Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại công ty môi giới tm và đầu tư phát triển gtvt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.35 KB, 70 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua sự chuyển biến và thay đổi của nền kinh tế đã
tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong
điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ chơng mở rộng quan hệ hàng hóa trên thị
trờng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Do vậy việc hạch toán kinh doanh trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi
hệ thống kế toán cũng không ngừng đợc hoàn thiện, phát triển góp phần tích cực
vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài chính quốc gia và quản lý
doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, sự tồn tại và phát triển là vấn đề mang tính chất
sống còn đối với các doanh nghiệp, trong đó lợi nhuận là động lực chính thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì thế, mỗi doanh nghiệp
đều tìm cho mình một hớng đi phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất và
đã có nhiều doanh nghiệp thành công, đứng vững trên thơng trờng. Trong đó có
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT.
Sau thời gian đầu tìm hiểu và đợc giới thiệu em đă nắm đợc mô hình và
tình hình phát triển tại Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT cu thể nh sau:
giới thiệu chung về công ty thơng mại và đầu t
giao thông vận tải
I. Đặc điểm hoạt động SXKD ở Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT hiện nay tiền thân là Ban quản lý
dự án vận tải với chức năng, nhiệm vụ chính: quản lý vốn cho các dự án về
1
GTVT. Theo quyết định số 1139QĐ/TCCB ngày 25/7/1986 thành lập Công
ty Môi giới Thơng mại và Đầu t phát triển GTVT đây đợc trên cơ sở chuyển
đổi từ Ban quản lý Dự án Vận tải.
Tháng 12/1989 Công ty chính thức đợc thành lập theo quyết định
2416/TCCB-LĐ trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, với chức năng chính: t


vấn, tổ chức liên doanh, liên kết.
Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 ban hành quy chế về
thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nớc. Căn cứ vào thông báo đồng ý
thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 21/TB ngày 27/02/1995. Công ty đợc
thành lập lại theo quyết định số 634QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/2/1995. Lúc này
Công ty Môi giới thơng mại và Đầu t phát triển GTVT thuộc Tổng công ty
Cơ khí GTVT trực thuộc Bộ GTVT.
Theo QĐ số 174/QĐ-BGTVT ngày 19/1/2004 cua bộ GTVT quyết
định cho Công ty môi giới TM va đầu t PTGTVT đổi tên thành Công ty Th-
ơng mại và Đầu t GTVT.
Đi lên cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nớc, là một doanh
nghiệp còn non trẻ nhng Công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên, mở ra
nhiều loại hình. ngành nghề kinh doanh để đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thị
trờng trong và ngoài nớc, cung cấp các dịch vụ mua bán hàng hoá, t vấn cho
các doanh nghiệp trong và ngoài ngành GTVT. Bằng nguồn vốn tự tích luỹ
của mình đến nay Công ty đã có một cơ sở vật chất ổn định, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. doanh số nộp Nhà nớc không ngừng tăng
hàng năm. Công ty đã thu hút thêm nhiều lao động, đời sống của cán bộ
công nhân viên không ngừng đợc cải thiện và nâng cao, nguồn vốn của Nhà
nớc giao đợc bảo toàn giá trị.
2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT là doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, đợc hạch toán kinh tế độc lập.
Trụ sở làm việc tại: 160 Lê Trọng Tấn - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Investment Consulting and Trading Company for
Transport Development (viết tắt là :TRADEVICO).
2
Có con dấu riêng. Đợc mở tài khoản tại các Ngân hàng trong nớc và ngoài
nớc theo quy định của pháp luật.
Các nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:

