Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.64 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
****o0o****
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI HÀ NỘI.
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HẢI
Lớp : NGÂN HÀNG 48b
MSSV : CQ480747
Giáo viên hướng dẫn : ThS. LÊ PHONG CHÂU
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
HÀ NỘI – 05/ 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam có
được những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế
giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để tiêp thu những
thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới.Trong
đó Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế tài chính quan trọng bậc nhất trong
việc phát triển của nền kinh tế.Tuy hoạt động Ngân hàng ở nước ta gặp nhiều khó
khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM.Tín dụng
là hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM nhưng chất lượng tín dụng chưa cao đang
là mối quan tâm của các cấp lãnh đạo,các cấp quản lí và điêu hành hệ thống Ngân
hang.
Là một trong các Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời gian qua đã có những bước phát
triển lớn mạnh không ngừng.Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng và đặc bịêt là tín dụng
ngắn hạn Ngân hàng gặp không ít khó khăn. Bởi vậy chất lượng tín dụng ngắn hạn là


vấn đề mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội, chi nhánh Hoàng Mai, em đã chọn đề tài "Nâng cao
chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội’’ làm chuyên đề tốt nghiệp.
1. Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng No& PTNT chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội từ năm 2007 đến 2009.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Nội dung của luận văn chủ yếu tập trung vào mảng tín dụng
ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đứng trên góc độ một ngân hàng thương
mại, do vậy mục tiêu cơ bản của chuyên đề đi sâu nghiên cứu phương pháp & chỉ tiêu
liên quan đến chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Chuyên đề này sử dụng các số liệu, tài liệu trong giai
đoạn 2007 -2009 của chi nhánh NHTM và một số tài liệu khác như kết quả thực
nghiệm
3. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng nông
nghiệp vàphát triển nông thôn Hoàng Mai.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàngNo&PNT Hoàng Mai.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý
thuyếthệ thống thống kê, diễn giải kết hợp với phương pháp phân tích chứng minh,
tổng hợp, so sánh, sơ đồ bà biểu mẫu đề thực hiện đề tài.

Chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: chất lượng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại
Chương II: thực trạng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng No& PTNT Hoàng Mai
Hà Nội.
Chương III: giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Mai , Hà Nội.
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để việc nghiên
cứu của em được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
Chương I
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng:
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay
và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay, khi tới
thời giạn trả nợ cơ nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, có hoặc
không kèm theo một khoản lãi.
- Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả
- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫ nhau giữa các
tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Tín dụng là một giao dịch hai bên trong đó có một bên ( chủ hoặc người cho
vay) chu cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán của bên kia ( thụ trái

hoặc người đi vay)
Như vậy, dù có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng tất cả các định
nghĩa đó đều nêu lên những đặc điểm chung nhất của tín dụng là :
+ Phản ảnh một bên là người cho vay còn bên kia là người đi vay.
+ Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là sau một thời gian nhất định
thì người đi vay phải hoàn trả khoản tiền đã vay cho người cho vay( có thể kèm theo
lãi hoặc không).
+ Quan hệ giữa các bên vay mượn đều bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và
pháp luật hiện tại.
1.1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thương mại là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ
biến nhất trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thương mại mang tất cả các đặc
điểm của tín dụng, chỉ cụ thể hóa bên đối tác cho vay là các ngân hàng thương mại.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm. Trong giới tài chính, một người được xem
là có uy tín khi người khác tin tưởng và sẵn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh
ta. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức
độ tín nhiệm của người cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động
tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín dụng đã
hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi, quan
hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến ngày nay.
Hình thức tín dụng này được coi là phương pháp tích lũy nguyên thủy, là công cụ đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho phương thức sản xuất mới
ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng và phức tạp bắt đầu từ khi chế độ
chủ nghĩa tư bản ra đời. Cho đến ngày nay các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn
diện. Trong thực tiễn thường có các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví

dụ:
 Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể
hiện dưới hình thức nhà nước phát hành các giấy nợ công trái, trái phiếu đô thị, tín
phiếu kho bạc.
 Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thương mại
thể hiện dưới hình thức bán chịu hàng hóa.
 Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình thức
các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
 Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng
với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách
hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua…
 Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ
các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia vào quan
hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này gọi là đi
vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã
hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai
trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay. Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng
vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp
vụ cơ bản khi hình thành nên các ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu
chủ yếu của các ngân hàng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân hàng và
nhà tư bản sản xuất kinh doanh hàng hóa đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng
này. Do chuyên môn hóa trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hóa tiền tệ mà
hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục được những hình thức
tín dụng trước đó và thực sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát
triển.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths Lê Phong Châu
1.1.2 Phân loại tín dụng
Căn cứ vào hình thức tín dụng
• Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích với thời gian nhất định theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi.
• Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của giấy tờ có giá trừ đi phần thu nhập của ngân hàng. Vể mặt pháp lý thì
ngân hàng không phải cho vay đối với chủ giấy tờ có giá. Đây chỉ là hình thức trao
đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền hiện tại để thu về một
khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động
tín dụng.
• Bảo lãnh : Là cam kết của ngân hàng với bên có quyền về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa
vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được
trả thay và phí bảo lãnh.
• Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách thuê. Khi kết thúc
thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất. tín dụng có thời hạn < 12 tháng.
• Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân hàng
thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ
yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh.

• Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 3
năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm. Tín dụng dài hạn là
loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền
thông của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ năm 70 trở lại
đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong
những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trong cho vay trung và dài hạn.
Căn cứ vào loại đảm bảo đối với khách hàng: Tín dụng được chia làm 2 loại
• Tín dụng không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung.
• Tín dụng có bảo đảm : là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn. đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích cam kết.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: tín dụng được chia làm 2 loại
• Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và gồm có các
loại khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả
góp…
• Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là

tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua ( công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được
gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn
gốc và lãi.
Một số cách phân loại khác như là:
- Phân loại tín dụng theo ngành kinh tế: Tín dụng công nghiệp, tín dụng nông
nghiệp ….
- Phân loại tín dụng theo đối tượng tín dụng: Tín dụng đầu tư cho tài sản lưu
động, tín dụng đầu tư vào tài sản cố định.
- Phân loại tín dụng theo mục đích : Tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
- Phân loại tín dụng theo lãi suất cho vay: Tín dụng có lãi suất cố định, tín
dụng có lãi suất thả nổi.
1.2 Tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Đặc điểm tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời hạn hợp đồng ngắn, thường là
dưới 12 tháng và có thể được chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng và 12 tháng. Nói chung, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu
động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian
ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh
tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa
trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì
vậy rủi ro mang đến thường thấp.

Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ.
Vốn tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách
hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay
thường là nhỏ.
Thời hạn thu hồi vốn nhanh: vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để
bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với
chênh lệch thu chi trong ngắn hạn… Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang
tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới
hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng,
phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các
ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các hình thức tín dụng ngắn hạn của
mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như :
nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu….
1.2.2 Các hình thức tín dụng ngắn hạn
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ
vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ trang
trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu về
vốn lưu động cao hay thấp tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay thấp, doanh
nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản vay ít hay nhiều
thường xuyên theo cơ cấu chính của doanh nghiệp.
Có nhiều tiêu thức khác nhau để có thể phân chia tín dụng ngắn hạn thành
nhiều loại khác nhau.
1.2.2.1 Xét theo tiêu thức đảm bảo của khoản tín dụng ngắn hạn đối với các
doanh nghiệp ta có:
- Tín dụng ngắn hạn không đảm bảo: Những doanh nghiệp được vay không
cầnđảmbảo thường là những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với ngân hàng,

có uy tín trong việc trả nợ ngân hàng đúng hạn, đầy đủ. Những doanh nghiệp này
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
thường phải có vốn tự có lớn, kết quả hoạt động kinh doanh tốt, tình hình tài chính
lành mạnh, khả năng thanh toán các khoản nợ ngân hàng là rất cao.
Doanh nghiệp phải có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụkhả thi, có khả năng hoàn trả nợ, hoặc có phương án phục vụ đời sống khả thi,
phù hợp với quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp có cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu
nếu tổ chức sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải có kết quả kinh doanh có lãi trong 2 năm liền
kề với thời điểm xem xét cho vay. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu doanh nghiệp
phải có xác nhận của tổ chức kiểm toán đối với kết quả sản xuất kinh doanh của 2
năm liền kề với thời điểm xét duyệt.
- Tín dụng ngắn hạn có bảo đảm: Doanh nghiệp cần phải có tài sản bảo đảm
khivay vốn tại ngân hàng, khi thiếu một hoặc một số điều kiện …. Các khoản cho vay
có bảo đảm được thực hiện dưới hình thức như : Bảo lãnh, thế chấp, cầm cố.
Mức cho vay tối đa không vượt qúa 70% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp và tài
sản bảolãnh. Riêng đối với tài sản cầm cố là kim khí quý , đá quý thì mức cho vay
tối đa không vượt quá 80% giá trị tài sản cầm cố.
1.2.2.2 Xét theo phương thức cho vay thì có các phương thức cho vay sau:
• Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng, khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng ( mức dư nợ tối đa) duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
• Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu

tư phục vụ đời sống khác.
• Cho vay hợp vốn: Khi khoản vay lớn vượt quá quy định cho phép, các tổ
chức tín dụng hợp tác với nhau cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp.
• Cho vay trả góp: Khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng cách thức trả
lãi và gốc dần thành các món, tương ứng với những khoản thời gian nhất định.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền hàng và rút tiền mặt tại máy ATM.
• Thấu chi: Theo phương thức này, ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt quá số tiền tài khoản thanh toán.
1.2.2.3 Xét về mặt hình thức tín dụng ngắn hạn gồm có:
• Chiết khấu chứng từ có giá : Khi có nhu cầu về vốn ngắn hạn mà doanh
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
nghiệp lại chưa thu được tiền hàng, các doanh nghiệp có thể đem thương phiếu xin
chiết khấu tại các ngân hàng. Các thương phiếu thường do các doanh nghiệp lớn, có
uy tín phát hành với nó dễ được chấp nhận.
• Vay thế chấp : Đây là hình thức cho vay thông dụng hiện nay bao gồm : Tài
sản thế chấp, cầm cố là những tài sản thuộc sở hữu của người thế chấp, cầm cố.
Những tài sản đó không những gồm tài sản thông thương mà bao gồm cả chứng từ có
giá. Thông qua hình thức này doanh nghiệp dùng để tài trợ cho vốn lưu động bị thiếu
hụt, do kinh doanh có tính thời vụ, do yêu cầu của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Bảo lãnh: Thường áp dụng đối với các doanh nghiệp không có quan hệ
thường xuyên với ngân hàng, thiếu nhiều điều kiện về tài sản thế chấp, cầm cố … do
đó cần phải có sự bảo đảm của bên thứ ba. Bên bảo lãnh phải chịu mọi trách nhiệm
về tài sản nếu doanh nghiệp vay vốn không trả được nợ.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn

Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
người chúng ta. Tín dụng đã góp phần làm ổn định phát triển sản xuất của nền kinh
tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn hạn
có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay khi các doanh
nghiệp cực kỳ khát vốn để nâng cao và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ. với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ
những người thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh
tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín
dụng trung và dài hạn nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức phi ngân
hàng tham gia vào thị trường này như: Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài
chính… Hoặc ngay cả là thị trường tiền tệ khi thị trường này là kênh dẫn và huy động
những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh
hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn
ngày càng phát triền mạnh mẽ
1.2.3.2 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động kinh
doanh được liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và
các khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh
tế có những thời điểm doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm
bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ
như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
doanh nghiệp xây lắp… hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì
các khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng giúp cho quá trình sản xuất
không bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh

nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường giúp doanh nghiệp tận dụng
được thời cơ phát triển sản xuất.
Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau một thời gian
nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập được uy tín trong
việc thực hiện hợp động tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả
nợ cho ngân hàng.
Như vậy, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút
ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị
trường.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn
lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước để có
thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của tín
dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ vay chưa sử dụng
đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tính toán hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
1.2.3.3 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn
thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi
nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân
hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn
thu bù đắp được các chi phí ( chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản
lý… Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn
hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này
1.3 Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại
phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chưa nhiều rủi ro có khả năng xảy với tỷ lệ
cao. Trên thực tế nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản cầm cố thế

chấp, nhưng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này hết sức
sai lầm, bởi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
hàng là vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng và khả
năng thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng. Như vậy ta có thể hiểu:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay
chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể
hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác nhau,
từ phía ngân hàng, từ phía doanh nghiệp, từ phía nền kinh tế.
Xét dưới giác độ doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả
nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên giác độ doanh
nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng
vốn sử dụng có hiệu quả.
Xét dưới giác độ ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản
thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh
ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định đối tượng cho vay
và thẩm định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin và hiểu được tình
hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở
hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn
chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thê xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối
với ngân hàng.
Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế xã hội: Tín dụng ngân hàng

