ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
BÀI THẢO LUẬN THÁNG 2
MÔN: HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG NGOÀI HỢP ĐỒNG
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VẬT CHẤT ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
KHI TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM.............................................................1
* Tóm tắt Bản án số 26/2017/HSST ngày 07/3/2017 của Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang...................................................................................................1
* Tóm tắt bản bán số 26 ngày 29/5/2017 của tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc..................................................................................................................1
1.1. Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về thiệt hại vật
chất khi tính mạng bị xâm phạm...............................................................2
1.2. Nghị quyết số 03 của HĐTP có quy định chi phí đi lại dự lễ tang
được bồi thường khơng? Vì sao?...............................................................2
1.3. Trong thực tiễn xét xử trước đây, chi phí đi lại dự lễ mai táng có
được bồi thường khơng? Nếu có, nêu vắn tắt thực tiễn xét xử đó?........2
1.4. Đoạn nào trong bản án của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang cho
thấy Tòa án đã chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí vé máy bay? Đây
có là chi phí đi lại dự lễ mai táng không?..................................................3
1.5. Trong vụ việc trên, nếu chi phí báy bay trên là chi phí đi lại dự lễ
mai táng, việc cho bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao?...............3
1.6. Nếu chi phí trên là chi phí mà cháu nạn nhân bỏ ra để dự lễ tang
thì chi phí đó có được bồi thường khơng? Vì sao?...................................3
1.7. Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã buộc người gây thiệt hại bồi
thường tiền cấp dưỡng cho ai và không buộc người gây thiệt hại bồi
thường tiền cấp dưỡng cho ai? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?. .4
1.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên
quan đến người được bồi thường tiền cấp dưỡng....................................4
1.9. Trong bản án số 26, Toà án theo hướng tiền cấp dưỡng được thực
hiện một lần hay nhiều lần?.......................................................................4
1.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án liên
quan đến cách thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng..................................5
VẤN ĐỀ 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI PHÁT SINH TRONG TAI NẠN
GIAO THÔNG................................................................................................5
2.1 Thay đổi về các quy định liên quan tới Bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?.........5
2.2. Xe máy, ô tơ có là nguồn nguy hiểm cao độ khơng? Vì sao?............6
2.3. Trong hai vụ việc trên, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
hay do hành vi của con người gây ra? Vì sao?.........................................6
2.4. Trong hai vụ việc trên, đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án đã
vận dụng các quy định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra?...........................................................................6
2.6. Trong Quyết định số 30, đoạn nào cho thấy Tòa án buộc bà Trinh
bồi thường thiệt hại?...................................................................................8
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt
hại..................................................................................................................8
2.8. Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Điều 584 BLDS 2015, Tịa án có
thể buộc Giang bồi thường thiệt hại khơng? Vì sao?...............................9
2.9. Theo Nghị quyết số 03, chi phí xây mộ và chụp ảnh có được bồi
thường khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................9
2.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm và
của Tịa giám đốc thẩm liên quan đến chi phí xây mộ và chụp ảnh.......9
2.11. Trong Quyết định số 23, đoạn nào cho thấy Bình là người bị thiệt
hại?..............................................................................................................10
2.12. Ơng Khánh có trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình khơng? Vì
sao?.............................................................................................................10
2.13. Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình với tư cách
nào? Vì sao?...............................................................................................10
2.14. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường
cho anh Bình..............................................................................................10
2.15. Bình có lỗi trong việc để thiệt hại phát sinh không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?..............................................................................11
2.16. Đoạn nào cho thấy, Tịa giám đốc thẩm khơng theo hướng buộc
ơng Dũng và ơng Khánh bồi thường tồn bộ thiệt hại cho anh Bình?. 11
2.17. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm............................................................................................................11
2.18. BLDS và Nghị quyết số 03 có quy định cho phép chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho
người bị thiệt hại khơng?..........................................................................12
2.19. Tịa giám đốc thẩm có theo hướng cho phép chủ sở hữu nguồn
nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao
độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho
người bị thiệt hại không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời.....12
2.20. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa giám đốc thẩm theo hướng cho
phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở
hữu bồi thường cho người bị thiệt hại.....................................................12
VẤN ĐỀ 3: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HAY NGỒI HỢP
ĐỒNG.............................................................................................................13
* Tóm tắt quyết định giám đốc thẩm số 451/2011/DS – GĐT ngày
20/6/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao:..................................13
* Tóm tắt bản án số 750/2008/DSPT ngày 17/07/2008 của Tịa án nhân
dân TP.Hồ Chí Minh:....................................................................................13
3.1. Những điểm khác nhau cơ bản giữa bồi thường thiệt hại trong hợp
đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.........................................14
3.2. Trong hai vụ việc trên, có tồn tại quan hệ hợp đồng giữa bên bị
thiệt hại và bên bị yêu cầu bồi thường thiệt hại khơng? Vì sao?..........15
3.3. Trong hai vụ việc trên, Tịa án đã theo hướng quan hệ giữa các bên
là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hay trong hợp đồng? Vì sao?. 15
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong hai vụ
việc trên về vấn đề xác định bản chất pháp lý (trong hay ngoài hợp
đồng) quan hệ bồi thường giữa các bên..................................................15
VẤN ĐỀ 4: BUỘC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ........................16
* Tóm tắt Quyết định số 36/2013/KDTM-GĐT..........................................16
* Tóm tắt Bản án số 01/2010/DSST ngày 22/01/2010 của Tịa án nhân dân
huyện Krơng Pắc tỉnh Đắk Lắk...................................................................17
4.1. Đối với vụ việc trong Quyết định số 36, đoạn nào cho thấy Tòa án
địa phương đã buộc các bên tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng?.........17
4.2. Hướng của Tịa án địa phương có được Tịa án nhân dân tối cao
chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?.............17
4.3. Vì sao Tịa án nhân dân tối cao theo hướng nêu trên? Đoạn nào
của Quyết định cho câu trả lời?...............................................................18
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân
dân tối cao..................................................................................................18
4.5. Đối với vụ việc trong Bản án số 418, Cơng ty K có nghĩa vụ làm thủ
tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư không? Vì
sao?.............................................................................................................18
4.6. Nghĩa vụ làm thủ tục trên đã bị vi phạm chưa và Tịa án có buộc
Cơng ty K tiếp tục làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua
nhà chung cư khơng? Vì sao?...................................................................19
4.7. Trên cơ sở văn bản, có quy định nào cho phép Tịa án buộc Công
ty K tiếp tục làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà
chung cư không? Nêu rõ cơ sở văn bản khi trả lời................................19
4.8. Cho biết những cơ chế để việc buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
hiệu quả trong thực tế...............................................................................20
VẤN ĐỀ 5: TÌM KIẾM TÀI LIỆU.............................................................20
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng được cơng bố trên các Tạp chí chun
ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài)...........................20
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.......22
1
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI VẬT CHẤT ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
KHI TÍNH MẠNG BỊ XÂM PHẠM
* Tóm tắt Bản án số 26/2017/HSST ngày 07/3/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.
