Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

lợi nhuận và các phương hướng biện pháp tăng lợi nhuận ở công ty in báo hà nội mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.42 KB, 60 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Lời nói đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh, dù trong hình thái kinh tế xã hội nào, vấn
đề đợc quan tâm trớc tiên là hiệu quả. Có thể nói, hiệu quả kinh tế là thớc đo
trình độ phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng và của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân nói chung.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện tập trung ở lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự tồn tại và phát triển song song của các
thành phần kinh tế tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ. Vì thế, các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phải kinh
doanh nh thế nào cho hiệu quả thu đợc lợi nhuận cao, có nh vậy các đơn vị
này mới có thể tồn tại phát triển đợc. Ngợc lại, nếu đơn vị hoạt động kém hiệu
quả, làm ăn thua lỗ thì đơn vị khó có thể đứng vững trên thơng trờng. Lợi
nhuận đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích
mạnh mẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, ta có thể khẳng định rằng, sản xuất kinh doanh nh thế nào cho
hiệu quả, thu đợc nhiều lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu nguồn
gốc của lợi nhuận, các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và các biện pháp phấn
đấu tăng lợi nhuận doanh nghiệp là rất quan trọng và hữu ích.
Xuất phát từ những lý do đó, trong quá trình học tập tại Học viện Tài
Chính, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty in Báo Hà Nội Mới, tôi xin
mạnh dạn chọn đề tài:
Lợi nhuận và các phơng hớng biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty
in Báo Hà Nội Mới cho luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn còn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp.


Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chơng 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu
tăng lợi nhuận ở Công ty in Báo Hà Nội Mới.
Chơng 3: Một số kiến nghị đề xuất nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty in
Báo Hà Nội Mới.
Do thời gian thực tập không nhiều cộng với sự hiểu biết còn nhiều hạn
chế cho nên bài viết của tôi không tránh khỏi thiếu sót sai lầm và những hạn
chế đáng kể. Vì thế, tôi mong đợc các thầy cô giáo cùng bạn đọc quan tâm
giúp đỡ đa ra những phê bình và những ý kiến quý báu để bài viết của tôi đợc
đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn: Vũ Văn Ninh, các thầy
cô giáo bộ môn: Quản trị tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính, Ban
lãnh đạo Công ty In Báo Hà Nội Mới đã giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hoa
Chơng 1:
Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận
doanh nghiệp
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên

thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Vậy là, cái mà chúng ta một thời không mấy coi trọng lợi nhuận- đã
đợc chính pháp luật ngày nay thừa nhận, là mục tiêu chủ yếu và là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dới góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó trong
một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận nói chung đợc xác định bởi công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
Từ góc độ doanh nghiệp, doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu về tiêu thụ sản phẩm,
doanh thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thờng.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc
doanh thu đó. Nó bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu, động
lực, tiền lơng và các khoản trích nộp theo quy định, khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, các khoản dự phòng giảm giá, các khoản trợ cấp thôi việc
cho ngời lao động
Nh vậy, để có đợc lợi nhuận thì toàn bộ các khoản doanh thu của Doanh
nghiệp thu về phải đủ bù đắp chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra, đây là mục
tiêu và cũng là nhiệm vụ mà bất cứ Doanh nghiệp nào đều phải cố gắng thực

hiện, có nh vậy thì mới có thể thúc đẩy Doanh nghiệp phát triển và đứng vững
đợc.
1.1.2.2. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng các hoạt động của doanh nghiệp thờng rất
đa dạng và phong phú, vì vậy mà lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao gồm
nhiều bộ phận khác nhau:
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt động
sản xuất kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ (gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp) và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Tức
là:
Lợi nhuận
từ HĐSXKD
= Doanh thu
thuần
- Trị giá vốn
hàng bán
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí
QLDN
- Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trờng sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu.

- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí
bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
phần cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng
lớn. Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp các nhà kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi
nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một thời kỳ
nhất định.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Lợi nhuận hoạt động khác: là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập từ
các hoạt động khác và các khoản chi phải bỏ ra phục vụ cho các hoạt động
khác không thờng xuyên diễn ra trong một thời kỳ nhất định.
Tổng hợp các loại lợi nhuận trong kỳ là lợi nhuận trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp nh sau:
Lợi nhuận

trớc thuế
= Lợi nhuận
HĐSXKD
+ Lợi nhuận hoạt
động tài chính
+ Lợi nhuận hoạt
động khác
1.1.3. ý nghĩa của lợi nhuận.
Lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì
điều quyết định là doanh nghiệp có đạt đợc lợi nhuận không. Lợi nhuận đợc
coi là đòn bẩy kinh tế, nó kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nó là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận tác động đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt
ảnh hởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp vì lợi nhuận đảm bảo khả năng
thanh toán của doanh nghiệp khi làm ăn có lãi, nó khẳng định hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để giúp doanh nghiệp tái đầu t, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Vì vậy mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.

