Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại trung tâm nông sản thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.77 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Lời mở đầu
Chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc nền kinh tế Việt nam đã có những tiến bộ đáng
kể sau hơn mời năm đổi mới.
Doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là những doanh nghiệp thực hiện một
hay nhiều hành vi thơng mại sau: mua - bán - trao đổi hàng hóa, môi giới xúc
tiến thơng mại. Nó có chức năng là tổ chức đa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ. Đặc điểm kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thơng mại là luân
chuyển hàng hóa, bao gồm 3 khâu: thu mua, dự trữ, tiêu thụ. Nh vậy tiêu thụ
giữ một vai trò quan trọng trong quá trình lu thông hàng hóa của các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.
Hiện nay, nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia dẫn
đến cạnh tranh quyết liệt. Trong cơ chế này các doanh nghiệp luôn phải đơng
đầu với những khó khăn trở ngại nhng mặt khác cơ chế này cũng tạo ra những
cơ hội cho các doanh nghiệp năng động nhạy bén theo kịp với tốc độ phát triển
nhanh chóng đó, họ tìm tòi, mở rộng các loại hình tiêu thụ, mở rộng các hình
thức dịch vụ trong quá trình tiêu thụ.
Giống nh các doanh nghiệp khác doanh nghiệp thơng mại đặt mục đích
cuối cùng cho mình là lợi nhuận. Vì vậy mà ngoài việc phải tổ chức tốt việc thu
mua hàng hóa, dự trữ hàng hóa, đầy đủ phù hợp với nhu cầu thị trờng, thì doanh
nghiệp còn phải đẩy nhanh tốc độc tiêu thụ hàng hóa để tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn.
Để tổ chức tốt quá trình lu chuyển và xác định kết quả kinh doanh cần
phải hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì
vậy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng cần phải không ngừng hoàn thiện, củng cố để làm tròn
nhiệm vụ của mình là cung cấp những số liệu phục vụ công tác quản trị trên cơ
sở đó doanh nghiệp có những quyết định xử lý kịp thời tạo chỗ đứng vững chắc
trong thị trờng hiện nay.
Nhận đợc tầm quan trọng của việc hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá


và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thơng mại,
qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trờng học và thực tế thực tập tại Trung
tâm Nông sản Thực phẩm, đợc sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Trần Đức
Vinh và các cô, chú tại Trung tâm em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên
đề: Hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
hàng hoá tại Trung tâm Nông sản Thực phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần sau:

1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Phần 1: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán quá trình lu chuyển hàng
hóa và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Phần 2: Thực trạng tổ chức quá trình lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả kinh doanh tại Trung tâm Nông sản Thực phẩm.
Phần 3: Phơng hớng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán quá trình lu
chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm Nông sản Thực
phẩm.
Do nhận thức và trình độ còn hạn chế đặc biệt là với các vấn đề thực tế
trong thời gian ngắn nên mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt chuyên đề
thực tập của mình song em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý của thầy giáo hớng
dẫn và các cô chú phòng kế toán của Trung tâm đẻ chuyên đề của em đợc hoàn
thiện và thu đợc kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Phần I
Cơ sở lý luận về việc hạch toán Quá trình lu
chuyển hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh

Hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại
I. đặc điểm lu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh th-
ơng mại.
1. Khái niệm, đặc điểm chức năng của hoạt động kinh doanh thơng mại:
Nền kinh tế nớc ta là một tổng thể thống nhất bao gồm nhiều ngành nghề
và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định. Trong đó thơng mại cũng là
một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng.
Thơng mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hóa thông qua mua bán
trên thị trờng. Theo nghĩa rộng thơng mại là quá trình kinh doanh, là khâu tất
yếu của quá trình tái sản xuất và đợc coi là mạch máu của quá trình vận động
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng. Thơng mại ra đời xuất phát từ hai nguyên
nhân: Phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa các vùng, các doanh
nghiệp và các quốc gia. Do vậy, hoạt động thơng mại bao gồm cả hoạt động
phân phối và lu thông hàng hóa trên thị trờng mua bán của từng quốc gia riêng
biệt hoặc các quốc gia với nhau.
Trong nền kinh tế quốc dân, thơng mại không chỉ Vừa là tiền tệ, vừa là
điều kiện, vừa là kết quả sản xuất mà nó còn là khâu trung gian nối liền giữa
sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thơng mại thực hiện chức năng
chủ yếu là mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa cung cấp các dịch vụ nhằm
phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp
thơng mại phải tiến hành nhiều các hoạt động khác nhau nh tạo nguồn, mua
hàng, nghiên cứu thị trờng, quản lý dự trữ, bán hàng Trong đó bán hàng là
khâu quan trọng và mấu chốt. Quá trình bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa là thực
hiện giá trị và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, kết thúc quá trình này ngời
mua nhận đợc hàng, ngời bán nhận đợc tiền (hoặc đợc quyền đòi tiền của ngời
mua). Chỉ có bán đợc hàng, công ty mới thu hồi đợc vốn kinh doanh thực hiện
đợc lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, tiêu thụ là
giai đoạn cuối cùng trong lu chuyển hàng hóa, lu chuyển hàng hóa trong kinh
doanh thơng mại có thể thực hiện theo một trong hai phơng thức là bán buôn và