- Nghiên cứu các nhu cầu phát triển và tìm kiếm thị trờng trong và
ngoài nớc để môi giới tổ chức cho các đơn vị sản xuất trong Bộ GTVT, xuất
khẩu lực lợng lao động kỹ thuật, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá hoặc nhận
thầu xây dựng các công trình giao thông vận tải ở nớc ngoài.
- Tổ chức liên doanh liên kết giữa các tổ chức kinh tế nớc ngoài và
các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc để thu hút nguồn vốn đầu t nớc
ngoài, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng của ngành GTVT, làm t vấn xây dựng
các dự án đầu t. hồ sơ nghiên cứu khả thi, dịch vụ mở thầu, đấu thầu, chuyển
giao công nghệ mới, triển khai thực hiện các công trình bằng vốn đầu t nớc
ngoài.
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng mẫu và thí nghiệm
của các dự án đầu t hợp tác kinh doanh với nớc ngoài, các hàng hoá do các
hợp đồng thơng mại ký kết trực tiếp giữa Công ty với các tổ chức kinh tế n-
ớc ngoài.
- Thực hiện dịch vụ hàng hoá bằng ngoại tệ hợp pháp do ngời lao động
gửi về.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay:
- T vấn đầu t hạ tầng cơ sở giao thông vận tải.
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ GTVT.
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá, vật t, thiết bị tin học và đổi
hàng.
- Dịch vụ thông tin thơng mại hàng quá cảnh và xuất khẩu lao động.
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng.
phơng tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu XD, sản phẩm công nông
nghiệp, lâm hải sản.
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ GTVT.
3
- Sản xuất linh kiện đồ nhựa xe gắn máy.
3. Tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản:
Công ty Môi giới thơng mại và Đầu t phát triển GTVT có tổng giá trị

tài sản đến cuối năm 2005 là : 26.072.108.277đ.
Nguồn hình thành tài sản bao gồm :
- Vay ngắn hạn : 6.323.917.524đ.
- Phải trả cho ngời bán : 7.306.179.306đ.
- Ngời mua trả tiền trớc : 584.984.589đ.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc: 292.256.957đ.
- Phải trả công nhân viên : 21.933.314đ.
- Các khoản phải trả. phải nộp khác : 5.722.255.302đ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 5.820.581.285đ.
4. Thị trờng mua, bán hàng hoá:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT là một trong các doanh nghiệp đã
có nhiều đổi mới trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn nhìn
thẳng vào khó khăn, năng động sáng tạo tìm hớng phát triển kinh doanh, mở
rộng thị trờng. Công ty thờng xuyên quan tâm tới việc củng cố, hoàn thiện
bộ máy hoạt động, sắp xếp lại sao cho luôn thích ứng và phù hợp với cơ chế
thị trờng biến động.
Là Công ty thơng mại nên hiện nay đơn vị kinh doanh tất cả các mặt
hàng theo nhu cầu khách hàng. Một số mặt hàng và dịch vụ chủ yếu Công ty
thờng kinh doanh là sắt thép, than, cao su, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, t
vấn đầu t. Thị trờng hoạt động của Công ty đã phát triển tới các trung tâm
kinh tế lớn nh TPHCM, Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố trong cả nớc.
Ngoài ra, Công ty đã mở rộng thị trờng sang các nớc trong khu vực nh
Trung Quốc. Lào. Campuchia đặc biệt là Công ty đã tạo đợc uy tín trên
thị trờng Trung Quốc - một thị trờng đông dân nhất thế giới.
5. Một số chỉ tiêu tài chính:
4
Qua nhiều năm hoạt động trong một môi trờng khó khăn thử thách.
với ý trí tự lực tự cờng, Công ty đã đạt đợc những thành tích khả quan, Có
thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau đây:
một số chỉ tiêu chủ yếu (giai đoạn 2003 - 2005)

Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu năm 2003 Năm 2004 năm 2005
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Tổng doanh thu
3. Lợi tức trớc thuế
5.480.190.617
13.877.114.437
22.705.533
5.104.243.799
20.876.525.925
91.475.480
5.082.581.285
31.102.032.574
155.383.256
các chỉ tiêu về tiền lơng (giai đoạn 2003 - 2005)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 năm 2005
1. Tổng quỹ lơng
2. Số CBCNV
3. Thu nhập bq/tháng
454.584.000
52 (ngời)
728.500
563.917.200
55 (ngời)
854.420
700.046.712
62 (ngời)
940.923
6. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động SXKD của công ty,

chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
Bộ máy quản lý và điều hành Công ty là nơi điều hành quản lý hoạt
động của Công ty, xây dựng kế hoạch, cân đối tài chính, xây dựng các cơ
chế quản lý tài chính. xây dựng kế hoạch phát triển. lựa chọn thị trờng. phân
công chuyên môn hoá từ đó làm cơ sở ra những quyết định, những phơng án
kinh doanh tối u. Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nh vậy bộ máy
quản lý và điều hành Công ty gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trởng
và các Trởng phòng, Giám đốc các chi nhánh.
5
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty, Giám đốc là ngời điều
hành cao nhất trong Công ty.
Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ
quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ đợc Giám đốc giao.
Kế toán trởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, thống kê và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp
việc Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch, xây dựng
chơng trình sản xuất kinh doanh, tập hợp kết quả sản xuất kinh doanh hàng
tháng, quý, năm. Quản lý chất lợng sản phẩm. hàng hoá khi xuất kho và
kiểm tra chất lợng vật t. hàng hoá khi nhập kho.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch
toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp lệch
kế toán thống kê. Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống
kê, phân tích hoạt động kinh tế để phục vụ cho việc kiểm tra, thực hiện kế
hoạch của Công ty. Ghi chép phản ánh chính xác và kịp thời có hệ thống sự
diễn biến các nguồn vốn. Theo dõi công nợ của Công ty. phản ánh và đề

xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. thực hiện
công tác thanh toán nội bộ. thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế.
Thực hiện quyết toán 3, 6, 12 tháng đúng tiến độ, hạch toán lỗ, lãi cho từng
đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc quản lý vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ chức lao động tiền lơng: Tham
mu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, đề bạt cán bộ và
bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý hồ sơ
CBCNV toàn Công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng, thôi việc. bổ
nhiệm. miễn nhiệm, kỷ luật, khen thởng, nâng lơng Xây dựng quy chế trả
lơng cho CBCNV, hàng tháng tính lơng dựa trên quy chế trả lơng.
- Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: Quản lý công tác sửa chữa,
xây dựng cơ bản trụ sở của Công ty, quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành
6
chính và con dấu, thực hiện công tác lu trữ các tài liệu. Xây dựng lịch công
tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thờng theo chỉ đạo của
Giám đốc. Quản lý công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và tham gia công
tác an ninh quốc phòng với chính quyền địa phơng. Chịu trách nhiệm về
công tác lễ tân, mua sắm vật rẻ, văn phòng phẩm. Chịu trách nhiệm quản lý
tài sản của toàn Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của phòng KD XNK và hàng quá cảnh, phòng
Kinh doanh tổng hợp, phòng T vấn và du lịch: Xây dựng các phơng án
SXKD của phòng mình theo kế hoạch chung của Công ty để thực hiện các
chỉ tiêu. đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức thực hiện các hợp đồng
vận tải hàng quá cảnh. Chủ động khai thác thị trờng để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng khi đợc
Giám đốc Công ty ủy quyền.
Hình thức tổ chức là một doanh nghiệp quốc doanh chịu sự quản lý
của Nhà nớc, của Bộ GTVT, không thành lập Hội đồng Quản trị, bộ máy
quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, đợc bố trí sắp xếp hợp lý, khoa học,
hoạt động theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.

Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề để phù hợp và đáp ứng tốt
nhất trong nền kinh tế thị trờng, góp phần cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả để Công ty tồn tại và phát triển.
Công ty đã thành lập mạng lới các chi nhánh và đại lý ở trong nớc.
Công ty có nhiều quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị thuộc các thành
phần kinh tế trong và ngoài nớc, luôn giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng hai
bên cùng có lợi theo đúng luật pháp của Nhà nớc.
sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
7
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận hành chính
Đơn vị trực thuộc
Phòng
Kế hoạch
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng KD XNK &
Quá cảnh
Phòng KD
tổng hợp
Phòng T vấn &
Du lịch
Văn phòng
Phòng Tổ chức lao động tiền l ơng
Chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh tại