Bị cáo: Lay Bun Thy
Người bị hại: Phạm Văn Quang và Lê Văn Được (đã mất)
Ngày 16/7/2016, bị cáo và 2 người bị hại đã xảy ra xô xát tại nhà hàng Hương
Xưa. Sau ẩu đả, bị cáo đã dùng súng bắn mỗi bị hại 2 phát súng khiến anh Được
mất trên đường đến viện, anh Quang chịu thương tật 16%. Sau khi bị cáo đầu thú,
lục soát thấy tại nhà bị cáo có tàng trữ, sử dụng vũ khí qn dụng trái phép. Tại
phiên tịa, sau khi xem xét các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, tuyên bị cáo 20 năm tù
tội Giết người, 5 năm tù tội Tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Theo đó,
bị cáo phải bồi thường thiệt hại cho bên bị hại cụ thể như sau: 3.000.000 đồng cho
bà Thơ chủ nhà hàng Hương Xưa, 100.000.000 đồng đối với người bị hại Lê Văn
Quang, về phía đại diện hợp pháp của Lê Văn Được yêu cầu 100.400.000 đồng chi
phí mai táng, 12.000.000 đồng tiền vé máy bay, 120.000.000 đồng phí tổn thất tinh
thần và chi phí cấp dưỡng cho cháu Đạt (con của Được) đến tuổi trưởng thành theo
quy định của pháp luật.
* Tóm tắt bản bán số 26 ngày 29/5/2017 của tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Bị cáo: Nguyễn Văn A (A cong)
Người bị hại: Anh Chu Văn D, sinh năm 1977 (đã chết)
Người đại diện hợp pháp của người bị hại: Ông Chu Đăng D và bà Trần Thị E
Ngày 29 tháng 5 năm 2017, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét xử xơ thẩm
vụ án hình sự số: 25/2017/HSST ngày 19/4/2017
Xuất phát từ việc Chu Văn D có lấy 01 chiếc quần đùi cộc của phạm nhân
Trần Hữu Sáu. Bị cáo đã gọi người bị hại đến để hỏi lỗi, nhưng người bị hại không
nhân ngay việc đã lấy mà phải để các phạm nhân khác đến làm chứng thì mới thừa
2
nhận. Vì cho rằng anh D có lỗi mà khơng nhận ngay từ đầu nên anh A đã dùng chân
đá một cái trúng vào ngực của anh D, khiến D gục xuống bất tỉnh, dù đã đưa đi chấp
cứu nhưng do thương tích nặng (chấn thương ngực kín, gãy ngậm 1/3 dưới xương
ức, bất tỉnh) và có tiền sử bệnh tim nên anh D đã tử vong. 2 Tòa quyết định tuyên
bố bị cáo Nguyễn Văn A phạm tội “Cố ý gây thương tích” và chấp hành hình phạt tù
theo quy định của pháp luật. Buộc bị cáo phải bồi thường chi phí mai táng đối với
người bị hại, bồi thường tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm cho gia
đình người bị hại Chu Văn D. Buộc bị cáo cấp dưỡng là con của người bị hại kể từ
tháng 10/2016 cho đến khi con của người bị hại đủ 18 tuổi.
1.1. Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về thiệt hại vật chất
khi tính mạng bị xâm phạm.
BLDS 2005: theo điểm a khoản 1 Điều 610 BLDS 2005 thiệt hại phát sinh rất
đa dạng nhưng BLDS 2005 chỉ liệt kê một phần những thiệt hại được bồi thường,
khơng nói đến thiệt hại khác bị do sức khoẻ bị xâm phạm (như mất giảm thu nhập
của người bị xâm phạm và người chăm sóc, tổn thất tinh thần khi sức khoẻ bị xâm
phạm). BLDS 2015: bổ sung thêm tại điểm a khoản 1 Điều 591 BLDS 2015 về
được bồi thường với khoảng thời gian trước khi cá nhân chết.
1.2. Nghị quyết số 03 của HĐTP có quy định chi phí đi lại dự lễ tang được bồi
thường khơng? Vì sao?
Chi phí đi lại dự lễ tang chính là chi phí cúng tế thì theo Nghị quyết số 03 của
HĐTP quy định chi phí đi lại dự lễ tang không được quy định. Cụ thể tại khoản 2.2
Điều 2 trong phần xác định thiệt hại chỉ quy định: “Chi phí hợp lý cho việc mai
táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm
liệm, khăn tang, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc
chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu
bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ… ”.
1.3. Trong thực tiễn xét xử trước đây, chi phí đi lại dự lễ mai táng có được bồi
thường khơng? Nếu có, nêu vắn tắt thực tiễn xét xử đó?
Trong thực tiễn xét xử trước đây, chi phí đi lại dự lễ mai táng được bồi thường.
Thực tiễn: Quyết định số 20/HĐTP-HS ngày 24/12/2002 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao. Tóm tắt: Bích điều khiển chiếc xe máy 100cm3. Do khơng
làm chủ tốc độ, Bích đâm vào mẹ con chị Hạnh khiến chị Hạnh tử vong. Toà án cấp
sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của gia đình ơng Tiến về khoản chi phí đến Hà Nội vào
dự lễ tang chị Hạnh 10 người bằng máy bay. Tồ phúc thẩm chấp nhận chi phí 10
3
người đến dự lễ tang nhưng bằng tàu hoả. Tuy nhiên, sau khi xem xét nhân thất chi
phí dự lễ tang cần nhưng chỉ chấp nhận đối với những người có quan hệ thân thích,
gần gũi với nạn nhân đi bằng máy bay để kịp dự tang lễ nên HĐTP toà án nhân dân
tối cao quyết định huỷ quyết định trước đó.
1.4. Đoạn nào trong bản án của Tịa án nhân dân tỉnh An Giang cho thấy Tòa
án đã chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí vé máy bay? Đây có là chi phí đi
lại dự lễ mai táng khơng?
Tại mục [Xét thấy] của bản án có viết: “Xét thấy yêu cầu đòi bồi thường của
đại diện hợp pháp người bị hại Lê Văn Được là bà Nguyễn Thị Ni, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Thơ hoàn toàn phù hợp với quy định
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và được bị cáo đồng ý nên Hội đồng xét
xử chấp nhận”. Theo đó, tịa chấp nhận xem đây là chi phí dự lễ mai táng.
1.5. Trong vụ việc trên, nếu chi phí báy bay trên là chi phí đi lại dự lễ mai táng,
việc cho bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, nếu chi phí máy bay trên là chi phí đi lại dự lễ mai táng thì
chi phí đó được bồi thường là khơng thuyết phục. Bởi vì căn cứ theo điểm b khoản
1 Điều 591 BLDS 2015 thì thiệt hại do tính mạng xâm phạm bao gồm chi phí hợp
lý cho việc mai táng, mà căn cứ theo Nghị quyết số 03/2016/HĐTP thì chi phí hợp
lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết
cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác
phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp
nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ... Do đó
theo các quy định trên thì chi phí đi máy bay đi dự lễ mai táng khơng thuộc các
khoản chi phí hợp lý cho việc mai táng nên trong trường hợp trên việc bồi thường là
khơng thuyết phục.
