Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

409 Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.76 KB, 105 trang )


HÀ NỘI - 2013

Ì1
EJ ʌʌ
E

ʌ

i

_

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_

_


LỊ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VÕ VĂN NHẤT
VÕ VĂN NHẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH


NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
GIẢI PHÁP
NÂNG
CAO
NƠNG
THƠN
HÀCHẤT
TĨNHLƯỢNG
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG
HÀ hàng
TĨNH
Chun ngành:
Tài THƠN
chính - Ngân
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG

HÀ NỘI - 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................3
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................. 3
1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại....................................................3
1.1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại.................9
1.1.3.Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng...................................................9
1.2. CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................14
1.2.1.Khái niệm.............................................................................................14
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý rủiro tíndụng............15
1.2.3.Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng.................................16
1.2.4.Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.........................................................19
1.2.5.Các tiêu chí đánh giá về chất lượng quản lý rủi ro tín dụng................34
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM......................................................................36
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới .... 36
1.3.2. Bài học đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.......................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH........................................................................42

2.1.............................................................................................................GIỚ
I THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH.......................... 42


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Hà Tĩnh..........................................................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng nơng
nghiệp và
Phát triển nơng thơn Hà Tĩnh..................................................................................43
2.1.3.. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát
triển nông thôn Hà Tĩnh......................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ TĨNH.....................................................................................................49
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng....................................................................49
2.2.2. Thực trạng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng.....................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG.............................................................................60
2.3.1. Những thành tựu..................................................................................60
2.3.2. Những tồn tại.......................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH........................................................................68

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG.....................................................................................................68
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HÀ TĨNH.................................................................................................................69
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH........................................................................... 70

3.3.1. Các giải pháp về xây dựng định hướng, chính sách tín dụng..............70


3.3.2. Nâng cao chất
lượng
cán bộ
quảnTỪ
lý rủi
ro tínTẮT
dụng..........................73
DANH
MỤC
CÁC
VIẾT
3.3.3. Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro hồn thiện......................................77
3.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và đo lường rủi ro............................78
3.3.5. Xây dựng hệ thống thơng tin hồn thiện về khách hàng....................80
3.3.6. Tăng cường công tác giám sát khoản vay........................................... 82
3.3.7. Đánh giá mức độ rủi ro của từng sản phẩm cho vay và biện pháp quản
lý phù hợp với từng sản phẩm.........................................................................84
3.3.8. Đa dạng hóa phương thức cho vay san sẻ rủi ro..................................85
3.3.9. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro............................................. 85
3.4. KIẾN NGHỊ............................................................................................86
3.4.1. Đối với Chính phủ...............................................................................86
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước...............................................................87

3.4.3. Đối với Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 88
KẾT LUẬN....................................................................................................91
Viêt tẵt

Nguyên nghĩa

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC (Credit info)

Trung tâm Thơng tin tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

Nân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nơng thơn

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTW

Ngân hàng Trung ương

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tơ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh qua các năm.......45
Bảng 2.2: Số liệu dư nợ tín dụng từ 2010 đến 2012.......................................47
Bảng 2.3: Phân loại nợ....................................................................................50
Bảng 2.4: Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn.........................................................51
Bảng 2.5. Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế.......................................52
Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động thay đổiqua các năm................46
Biểu đồ 2.2: Phân loại nợ theo kỳ hạn............................................................48
Biểu đồ 2.3: Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn.....................................................52
Biểu đồ 2.4: Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế...................................53
Sơ đồ 2.1:. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Tĩnh................................44


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong các NHTM Việt Nam thì đại bộ phận nguồn thu nhập
đến từ lãi. Tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng. Cũng chính
vì vậy rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động của ngân
hàng trong tương lai. Một ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng là một ngân
hàng yếu và sẽ bị ăn mịn dần vốn và khơng thể tồn tại. Nhưng hiện nay
chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nên chúng
ta sẽ còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đa dạng hơn, phức tạp hơn. Để
được thị trường tài chính Thế giới đánh giá cao, các NHTM thực sự đầu tiên
phải quản lý được rủi ro tín dụng của chính ngân hàng mình.
Với cơ cấu thu nhập chiếm 95% trong tổng thu nhập của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh , hoạt động tín dụng có vai trị đặc biệt quan trọng
trong chiến lược kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao
nhất của chi nhánh. Mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro
tín dụng đã nhận được sự quan tâm của Ban Giám đốc, đội ngũ cán bộ làm
cơng tác tín dụng, nhưng trên thực tế cơng tác này vẫn cịn nhiều thiếu sót,
yếu kém, đặt ra u cầu: nếu khơng nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ có
ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Chính vì thế, tơi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận xung quanh việc quản lý rủi ro
tín dụng, thực tiễn việc quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế
giới và khả năng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà


2

Tĩnh. Thơng qua đó đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao

chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của các
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh từ năm
2010 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện trên cơ sở tổng hợp, phân tích kết hợp lý luận với thực
tiễn trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Đề tài có sử dụng phương pháp điều tra, phân tích tổng hợp để rút ra
những mặt được và tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh
5. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... luận văn
có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và chất lượng quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của
chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh.


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xun, nhận của cơng chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính.
Luật ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: ngân hàng là nơi thực
hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng
bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và
hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng
ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:
- "Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế".[2,tr.9]
- NH là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất các hoạt
động NH. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình NH bao gồm
NH thương mại, NH chính sách, NH hợp tác xã và các loại hình NH khác.


4

NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH như: nhận
tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cho vay và cung cấp các DV tài chính NH khác
nhằm đáp ứng nhu cầu KH.
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế, thực hiện các chức năng:

(1) Trung gian tài chính: với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của
NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư;
(2) Tạo phương tiện thanh toán: giấy nợ do NH phát hành trở thành
phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà
nước tập trung quyền lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền thông
qua cho vay các khoản tiền gửi từ NH này đến NH khác;
(3) Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất
trong nền kinh tế với các hình thức thanh tốn rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, thẻ ...). Các NH còn thanh tốn bù trừ với nhau thơng qua
NH trung ương (NHTW) hoặc các Trung tâm thanh tốn;
Trong q trình KD của mình, các NHTM tạo ra các cơng cụ tài chính,
các loại hình DV tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi sử dụng các
sản phẩm DV NH. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính
sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
phủ để ổn định kinh tế.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như các trung gian tài chính
khác đóng vai trị là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa người
cho vay và người đi vay. NHTM có hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và
sử dụng vốn, ngoài ra cịn có một số hoạt động khác cũng là nguồn mang lại
thu nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và


5

doanh nghiệp. Phạm vi hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng
tham
gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế với

vai
trò
là trung gian tài chính, đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh...Sau
đây là một số hoạt động cơ bản của ngân hàng:
Huy động vốn: NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau: Nhận
tiền gửi, vay các TCTD khác, phát hành giấy nợ, vay NHNN. Cho vay được
coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sang hi sinh nhu cầu
tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động sau:
Cho vay, cho thuê, bảo lãnh, đầu tư vào tài sản tài chính. Trong đó, cho vay
được coi là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho
ngân hàng. Cho vay thương mại là việc ngân hàng cho khách hàng vay trực
tiếp vốn để họ có thể mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Tài trợ cho dự án chủ yếu là
tài trợ cho các ngành xây dựng và công nghệ cao, cho vay đầu tư vào bất
động sản, rủi ro trong loại hình tín dụng này cao song lại có lãi lớn.
Ngồi hai hoạt động cơ bản trên, ngân hàng cịn có các hoạt động khác
đem lại thu nhập cho ngân hàng như:
Mua bán ngoại tệ: ngân hàng đứng ra mua bán loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Bảo quản vật giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các



6

vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, khách hàng phải trả
phí
bảo quản.
Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thanh toán
qua ngân hàng là hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi
tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng là sẽ nhận
được tiền. Việc đưa ra loại tài khoản giao dịch là một bước phát triển quan
trọng trong công nghiệp ngân hàng.
Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh tốn.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khi các ngân hàng được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động thì họ phải cam kết thực hiện điều kiện là
thực hiện các chính sách của Chính phủ và tài trợ ở một mức độ nào đó cho
Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay
với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
Bảo lãnh: Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khốn, vay vốn tổ chức tín
dụng khác.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thơng qua hợp
đồng th mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Ngân hàng thực hiện vai trò của
một chuyên gia tư vấn tài chính, quản lý tài sản, quản lý hoạt động tài chính
hộ, ủy thác vay hộ, cho vay hộ, phát hành, đầu tư, ủy thác trong di chúc...