1.2. tỷ suất lợi nhuận
Mặc dù, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng hoạt động của doanh
nghiệp. Nhng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đánh giá chất lợng
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03

5
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất
lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về
khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhauthờng làm cho lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng khác nhau cho dù các doanh nghiệp đó cùng quy mô sản xuất.
- Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu đợc cũng sẽ khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác
quản lý kém, nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn.
Chính vì lý do đó, để đánh giá hoặc so sánh chất lợng hoạt động của các
doanh nghiệp, thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi
nhuận tơng đối ( tỷ suất lợi nhuận ).
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối cho phép ta so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau của một doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có nội dung kinh tế
khác nhau, sau đây là một số cách xác định tỷ suất lợi nhuận:
1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc hoặc sau thuế đạt đợc với số vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ ( bao gồm vốn cố định và vốn lu động ).
Công thức xác định:
T
SV
=

V
bq
P
x 100%
Trong đó: T
sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận trong kỳ ( trớc hoặc sau thuế thu nhập )
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
V
bq
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất
lợi nhuận vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn mà các chủ sở hữu
tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức xác định:
T
vcsh
=
V
P
csh

st
x 100
Trong đó: T
vcsh
: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
V
csh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế của sản phẩm
tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức xác định:
T
sg
=
t
Z
P
x 100
Trong đó: T
sg
: Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ

có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế về tiêu thụ sản
phẩm.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi
phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ
giữa lợi nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu
thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt đợc trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
T
st
=
T
P
x 100
Trong đó: T
st
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trớc hoặc sau thuế).
T: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế.
1.3. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ
khác nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục
tiêu nào đi chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đó là điều mà
bất kì một doanh nghiệp nào, khi đã bớc chân vào thơng trờng để kinh doanh
cũng đều muốn làm đợc và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát
triển. Tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản trị, bởi lẽ lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh
kết quả cuối cùng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Ta có thể xem xét dới các góc độ:
Đối với nền kinh tế:
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt
động hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bớc đệm quan trọng
nhất giúp cho nền kinh tế tăng trởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trởng nhanh
hay chậm phụ thuộc vào quy mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định
đến quy mô tăng trởng. Doanh nghiệp muốn tăng trởng nhanh thì phải có vốn
để tái sản xuất mà nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì
doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các
doanh nghiệp là tiền đề cho tăng trởng kinh tế. Tăng trởng kinh tế sẽ có tác
động ngợc trở lại tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các
doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó nó góp phần thoả mãn

nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cờng tiềm lực quốc phòng
bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Đối với ng ời lao động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một
cách thờng xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu đợc yếu tố lao
động. Vì vậy vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp
ứng yêu cầu của ngời lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát
huy hết năng lực của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm:
quỹ khen thởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Đây chính là cơ sở để
từng bớc đáp ứng đợc nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống
của ngời lao động từng bớc đợc cải thiện.
Với những chính sách đãi ngộ hợp lý của doanh nghiệp sẽ kích thích
ngời lao động làm việc hết sức mình, góp phần tạo nên sự ổn định và thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển.
Đối với nhà đầu t :
Trớc khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các nhà
đầu t luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu đợc chính là tơng lai mà họ
kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là
một căn cứ giúp nhà đầu t có thể cân nhắc để ra quyết định đúng đắn. Nếu
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả nh mong muốn thì tất yếu
sẽ có sự di chuyển vốn đầu t sang lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch

toán kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng đợc quy mô sản
xuất kinh doanh, không có điều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng nh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa,
sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng luôn buộc các doanh nghiệp phải
gồng mình lên để tồn tại. Để có thể lấy đợc thế chủ động của mình trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến
thắng không gì khác đó chính là lợi nhuận, chẳng thế mà các hãng nổi tiếng
nh Sony, Cocacola, Toyota vẫn có thể đứng vững trên thị trờng suốt mấy trăm
năm mà không ai có thể thay thế đợc. Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần
thiết trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng đợc lợi nhuận điều quan trọng là
các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra đợc những nguyên nhân
dẫn đến sự tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy
những nhân tố tích cực cũng nh để hạn chế và loại trừ những ảnh hởng tiêu
cực.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và một số phơng hớng
biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp trong
điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay.
1.4.1. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp thì lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh là một bộ phận quan trọng và thờng chiếm tỷ trọng lớn.
Vì thế, khi nghiên cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp ta đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận từ hoạt động