1.6. Nếu chi phí trên là chi phí mà cháu nạn nhân bỏ ra để dự lễ tang thì chi
phí đó có được bồi thường khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, nếu chi phí máy bay trên là chi phí đi lại dự lễ mai táng thì
chi phí đó được bồi thường là khơng thuyết phục. Bởi vì căn cứ theo điểm b khoản
1 Điều 591 BLDS 2015 thì thiệt hại do tính mạng xâm phạm bao gồm chi phí hợp
lý cho việc mai táng, mà căn cứ theo Nghị quyết số 03/2016/HĐTP thì chi phí hợp
lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết
cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác
phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp
4
nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ... Do đó
theo các quy định trên thì chi phí đi máy bay đi dự lễ mai táng khơng thuộc các
khoản chi phí hợp lý cho việc mai táng nên trong trường hợp trên việc bồi thường là
không thuyết phục.
1.7. Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã buộc người gây thiệt hại bồi thường tiền
cấp dưỡng cho ai và không buộc người gây thiệt hại bồi thường tiền cấp dưỡng
cho ai? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong vụ việc tại bản án số 26 ngày 07/3/2017, Tòa án đã buộc người gây thiệt
hại bồi thường tiền cấp dưỡng cho cháu Lê Thành Đạt (con anh Được) Đoạn trong
quyết định của tồn án đã cho câu trả lời: “Ngồi ra, cịn cấp dưỡng nuôi cháu Lê
Thành Đạt, sinh ngày 24/01/2016 (con anh Được) đến lúc trưởng thành (18 tuổi),
mức cấp dưỡng bằng ½ tháng lương cơ bản do Nhà nước quy định tại thời điểm thi
hành án, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 7/2016 do bà Nguyễn Thị Ni đại diện
nhận.” Trong vụ việc tại bản án số 26 ngày 29/5/2017, Tòa án đã buộc người gây
thiệt hại bồi thường tiền cấp dưỡng cho cháu Chu Đức P (con anh D) và không buộc
người gây thiệt hại bồi thường tiền cấp dưỡng cho bố mẹ người bị hại về già. Đoạn
về trách nhiệm dân sự trong phần xét thấy của toàn án đã cho câu trả lời: “Hiện nay
người bị hại Chu Văn D có một người con chưa thành niên là Chu Đức P, sinh ngày
20/12/1999 nên buộc bị cái có nghĩa vụ cấp dưỡng, thời hạn kể từ khi người bị hại
chết cho đến khi con người bị hại đủ 18 tuổi mức cấp dưỡng bằng ½ mức lương cơ
sở do pháp luật quy định... Đối với khoản tiền gia đình người bị hại Chu Văn D yêu
cầu là tiền nuôi dưỡng bố mẹ người bị hại về già do pháp luật không quy định nên
không được Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.”
1.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
người được bồi thường tiền cấp dưỡng.
Theo em, hướng giải quyết trên của tòa là hợp lý: Thứ nhất, tòa đã xác định rõ
đối tượng được cấp dưỡng là con của người bị hại, những cá nhân trên thực tế đang
được trợ cấp ni dưỡng từ cha mẹ mình Thứ hai, tòa đã xác định số tiền bồi
thường là ½ mức lương cơ sở, và nêu rõ thời điểm bắt đầu cấp dưỡng và kết thúc
cấp dưỡng (khi người con của người bị hại đủ 18 tuổi). Tuy nhiên, về lâu dài sẻ có
thể xảy ra những phát sinh về tiền cấp dưỡng và tòa án cần phải xem xét sau vài
năm số tiền cấp dưỡng có cịn phù hợp hay khơng và tiền cấp dưỡng có thể tăng hay
giảm phụ thuộc vào giá trị đồng tiền.
5
1.9. Trong bản án số 26, Toà án theo hướng tiền cấp dưỡng được thực hiện một
lần hay nhiều lần?
Trong bản án số 26, Tòa án theo hướng tiền cấp dưỡng được thực hiện nhiều
lần.
1.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Toà án liên quan
đến cách thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Theo nhóm, hướng giải quyết của Tòa án là thuyết phục. Căn cứ vào Cơng văn
số 81/2002 ngày 10/06/2002 của Tịa án nhân dân tối cao; tuy đây không phải là
một văn bản quy phạm pháp luật, nhưng trên thực tế Tòa án thường giải quyết theo
hướng của Cơng văn. Theo đó, nếu các bên khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết
định phương thức bồi thường thiệt hại hằng tháng. Việc bồi thường thiệt hại một lần
chỉ có thể được thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện: thứ nhất, bên được bồi thường
yêu cầu việc này; thứ hai, yêu cầu này là chính đáng; thứ ba, là người phải thực hiện
có điều kiện thi hành. Dựa vào thực tiễn, hướng giải quyết trên của Cơng văn là
hồn tồn phù hợp. Bởi lẽ, hướng giải quyết trên bắt nguồn từ việc các bên không
thỏa thuận được mà một bên muốn giải quyết theo hướng của mình thì phải yêu cầu
và chứng minh được lý do của mình là hợp lý, chính đáng; bên cạnh đó, cịn phải
xem xét điều kiện của bên cịn lại có đáp ứng được hay khơng, nếu điều kiện bên
kia khơng đáp ứng được thì việc u cầu cũng khơng có tác dụng. Theo như vụ việc
trong Bản án 26, hai bên không đạt được thỏa thuận, gia đình bị hại có u cầu cấp
dưỡng một lần nhưng khơng chứng minh u cầu của mình có cần thiết khơng?
Thêm vào đó, bị cáo A đang chịu hình phạt tù và trước đó là làm nơng nên có thể
suy đốn là bị cáo cũng khơng đủ điều kiện để thực hiện thanh tốn một lần. Từ đó,
Tịa án đã buộc bị cáo cấp dưỡng hằng tháng là phù hợp với hướng giải quyết chung
và thực tiễn.
VẤN ĐỀ 2: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI PHÁT SINH TRONG TAI NẠN
GIAO THÔNG
2.1 Thay đổi về các quy định liên quan tới Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?
Giữa BLDS 2005 và BLDS 2015 có hai thay đổi khác biệt:
Đầu tiên, tại khoản 3 và khoản 4 Điều 623 BLDS 2005 liệt kê hai chủ thể phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là “chủ sở hữu” và “người được chủ sở hữu
giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ”. Thay vào đó, tại khoản 3 và
6
khoản 4 Điều 601 BLDS 2015 đã thay thế chủ thể “người được chủ sở hữu giao
chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ” thành “người chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ”. Với hướng sửa đổi này, BLDS 2015 đã bao quát hết
được những trường hợp bồi thường, mở rộng chủ thể liên đới chịu trách nhiệm bồi
thường, bỏa vệ tốt quyền và lợi ích của người bị thiệt hại, và việc sửa đổi này là một
bước luật hóa hướng giairq uyết của thực tiễn xét xử.
Cuối cùng, ngồi thay đổi về mặt chủ thể thì tại khoản 4 Điều 623 BLDS 2005
và khoản 4 Điều 601 BLDS 2015 khác nhau ở từ “cũng” (quy định ở BLDS 2015 đã
bỏ từ “cũng” ). Sự thay đổi này là hợp lý, vì khơng cần thiết phải chứng minh chủ
sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng “cũng” có lỗi mà chỉ cần chứng minh họ có lỗi là
đủ; bên cạnh đó, hướng thay đổi trên cịn phù hợp với thực tiễn xét xử.