bán lẻ. Bán buôn là bán cho các đối tợng kinh doanh chứ không bán trực tiếp
cho ngời tiêu dùng. Còn bán lẻ hàng hóa là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng,
hàng hóa chuyển từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực tiêu dùng.
Quy mô tổ chức kinh doanh có thể từ nhỏ đến lớn theo các hình thức:
quầy hàng, cửa hàng, công ty, tổng công ty

3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Trong cơ chế thị trờng, việc tồn tại các doanh nghiệp thơng mại là tất yếu.
Do vậy, công tác hạch toán thực hiện ở các doanh nghiệp này là hết sức cần
thiết để quản lý và tính toán kết quả kinh doanh. Hạch toán kế toán trong công
ty nh thế nào là phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng công ty.
Vì vậy, đối với doanh nghiệp thơng mại, hạch toán kế toán có những đặc điểm
khác với công ty sản xuất nh sau:
+ Nội dung chủ yếu của hạch toán trong doanh nghiệp thơng mại là hạch
toán quá trình lu chuyển hàng hóa (mua, bán, dự trữ) Lu chuyển hàng hoá
trong kinh donh thơng mại có thể theo hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa là bán cho ngời kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng
cho ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng cho ngời tiêu dùng, từng
cái một.
+ Chi phí kinh doanh là toàn bộ những chi phí để thực hiện nhiệm vụ
mua, bán, dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
+ Tổng doanh thu của doanh nghiệp thơng mại gồm doanh thu từ tiêu thụ
hàng hóa, doanh thu từ dịch vụ thơng mại và các nguồn thu khác.
+ Thu nhập của doanh nghiệp thơng mại là chênh lệch giữa doanh thu
hàng bán với giá vốn hàng tiêu thụ (gồm cả giá mua và chi phí thu mua). Thu
nhập phụ thuộc vào khối lợng hàng hóa tiêu thụ và chênh lệch nói trên của từng
mặt hàng.
+ Lợi nhuận của công ty là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh
doanh, thuế, các khoản khác hoặc giữa thu nhập và chi phí lu thông.

Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên thì mỗi doanh nghiệp thơng mại
cần lựa chọn, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo phơng pháp thích hợp, lạ
chọn phơng thức giao dịch tiêu thụ, thanh toán sao cho đem lại hiệu qủa cùng
lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp và cho toàn xã hội.
2. Đặc điểm tính giá hàng hoá trong kinh doanh thơng mại:
Hàng hoá nhập, xuất kho trong kinh doanh thơng mại theo quy định đợc
tính theo giá thực tế. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng
nguồn khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng
mà doanh nghiệp áp dụng. Đói với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm htuế giá trị gia tăng đầu
vào, còn đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp, tronggiá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Giá thực tế
hàng hoá
= Giá mua
ghi trên
+ Chi phí sơ
chế, hoàn
Chi phí
thu mua
- Chiết khấu,
giảm giá