TP Hải Phòng
Chi nhánh tại
tỉnh Lào Cai
II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán
của công ty:
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty:
Công ty Thơng mại và Đầu t GTVT thuộc loại doanh nghiệp có quy
mô vừa. nhng Công ty có 3 chi nhánh ở các tỉnh, thành phố nên Công ty tổ
chức thực hiện công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán.
Chức năng của phòng Tài chính Kế toán là thu thập và xử lý thông tin nhằm
cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, qua
đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về vật t, lao động, tiền vốn cùng
các hoạt động sản xuất khác của Công ty, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ
hạch toán kế toán. nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Sơ đồ tổ chức:
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán
8
Kế
toán
trởng
công
ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán theo dõi tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật t hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán tại CN TP Hồ Chí Minh
Kế toán tại CN TP Hải Phòng
Kế toán tại CN tỉnh Lào Cai

Bộ
phận
kế toán
tại
văn phòng
công ty
Bộ phận
kế toán tại
các chi
nhánh
b. Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong Cty:
*Chức năng nhiệm vụ của Kế toán trởng:
- Tham mu cho Giám đốc quản lý kinh tế, tài chính, là một khảo sát
viên của Nhà nớc ở Công ty, là ngời cán bộ chủ chốt trong Công ty, chịu
trách nhiệm chỉ đạo chung về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài
chính thống kê, thông tin kinh tế của Công ty và các chi nhánh trực thuộc
Công ty.
- Xác định hình thức kế toán cho phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Phân công công tác cho từng kế toán viên để theo dõi ghi chép và
phản ánh kịp thời chính xác và trung thực đầy đủ tình hình tiền vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh,
- Phổ biến hớng dẫn thi hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, các
thông t chỉ thị mới của Bộ Tài chính, của Nhà nớc quy định hoặc bổ sung.
*Kế toán tổng hợp:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng hàng hóa, thành phẩm, thu
nhập hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động
tài chính thuần, thu nhập hoạt động bất thờng thuần, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh trong tháng.

- Hàng tháng, quý lập báo cáo kế toán của Công ty và tập hợp các báo
cáo của chi nhánh, kiểm tra, dà soát và phát hiện những thiếu sót của các
9
báo cáo kế toán của đơn vị phụ thuộc, báo cáo kinh doanh khác của các
phòng kinh doanh.
*Kế toán tiền mặt:
- Theo dõi các khoản thu chi, mở sổ quỹ và thờng xuyên đối chiếu với
thủ quỹ, kiêm mở sổ theo dõi thanh toán tạm ứng cá nhân.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, phải thu khác, phải thu
nội bộ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả trớc và
theo dõi chi tiết từng yếu tố chi phí cho từng loại mặt hàng.
*Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi thu chi tiền gửi ngân hàng và cập nhật thờng xuyên chứng
tại các Ngân hàng.
- Làm thủ tục mở L/C, thanh toán với khách hàng nớc ngoài.
- Làm các thủ tục vay vốn kinh doanh, theo dõi các khoản vay vốn.
- Theo dõi các khoản phải trả khách hàng, phải trả khác, ký quỹ, ký c-
ợc và nhận ký cợc ký quỹ.
- Tính tiền lơng và các khoản trích theo lơng, tính giá thành.
*Kế toán vật t hàng hóa:
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng loại hàng hóa vật t, CCDC.
- Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng
tháng, theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
Thủ quỹ:
- Thu, chi tiền mặt chính xác theo các chứng từ đă đợc cấp trên phê
duyệt.
- Thờng xuyên đối chiếu kiểm kê tiền tồn quỹ, phát hiện thiếu, thừa
khi kiểm kê phải báo cáo ngay cho lãnh đạo.
10
- Kiêm mở sỗ theo dõi chi tiết tình hình bán hàng hàng hóa, thành

phẩm, theo dõi thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty bao gồm: 06 ngời, đã đợc qua đào
tạo và có nhiều năm công tác trong ngành thơng mại nên có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh. ở các Chi nhánh đều có phòng Kế toán
theo dõi. hạch toán, lên các báo cáo quyết toán để nộp cho phòng Tài chính
Kế toán của Công ty theo định kỳ, dới sự hớng dẫn của Kế toán trởng Công
ty.
Nh vậy, cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty khá chặt chẽ, mỗi bộ
phận có chức năng. nhiệm vụ quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy toàn bộ công tác kế toán của
Công ty luôn phát huy đợc đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình,
đảm bảo cho việc quản lý một cách chặt chẽ, linh hoạt và tập hợp nhanh các
thông tin kế toán khi cần thiết.
2. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty:
Căn cứ theo Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc (ban hành kèm theo
Nghị định 25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trởng). Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và
thống kê khác. chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty nh sau:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Đối với việc thu chi bằng ngoại tệ thì đợc hạch toán vào sổ sách theo
tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Ngoại thơng công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán doanh
nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên giá đánh giá TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
11
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng theo Quyết định số