2.2. Xe máy, ơ tơ có là nguồn nguy hiểm cao độ khơng? Vì sao?
Xe máy, ơ tơ là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì theo quy định tại khoản 1 Điều
601 BLDS 2015 “Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải
cơ giới” và theo quy định tại điểm 18 Điều 3 Luật giao thơng đường bộ 2008 thì
“Phương tiện giao thơng cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ơ tơ;
máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi rơ mc được kéo bởi xe ơ tơ, máy kéo; xe mô tô hai
bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự”.
Từ các quy định trên, ta có thể kết luận xe máy, xe ô tô là phương tiện giao thông
vận tải đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ nên chúng là nguồn
nguy hiểm cao độ theo quy định của BLDS.
2.3. Trong hai vụ việc trên, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay do
hành vi của con người gây ra? Vì sao?
Trong Quyết định số 23/DS-GĐT: Thiệt hại do hành vi của con người gây ra;
vì anh Khoa khi điều khiển ô tô đã phát hiện được xe đạp của anh Bình và xe của
ơng Dũng ở phía trước, nhung do không làm chủ được tốc độ và tay lái nên đã để ô
7 tô chèn qua xe đạp của anh Bình và đè gãy đùi trái của anh Bình. Trong trường
hợp này, xe ô tô chỉ là phương tiện mà người điều khiển sử dụng gây thiệt hại.
Quyết định số 30/2006/HS-GĐT: Thiệt hại do hành vi của con người gây ra, đó là
hành vi điều khiển xe moto của Nguyễn Văn Giang. Xe moto trong tình huống này
là phương tiện mà người điều khiển sử dụng gây thiệt hại.
2.4. Trong hai vụ việc trên, đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án đã vận dụng
các quy định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra?
7
Trong Quyết định số 23/GĐT-DS đoạn cho thấy Tòa án đã vận dụng các qui
định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: “Mặt
khác, như đã phân tích trên, trong vụ án này anh Khoa cũng có một phần lỗi. Tịa án
cấp phúc thẩm buộc chủ phương tiện là ông Vũ Hồng Khánh bồi thường cho anh
Bình là đúng, nhưng lại áp dụng khoản 3 Điều 627 là khơng chính xác mà phải áp
dụng khoản 2 Điều 627 Bộ luật dân sự mới đúng.”. Trong Quyết định số
30/2006/HS-GĐT, đoạn cho thấy Tòa án đã vận dụng các qui định của chế định bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: “Theo qui định tại Điều 623 Bộ
luận Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và
hướng dẫn tại điểm b khoản 2 mục III Nghị quyết số 03/2006/NQ-NĐTP của Hội
đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao thì: “ Trong trường hợp chủ sở hữu nguồn
nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao
độ khơng đúng qui định của pháp luật thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại ”.
2.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án vận dụng các quy định của chế định
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Tòa án đã vận dụng các qui định của chế định bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra là thuyết phục. Với Quyết định số 23/GĐT-DS, anh Dũng
(điều khiển xe máy), anh Khoa (điều khiển ơ tơ) cùng có lỗi đồng thời gây ra thiệt
hại cho anh Bình, Tịa án đã áp dụng khoản 2 Điều 627 BLDS 1995 để giải quyết về
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: “2. Chủ sở hữu nguồn
nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu
chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng, thì những người này phải
bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.” Căn cứ vào qui định của BLDS
1995 đang có hiệu lực tại thời điểm xảy ra thiệt hại cho anh Bình cũng như căn cứ
vào khoản 1 Điều 623 BLDS 2005 và Nghị quyết số 03 thì ơ tơ xe máy là nguồn
nguy hiểm cao độ. Theo đó chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do những phương
tiện này gây ra. Do đó, Tịa án đã vận dụng chế định của nguồn nguy hiểm cao độ là
hợp lí. Đối với Quyết định số 30/2006/HS-GĐT, bà Trinh đã giao máy thuộc sở hữu
của chồng mình cho Giang (đại diện hợp pháp là ông Trường bà Lài – cha mẹ của
Giang) Điều khiển chở bà Phê và bà Huê gây ra tai nạn làm bà Giỏi chết. Trường
hợp này Tòa án sử dụng Điều 623, BLDS 2005 và Nghị Quyết số 03 của HĐTP Tòa
án nhân dân tối cao để giải quyết buộc bà Trinh và đại diện của Giang liên đới bồi
8
thường thiệt hại. Xe máy do Giang điều khiển được xác định là nguồn nguy hiểm
cao độ theo quy định tại khoản 1 Điều 623 BLDS 2005: “1. Nguồn nguy hiểm cao
độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy
công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.” Do vậy, Tòa án
đã áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là hợp lí.
Giang chưa đủ tuổi điều khiển xe máy. Việc giao xe cho Giang của bà Trinh là
không đúng qui định, Giang cùng có lỗi khi điều khiển nên cùng liên đới bồi thường
cho bà Giỏi như quy định tại Điều 623 BLDS 2005 là phù hợp
2.6. Trong Quyết định số 30, đoạn nào cho thấy Tòa án buộc bà Trinh bồi
thường thiệt hại?
Đoạn của Quyết định số 30 cho thấy Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại
là: “Nguyễn Thị Tuyết Trinh giao nguồn nguy hiểm cao độ cho Nguyễn Văn Giang
sử dụng trái pháp luật, do đó Trinh là người có trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại
xảy ra”.
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án buộc bà Trinh bồi thường thiệt hại.
Việc Tịa án buộc chỉ mình bà Trinh bồi thường thiệt hại là chưa hợp lí. Căn cứ
vào khoản 2, Điều 586, BLDS 2015 về Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của cá nhân: “2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà cịn cha, mẹ thì
cha, mẹ phải bồi thường tồn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi
thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để
bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi
thường bằng tài sản của mình; nếu khơng đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải
bồi thường phần cịn thiếu bằng tài sản của mình.” Ta thấy là Giang đã sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ (xe mô tô) trái với quy định của Pháp luật nên khi xảy ra
tai nạn thì Giang phải bồi thường thiệt hại. Theo quy định trên thì Giang (16 tuổi)
phải bồi thường cho người bị hại bằng tài sản của mình, nếu khơng đủ để bồi
thường thì ơng Trường và bà Lài phải bồi thường phần cịn thiếu đó bằng tài sản của
mình. Theo như quy định tại Điều 623, BLDS 2005 Bồi thường thiệt hại do Nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra: “4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ
trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu,
9
sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.” Bên cạnh đó, dù biết
Giang khơng đủ điều kiện điều kiện điều khiển xe mô tô nhưng bà Trinh vẫn giao xe
mô tô cho Giang sử dụng xe mơ tơ và chiếc xe đó là tài sản mà vợ chồng bà Trinh
và ông Mướt. Tuy nhiên, không có căn cứ kết luận ơng Mướt có lỗi trong việc để
Giang sử dụng xe trái pháp luật nên ông Mướt khơng phải bồi thường. Như vậy, ta
thấy chỉ có bà Trinh có lỗi (vơ ý) trong việc giao cho Giang sử dụng xe mô tô nên
bà Trinh cũng phải bồi thường cho người bị hại. Vì vậy, trong vụ việc trên thì
Giang, bà Trinh và ơng Giang bị liên đới để bồi thường thiệt hại chứ khơng phải chỉ
có bà Trinh chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
2.8. Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Điều 584 BLDS 2015, Tịa án có thể buộc
Giang bồi thường thiệt hại khơng? Vì sao?