4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
thu mua
trong nớc
hoá đơn thiện + hàng hoá hàng bán
Giá thực tế
hàng hoá

nhập khẩu
=
Giá mua hàng
hoá nhập
khẩu (CIF)
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
hàng hoá
nhập khẩu
-
Chiết khấu,
giảm giá
hàng bán
Giá thực tế hàng mua ngoài
(tự gia công, chế biến)
=
Giá mua hàng hoá
xuất gia công
X
Chi phí liên quan
đến việc gia công
Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận: Trị giá mua (kể cả
thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng
hoá, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá xuất kho giống
nh vật liệu (giá đơn vị bình quân, giá nhập trớc xuất trớc, giá nhập sau xuất sau,

giá hạch toán). Đói với chi phí thu mua, do liên quan đến cả lợng hàng tiêu
thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và
cha tiêu thụ.
II. Tổ chức lu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh th-
ơng mại:
* Tổ chức quá trình mua hàng.
Mua hàng là giai doạn đầu tiên trong các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thơng mại. Hàng hoá đợc coi là mua vào khi thông qua quá trình
mua bán và doanh nghiệp thơng mại phải nắm đợc quyền sở hữu về hàng hoá
(đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ).
Mục đích mua hàng hoá là để bán (cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc và
mua để xuất khẩu ra nớc ngoài). Ngoài ra, hàng hoá trong các doanh nghiệp th-
ơng mại còn có thể sử dụng để góp vốn liên doanh, để trả lơng, thởng, để quảng
cáo, chào hàng để đổi hàng hoá khác.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 156 Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh gía trị
hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá trong doanh nghiệp, bao
gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu nội dung:

5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Bên Nợ: + Trị giá mua vào của hàng hoá theo háo đơn mua vào (kể cả
thuế nhập khẩu, thuế hàng háo phảI nộp nếu có).
+ Chi phí thu mua hàng hoá.
+ Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến (gồm giá
mua vào và chi phí gia công, chế biến).
+ Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (trờng hợp doanh

nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có: + Trị giá thực tế hàng xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê
ngoài gia công chế biến.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng đợc hởng, khoản giảm giá, bớt giá
mua hàng nhận đợc.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho ngời mua.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, h hỏng, mất mát,
kém phẩm chất.
+ Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ (trờng hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
Số d bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng háo tồn kho, của hàng đã bán cha
đợc chấp nhận tiêu thụ, hàng giao đại lý, ký gửi.
Tài khoản 156 có hai tiểu khoản:
TK 1561 Giá mua hàng hoá.
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá.
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng: Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật t (nguyên liệu, vật liệu) mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh
nghiệp còn đang trên đờng vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: + Giá trị hàng hoá vật t đang đi trên đờng.

6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34

+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng hoá vật t đang đi trên đờng
cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: + Giá trị hàng hoá, vật t đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc
đã chuyển thẳng cho khách hàng.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hoá, vật t đang đi trên đ-
ờng đầu kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên Nợ:
+ Giá trị hàng hóa vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng.
Tài khoản 611 Mua hàng: Tài khoản đùng để phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ (chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Kết cấu nội dung:
Bên Nợ: + Giá trị thực tế hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ do các nguyên nhân: Mua vào, nhận cấp phát
Bên Có: + Chiết khấu, giảm giá hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại cha tiêu thụ cuối
kỳ.
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số d.
1. Phơng thức mua hàng, thủ tục chứng từ:
1.1 - Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng ( tính VAT ) theo
phơng pháp khấu trừ:
- Khi mua hàng háo nhập kho phảI căn cứ vào hoá đơn mua hàng (bảng
kê thu mua hàng ) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng nhập kho.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có).
Có TK 331, 111,112: Số tiền phải trả ngời bán theo giá thanh toán
+ Các khoản chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát sinh:

Nợ TK 156 (1562)
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào (nếu có)
Có TK 331,111, 112,: Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo
giá thanh toán.
+ Các khoản giảm giá mua hàng, hàng mua trả lại (nếu có).