sản xuất kinh doanh.
Từ công thức xác định:
Lợi nhuận tiêu thụ = Doanh thu thuần Giá thành tiêu thụ
Ta có thể thấy các nhóm nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của hoạt động
sản xuất kinh doanh là:
- Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu.
- Nhóm nhân tố ảnh hởng đến giá thành tiêu thụ.
1.4.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
1.4.1.1.1. Số lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Sản lợng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tăng sản lợng tiệu thụ sẽ
là điều kiện thuận lợi cho việc tăng lợi nhuận, ngợc lại nếu sản lợng tiêu thụ
giảm sẽ làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo.
Cần phải thấy rằng sản lợng sản xuất và tiêu thụ tăng hay giảm phụ
thuộc vào bản thân doanh nghiệp, vào trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình
độ quản lý sản xuất của doanh nghiệp, quy mô sản xuất và công tác tổ chức
tiêu thụ sản phẩm.
Việc tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của
doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng không thể tăng khối lợng sản xuất và
tiêu thụ một cách tuỳ tiện mà phải dựa vào nhu cầu thị trờng để đa ra một khối
lợng sản phẩm thích hợp. Nếu nh khối lợng sản phẩm đa ra tiêu thụ quá lớn v-
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
ợt quá nhu cầu thị trờng thì cho dù sản phẩm có phù hợp thị hiếu ngời tiêu
dùng, giá cả có hợp lý nhng sức mua có hạn nên cũng không thể tiêu thụ hết
đợc, hàng hoá sẽ bị tồn đọng gây ứ đọng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh

giảm sút. Ngợc lại, nếu đa ra thị trờng một khối lợng sản phẩm nhỏ hơn nhu
cầu thì tất yếu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ giảm đi ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp, mặt khác khách hàng do không đợc đáp ứng nhu cầu
sẽ phải tìm đến những mặt hàng cùng loại của doanh nghiệp khác trên thị tr-
ờng, nh vậy doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ phận khách hàng.
Do vậy để quyết định đa ra một khối lợng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng nhu cầu thị trờng và khả năng sản xuất
của mình để có một khối lợng sản phẩm thích hợp.
1.4.1.1.2. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thờng đa ra thị trờng nhiều loại sản phẩm
khác nhau, trong mỗi loại sản phẩm đó lại chia ra nhiều loại, kích cỡ, mẫu mã,
phẩm cấp khác nhau, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau
và tất yếu giá bán cũng khác nhau. Có những loại sản phẩm chi phí bỏ ra
nhiều nhng giá bán lại thấp hơn so với những sản phẩm có chi phí tiêu hao ít,
cho nên mỗi loại sản phẩm có mức lãi lỗ khác nhau. Khi thay đổi kết cấu mặt
hàng tiêu thụ sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo, nó có thể thay đổi theo
hai chiều hớng: tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị( tỷ suất lợi nhuận
đơn vị ) cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị( tỷ suất lợi nhuận
đơn vị ) thấp khi đó sẽ làm tăng quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp và ngợc
lại, tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị( tỷ suất lợi nhuận đơn vị) thấp,
giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị( tỷ suất lợi nhuận đơn vị) cao sẽ
làm giảm quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ có thể do nguyên nhân khách
quan từ phía thị trờng, nhng cũng có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh
nghiệp. Nếu trên cơ sở nắm bắt tốt nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp đa ra một
kết cấu sản phẩm hợp lý thì sẽ đẩy mạnh đợc tiêu thụ sản phẩm, ngợc lại nếu
kết cấu sản phẩm đa ra bất hợp lý thì sản phẩm sẽ bị ứ đọng. Điều này cho
thấy mỗi doanh nghiệp cần phải bám sát thị trờng để định ra cho mình một kết
cấu sản phẩm thích hợp đồng thời phải tìm tòi nghiên cứu chế tạo ra các sản

Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
phẩm mới u việt hơn thay thế cho những sản phẩm đã lạc hậu, có nh vậy mới
có thể đẩy mạnh sản lợng tiêu thụ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.1.1.3. Giá bán đơn vị sản phẩm.
Trong điều kiện các nhân tố khác không biến động, giá bán đơn vị sản
phẩm tăng hay giảm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm
theo. Về nguyên lý, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và xoay
quanh giá trị hàng hoá. Việc tăng hay giảm giá bán sản phẩm do ảnh hởng bởi
các nguyên nhân :
Nguyên nhân từ phía thị trờng: Do tác động của quan hệ cung cầu trên
thị trờng làm cho giá bán sản phẩm thay đổi chẳng hạn nh: lợng cung về sản
phẩm ít hơn lợng cầu về sản phẩm đó.
Nguyên nhân từ bản thân doanh nghiệp: doanh nghiệp đã chú trọng vào
cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm làm cho giá bán sản phẩm tăng
lên.
Với cơ chế thị trờng hiện nay, giá cả đợc hình thành tự phát trên thị tr-
ờng theo sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, do đó doanh nghiệp có thể
sử dụng giá cả nh một công cụ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Nếu đa ra một mức giá cả phù hợp với chất lợng sản phẩm
đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ
sản phẩm của mình còn nếu nh doanh nghiệp định giá cả quá cao ngời tiêu
dùng không chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng.
Vì vậy, để có một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải
nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng từ đó có chính sách giá cả phù hợp với thị tr-
ờng.
1.4.1.1.4. Chất lợng sản phẩm.