Trên cơ sở Điều 604 BLDS 2005, Điều 584 BLDS 2015 , Tồ án có buộc
Giang bồi thường thiệt hại vì đã có đủ yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngồi hợp đồng:
+ Có thiệt hại sảy ra là bà Giỏi bị chấn thương sọ não và chết trên đường đi
cấp cứu
+ Có hành vi trái pháp luật là Giang lái xe moto đâm vào bà Giỏi đang đi bộ
qua đường
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại sảy ra và hành vi trái pháp luật :
Giang lái xe đâm vào bà Giỏi đang đi bộ trên đường làm bà Giỏi bị chấn thương và
chết trên đường đi cấp cứu.
+ Có lỗi của người gây thiệt hại : cho đến thời điểm ngày 20/3/2005 thì Giang
chưa đủ tuổi lái xe và cịn chở 3 người nên đã vi phạm luật giao thông và Giang
phạm lỗi vô ý gây ra thiệt hại cho bà Giỏi.
Cơ sở pháp lí: Khoản 1 điều 584 BLDS 2015
2.9. Theo Nghị quyết số 03, chi phí xây mộ và chụp ảnh có được bồi thường
khơng? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo tiểu mục 2.2, mục 2, Phần II: “Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao
gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn
tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn
cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Khơng chấp nhận u cầu bồi
thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ...” thì chi phí cho việc xây
mộ và chụp ảnh thuộc phần không chấn nhận yêu cầu bồi thương nên không được
bồi thường.
10
2.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm và của Tòa
giám đốc thẩm liên quan đến chi phí xây mộ và chụp ảnh.
Theo em, hướng giải quyết của Toà phúc thẩm và của Toà giám đốc thẩm liên
quan đến chi phí xây mộ và chụp ảnh là đúng theo quy định của pháp luật tại tiểu
mục 2.2 phần II Nghị quyết 03/2006: “2.2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao
gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn
tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn
cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi
thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ...” Tuy nhiên, trong thực
tiễn, chi phí xây mộ và chụp ảnh nếu bên bị hại yêu cầu bồi thường hợp lý hoặc bên
bị cáo tự nguyện bồi thường thì Tồ án có thể xem xét được nhận bồi thường để
đảm bảo quyền lợi của người bị hại.
2.11. Trong Quyết định số 23, đoạn nào cho thấy Bình là người bị thiệt hại?
Trong quyết định số 23, đoạn cho thấy Bình là người bị thiệt hại: “Vì vậy, Tồ
án cấp sơ thẩm, phúc thẩm xác định trong trường hợp này cả anh Bình, ơng 11
Dũng và anh Khoa cùng có lỗi gây ra vụ tai nạn trên và gây thiệt hại cho anh
Bình…”
2.12. Ơng Khánh có trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình khơng? Vì sao?
Trong phần Xét thấy của Quyết định có nêu: “Vì vậy, Tồ án cấp sơ thẩm,
phúc thẩm xác định trong trường hợp này cả anh Bình, ơng Dũng và anh Khoa
cùng có lỗi gây ra vụ tai nạn trên và gây thiệt hại cho anh Bình…” Tồ án đã nêu rõ
trong trường hợp trên những người gây thiệt hại cho anh Bình là anh Bình, ơng
Dũng, anh Khoa. Ông Khánh không trực tiếp gây ra thiệt hại cho anh Bình mà chỉ là
chủ phương tiện, trong Quyết định nêu rõ: “Toà án cấp phúc thẩm buộc chủ
phương tiện là ơng Khánh bồi thường cho anh Bình là đúng…”
2.13. Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình với tư cách nào? Vì
sao?
Tịa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh Bình với tư cách là chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ vì căn cứ theo khoản 2 Điều 627 BLDS 1995 (tương ứng
với khoản 2 Điều 601 BLDS 2015): “2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải
bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao
cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác”.
11
2.14. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án buộc ơng Khánh bồi thường cho anh
Bình.
Theo em, việc Tịa án chỉ buộc ông Khánh bồi thường thiệt hại cho ông Bình
là chưa đảm bảo quyền lợi cho ơng Khánh. Trong Quyết định số 23, Tòa chưa nêu
rõ mối quan hệ giữa ông Khánh và anh Khoa, mà chỉ cho biết ông Khánh là chủ sở
hữu chiếc xe ô tô gây tai nạn. Như vậy, có hai khả năng có thể xảy ra:Anh Khoa là
người làm cơng - Ơng Khánh là người sử dụng người làm công hoặc anh Khoa là
người được ông Khánh giao xe ô tô qua hợp đồng thuê tài sản. Căn cứ theo Tiểu
mục đ, Mục 2 Phần III, Nghị quyết số 03/2006 của Hội đồng thẩm phán.
Nếu anh Khoa được ông Khánh thuê lái xe ô tơ và được trả tiền cơng, thì có
nghĩa anh Khoa không phải là người chiếm hữu, sử dụng xe ô tơ đó mà ơng Khánh
vẫn là người chiếm hữu, sử dụng.
--> Ơng Khánh phải bồi thường thiệt hại. •
Nếu anh Khoa được ông Khánh giao xe ô tô thông qua hợp đồng th tài sản,
có nghĩa ơng Khánh khơng cịn chiếm hữu, sử dụng xe ơ tơ đó mà anh Khoa là
người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp.
--> Anh Khoa phải bồi thường thiệt hại. Vì vậy theo em Tịa cần làm rõ mối
quan hệ giữa ông Khánh và anh Khoa để xác định được đối tượng cần phải bồi
thường thiệt hại trong trường hợp này.
2.15. Bình có lỗi trong việc để thiệt hại phát sinh không? Đoạn nào của bản án
cho câu trả lời?
Ơng Bình có lỗi trong việc để phát sinh thiệt hại. Đoạn thể hiện cho câu trả
lời: “Vì vậy, Tịa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm xác định trong trường hợp này cả
anh Bình, ơng Dũng và anh Khoa cùng có lỗi gây ra vụ tai nạn trên và gây thiệt hại
cho anh Bình (trong đó anh Bình có lỗi chính) là có cơ sở đúng pháp luật”.
2.16. Đoạn nào cho thấy, Tòa giám đốc thẩm không theo hướng buộc ông Dũng
và ông Khánh bồi thường tồn bộ thiệt hại cho anh Bình?
Đoạn của bản án cho thấy Tịa giám đốc thẩm khơng theo hướng buộc ơng
Dũng và ơng Khánh bồi thường tồn bộ thiệt hại cho anh Bình: “Đồng thời cấp
phúc thẩm xác định tổng số thiệt hại của anh Bình là 13.095.418 đồng là có căn cứ.
Nhưng lại buộc ơng Dũng và ơng Khánh bồi thường tồn bộ, mà khơng xem xét đến
trách nhiệm của anh Bình là khơng chính xác”.