7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Nợ TK 331, 111, 112: Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá
thanh toán.
Có TK 133 (1331): VAT đầu vào tơng ứng.
Có TK 156 (1561): Số giảm giá, giá trị mua của hàng trả lại.
- Trờng hợp doanh nghiệp phải bỏ chi phí để hoàn thiện hàng hoá (tự làm
hay thuê ngoài gia công):
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào.
Nợ TK 154: Trị giá thực tế hàng thuê ngoài gia công.
Có TK 156 (1561): Trị giá hàng hoá xuất chế biến, hoàn thiện.
Có TK 331, 111, 112: Các chi phí hoàn thiện.
+ Khi hoàn thiện hàng hoá nhập kho:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
- Các trờng hợp hàng hoá thu mau thừa, thiếu, kém phẩm chất, hàng và
háo đơn không cùng về, hàng mua không nhập kho mà chuyển thẳng đi tiêu thụ
(Kể cả xuất khẩu): Hạch toán tơng tự nh các doanh nghiệp công nghiệp.
1.2 - Đối với DN áp dụng tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
- Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn mua hàng ( hoặc bảng
kê thu mua hàng hoá ) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK156 (1561): Trị giá thanh toán của hàng hoá nhập kho.
Nợ TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng nhập kho (nếu có).
Có TK 331,311, 111, 112: Số tiền phải rả, đã trả cho ngời bán theo

giá thanh toán.
+ Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh:
Nợ TK 156 ( 1562): Tập hợp chi phí thu mua.
Có TK 331, 111, 112
+ Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại:
Nợ TK 331, 111: Tổng số giảm giá, hàng mua trả lại tính theo giá thanh
toán.
Có TK 156 (1561): Số gảim giá, trị giá mua của hàng trả lại ( Gồm cả
thuế VAT đầu vào).
2. Tổ chức hạch toán chi phí thu mua hàng hoá.

8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Khái niệm: Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản hao phí về lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc
thu mua hàng hoá.
Chi phí mua hàng hoá bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê
kho, hoa hồng thu mua do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá
trong kỳ nên cần phải phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ và hàng hoá còn lại theo
tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ nh sau:
Phân bổ chi phí
thu mua cho
hàng tiêu thụ
=
Tổng chi phí của hàng mua tồn
đầu kỳ và PS trong kỳ
X
Tiêu thức phân
bổ của hàng

xuất bán trong
kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tồn cuối kỳ và xuất bán trong kỳ
3. Hạch toán giai đoạn tiêu thụ hàng hoá.
3.1 - Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong cơ chế thị trờng.
Tiêu thụ có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau, song có thể hiểu tiêu thụ
là quá trình các công ty thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của
mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái giá trị, thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hóa, lao vụ
và dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã
thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền đòi tiền
bán hàng.
Nh vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thơng mại, tức là thực
hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Ngày nay thì tiêu thụ còn đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn - tiêu thụ là
một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu: từ việc nghiên cứu thị trờng, xác
định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất bán theo nhu cầu của
khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu thụ nói chung bao gồm:
+ Tiêu thụ ra ngoài đơn vị công ty: là việc bán hàng cho các đơn vị khác
hoặc các cá nhân trong và ngoài công ty.
+ Tiêu thụ nội bộ: là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành
Qua tiêu thụ mới khẳng định đợc năng lực kinh doanh, uy tín của công ty
trên thị trờng. Sau tiêu thụ, công ty không những thu hồi đợc tổng chi phí bỏ ra

9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34

mà còn thực hiện đợc một phần giá trị thặng d. Phần thặng d này chính là phần
quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nớc, mở rộng quy mô kinh doanh, phát
triển xã hội.
Tuy nhiên, mục tiêu của công ty không chỉ là tiêu thụ đợc nhiều hàng hóa
mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho công ty. Đây mới là
điều mà các doanh nghiệp thơng mại thực sự quan tâm, kết quả của hoạt động
tiêu thụ có vị trí quyết định tới sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của công ty.
3.2 - Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ và kết quả tiêu thụ .
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng
là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ tùy thuộc vào phơng thức bán hàng nhng đều
đợc xác định là khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiệp có hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ hay là doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
cho khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và đợc ngời mua
chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu đợc hay cha.
- Giá bán đơn vị: căn cứ ghi doanh thu hàng bán thực hiện trong kỳ là giá
bán thực tế tức là giá bán căn cứ trên hóa đơn bán hàng hoặc giá thỏa thuận
giữa ngời mua và ngời bán.
- Giảm giá hàng bán: là toàn bộ số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua
(ngoài hóa đơn hay hợp đồng) trên giá bán đã thỏa thuận do hàng kém chất l-
ợng, không đúng quy cách, sai thời hạn quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc
giảm giá cho khách hàng mua với số lợng lớn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá bán của hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều khoản cam kết trong hợp đồng kinh tế.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm cả trị giá
mua cộng với chi phí thu mua phân bổ cho khối lợng hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ nh: chi phí tiền lơng nhân viên

bán hàng, chi phí vận chuyển, bao bì đóng gói, quảng cáo
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một
hoạt động nào nh: chi phí tiền lơng nhân viên quản lý, chi tiếp khách
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu.