Trong cơ chế hiện nay, chất lợng sản phẩm là một yếu tố quan trọng bậc
nhất góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Chất lợng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giúp doanh
nghiệp có thể dễ dàng thắng lợi trớc các đối thủ cạnh tranh khác. Chất lợng
sản phẩm tố không chỉ làm tăng khối lợng tiêu thụ mà còn có thể nâng giá
bán. Ngợc lại, chất lợng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ khó khăn, nếu chất
lợng quá thấp thì ngay cả khi giá bán rẻ vẫn không đợc ngời tiêu dùng chấp
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
nhận. Việc đảm bảo chất lợng lâu dài còn có ý nghĩa là lòng tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
1.4.1.1.5. Công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng.
Đây cũng là nhân tố quan trọng tác động tới tiêu thụ sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp áp dụng tổng hợp nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ thì tất yếu
tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn khi chỉ áp dụng một hình thức bán hàng.
Quảng cáo sản phẩm sẽ đem đến cho khách hàng những thông tin về
sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp
nhiều hơn. Nếu là sản phẩm mới quảng cáo sẽ làm cho khách hàng khơi dậy
những nhu cầu mới, để khách hàng tìm tới doanh nghiệp làm cho thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, việc tổ chức
các dịch vụ vận chuyển, lắp ráp, bảo hành cũng sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy thuận lợi, yên tâm và thoải mái hơn khi sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Việc lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp cũng sẽ góp phần làm
tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức
thanh toán nh: thanh toán bằng tiền mặt, séc, thanh toán qua ngân hàng hay
là chính sách u đãi đối với khách hàng quen thuộc, khách hàng thanh toán

ngay(thông qua chiết khấu giảm giá) thì chắc chắn là khối lợng sản phẩm tiêu
thụ sẽ nhiều hơn so với khi doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức thanh
toán.
1.4.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến giá thành tiêu thụ sản phẩm.
Về cơ bản, giá thành tiêu thụ sản phẩm đợc cấu thành nh sau:
Công thức:
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm
= Giá thành sản
xuất sản phẩm
+ Chi phí
bán hàng
+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.4.1.2.1. Nhân tố giá thành sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí bỏ ra cho khối lợng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Giá thành sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đây là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản xuất vì thế muốn hạ giá thành sản phẩm để tăng
lợi nhuận, doanh nghiệp cần làm thế nào để tiết kiệm khoản chi phí này.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản phải trả cho ngời lao động trực
tiếp tham gia sản xuất. Đây cũng là khoản chi phí ảnh hởng rất lớn đến giá
thành sản xuất và ảnh hởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp, vì thế cần phải có

chính sách lơng hợp lý, để vẫn tiết kiệm chi phí hạ giá thành và tăng lợi nhuận
doanh nghiệp vừa khuyến khích ngời lao động.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh ở phân x-
ởng, nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trong doanh nghiệp.
1.4.1.2.2. Chi phí bán hàng.
Là những khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Khoản chi phí này có ảnh hởng rất lớn
đến giá thành tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cần phải làm thế nào để giảm đợc khoản chi phí này. Tuy nhiên cần phải hợp
lý để vừa hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ tăng lợi nhuận doanh nghiệp, vừa
không ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp.
1.4.1.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Khoản chi
phí này ảnh hởng không nhỏ đến giá thành tiêu thụ sản phẩm. Vì thế, doanh
nghiệp cần phải tiết kiệm một cách hợp lý để giảm giá thành góp phần làm
tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.4.2. Một số phơng hớng và biện pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay.
Muốn nâng cao lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có phơng hớng và biện
pháp phù hợp. Phơng hớng cơ bản và lâu dài hiện nay đó là tác động trực tiếp
vào hai nhóm nhân tố nói trên. Mỗi nhóm nhân tố có sự ảnh hởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp khác nhau, cho nên doanh nghiệp phải đa ra đợc
những phơng hớng phù hợp với từng nhóm nhân tố. Và để thực hiện đợc

những phơng hớng này doanh nghiệp cần phải xây dựng đợc các biện pháp
chủ yếu sau:
1.4.2.1. Phấn đấu giảm chi phí hoạt động kinh doanh hạ giá thành sản phẩm.
Giảm chi phí hoạt động kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm hàng hoá
dịch vụ là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận. Nếu nh giá bán và mức thuế đã
đợc xác định thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm tăng thêm hay giảm bớt là do giá
thành sản phẩm quyết định. Xuất phát từ việc nghiên cứu các nhân tố ảnh h-
ởng đến giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp cần phải làm từ các vấn đề
sau:
- Tăng năng suất lao động: nghĩa là cần phải giảm bớt thời gian hao phí
lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là tăng số lợng sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian. Để thực hiện đợc vấn đề này thì trớc hết doanh
nghiệp cần phải biết áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
vào sản xuất. Đây là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép các doanh nghiệp hạ
thấp giá thành sản phẩm và thành công trong kinh doanh. Khoa học kỹ thuật
phát triển đã tạo ra những công nghệ chế tạo mới, đã làm thay đổi nhiều điều
kiện cơ bản của sản xuất nh việc tiêu tốn nhiên vật liệu để sản xuất ra sản
phẩm ngày một ít.
Việc tổ chức lao động và sử dụng con ngời cũng là một biện pháp cần
thiết để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp,
nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ
chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp
lý, loại trừ đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng lớn
thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Điều quan trọng hơn và có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức quản lý lao