2.17. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
12
Theo em hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý. Xét về phía ơng
Bình, ơng Bình có lỗi trong việc điều khiển xe đạp đi giữa hai làn đường dành cho
xe cơ giới. Lỗi của ơng Bình là lỗi chính dẫn đến vụ việc. Xét về phía ông Dũng và
ông Khánh (chủ sở hữu chiếc ôtô do anh Khoa điều khiển). Ơng Dũng có lỗi trong
việc khơng làm chủ được tốc độ, không đảm bảo khoảng cách an toàn khi tránh
vượt gây ra lỗi trực tiếp đến việc làm ơng Bình bị thương. Cịn về phía anh Khoa,
do anh lái ôtô nhưng không làm chủ được tốc độ căn cứ theo khoản 3 Điều 601
BLDS 2015 thì ông Khánh (chủ sở hữu chiếc oto do anh Khoa điều khiển) và ơng
Dũng phải có trách nhiệm bồi thường cho ơng Bình là hồn tồn hợp lý. Vì vậy
hướng giải quyết của Tịa giám đốc thẩm khơng buộc ơng Dũng và ơng Khánh bồi
thường thiệt hại hồn tồn cho ơng Bình là hồn tồn thuyết phục.
2.18. BLDS và Nghị quyết số 03 có quy định cho phép chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại
bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại khơng?
BLDS và Nghị quyết 03 khơng có quy định cụ thể là chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi
hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại. Nhưng vẫn cho
phép việc chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho
người bị thiệt hại. Theo nghị quyết 03 thì đây là thỏa thuận khơng trái pháp luật, là
một ví dụ cụ thể ở khoản 2 mục III. Theo BLDS 2015, đươc quy định tại khoản 2
Điều 601: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm
hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
thì quy định trừ trường hợp có thỏa thuận khác, là quy định khơng cụ thể nhưng là
một quy định mở cho phép các bên thỏa thuận với nhau.
2.19. Tịa giám đốc thẩm có theo hướng cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm
cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi
hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại không? Đoạn
nào của quyết định cho câu trả lời.
Tòa giám đốc thẩm theo hướng cho phép chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản
tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại. Đoạn của Quyết định cho câu
trả lời: “Mặt khác, như đã phân tích trên trong vụ án này anh Khoa cũng có một
13
phần lỗi. Tòa án cấp phúc thẩm buộc chủ phương tiện là ơng Khánh bồi thường
cho anh Bình là đúng… Tịa án các cấp khơng dành cho ơng Khánh quyền khởi
kiện yêu cầu anh Khoa bồi thường cho ông Khánh số tiền mà ơng bồi thường cho
anh Bình do lỗi của anh Khoa, nếu ông Khánh và ông Khoa không tự giải quyết
được là không đảm bảo quyền lợi cho ông Khánh.”.
2.20. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa giám đốc thẩm theo hướng cho phép chủ
sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ gây thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người
bị thiệt hại.
Theo nhóm em, việc Tịa giám đốc thẩm theo hướng cho phép chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ được yêu cầu người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ gây
thiệt hại bồi hoàn khoản tiền mà chủ sở hữu bồi thường cho người bị thiệt hại là hợp
lý. Bởi, trong trường hợp trên, thời điểm xảy ra vụ việc, chế định về bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra khơng có quy định buộc người sử dụng
phải bồi hoàn cho chủ sở hữu, mặc dù người sử dụng hồn tồn có lỗi. Tịa án theo
hướng trên là hợp lý, vì vừa bảo đảm được quyền lợi của chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ, cũng như buộc người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ bồi hồn cho
chủ sở hữu khoản tiền tương ứng vì họ là người có lỗi trong việc gây ra thiệt hại.
VẤN ĐỀ 3: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HAY NGOÀI HỢP
ĐỒNG
* Tóm tắt quyết định giám đốc thẩm số 451/2011/DS – GĐT ngày 20/6/2011 của
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao:
Ơng Nghinh kiện Ngân hàng nơng nghiệp và phát tiển nông thôn Việt Nam
cho rằng Ngân hàng này đã tự ý phát mãi căn nhà mà ông đã dùng để thế chấp cho
khoản vay 2.000.000 đồng với lãi suất 2,5%/tháng mà khơng thơng báo. Tại Tịa sơ
thẩm đã xác định đây là “tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Tại Tòa
phúc thẩm lại xác định đây là “tranh chấp hợp đồng dân sự”. Tòa giám đốc thẩm đã
hủy quyết định giải quyết việc kháng cáo đối với quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự số 66/2007/QĐ – PT ngày 23/11/2007 của TAND tỉnh Gia Lai và hủy
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 42/2007/QĐST – DS ngày 05/6/2007
của TAND thành phố Pleiku, tỉnh Gia lai.
* Tóm tắt bản án số 750/2008/DSPT ngày 17/07/2008 của Tịa án nhân dân
TP.Hồ Chí Minh:
14
Nguyên đơn là bà Võ Thị Yến Phi và bị đơn là Bệnh viện Đại học Y dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 28/8/2006 Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã tiến
hành phẫu thuật nang mũi mơi phải cho bệnh nhân Trương Hồng Bá. Ngày
31/8/2006, bệnh nhân Bá được chuyển sang Bệnh viện chợ rẫy và sáng ngày
09/9/2006 bệnh nhân Bá chết tại bệnh viện Chợ rẫy. Bà Võ Thị Yến Phi, vợ ông Bá
khởi kiện yêu cầu Bệnh viện Đại học thành phố Hồ Chí Minh bồi thường thiệt hại vì
đã gây ra cái chết của ông Bá với chứng cứ là những kết luận của cơ quan Thanh tra
Bộ Y tế tiến hành thanh tra sau khi ông Bá chết.
Án sơ thẩm đã không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phi, sau đó bà Phi
kháng cáo.
Cuối cùng, Tịa án quyết định: Khơng chấp nhận yêu cầu kháng cáo và yêu
cầu khởi kiện của bà Võ Thị Yến Phi.
3.1. Những điểm khác nhau cơ bản giữa bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
và bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng.
Tiêu chí
Bồi thường thiệt hại trong
hợp đồng
Nguồn gốc Tồn tại khi tồn tại hợp đồng
phát sinh giữa các bên giữa các bên
với nhau và một bên không
không thực hiện đúng hợp
đồng gây ra thiệt hại.
Căn cứ
phát sinh
trách
nhiệm
Bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng
Được hình thành giữa các chủ thể
bất kỳ mà trước đó khơng có quan hệ
hợp đồng hoặc tuy có quan hệ hợp
đồng nhưng hành vi gây thiệt hại
không xuất phát từ thực hiện hợp
đồng.
Khơng bắt buộc có thiệt hại
Bắt buộc có thiệt hại, thiệt hại bao
gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại
Có hành vi vi phạm nghĩa vụ tinh thần
Một bên không thực hiện, Hành vi vi phạm pháp luật
thực hiện không đúng,
khơng đầy đủ
Có thiệt hại thực tế
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
15
trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
Chủ thể
Chủ thể tham gia thỏa thuận, Chủ thể trực tiếp gây ra thiệt hại
chịu trách ký kết trong hợp đồng
Có trường hợp chủ thể trực tiếp
nhiệm
Bên nào vi phạm thì bên đó không phải chịu trách nhiệm mà cá
chịu trách nhiệm
nhân, pháp nhân phải chịu trách
nhiệm
Thời điểm Kể từ thời điểm hợp đồng Kể từ thời điểm có hành vi gây thiệt
phát sinh có hiệu lực và thời điểm có hại
bên vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng
Liên đới
Chịu trách nhiệm liên đới Nhiều người gây thiệt hại thì phải
chịu trách khi trong hợp đồng có thỏa chịu trách nhiệm liên đới
nhiệm
thuận trước về vấn đề liên
đới
3.2. Trong hai vụ việc trên, có tồn tại quan hệ hợp đồng giữa bên bị thiệt hại và
bên bị u cầu bồi thường thiệt hại khơng? Vì sao?