10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
- Lợi nhuận gộp (lãi thơng mại hay lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp: là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
4. Các phơng pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp thơng mại, để xác định
giá vốn đơn vị của hàng xuất bán, kế toán có thể áp dụng một trong các phơng
pháp trình bầy dới đây. Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thơng mại, việc lựa
chọn và sử dụng phơng pháp tính giá vốn đơn vị hàng hóa phải nhất quán
không đợc thay đổi trong suốt thời kỳ hạch toán:
4.1 - Phơng pháp tính giá theo đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá vốn của hàng hóa xuất kho đợc tính theo các
chỉ tiêu sau:
- Tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) khi xuất
kho, trị giá hàng hóa cha đợc ghi sổ ngay. Cuối kỳ, căn cứ vào số tồn đầu kỳ để
tính giá hàng hóa xuất trong kỳ:
Giá đơn vị
thực tế hàng
hóa bình quân

=
Trị giá thực bình quân tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ
Số lợng hàng hóa tồn đầu
kỳ
+
Số lợng hàng hóa nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hóa
bình quân xuất trong kỳ
=
Số lợng hàng hóa
xuất trong kỳ
X
Giá đơn vị thực tế
cả kỳ dự trữ
Phơng pháp này tuy đơn giản, tốn ít công sức nhng độ chính xác không
cao. Hơn nữa công việc lại dồn vào cuối tháng, nên ảnh hởng tới công tác quyết
toán nói chung.
- Tính theo giá trị thực tế bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho
=
Số lợng hàng hóa
xuất kho
X
Giá đơn vị thực tế bình

quân cuối kỳ trớc
Giá trị thực tế bình quân
cuối kỳ trớc
=
Trị giá mua thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)

11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của
việc ghi sổ kế toán, thích hợp với doanh nghiệp ít có biến động về giá cả. Nếu
có sự biến động lớn về giá cả giữa hai kỳ thì kết quả tính toán giá hàng hóa là
không chính xác.
- Tính giá theo đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: theo phơng pháp này,
sau mỗi lần nhập kho giá thực tế hàng hóa đợc tính lại. Trị giá hàng xuất kho
tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập theo thời
điểm tơng ứng.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn kho mỗi lần nhập
Lợng thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của hai phơng pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp có số lần nhập
nhiều lần trong kỳ thì phơng pháp này có nhợc điểm là khối lợng tính toán lớn,
tốn nhiều công sức.
4.2 - Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa nào đợc nhập trớc thì

xuất trớc, xuất hết số hàng nhập vào trớc rồi mới đến số hàng nhập sau và theo
giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phơng pháp này là giá
thực tế của hàng hóa mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế cho hàng
xuất trớc và do vậy giá hàng hóa tồn cuối kỳ là giá của hàng hóa mua vào sau
cùng. Phơng pháp này đảm bảo việc tính trị giá vốn hàng mua của hàng ra, kịp
thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hóa và giá cả, công việc của
kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Song phơng pháp này đòi hỏi tổ chức rất
chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho, cả số lợng, giá trị theo từng mặt
hàng và từng lần mua hàng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả
ổn định có xu hớng giảm.
4.3 - Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ đợc xuất ra tr-
ớc, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp xảy ra lạm phát.
4.4- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh:
Nguyên tắc của phơng pháp này là nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó. Hàng hóa đợc xác định giá theo đơn chiếc, từng lô và giữ nguyên
từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất ra bán ( trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
bán hàng hóa nào thì sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó.