động của một doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
của doanh nghiệp là biết sử dụng yếu tố con ngời, biết động viên, bồi dỡng
kiến thức khơi dậy tiềm năng trong mỗi con ngời làm cho họ gắn bó và cống
hiến lao động, tài năng cho doanh nghiệp. Điều đó tạo ra một khả năng to lớn
để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vấn
đề này đòi hỏi ngời giám đốc doanh nghiệp phải biết bồi dỡng trình độ cho
công nhân, nhân viên, quan tâm đến đời sống điều kiện làm việc của mỗi con
ngời trong doanh nghiệp, biết động viên một cách kịp thời và thoả đáng.
- Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: Thông thờng đây là khoản
chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp, nếu tiết kiệm những khoản chi phí này sẽ có tác
dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào
hai nhân tố: số lợng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Do vậy
để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp cần phải:
+ Xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao vật t làm căn cứ cho việc
thực hiện tiết kiệm. Với một hệ thống định mức tiêu hao đã đợc quy định, các
chi phí về nguyên vật liệu sẽ đợc quản lý một cách có hiệu quả, tránh đợc tình
trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo đợc quá trình sản xuất
liên tục.
+ Quản lý chặt chẽ nguồn hình thành nguyên vật liệu, không ngừng
giáo dục ý thức ngời lao động trong việc sử dụng vật t. Nguyên vật liệu đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn lại có một giá cả khác nhau,
do vậy đòi hỏi cán bộ thu mua nguyên vật liệu phải biết tìm kiếm những
nguồn cung cấp phù hợp, tổ chức tốt công tác thu mua, vận chuyển nguyên vật
liệu về tới doanh nghiệp tránh tình trạng để thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất
gây ngừng sản xuất.
Việc giáo dục ý thức ngời lao động trong việc sử dụng nguyên vật liệu
cũng rất quan trọng, nó góp phần làm tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao từ đó
làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí gián tiếp: Đây là những khoản chi tiêu rất khó kiểm

tra, kiểm soát và dễ bị lạm dụng vì vậy phải xây dựng đợc định mức chi tiêu
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
cho từng hoạt động khi lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp và phải
nghiêm chỉnh chấp hành.
- Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: tổ chức quản lý tốt sản xuất
kinh doanh và quản lý tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao
có thể giúp cho doanh nghiệp xác định mức sản xuất tối u làm cho giá thành
sản phẩm hạ xuống. Nhờ vào việc bố trí các khâu sản xuất hợp lý có thể hạn
chế sự lãng phí nguyên liệu, giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò của quản
trị tài chính ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp và tác động của nó đối với việc hạ giá thành, tăng lợi nhuận
ngày càng mạnh mẽ. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu mua sắm vật t sẽ tránh đợc những tổn thất cho sản xuất nh việc ngừng
sản xuất do thiếu vật t, nguyên vật liệu. Thông qua việc tổ chức sử dụng vốn
kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t, tồn kho sản phẩm, từ đó phát hiện ngăn
chặn kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao hụt vật t, sản phẩm. Việc đẩy
mạnh sự chu chuyển vốn có thể giảm sút nhu cầu vay vốn, và sẽ giảm bớt chi
phí phải trả về lãi tiền vay. Tất cả sự tác động trên làm giảm bớt chi phí sản
xuất, góp phần tích cực đến hạ giá thành sản phẩm.
1.4.2.2. Tăng số lợng và nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất,
thông thờng sản phẩm sản xuất ra càng nhiều, chất lợng cao và đẩy mạnh việc
tiêu thụ thì lợi nhuận thu đợc càng lớn. Vì vậy, tăng số lợng sản phẩm sản
xuất, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu
thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh số lợng sản phẩm sản
xuất ra bao nhiêu, chất lợng sản phẩm cao hay thấp và quá trình tiêu thụ đợc
thực hiện tốt hay không tốt chủ yếu phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật
của máy móc thiết bị, phụ thuộc vào trình độ tay nghề của ngời lao động, trình
độ quản lý sản xuất và khả năng nắm bắt thông tin thị trờng của doanh nghiệp.
Do vậy để làm tốt công tác tăng số lợng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ thì các doanh nghiệp phải làm tốt các biện
pháp:
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Để tăng số lợng sản phẩm sản xuất, các doanh nghiệp cần có sự đầu t
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đầu t về chiều rộng tức là phải mở rộng quy
mô sản xuất, tăng cờng mua sắm máy móc thiết bị, sử dụng nhiều nhân công
hơn để có thể tạo ra một khối lợng sản phẩm lớn hơn, đáp ứng đợc yêu cầu của
khách hàng. Doanh nghiệp tiến hành đầu t về chiều sâu tức là tăng cờng cải
tiến máy móc, thiết bị, nâng cấp mua sắm đổi mới, tăng công suất của máy, áp
dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nhằm mục đích tăng năng suất
lao động, tạo nên thế lực mới cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đồng thời doanh nghiệp cần làm tốt khâu tổ chức quản lý và sử dụng
lao động một cách hợp lý có hiệu quả, tổ chức tốt các hệ thống ca kíp, có đầy
đủ cơ sở và quy trình phục vụ sản xuất thuận lợi, đảm bảo tận dụng mọi năng
lực của ngời lao động cũng nh của máy móc thiết bị.
Song song với việc tăng thêm khối lợng sản phẩm sản xuất là việc
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm trên cơ sở đầu t cho chiều rộng
bằng cách trang bị thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động có trình độ tay
nghề cao, mở rộng quy mô sản xuất hoặc đầu t theo chiều sâu nh hiện đại hoá
máy móc thiết bị, mạnh dạn áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chuyển