Đối với Quyết định số 451/2011/DS-GĐT ngày 20/06/2011 của Tòa án dân sự
Tịa án nhân dân tối cao: Giữa ơng Nghinh và Ngân hàng có tồn tại quan hệ hợp
đồng. Vì đã có thỏa thuận lãi suất, thời hạn và biện pháp bảo đảm trả nợ. Nhưng
việc tranh chấp của ông Nghinh và ngân hàng là tranh chấp ngoài hợp đồng vì hai
bên chỉ thỏa thuận rằng việc thế chấp căn nhà là để đảm bảo cho việc trả nợ của ơng
Nghinh, trong hợp đồng khơng có thỏa thuận về việc ngân hàng phải thơng qua ơng
Nghinh đề xử lí tài sản thế chấp khi ông Nghinh nợ quá hạn.
16
Đối với Bản án số 750/2008/DSPT ngày 17/07/2008 của Tòa án nhân dân TP.
Hồ Chí Minh: Ơng Bá và bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM có tồn tại quan hệ
hợp đồng. Ông Bá đã tiến hành phẫu thuật nang mũi môi phải tại bệnh viện Đại học
Y dược TP.HCM. Việc bà Phi – vợ ông Bá khởi kiện bệnh viện Đại học Y dược
TP.HCM về việc bồi thường thiệt hại vì đã gây ra cái chết cho ơng Bá là trường hợp
thiệt hại ngồi hợp đồng vì giữa bà Phi và bệnh viện Y dược không tồn tại quan hệ
hợp đồng.
3.3. Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã theo hướng quan hệ giữa các bên là bồi
thường thiệt hại ngồi hợp đồng hay trong hợp đồng? Vì sao?
Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã theo hướng quan hệ giữa các bên là bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đối với Quyết định số 451 việc ông Nghinh khởi
kiện ngân hàng vì đã tự ý phát mại căn nhà ông đã thế chấp để đảm bảo cho việc trả
nợ mà khơng thơng báo cho ơng biết khơng có thỏa thuận trước giữa các bên. Đối
với Bản án số 750, bà Phi và bệnh viện không tồn tại quan hệ hợp đồng vì vậy việc
bà Phi khởi kiện bệnh viện là trường hợp ngoài hợp đồng.
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong hai vụ việc trên
về vấn đề xác định bản chất pháp lý (trong hay ngoài hợp đồng) quan hệ bồi
thường giữa các bên.
Hướng giải quyết của Tòa án đối với Quyết định 451 là chưa thuyết phục. Vì
Tịa án nhân dân tối cao đã xác định rằng “Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định quan hệ
pháp luật là “Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng” là đúng; Tịa án cấp
sơ thẩm lại xác định “Tranh chấp về hợp đồng dân sự” là sai”. Nhưng Tòa án nhân
dân tối cao lại chưa đưa ra được căn cứ đề chứng minh điều đó. Để xác định xem
đây có phải trường hợp bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng hay khơng thì cũng cần
phải xem xét đến quá trình phát mại nhà đất có đúng pháp luật khơng, khi phát mại
nhà đất thì gia đình ơng Nghinh có biết khơng; tính xác thực của Phiếu kiểm tra sử
dụng vốn vay, Bảng kê tính lãi và thơng báo địi nợ. Tịa án chưa xem xét những
vấn đề đó mà đã đưa ra kết luận đó là trường hợp bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng là chưa hợp lí.
Hướng giải quyết của Tịa án đối với Bản án số 750 là thuyết phục. Vì khơng
có kết luận nào cho rằng ê kíp mổ và bác sĩ đã có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có
lỗi trong q trình phẫu thuật. Bà Phi cũng khơng đưa ra được những căn cứ chưng
minh có hành vi trái pháp luật hay có lỗi của bác sĩ và ê kíp phẫu thuật. Mà theo quy
17
định của pháp luật thì khơng có lỗi của người gây thiệt hại thì khơng có cơ sở để
giải quyết việc bồi thường. Bên cạnh đó cũng khơng có căn cứ để yêu cầu bệnh viện
bồi thường thiệt hại. Việc Tịa án khơng chấp nhận u cầu bồi thường của bà phi vì
khơng có căn cứ để địi bồi thường là hợp lí.
VẤN ĐỀ 4: BUỘC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
* Tóm tắt Quyết định số 36/2013/KDTM-GĐT
Ngun đơn: Cơng ty cổ phần Hồng Hà Bình Dương
Bị đơn: Cơng ty TNHH DAMOOL VINA
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Thế giới nhà
Nội dung vụ án: công ty TNHH DAMOOL VINA (công ty VINA) và cơng ty
cổ phần Hồng Hà Bình Dương có ký với nhau hợp đồng nguyên tắc số 007/09/DM
VN-HHDT về việc chuyển nhượng tài sản và nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng
đất với giá 290.000 USD, nếu vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia
tối đa là 5% giá trị hợp đồng. Nhưng sau đó cơng ty VINA lại chuyển nhượng tài
sản và nhà xưởng gắn liền với quyền sử dụng đất trên cho cơng ty TNHH Thế Giới
Nhà.
Phán quyết của Tịa án:
Bản án số 36/2013/KDTM-GĐT có nhận định việc cơng ty Hồng Hà yêu cầu
công ty VINA bồi thường 5% giá trị hợp đồng và công ty VINA cũng đồng ý bồi
thường là hợp lý. Tuy nhiên việc Tòa án sơ thẩm và phúc thẩm yêu cầu tiếp tục thực
hiện hợp đồng ngun tắc số 007 là khơng đúng. Tịa giám đốc thẩm còn cho rằng
việc tòa sơ thẩm và phúc thẩm xác định đây là vụ án tranh chấp “hợp đồng mua bán
tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất” là không đúng mà đây phải là vụ án kinh
doanh thương mại. Tòa GĐT quyết định hủy hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm giao
hồ sơ để xét xử lại.
* Tóm tắt Bản án số 01/2010/DSST ngày 22/01/2010 của Tịa án nhân dân
huyện Krơng Pắc tỉnh Đắk Lắk.
Ngun đơn: bà Nguyễn Thị Phượng
Bị đơn: ông Trần Duy Hữu và bà Trần Thị Thanh
Ngày 22/01/2010 tại TAND huyện Krông Pắc đã mở phiên tòa xét xử về việc
kiện tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản. Trong đơn khởi kiện, bà Phượng và ông
bà Trần Duy Hữu, Trần Thị Thanh có mối quan hệ là bạn bè nên trong năm 2008 đã
18
có xác lập 04 hợp đồng mua bán cà phê qua điện thoại với nhau. Với tổng số tiền
mà bà Phượng phải đưa cho ông Hữu và bà Thanh là 188.600.000đ, quy ra số lượng
21 cà phê nhân xô đã quy chuẩn tại thời điểm nhận tiền là 7.729,67kg. Tuy nhiên,
sau khi nhận tiền, ông Hữu và bà Thanh đã không giao cà phê cho bà Phượng.
