000.000đ và tiền lãi theo thoả thuận 1,3%/tháng, thế chấp tài sản là diện tích
đất toạ lạc tổ 34, khóm Châu Long 6, phường Vĩnh Mỹ, thị xã Châu Đốc. Tương tự,
Bà Tú cũng đã lập hợp đồng vay với vợ chồng bà Loan, ông Thạnh trên vốn vay
150.000.000đ. Bởi các lẽ trên, ta thấy rằng bà Tú đã đồng ý việc bà Phượng chuyển
giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan và ơng Hạnh.
3.5. Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ
được chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- BLDS 2015 không quy định rõ liệu người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm
đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao hay không, mà chỉ quy định là “khi được chuyển giao nghĩa vụ thì
người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”.
(1) Trường hợp người có nghĩa vụ ban đầu vẫn cịn trách nhiệm đối với người có
quyền: hệ quả pháp lý của trường hợp này sẽ giống như hệ quả của quy định “khi
được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay
10
mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu
người thứ ba khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”. Như vậy, quy
định chuyển giao nghĩa vụ và quy định thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
sẽ không độc lập với nhau.
(2) Trường hợp người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có
quyền: hệ quả pháp lý là sẽ chấm dứt trách nhiệm của người có nghĩa vụ ban đầu
với người có quyền, đồng thời người thế nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm độc lập
trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với người có quyền. Như vậy thì mới có sự khác
nhau giữa hai chế định chuyển giao nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ thông qua
người thứ ba
→ Cơ sở pháp lý: Điều 283, Điều 370 BLDS 2015
3.6. Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị
biết.
Nhìn từ góc độ quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện nghĩa
vụ được chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Tác giả Đỗ Văn Đại cho rằng: “Nếu cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu vẫn có
trách nhiệm đối với người có quyền thì chúng ta khơng thấy sự khác nhau giữa
chuyển giao nghĩa vụ với “thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba”. Do
vậy, để chuyển giao nghĩa vụ là một chế định độc lập với chế định thực hiện nghĩa
vụ dân sự thông qua người thứ ba, cần xác định rõ chuyển giao nghĩa vụ giải phóng
người có nghĩa vụ ban đầu, trừ khi có bên có thoả thuận khác.”
Theo tác giả Chế Mỹ Phương Đài, “trên cơ sở thỏa thuận, với sự đồng ý của bêncó
quyền, người thứ 3 thay thế người có nghĩa vụ trước đó trở thành người có nghĩa vụ
mới hay còn gọi là người thế nghĩa vụ. Người có nghĩa vụ chấm dứt tồn bộ mối
quan hệ nghĩa vụ với bên có quyền. Sau khi việc chuyển giao nghĩa vụ có hiệu lực,
người có quyền chỉ được phép yêu cầu người thế nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ nên
người đã chuyển giao nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
11
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.” Bên cạnh đó, khi đặt hai chế định chuyển giao nghĩa
vụ và thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba lên bàn cân so sánh, tác giả
nhận định “đối với với việc uỷ quyền, người được uỷ quyền không thể trở thành
một bên chủ thể độc lập trong quan hệ nghĩa vụ chính mà người này chỉ được thực
hiện nghĩa vụ theo sự uỷ quyền của người uỷ quyền, nhân danh người uỷ quyền và
vì lợi ích của người uỷ quyền.”
3.7. Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ ban
đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
“Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và
ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đối với bà Tú đã chấm dứt, làm phát
sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay
tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là
khơng có căn cứ chấp nhận”
“Việc bà Tú giữ giấy chứng minh Hải quan của bà Phượng theo thỏa thuận. Phía bà
Phượng khơng có nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại bà Phượng
giấy chứng minh Hải quan.”
3.8. Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
* Xét về điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý.Sự đồng ý của bên có
quyền là điều kiện cần thiết để chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận có giá trị pháp
lý, cũng như để bảo đảm quyền lợi của bên có quyền. Khơng chỉ pháp luật nước ta
mà pháp luật nước ngoài cũng xây dựng chế định tương tự để quy định về vấn đề
này.
- Ví dụ: Điều 9.2.3 Bộ nguyên tắc Unidroit quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ
theo thoả thuận giữa người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới phải có
sự đồng ý của người có quyền”.
- Khoản 1 Điều 12:101 Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng quy định: “với sự đồng
ý của người có quyền và người có nghĩa vụ, người thứ ba có thể cam kết thay thế
người có nghĩa vụ”
12
*Xét về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan.
“Thực tế cho thấy, quy định trong các hệ thống luật tương đối khác nhau. Ở châu
Âu, một số nước quy định người có nghĩa vụ ban đầu được giải phóng hồn tồn
nhưng một số nước lại quy định ngược lại theo hướng người thứ ba là người có
nghĩa vụ bổ sung
- Tuy nhiên, theo Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng thì việc chuyển giao nghĩa vụ
giải phóng người có nghĩa vụ ban đầu (Điều 12:10): “người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn bị ràng buộc bởi các nghĩa vụ của họ”
3.9. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
- Theo em nghĩ thì hướng giải quyết của Tịa án là hợp lý,vì việc Tồ xác định đã có
hành vi pháp lý là chuyển giao nghĩa vụ theo thoả thuận là có căn cứ. Nghĩa vụ trả
nợ của bà Phượng (bên có nghĩa vụ) đã được chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và
ơng Thạnh (bên thế nghĩa vụ) và có sự chấp thuận của bà Tú (bên có quyền). Cụ thể
là “Phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà
Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc
vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền
150.000.000đ vào ngày 12/5/2005.”. Như vậy, “khi được chuyển giao nghĩa vụ thì
người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”
- Hơn nữa việc Toà án cho rằng “Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng
vay với bà Ngọc, và Loan và ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng đối
với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh
đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng có trách
nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có căn cứ chấp nhận” và “Việc bà Tú giữ giấy
chứng minh Hải quan của bà Phượng theo thỏa thuận. Phía bà Phượng khơng có
nghĩa vụ trả nợ cho bà Tú, buộc bà Tú hoàn trả lại bà Phượng giấy chứng minh Hải
quan”. Những việc trên là câu trả lời rằng bà Phượng kh còn bị ràng buộc buộc bởi
các nghĩa vụ đã được chuyển giao, tức, bà Phượng không phải chịu trách nhiệm về
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh
13
3.10. Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp
bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo
lãnh có chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của
người thứ ba thì khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh sẽ chấm dứt.
Bởi lẽ, “bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên
có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh)”. Khi chuyển giao nghĩa vụ, người phải
chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thay đổi, thì nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
(người có nghĩa vụ ban đầu) chấm dứt. Bên cạnh đó, xét điểm a khoản 1 Điều 343,
bảo lãnh chấm dứt khi “nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt”, mà bảo lãnh chính là
một trong những biện pháp bảo đảm nên “nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt”. Tuy nhiên, ngành luật dân
sự với phương pháp điều chỉnh đặc thù là tôn trọng quyền tự định đoạt, tự do ý chí
của các bên chủ thể, nên nếu các bên có thoả thuận khác thì phải thực hiện theo thoả
thuận đó.
*Cơ sở pháp lý: Điều 335, điểm a khoản 1 Điều 343, Điều 371 BLDS 2015