giao công nghệ mới vào sản xuất ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải luôn
luôn quan tâm đến anh em công nhân lao động trong doanh nghiệp bằng cách
có chế độ khen thởng, khuyến khích vật chất cụ thể nhằm động viên ngời lao
động gắn bó với công việc và có ý thức trách nhiệm quan tâm đến chất lợng
sản phẩm mà mình trực tiếp tạo ra.
- Để nâng cao chất lợng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải có sự đầu t
cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của máy móc khi sản xuất
sản phẩm, đồng thời cần phải đảm bảo chất lợng của nguyên vật liệu từ khâu
cung ứng cho đến khi đợc sử dụng vào sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp cũng
cần phải quan tâm tới công tác nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất,
tăng năng suất lao động Để có đợc thế mạnh về chất lợng sản phẩm đòi hỏi
phải có sự kết hợp chặt chẽ của các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chỉ nh vậy thì mục tiêu về chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
mới đợc thực hiện.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, đây cũng
là khâu quan trọng nhất, ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
của doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm đợc tiêu thụ hết thì doanh nghiệp
mới có cơ sở để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn đợc thực hiện.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh mạnh mẽ thì sản phẩm
sản xuất ra đợc tiêu thụ hết là mong ớc của tất cả các doanh nghiệp. Để đẩy
mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều tra
nghiên cứu thị trờng một cách kỹ lỡng và khoa học nhằm thu thập nắm bắt
mọi thông tin, nhu cầu của thị trờng trên cơ sở đó xây dựng một chính sách
Marketing thích hợp. Nhng muốn khâu tiêu thụ đợc đẩy mạnh thì yêu cầu đầu
tiên đặt ra cho doanh nghiệp là sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo về chất l-

ợng, chủng loại, mẫu mã và giá cả hợp lý, bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng
nên đầu t chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm thu
hút ngời tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp
cũng cần đa dạng hoá các hình thức bán hàng nh: bán buôn, bán lẻ, bán trả
góp nhằm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra với số lợng cao nhất.
Tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là một biện pháp hữu hiệu
nhất để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, các
doanh nghiệp đều mong muốn bán hàng với số lợng cao nhất cho dù giá bán
thấp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp có xu hớng bán hàng với giá bán thấp
hơn. Cho dù lợi nhuận thu đợc trên một đơn vị sản phẩm có giảm, nhng nhờ có
giá bán giảm, khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng lên từ đó tổng lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu đợc vẫn nhiều hơn. Chính vì vậy, mà trong nền kinh tế thị tr-
ờng cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay, mọi doanh nghiệp đều tìm mọi biện
pháp để thu hút khách hàng, đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm bán đợc khối l-
ợng hàng lớn nhất, từ đó thu đợc lợi nhuận cao nhất.
1.4.2.3. Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trờng để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cố định doanh
nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một phơng pháp khấu hao thích hợp, tận
dụng tối đa năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản
không cần dùng và chờ thanh lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh đợc
hao mòn vô hình và hữu hình. Đối với vốn lu động, doanh nghiệp cần quản trị
tốt các khoản phải thu, phải trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản
trị tốt vật t hàng hoá tồn kho để tránh ứ đọng vốn, tránh mất mát h hỏng qua
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
đó tăng nhanh số vòng quay vốn lu động. Nh vậy có thể tiết kiệm chi phí sản

xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây
dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết
sử dụng ảnh hởng tích cực của đòn bầy tài chính để tăng lợi nhuận nhng vẫn
giữ đợc tính tự chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh
nghiệp. Nhng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chịu ảnh hởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô
sản xuất, tình hình tài chính Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể sử
dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh
cụ thể mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
Chơng 2:
Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn
đấu tăng lợi nhuận ở Công ty in Báo Hà Nội mới
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
in Báo Hà Nội mới.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty in báo Hà Nội mới.
- Tên công ty: Công ty in Báo Hà Nội mới
- Trụ sở chính: Số 35 Nhà Chung Quận Hoàn Kiếm Hà Nội
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Công ty in báo Hà Nội mới là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài
chính, có t cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban tài chính quản
trị Thành uỷ Hà Nội, sử dụng ngân sách của Đảng đồng thời là cơ quan của
Đảng bộ Đảng Cộng Sản Việt Nam, thành phố Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính
của công ty đóng tại số 35 Nhà Chung quận Hoàn Kiếm Hà Nội.
Tiền thân của Công ty in báo Hà Nội mới là xí nghiệp in Hà Nội. Nhằm