166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Trị giá thực tế = Giá mua + chi phí thu mua.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Về các báo cáo kế toán: Công ty phải lập đầy đủ các báo cáo kế toán
theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục thuế.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ Bán hàng
và xđkq bán hàng hàng hóa theo hình thức chứng từ ghi sổ
12
Chứng từ gốc về
bán hàng hàng hoá
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
13
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
bán hàng hàng hóa
Sổ cái
TK: 156, 157, 632, 511, 512, 6112, 641, 642, 911
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ hạch toán chi tiết về
bán hàng hàng hoá
Bảng tổng
hợp về hạch
toán chi tiết
bán hàng
hàng hóa

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ
gốc đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc đã
đợc kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc theo từng loại
nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng
từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho Kế toán trởng ký
duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, ghi số và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới đợc sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ
kế toán chi tiết.
- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ
cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số d
cuối tháng của từng tài khoản.
- Cuối tháng, quý tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết
quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với số liệu
trên sổ cái của tài khoản đó. Các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản
sau khi đối chiếu đợc dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
14
Phần hai
Thực trạng tổ chức hạch toán bán hàng hàng hóa và xác
định kết quả bán hàng tại công ty môi giới thơng mại và đầu
t phát triển GTVT
I. Những vấn đề chung về bán hàng hàng hóa trong các doanh nghiệp th-
ơng mại:
1.Kháiniệm: Bán hàng hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh
doanh. Hàng hóa đợc xác định là bán hàng khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền. khi đó doanh nghiệp xác định là có doanh thu.
a. Vai trò bán hàng hàng hóa trong doanh nghiệp th-

ơng mại:
Trong nền kinh tế thị trờng để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển đòi hỏi
hàng hoá mua vào của mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải bán hàng đợc. Có nh vậy
doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí kinh doanh đã bỏ ra. đảm
bảo mục tiêu quan trọng nhất là thu lợi nhuận. Nh vậy. doanh nghiệp sẽ phải lựa
chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả căn cứ vào tình hình bán hàng. kết quả
kinh doanh cùng các tài liệu khác mà công tác hạch toán kế toán đem lại.
15
b. Yêu cầu quản lý bán hàng hàng hóa. ý nghĩa tổ
chức hạch toán TTHH:
Bán hàng hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển tài
sản trong doanh nghiệp (hàng - tiền) và đợc thực hiện khi khách hàng chấp nhận
mua. có thể trả tiền ngay hoặc trả chậm. khi đó hàng hóa thực hiện đợc giá trị của
mình và quyền sở hữu hàng hóa cũng đợc chuyển từ doanh nghiệp sang ngời tiêu
dùng.
Để có thể tồn tại và phát triển doanh nghệp cần phải thực hiện tốt yêu cầu
quản lý bán hàng hàng hóa. doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng các kế hoạch
bán hàng. Yêu cầu đặt ra là phải phản ánh đợc tình hình bán hàng của từng mặt
hàng ở từng địa điểm cụ thể. có nh vậy mới cung cấp cho các nhà quản lý những
thông tin chính xác. kịp thời để điều hành sản xuất kinh doanh: mở rộng thị phần
hay chuyển hớng kinh doanh.
Xuất phát từ các yêu cầu về bán hàng hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải
lựa chọn công cụ hữu hiệu: Hạch toán kế toán. Có tổ chức hạch toán một cách
khoa học mới có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác
bán hàng nói riêng. Bên cạnh công cụ hạch toán. doanh nghiệp cần phối hợp các
biện pháp khác nh nghiên cứu thị trờng. thực hiện bảo hành hàng hóa. tham gia
hội trợ triển lãm. và hàng loạt các biện pháp Marketing khác.
c. Nhiệm vụ của hạch toán bán hàng hàng hóa trong doanh
nghiệp thơng mại:
Kế toán bán hàng hàng hóa chỉ thực sự đem lại hiệu quả cho quá trình sản