7

Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn, bảo hiểm, đại lý:
Ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nên bắt đầu bán các dịch vụ môi
giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khốn khác mà khơng phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khốn. Ngồi ra, ngân hàng cịn bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm
bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng chết hay bị tàn phế, rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Đặc trưng cơ bản của NHTM là tài sản tài chính nắm tỷ trọng chính
trong cơ cấu tài sản của NHTM, NHTM có cơ cấu địn bẩy tài chính lớn nhất
so với bất cứ loại hình tổ chức kinh tế nào, hoạt động kinh doanh có qui mơ
lớn và vơ cùng phức tạp, NHTM chịu sự quản lí đặc biệt của pháp luật
1.1.1.3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
> Khái niệm:
Rủi ro trong hoạt động của NHTM có thể hiểu đơn giản là khả năng xảy
ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng dẫn đến giảm sút thu nhập.
Rủi ro gắn liền với hoạt động NHTM, phản ánh các tình huống bất
thường xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu
nhập của ngân hàng giảm sút. Trong trường hợp tổn thất thấp, ngân hàng sẽ
phải giảm vốn, giảm quĩ dự phịng, có thể là giảm tiền lương, lao động, chi
phí khác, ảnh hưởng khơng tốt về các hoạt động của ngân hàng. Trong một số
trường hơp dẫn đến tỉ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu( nếu có) của ngân hàng
giảm. Việc cổ phiếu giảm nếu khơng được kịp thời chấn chỉnh, sẽ có thể kéo
theo việc cổ phiếu ngân hàng bán ra hàng loạt, điểm mở đầu của quá trình
mua lại sát nhập hoặc thay thế ban quản lí ngân hàng. Rủi ro tín dụng và lãi
suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt người rút tiền ra
khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.

> Phân loại:


8

Khi NH thực hiện chức năng chuyển hóa tài sản, thực chất NH đã chia
sẻ mức độ rủi ro với người tiết kiệm, đã biến đổi thời hạn cũng như khối
lượng vốn từ những luồng vốn dư thừa nhỏ lẻ thời hạn ngắn thành những
nguồn vốn với thời hạn dài hơn và lớn hơn. Như vậy hoạt động của NH ln
chứa đựng rủi ro, có nhiều cách phân loại rủi ro theo nhiều tiêu thức khác
nhau song chúng đều có bản chất chung là gây ra những tổn thất cho ngân
hàng. Ở đây xin sử dụng cách phân loại rủi ro phổ biến, rủi ro chia làm các
loại sau:
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ cả vốn và lãi. Đối với mỗi khoản vay được thực hiện với mỗi khách
hàng cụ thể, ngân hàng khơng dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy
nhiên rủi ro luôn tiềm ẩn trong đó. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm
quản lí tồn bộ ngân hàng, tỉ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng
ln được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, ngân
hàng coi đó là một thành cơng trong quản lí khi có tổn thất dưới mức tỉ lệ tổn
thất dự kiến.
- Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỉ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế
thị trường, tỉ giá thường xuyên dao động tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm
hụt tạm thời. Trong đó có những trường hợp thay đổi tỉ giá ngoài dự kiến dẫn
đến tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngồi dự tính. Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các


9

mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như sự biến động của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay.
- Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh
khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc
làm cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản.
- Các rủi ro khác liên quan đến hoạt động tác nghiệp của ngân hàng
như
:
sai sót, nhầm lẫn trong thanh tốn, hỏa hoạn, lỗi cơng nghệ, cướp ngân hàng...
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
xuất phát từ phía người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh toán gây ra những tổn thất về tài chính và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Căn cứ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005: Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra
tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết [9].
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân dẫn đến RRTD trước hết cần phải được nhìn nhận một

cách nghiêm túc từ phía người cho vay. Trên thực tế, các ngân hàng còn thiếu
một chính sách tín dụng đúng đắn, thơng tin tín dụng chưa đầy đủ và chất
lượng cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu và phù hợp để tối thiểu hóa nguy
cơ rủi ro.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động


10

tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối
phát
triển của nhà nước thì chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo kết hợp hài
hồ
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản
thân
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự cơng bằng, khơng những
phải
đảm bảo an tồn cho hoạt động của ngân hàng mà cũng phải đảm bảo đủ
sức
hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất

đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín
dụng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, đúng đắn và thống
nhất
sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín
dụng
khơng đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại

hiệu
quả kinh tế, dẫn đến RRTD.
Hiện nay, nhiều ngân hàng thiếu một hệ thống chỉ tiêu phù hợp để phân
tích, đánh giá và thẩm định thơng tin khách hàng, mức độ khả thi của dự án
cũng như giá trị thực của tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, từ đó có thể
dẫn đến những quyết định tín dụng sai lầm. Đồng thời đó là sự bất hợp lý
trong cơ cấu nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng cũng như cơ cấu
giữa vốn cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Cụ thể, nếu dự trữ vốn
quá ít so với nhu cầu đảm bảo thanh tốn có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng
mất khả năng thanh toán. Mặt khác, nếu dự trữ vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí
trong sử dụng nguồn lực vốn.
Trong q trình phát triển, việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức
cũng tạo điều kiện cho RRTD của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá
mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám
sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời
cũng làm cho việc tn thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín


11

dụng núi riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chun mơn, am
hiểu

có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia
đầu

vốn, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay... sẽ giúp cho ngân

hàng

thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi cho vay.
Ngược lại, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
cho vay yếu kém dẫn đến cán bộ cho vay khơng đánh giá chính xác về khách
hàng và phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay
kém an toàn. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức
của cán bộ cho vay. Trước sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ cho vay đó
xa ngã, hành động thiểu nguyên tắc, làm trái quy định, móc ngoặc với khách
hàng, ngây tổn thất to lớn đối với ngân hàng cho vay.
- Thơng tin tín dụng
Những thơng tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho
ngân hàng trong những cơng việc có liên quan đến việc cho vay và quản lý
tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời và tồn diện thì cơng tác tín dụng
của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế tốt, chất
lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên nến thiếu thông tin tín dụng
hoặc thơng tin tín dụng khơng chính xác, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến RRTD cao làm giảm chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
Tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của các ngân hàng thương mại và đối với toàn bộ nền kinh tế. Để
hạn chế RRTD có hiệu quả và đồng bộ đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần
hiểu rõ các nhân tố khách quan tác động đến nó.
- Nguyên nhân do khách hàng.


12

Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Chúng

ta có thể chia thành hai lý do chính:
Thứ nhất, là do việc cố tình sử dụng vốn tín dụng đi ngược lại với cam
kết trong hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận với ngân hàng. Đa phần các doanh
nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đều có dự án cụ thể và khả thi. Tuy
nhiên, vẫn tồn tại một số lượng các doanh nghiệp cố ý sử dụng vốn sai mục
đích, thậm chí có ý định lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Một trường
hợp khác đến từ các báo cáo tài chính kém minh bạch, mang tính hình thức
hơn là thực chất của các doanh nghiệp. Vì vậy, các phân tích của cán bộ tín
dụng về tình hình hoạt động của doanh nghiệp sẽ thiếu thực tế và xác thực.
Thứ hai, năng lực kinh doanh yếu kém của doanh nghiệp đi vay. Đối
với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được
sử dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà cịn là
tiền đề cho sự hồn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong
kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra khi việc tính tốn triển khai dự án đầu tư
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không được thực
hiện kỹ càng, xác thực, các rủi ro bất khả kháng của các định hướng sản xuất
kinh doanh gây tác động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các
mức độ khác nhau. Hơn nữa, tồn tại nhiều doanh nghiệp cố tình huy động vốn
tín dụng ngân hàng từ các tổ chức khác nhau dẫn đến việc quản lý, sử dụng
vốn chồng chéo và mất khả năng thanh toán nợ.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ
đúng hạn của khách hàng đối với ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn
trong kinh doanh tín dụng.
- Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi.
Đây là ngun nhân gây nên rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay mà khơng xuất phát từ phía ngân hàng hay ý thức trả nợ của


13


khách hàng. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đốn, khó kiểm sốt, nó
thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho vay. Bao
gồm các nguyên nhân cụ thể sau.
+ Do sự thay đổi chính sách của chính phủ
Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Do đó
phải tn thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế thị
trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động lên xuống, chính phủ phải đưa ra các
chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh
hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Đây là những chính sách mà khi chính phủ
điều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các ngân hàng thương mại, thường
là những ảnh hưởng khơng tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên nếu ngân hàng thương mại nắm bắt được xu hướng
việc điều hành chính sách của Chính phủ sẽ hạn chế được rủi ro xẩy ra.
+ Nguyên nhân từ phía mơi trường pháp lý
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở
để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, mang
tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì mơi trường
kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi. Hệ thống pháp
luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ,
hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động
kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng.
+ Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới tín dụng của NHTM. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng


14


của các khoản tín dụng sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi theo chiều
hướng xấu sẽ làm cho rủi ro các khoản tín dụng tăng ngồi ý muốn. Ví dụ khi
nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng cao, giá cả đồng tiền giảm, CPI tăng
nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi
chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh nghiệp
vay vốn bằng ngoại tệ mà khơng có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn
trong việc trả nợ ngân hàng.
Ngồi ra, chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín
dụng. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thối, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn trên tất cả các mặt. Nhu cầu vốn tín
dụng sẽ giảm trong thời kỳ này, nếu tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó
có thể sử dụng hiệu quả hoặc trả nợ ngân hàng.
Bên cạnh đó, sự thay đổi của mơi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ tới RRTD, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động xuất
nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị
trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế hay các quan hệ ngoại giao của chính
phủ củng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của NHTM.
Tất cả những nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, và có
biện pháp phịng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh
doanh và điều kiện kinh doanh của ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn.
1.2. CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Để có một khái niệm chính xác, đầy đủ về quản lý RRTD, có thể có



15

nhiều cách định nghĩa khác nhau, điều này do mục đích của việc nghiên
cứu
quyết định.
Trên giác độ quản trị Ngân hàng thì việc định nghĩa quản lý RRTD là
việc trả lời ngắn gọn 4 câu hỏi chính: Ai là người có trách nhiệm quản lý? Đối
tượng cần quản lý là ai? Mục đích và các cơng cụ quản lý là gì?
Từ bốn u cầu trên, ta có thể nêu ra một định nghĩa khái quát về quản
lý RRTD như sau: Quản lý RRTD là việc các nhà quản trị Ngân hàng lập kế
hoạch hoạt động và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp nhằm tối ưu hố
khả năng thu hồi vốn vay từ khách hàng và hạn chế tối đa tác động tiêu cực
của các khoản nợ xấu.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
• Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng:
Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chun mơn và đạo đức nghề
nghiệp. Đây là những nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
- Các công cụ quản trị rủi ro của Ngân hàng:
o Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng xẩy ra rủi ro tín
dụng. Quy trình tín dụng sẽ quy định rõ từng khâu công việc và trách nhiệm
cụ thể của cán bộ liên quan.
o Chính sách tín dụng: Kinh nghiệm cho thấy sự hoạt động của một
ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất hợp lý.. .có hiệu quả
nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá
nhân điều hành. Vì vậy, mục tiêu, định hướng phát triển trong chính sách tín
dụng của ngân hàng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý rủi ro
tín dụng của NHTM.



16

o Mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng phải hình thành và
đưa vào sử dụng một mơ hình đánh giá rủi ro cụ thể để có thể quản lý rủi ro
tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả. Mơ hình này phù hợp với tính chất
quy mô và độ phức tạp của các hoạt động thuộc ngân hàng đó.
• Các nhân tố thuộc về khách hàng: Khi khách hàng sử dụng vốn

ngân hàng không đúng mục đích đã đưa ra trong giấy đề nghị vay vốn như:
Sử dụng vốn vay vào kinh doanh không đúng đối tượng; sử dụng vốn ngắn
hạn để đầu tư dài hạn, đầu tư tài sản cố định;... đều có thể ảnh hưởng đến
việc quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Ngồi ra, rủi ro tín dụng cịn phát
sinh từ sụ yếu kém về năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm quản lý của người
điều hành doanh nghiệp; khả năng cạnh tranh của khách hàng. Rủi ro tín dụng
cũng do nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng của khách hàng.
• Các nhân tố thuộc về mơi trường:
- Môi trường kinh tế xã hội: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các
mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. xét một cách tổng thể môi trường kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến việc quản lý rủi ro từ cả phía ngân hàng và khách hàng.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật
điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và những biện pháp thực
thi pháp luật.Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình nhưng phải nằm trong khn
khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng cũng khơng nằm ngồi vịng kiểm sốt đó. Nó cũng phải tn
theo những quy định có liên quan của Chính phủ và của Ngân hàng nhà nước
ban hành.

1.2.3. Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên


×