nâng cao vai trò công tác xây dựng Đảng và công tác tuyên truyền vận động
quần chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của Thủ đô, ngày 26/02/1957,
Ban thờng vụ thành uỷ Hà Nội ra nghị quyết số 93 NQ/ĐBHN về việc ra một
tờ báo hàng ngày của Hà Nội. Ngày 24/10/1957 báo Thủ đô đầu tiên đợc ra
mắt bạn đọc, đó là ngày thành lập báo Thủ đô và cũng là ngày thành lập nhà
in báo Thủ đô.
Ngày 01/01/1968 theo chủ trơng của Trung ơng Đảng là sáp nhập báo
Thủ đô Hà Nội với báo Thời Mới và chính thức đổi tên là báo Hà Nội mới, còn
nhà in cũng đợc đổi tên là nhà in báo Hà Nội mới. Số báo Hà Nội mới đầu tiên
đợc phát hành vào ngày 30/01/1968.
Ngày 23/03/1970, Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định
số 007 UB/CN sáp nhập xí nghiệp Lê Cờng (nhà in của Sở thông tin) và nhà in
báo Hà Nội mới. Nhng trên thực tế, đây vẫn là hai cơ sở sản xuất riêng biệt. Vì
vậy, ngày 03/09/1973, Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội ra quyết định số
129 UB/CN, tách xởng in thuộc xí nghiệp in Hà Nội số 35 Nhà Chung- quận
Hoàn Kiếm thành xí nghiệp in báo Hà Nội mới.
Cùng với sự đi lên và phát triển của đất nớc, xí nghiêp in báo Hà Nội
mới trở thành một xí nghiệp in báo chuyên nghiệp, có bề dày kinh nghiệm
trong cả nớc. Ngày 01/01/2000 thực hiện quyết định số 49 ngày 15/12/1999
của Thờng vụ Thành uỷ Hà Nội và quyết định số 378 ngày 27/01/2000 của
UBND thành phố Hà Nội về việc sáp nhập Công ty sản xuất dịch vụ Thăng
Long vào Xí nghiệp in báo Hà Nội mới thành công ty in báo Hà Nội mới. Kể
từ ngày 01/01/2000, Công ty in báo Hà Nội mới có thêm một số nhiệm vụ chủ
yếu: kinh doanh vật liệu in nhập khẩu, kinh doanh bất động sản.
Khi mới thành lập, Công ty in báo Hà Nội mới là một công ty có năng
lực in yếu kém do máy móc thiết bị thiếu thốn và lạc hậu, công nghệ in chủ
yếu là typo. Nhằm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật in, năm 1980 Công ty đã mạnh
dạn đề nghị với cấp trên mua 2 máy in offset thay cho kỹ thuật sắp chữ in typo
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa

K40 11.03
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
trớc đây. Năm 1988, thành phố cấp vốn cho công ty là 23.000 đôla để mua 4
máy chữ điện tử XT, 2 máy đặt trang AT, 1 máy in laser và 1 máy in kim. Để
có máy chữ điện tử thay thế khi bị hỏng nhằm phục vụ tờ báo và nhận in thêm
báo, tạp chí, tập san của Trung ơng và Hà Nội, năm 1989 Công ty đã bỏ vốn tự
có 200 triệu đồng mua thêm 4 máy chữ điện tử, 2 máy đặt trang, 1 máy in
laser và 1 máy in kim. Do có máy móc hiện đại nên thời gian cho ra sản phẩm
đợc rút ngắn, góp phần cải tiến điều kiện làm việc của công nhân sản xuất.
Việc trang bị máy chữ điện tử đã tạo ra sự chuyển biến mới về kỹ thuật in và
là bớc ngoặc cơ bản trong việc phát triển của công ty.
Do có sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng ngành in, mọi nhà in đều đua
nhau mua sắm thiết bị hiện đại để lôi kéo khách hàng. Cho nên vào năm 1994
bằng vốn tự có cộng với vốn ngân sách cấp, công ty đã đầu t 12 tỷ đồng để
mua máy in hiện đại (máy in tờ rời MP94). Sau 4 năm đa vào hoạt động, đến
năm 1998 máy in mới đã thu hồi đủ vốn và tạo điều kiện cho công ty có thể
đầu t tiếp 15 tỷ đồng vào máy in Cromoman. Với trang thiết bị có thể coi là
hiện đại nhất lúc bấy giờ, công ty in báo Hà Nội mới trở thành xí nghiệp in
hàng đầu, đặt tiêu chí chất lợng sản phẩm và thoả mãn đòi hỏi của khách hàng
là nhiệm vụ tiên quyết. Quan điểm này của công ty thực sự phù hợp với cơ chế
thị trờng và sớm trở thành nguồn động lực để công ty tiếp tục phát triển. Đến
năm 2002, công ty lại quyết định đầu t 23 tỷ đồng (trong đó 14,9 tỷ đồng là
nguồn vốn đi vay) vào dây chuyền máy in màu Cromoman 2. Kết quả là số l-
ợng sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên: từ năm 1994 đến năm 2002,
số lợng sản phẩm đã tăng lên gấp 3 lần cùng với sự tăng lên của chất lợng sản
phẩm: các trang in màu sắc nét đẹp, các trang in chữ sạch rõ ràng, khó phai,
chất lợng giấy đảm bảo. Cho đến nay, sản lợng của công ty tiếp tục tăng lên
đều đặn.
Trải qua giai đoạn phấn đấu và phát triển hơn 45 năm, hiện nay công ty