trong những năm gần đây phản ánh rõ rệt sự năng động của nó khi nền kinh tế biến
động không ngừng. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho người
lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ
vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có lợi cho kinh tế phát triển.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó cũng là
ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ nhất đối với Ngân hàng là
rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
mất khả năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra những cuộc khủng
hoảng tài chính trên thế giới… Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng
có thể lâm vào tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là
cần thiết đối với ngân hàng, với khách hàng mà còn đối với toàn xã hội nữa.
Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh bỏ
vốn của mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm bảo
chất lượng cho các khoản vay và cho bản thân nó đối với Ngân hàng đã là một nhu
cầu cấp thiết. Đặc biệt đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay
không còn là cái bóng của Ngân hàng Trung Ương mà đã và đang dần trở thành một
chủ thế kinh doanh độc lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ chịu, chịu trách nhiệm với
khách hàng, với Ngân hàng Trung Ương. Do vậy mà Ngân hàng không thể không cần
đến sự an toàn với các khoản vay.
Nền kinh tế nước ta đang thời kỳ quá độ và có quá nhiều cái chưa hoàn thiện
để có một môi trường kinh doanh tốt. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

chưa thoát khỏi tư tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế,
do đó việc làm ăn của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lơn. Vì thế
để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp mà Ngân hàng còn là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh
của doanh nghiệp, có như thế thì Ngân hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình
như dịch vụ tư vấn…giúp doanh nghiệp tránh khỏi được những rủi ro không đáng có.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu
cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho Ngân hàng
duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục tiêu trên,
Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự hủy diệt chính mình.
Về phía nhà đầu tư: Khách hàng của Ngân hàng có hai loại: Người gửi tiền và
người vay tiền. Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của Ngân
hàng mà khả năng thanh toán của ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với chất
lượng của các khoản tín dụng vì vậy đối với họ nâng cao chất lượng tín dụng là vấn
đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền gửi của họ vào Ngân
hàng. Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng các khoản vốn vay
Ngân hàng, mà đối với họ chất lượng tín dụng chính là sự thỏa mãn của họ về khoản
tín dụng đó. Cuối cùng phải làm cho khoản tín dụng đó đem lại lợi nhuận cho họ để
họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản thân người vay tiền coi vấn đề chất
lượng tín dụng là vấn đề cần thiết và ngày càng phải được nâng cao.
Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lượng tín dụng cũng là vấn
đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất cả các
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cúng đồng nghĩa với việc
nó có hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội, bởi nó sẽ góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự xụp đổ của hệ
thống Ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nó có thể làm cho nền kinh tế

lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bồ xã hộ i.
Do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng cũng được cả xã hội quan tâm.
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn
Việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan
trọng. Bởi chất lượng là biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng là tốt hay xấu,
làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng
giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm tăng
thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp cho ngân hàng được an toàn. Do chất lượng tín
dụng ngân hàng vừa cụ thể lại vừa trừu tượng nên để đánh gia chất lượng tín dụng
người ta xác định dưới 2 hệ thống chỉ tiêu : Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính
• Tuân thủ nguyên tắc tín dụng: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải
đảmbảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính phủ và
ngân hàng nhà nước.
• Điều kiện vay vốn của khách hàng : Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho
khách hàng vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
- Có khẳ năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.Cụ thể: Đối với pháp
nhânphải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với hộ
gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công ty hợp danh, mức vốn tự có
tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu
bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án. Phương án sản xuất kinh doanh phải có
lãi hoặc không bị lỗ, nếu bị lỗ thì phải có dự án khả thi khắc phục hoặc cơ quan có
thẩm quyền xác nhận bù lỗ. Doanh nghiệp phải có tình hình tài chính lành mạnh,
khách hàng phải mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn.

- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
- Thực hiện các quy
- định về bảo đảm tiền vay của NHNN.
• Thời hạn vay vốn của khách hàng: thời hạn cho vay xác định phù hợp với
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths Lê Phong Châu
các chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa
không quá 12 tháng.
• Lãi suất cho vay: Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết
hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm công khai các mức lãi suất cho
vay cho khách hàng biết, tùy mức độ quan hệ của khách hàng mà ngân hàng và khách
hàng có mức lãi suất ưu tiên khác nhau. Lãi suất chovay ngắn hạn do tổng giám đốc
tổ chức tín dụng ấn định trong phạm vi khung lãi suất do NHNN ấn định trong từng
thời kỳ.
1.3.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
Để xem xét hiệu quả hoạt động của một Ngân hàng, ta sử dụng rất nhiều các
chỉ tiêu khác nhau nhưng có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:
• Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian
cho vay theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được
gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác
nhau: phía doanh nghiệp, hoặc do khách quan.
Tổng dư nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ cho vay
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân

hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối
năm. Một tỉ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%. Tỉ lệ này càng cao
thì Ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì đối mặt với nguy
cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận; tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì
chất lượng tín dụng càng thấp.
Để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, các nhà Ngân hàng chia tỉ lệ nợ quá hạn ra
làm hai loại:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Tỉ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi =
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lớp Ngân hàng 48B
15

×