12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
4.5 - Phơng pháp tính giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ:
Trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng. Phơng pháp này thờng đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp vận dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ. Theo phơng pháp này, đến cuối kỳ hạch toán, trớc hết
phải kiểm kê số lợng hàng hóa tồn kho sau đó tính giá mua của hàng hóa tồn
kho cuối kỳ theo đơn giá lần mua cuối cùng trong kỳ đó:
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn kho

=
Số lợng hàng tồn
kho cuối kỳ
X
Đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ
Giá mua thực tế
của hàng bán ra
trong kỳ
=
Trị giá mua
thực tế của
hàng tồn đầu
kỳ
+
Trị giá mua
thực tế của
hàng nhập
trong kỳ
+
Trị giá mua
thực tế của
hàng tồn cuối
kỳ
Phơng pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhng độ chính xác
không cao vì nó không phản ánh đợc sự biến động của giá cả và không tính đến
trờng hợp thiếu hụt, tổn thất và trờng hợp trong kho còn hàng hóa nhng trên tài
khoản tổng hợp hết giá trị và ngợc lại Do đó phơng pháp này chỉ đợc vận
dụng trong điều kiện không tổ chức đợc kế toán chi tiết từng mặt hàng.
4.6 - Phơng pháp tính giá hạch toán:

Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động đợc tính theo giá hạch
toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Giá hạch toán là do
doanh nghiệp tự quy định, có tính chất ổn định và nó chỉ dùng để ghi sổ hàng
ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá. Giá hạch toán
phải đợc quy định thống nhất trong kỳ hạch toán.
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho
=
Số lợng hàng hóa
xuất kho
X Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế của
hàng xuất ra trong kỳ. Việc hạch toán đợc thực hiện nh sau:
Trớc tiên phải xác định hệ số giữa giá mua và giá hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá thực tế của hàng tồn
đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ

13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Trị giá hạch toán của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế hàng xuất
bán trong kỳ

=
Trị giá hạch toán của
hàng bán trong kỳ
X Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ
yếu phụ thuộc vào yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
5. Tài khoản, chứng từ tiêu thụ hàng hoá.
5.1 - Các tài khoản sử dụng hạch toán:
* Tài khoản 156 Hàng hoá: Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi
tình hình tăng, giảm, tồn kho của hàng hoá.
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh giá trị hàng hóa gửi
bán, ký gửi đại lý cha đợc chấp nhận. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi đợc chấp nhận thanh toán.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ
doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511 cuối kỳ
không có số d.
* Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế: hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng quy cách chủng loại.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này đợc sử dụng để
theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã
thoả thuận vì lý do chủ quan của doanh nghiệp.
5.2 - Thủ tục chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh vào các chứng từ

kinh tế. Các hoạt động nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm đều đợc lập chứng từ đầy
đủ. Chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.

14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
- Hoá đơn kiêm phiếu vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
IiI. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
A. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng bán.
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này đợc sử dụng để phản
ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịh vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu nội dung:
1. Theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Bên Nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên Có: + Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ vào bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
+ Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Tài khoản 632 không có số d.
2. Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhng cha xác
định là tiêu thụ.
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá xuất bán vào bên Nợ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán.
1. Theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
- Khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng.
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Trờng hợp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán nay mới xác định
là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn bán hàng.
Có TK 157 hàng gửi đi bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ:
- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá hàng hoá đã xuất bán đợc xác định là
tiêu thụ ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng.
Có TK 611 Mua hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ để xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
B. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng.
1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ nh: chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,

2. Tài khoản sử dụng - Sơ đồ hạch toán.
* Tài khoản hạch toán.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Kết cấu nội dung.
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản:
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
* Ph ơng pháp hạch toán.
- Tính ra tiền lơng và phụ cấp phảI trả cho nhân viên bộ phận tieu thụ.
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334.
- Trích BHXH, KPCĐ và BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phát
sinh trong kỳ tính vào chi phí.
Nợ TK 641 (6411).
Có TK 338 (3382,3383,3384).
- Giá vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng.
Nợ TK 641 (6412).

16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản ).
- Các chi phí về dụng cụ đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ.
Nợ TK 641 (6413).