có một cơ sở vật chất vững mạnh, bao gồm:
Về nhà xởng có: nhà 4 tầng mái bằng, nhà 2 tầng mái bằng, nhà 1 tầng
mái bằng trên diện tích sử dụng 1500m
2
Về trang thiết bị có: 2 máy in offset cuốn 4 màu Cromoman (Đức), 2
máy đặt trang Delloptiplex 5133 và 5166, 2 máy in laser, hệ thống máy tính và
các thiết bị khác dùng cho phân xởng, văn phòng.
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Không ngừng lớn mạnh và phát triển, công ty đã khắc phục mọi khó
khăn vơn lên bằng sự chỉ đạo sáng suốt của ban giám đốc, lãnh đạo công ty,
công ty đã giành đợc thắng lợi tạo niềm tin đối với toàn thể nhân viên trong
công ty, đứng vững đợc trong thị trờng ngành in, đồng thời xây dựng đợc uy
tín với khách hàng.
Bằng chỉ tiêu sau đây cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty trong mấy năm qua có sự tăng trởng, năm sau cao hơn năm trớc cả về doanh
thu cũng nh việc thực hiện kế hoạch nộp ngân sách Nhà nớc, ngân sách Đảng
và cải thiện đời sống ngời lao động.
Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty in báo Hà
Nội mới.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1.giá trị sản
xuất CN
18.802.000.000 22.186.360.000 23.411.000.000 24.019.000.000
2.tổng doanh
thu
55.838.007.268 57.742.556.194 66.183.353.743 73.186.992.157

3.tổng lợi tức
trớc thuế
8.064.584.281 8.274.517.078 9.579.347.402 10.938.743.511
4.tổng nộp
ngân sách
5.626.920.513 6.209.819.173 6.310.550.919 8.100.470.340
5.thu nhập
bình quân/
tháng
2.300.000 2.311.000 2.783.161 3.121.136
2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty in báo Hà Nội mới.
2.1.2.1. Sản phẩm
Công ty in báo Hà Nội mới là một doanh nghiệp nhà nớc có nhiệm vụ
gia công in các loại nh:
- Nhiệm vụ trọng tâm của công ty in báo Hà Nội mới các loại hàng
ngày, Hà Nội mới chủ nhật, Hà Nội mới tin chiều, Hà Nội mới cuối tuần
- Bìa Báo thiếu niên tiền phong
- Các loại báo: báo Phụ nữ Việt Nam, Công an nhân dân, Pháp luật, An
ninh Thủ đô, An ninh Hải Phòng, an ninh Thế giới, Đại đoàn kết, Giao thông
vận tải, kinh tế đô thị, Báo Thế giới
- Tạp chí: Ngời làm báo, Thế giới, dân trí
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Ngoài ra công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu vật t ngành in, kinh
doanh bất động sản.
2.1.2.2. Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty in báo Hà Nội mới
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và

phát triển đứng vững trên thị trờng nên bộ máy quản lý của công ty đợc tổ
chức theo mô hình trực tuyến, bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ tr-
ởng. Đứng đầu công ty là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc.
Tiếp theo là hệ thống phòng ban, nh: Phòng tổ chức hành chính, Phòng tài vụ
thống kê, Phòng tổng hợp, phòng vật t kinh doanh xuất nhập khẩu, Phân xởng
sản xuất.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng- nhiệm vụ của từng bộ phận trong doanh nghiệp
*Giám đốc: là ngời đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về
tình hình hoạt động kinh doanh, là ngời giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công
ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng phòng ban của công ty. Giám đốc chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, trớc cơ quan chủ quản cấp trên của đơn vị là ban tài
chính quản trị thành uỷ Hà Nội về mọi hoạt động kinh doanh của công ty
đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty.
*Phó giám đốc: là ngời giúp việc đắc lực cho giám đốc trong quá trình
thực hiện các chức năng nhiệm vụ chính của mình, cùng nhau bàn bạc thảo
Khoa tài chính doanh nghiệp Nguyễn
Thị Thanh Hoa
K40 11.03
25
Giám đốc
Phó
Giám
đốc
Phòng
Tổ
chức
hành
chính


Phòng
Tài vụ
Phòng
vật t
Phòng
Tổng
hợp
Phân x ởng
chế bản
Phân x ởng
sản xuất

×