Xét thấy việc chậm thực hiện nghĩa vụ giao hàng của ông Hữu và bà Thanh đã
xâm hại đến quyền lợi của bà Phượng. Vì vậy HĐXX tun buộc bà Trần Thị Thanh
và ơng Trần Duy Hữu có trách nhiệm giao trả cho bà Nguyễn Thị Phượng
7.729,67kg cà phê nhân xô đã quy chuẩn. Và không chấp nhận yêu cầu của ông
Hữu, bà Thanh về việc giao trả cà phê trong thời hạn nhiều năm.
4.1. Đối với vụ việc trong Quyết định số 36, đoạn nào cho thấy Tòa án địa
phương đã buộc các bên tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng?
Trong Quyết định số 36 đoạn cho thấy Tòa án địa phương đã buộc các bên tiếp
tục thực hiện hợp đồng là “2. Buộc Công ty TNHH Damool VINA tiếp tục thực hiện
hợp đồng số 007/09/DMVN-HHDT ngày 10/10/2009 giữa Công ty TNHH Damool
VINA với Cơng ty cổ phần Hồng Hà Bình Dương”.
4.2. Hướng của Tịa án địa phương có được Tịa án nhân dân tối cao chấp nhận
không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Hướng của Tòa án địa phương được Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận.Đoạn
“Tại quyết định kháng nghị số 21/2013/KDTM-KN ngày 02/5/2013, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao đề nghị Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc
thẩm theo hướng hủy Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số
21/2010/KDTM-PT ngày 23/11/2010 của Tịa án nhân dân tỉnh Bình Dương… phúc
thẩm lại đúng quy định của pháp luật.”
4.3. Vì sao Tòa án nhân dân tối cao theo hướng nêu trên? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời?
Toà án nhân dân tối cao theo hướng như thế bởi vì Cơng ty Hồng Hà khởi kiện
buộc Công ty VINA phải chịu phạt nếu không thực hiện hợp đồng nguyên tắc chứ
không buộc Công ty VIMA tiếp tục thực hiện hợp đồng, Cơng ty VINA từ trước và
trong q trình giải quyết vụ án luôn từ chối thực hiện hợp đồng và đã chấp nhận
chịu phạt vì thế khơng lý nào mà bắt hai bên tiếp tục hợp đồng được. Đó là đoạn: “
Cơng ty Hồng Hà Bình Dương khởi kiện yẻu cầu buộc Công ty VINA nếu không
thực hiện theo cam kết tại Hợp đồng nguyên tắc số 007 thì phải tganh tốn cho
Cơng ty Hồng Hà Bình Dương tiền phạt theo thoả thuận tại hợp đồng là
19
290.000USD×5%= 14.500USD. Trước và trong q trình giải quyết vụ án, Công ty
VINA đều từ chối việc thực hiện Hợp đồng nguyên tắc số 007 và đồng ý chịu phạt
5% giá trị hợp đồng. Vì vậy, Tồ án cấp sơ thẩm và Tồ án cấp phúc thẩm buộc
Cơng ty Hồng Hà Bình Dương và Cơng ty VINA tiếp tục thực hiện Hợp đồng
nguyên tắc số 007 là không đúng”.
4.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối
cao.
Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao là hợp lý. Các bên đã ký
kết với nhau Hợp đồng nguyên tắc 007 làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng chính
thức nhưng cơng ty Vina đã vi phạm Hợp đồng nguyên tắc số 007 nên phải chịu đền
bù như đã thỏa thuận. Công ty Hồng Hà Bình Dương khởi kiện yêu cầu buộc cơng
ty Vina thanh tốn tiền phạt cho cơng ty Hồng Hà Bình Dương và cơng ty Vina đã
chấp nhận chịu phạt 5% giá trị hợp đồng vì thế hướng giải quyết của Toà án nhân
dân tối cao là hoàn toàn hợp lý.
4.5. Đối với vụ việc trong Bản án số 418, Cơng ty K có nghĩa vụ làm thủ tục để
cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư khơng? Vì sao?
Cơng ty K có nghĩa vụ làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà
chung cư. Theo quy định tại mục 5.7 Điều 5 của Hợp đồng mua bán số:
0110/002T02 K1GV/HĐMB ngày 17/9/2012 quy định: “Bên A (Cơng ty K) có
nghĩa vụ hướng dẫn bên B (nguyên đơn) thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan
đến việc xác lập quyền sở hữu căn hộ. Sau khi hồn thành cơng trình bên A (Cơng
ty K) phải bàn giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ cho bên B (nguyên đơn)
ngay khi được 259 4 cơ quan chức năng cấp”.
4.6. Nghĩa vụ làm thủ tục trên đã bị vi phạm chưa và Tịa án có buộc Công ty
K tiếp tục làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư
khơng? Vì sao?
Nghĩa vụ làm thủ tục trên đã bị vi phạm, ở đoạn: “Xét, tại thời điểm Công ty K
bàn giao căn hộ cho nguyên đơn đến nay đã quá 50 ngày và ngun đơn khơng có
văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhưng
Công ty K vẫn chưa làm thủ tục để cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu căn hộ cho nguyên đơn là Công ty K vi phạm quy định nói trên của Luật
kinh doanh bất động sản.”
Ở phần Quyết định, Tịa án buộc Cơng ty K tiếp tục làm thủ tục để cấp Giấy
chứng nhận cho ông V ở Buộc Công ty cổ phần đầu tư và phát triển địa ốc K có
20
nghĩa vụ làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nguyên
đơn ông Trương Khắc V, Bà Nguyễn Thị Thanh T đối với căn hộ số 00, tầng 0, khối
Z thuộc dự án Cụm Cao ốc K – tại đường Q, Phường X, quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
4.7. Trên cơ sở văn bản, có quy định nào cho phép Tịa án buộc Cơng ty K tiếp
tục làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà chung cư không?
Nêu rõ cơ sở văn bản khi trả lời.
Ở trường hợp trên, tại thời điểm Công ty K bàn giao căn hộ cho nguyên đơn
đến nay đã q 50 ngày và ngun đơn khơng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhưng Công ty K vẫn chưa làm thủ tục để cơ
quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ cho nguyên đơn. Do đó,
Tịa án có quyền buộc Cơng ty K tiếp tục làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận cho
người mua nhà chung cư
Theo khoản 4 Điều 13, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, cơng trình xây dựng cho
người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên
mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”
Bên cạnh đó, Theo khoản 1 Điều 358 BLDS 2015: “Trường hợp bên có nghĩa
vụ khơng thực hiện một cơng việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể
yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người
khác thực hiện cơng việc đó và u cầu bên có nghĩa vụ thanh tốn chi phí hợp lý,
bồi thường thiệt hại.”.
4.8. Cho biết những cơ chế để việc buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hiệu quả
trong thực tế.
Cơ chế để việc buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hiệu quả: Điều 352 BLDS
2015 quy định “Khi bên có nghĩa vụ thực hiện khơng đúng nghĩa vụ của mình thì