Có TK 153.
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 (6414).
Có TK 214.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng.
Nợ TK 641 (6417).
Nợ TK 133 (1331).
Có TK 331.
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này.
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
Có TK 142 (1421).
Có TK 335.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 641 (6418).
Có TK 111, 112,
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 142 (1422).
Nợ TK 911.
Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
* Ph ơng pháp kết chuyển chi phí bán hàng:

Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111,152,138
Chi phí tiền lơng và
Trích theo lơng Giá trị ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 152, 153 TK 911
Trị giá VL, DC dùng cho tiêu thụ K/c Phần phù hợp DT
chi phí để XĐ kết quả KD
T K 214 TK 1422

Chi phí khấu hao TSCĐ ở K/c khi

17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Bộ phận bán hàng phù hợp DT
TK 335,1421
Chi phí tính theo dự toán tính
Vào chi phí bán hàng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
C. Tổ chức hạch toán chi phí quản lý.
1. KháI niệm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phis phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều
loại nh: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
2. Tài khoản sử dụng - Sơ đồ hạch toán.
* Tài khoản sử dụng .
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghệp.
Kết cấu nội dung.
Bên Nợ: + Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.


18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
TK 6424 - Chi phí khấu hao Tài sản cố định.
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426 - Chi phí dự phòng.
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp hạch toán.: Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán t-
ơng tự nh hạch toán chi phí bán hàng.
Sơ đồ 2: sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 641 TK 111,152,138
Chi phí tiền lơng và
Trích theo lơng cho NVBH Giá trị ghi giảm chi phí QLDN

TK 152, 153 TK 911
Trị giá VL, DC dùng cho tiêu thụ K/c Phần phù hợp DT
chi phí để XĐ kết quả KD
T K 214 TK 1422
Chi phí khấu hao TSCĐ ở K/c khi
Bộ phận bán hàng phù hợp DT
TK 335,1421
Chi phí tính theo dự toán tính
Vào chi phí bán hàng
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
TK 333

19

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Thuế phải nộp

D. Tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng.
* Khái niêm: Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Công thức:
Doanh
thu
thuần
=
Tổng
doanh
thu
-
(Chiết
khấu
bán
hàng
+
Hàng
bán bị
trả lại
+
Giảm
giá
hàng
bán
+
Thuế tiêu

thụ đặc
biệt, thuế
xuất
khẩu)
1. Hạch toán chiết khấu bán hàng.
* Khái niệm:
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua
hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ) trớc thời hạn thanh toán đã thoả
thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua
hàng) hay vì một lý do u đãi nào khác.
Chiết khấu bán hàng đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng
loại hàng bán.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 521 - Chiết khấu bán hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khảon 531 nh sau:
Bên Nợ: + Số tiền chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: + Kết chuyển số tiền chiết khấu bán hàng sang tài khoản
doanh thu.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 521 đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 5211 - Chiết khấu bán hàng.
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.

20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
* Phơng pháp hạch toán.
- Trong kỳ khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng:
Nợ TK 521 (Tổng số tiền chiết khấu).
Có TK 111,112 (Nếu trả bằng tiền).

Có TK 131 (Nếu trừ vào nợ phảI thu của khách hàng).
- Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu bán hàng sang tài khoản doanh thu:
Nợ TK 511.
Có TK 521.
2. Hạch toán hàng bán bị trả lại.
* KháI niệm:
Hàng bán bị trả lại là số hàng bán đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại
do vi phạm cam kết trong hợp đồng nh: hàng kém phẩm chất, không đúng quy
cách.
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên háo đơn:
Trị giá của số hàng
bán bị trả lại
= Số lợng hàng bị trả lại X Đơn giá bán
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 531 nh sau:
Bên Nợ: + Tập hợp các khoản doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ nh-
ng bị khách trả lại.
Bên Có: + Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ
vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán.
- Hàng bán bị trả lại ngay trong kỳ hạch toán (giá vốn của hàng bán vẫn
ở tài khoản 632).
- Khi nhận hàng bị trả lại mang về nhập kho:
Nợ TK 156 (Nhập kho sản phẩm hàng hoá theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên).
Nợ TK 6112 (Nhập kho hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK 632 (Giá vốn của hàng bị trả lại).
Chú ý: Đối với sản phẩm của phơng pháp kiểm kê định kỳ vẫn để trên

tài khoản 632.
- Thanh toán cho ngời mua doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 (Doanh thu hàng bán bị trả lại).

21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Nợ TK 333 (Thuế GTGT đầu ra phải nộp).
Có TK 111, 112 (Nếu trả bằng tiền).
Có TK 131 (Ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng).
- Chi phí phát sinh có liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 334.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511:
Nợ TK 511.
Có TK 531.
3. Hạch toán giảm giá hàng bán.
* Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là số tiền đợc giảm trừ do ngời bán chấp thuận một
cách đặc biệt vì hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
- Bớt giá: là số tiền giảm trừ cho ngời mua trên giá bán thông thờng do
việc ngời mua với số lơng lớn.
- Hồi khấu: là số tiền trừ cho ngời mua trên tổng số các nghiệp vụ mua
hàng của khách hàng trong một thời gian nhất định.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Các khoản giảm giá hàng bán đợc phản ánh vào tài khoản 532 và chỉ
phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã cõ hoá đơn bán hàng và đã đợc trừ vào tổng giá
trị bán ghi trên hoá đơn.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 532 nh sau:
Bên Nợ: + Khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách
hàng trong kỳ.
Bên Có: + Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh
thu
Tài khoản 532 không có số d.
* Phơng pháp hạch toán.
- Trong kỳ chấp thuận giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Nợ TK 532.
Nợ TK 333.
Có TK 111, 112, 131.
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511:
Nợ TK 511.

22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Có TK 532.
4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần cho một loại hàng theo giai
đoạn quy định. Nếu trong đơn vị kinh doanh phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cả
khâu mua và bán thì đợc khấu trừ.
Cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán cha có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu của mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá thanh toán có thuế.
Đối với thuế xuất nhập khẩu.
Đây là thuế gián thu.
Thuế xuất nhập khẩu đợc kê khai và đợc nộp tại cửa khẩu Hải quan.
Giá tính thuế bằng tỷ giá Ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm kê
khai nộp thuế (VND).
* Phơng pháp hạch toán.

- Khi bán hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
+ Bút tóan 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ ( gồm cả thuế TTĐB)
Nợ TK liên quan (111, 112, 131)
Có TK 511, 512.
+ Bút toán 2: Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 511, 512.
Có TK 333 (3332).
- Khi nhập hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB căn cứ vào hoá
đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế TTĐB phải nộp ( tính vào giá
vốn vật t, hàng hoá):
Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211)
Có TK 333 (3332).
- Khi nộp thuế TTĐB cho Ngân sách:
Nợ TK 333 (3332): Số thuế TTĐB đã nộp.
Có TK liên quan (111, 112, 311).
5. Hạch toán doanh thu.
* Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là giá trị của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng ( đã đợc thực hiện). Giá
trị của hàng bán đợc ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và đã đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc có
ghi trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng, hoặc là sự thảo thuận
về giá bán hàng giữa ngời mua và ngời bán.

23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền ngay.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khảon 511 nh sau:

Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết
quả doanh thu.
Bên Có: + Doanh thu hàng bán trong kỳ.
+ Trợ cấp, trợ giá đợc nhà nớc cung cấp.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các tiểu khoản
sau:
T K 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
T K 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
T K 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
T K 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Phơng pháp hạch toán: Đợc biểu hiện rõ trong phần phơng thức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá.
E. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá và phơng pháp hạch toán.
Phơng thức tiêu thụ ở doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.1 - Phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
1.1.1 - Khái niệm.
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức gío hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số hàng này.
1.1.2 - Phơng pháp hạch toán.
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịh vụ với khách
hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
- Phản ánh trị giá vốn bán hàng.
- Phản ánh doanh thu bán hàng.

+ Thu trực tiếp bằng tiền mặt.
+ Hoặc chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau (bán chịu).
Trờng hợp tiêu thụt trực tiếp hàng đổi hàng, kế toán hạch toán tơng tự nh
bán chịu rồi thu bằng vật t, hàng hoá ở trên.

24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn thị thu hiền kt7-k34
Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau:
(vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại), kế toán ghi:
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu và số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, chiết khấu bán
hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Khi xuất kho hàng hoá với khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá.
- Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111, 112, 113 : Số tiền thu.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
1.2 - Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ
chấp nhận.
1.2.1 - Khái niệm.
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)

thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
1.2.2 - Phơng pháp hạch toán.
- Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo giá vốn thực
tế của hàng xuất:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán.
Có TK 156: Hàng hoá.
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi đợc chấp nhận (một phần hay toàn bộ):
+ Bút toán 1: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ (giá không có thuế GTGT).

25

×