xuất kinh doanh khi nó thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
Giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng. phản ánh đầy đủ doanh thu. xác
định chính xác giá vốn hàng bán phản ánh đúng các khoản chi phí bán hàng. chi
phí quản lý doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
Phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp cũng nh từng bộ phận cụ thể.
Theo dõi khoản hàng gửi bán nhằm đánh giá hiệu quả của các cửa hàng đại
lý. Phản ánh chính xác các khoản nợ của khách hàng nhằm có biện pháp giảm bớt
lợng vốn bị chiếm dụng bởi các doanh nghiệp khác.
16
2.Tàikhoản.chứngtừhạchtoánbánhànghànghóa:
a. Tài khoản sử dụng hạch toán:
* Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến
cho khách hàng. Hàng hóa nhờ bán đại lý. ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho ngời
đặt hàng. nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
+ Kết cấu. nội dung phản ánh của tài khoản 157:
Bên Nợ: - Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng. hoặc nhờ bán đại lý. ký gửi.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán cuối kỳ (trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ) .
Bên Có: - Trị giá hàng hóa đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã
thanh toán.
- Trị giá hàng hóa đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán đầu kỳ (trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo pp KKĐK).
Số d bên Nợ:
Trị giá hàng hóa đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa gửi đi bán.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng

Hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 511. Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng là số thu về bán
hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán. đã cung cấp cho khách hàng đã đợc khách
hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền
hoặc cha thu đợc tiền ngay (do các thoả thuận về thanh toán hàng bán) sau khi
doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
- Đối với cơ sơ kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ thuế: doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (cha có thuế VAT).
17
- Đối với cơ sơ kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế VAT theo phơng pháp
trực tiếp và đối với hàng hóa không thuộc đối tợng chịu thuế VAT: doanh thu bán
hàng là toàn bộ tiền bán hàng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu đợc (hay còn gọi là doanh
thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: Doanh nghiệp
thực hiện giảm giá hàng đã bán hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo
điều kiện về quy cách. phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp
phải nộp thuế bán hàng đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu đợc tính trên khối lợng và
doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ hạch toán.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hóa
đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là bán hàng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: - Doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch
toán.
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.

+ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632:
- Trờng hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo PP kê khai thờng xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp theo từng hóa đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn của hàng hóa vào bên Nợ tài khoản 911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
18
Ngoài những tài khoản trên. trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng
một số tài khoản khác nh: 156. 131. 333(3331). 512. 111. 112. 611(6112).
b. Thủ tục chứng từ ban đầu. sổ sách của hạch toán quá trình
bán hàng hàng hóa:
Các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ kế toán của hạch toán bán hàng đó là
hoá đơn giá trị gia tăng. phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ (Nếu doanh nghiệp lựa chọn cách tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ). hoá đơn bán hàng (Nếu doanh nghiệp áp dụng cách tính thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp).
Việc tổ chức hạch toán chi tiết do doanh nghiệp tự lựa chọn dới sự hớng
dẫn của chế độ tài chính kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh. ngành hàng
kinh doanh. yêu cầu của nhà quản lý Nh vậy kế toán có thể mở sổ chi tiết bán
hàng. sổ chi tiết thanh toán với ngời mua các sổ này cung cấp những thông tin
nh doanh thu. các khoản giảm trừ doanh thu. giá vốn. doanh thu bán chịu theo
chủng loại mặt hàng . theo thị trờng (trong nớc và xuất khẩu) hoặc theo đối tợng
khách hàng
II. Các phơng thức bán hàng hàng hóa và phơng pháp hạch
toán:
Trong nền kinh tế thị trờng. để bán đợc nhiều hàng và đem lại lợi nhuận
cao nhất. các doanh nghiệp sử dụng nhiều phơng thức bán hàng khác nhau. Việc
doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này hay hình thức bán hàng khác là do
nhà cung cấp và ngời tiêu dùng quyết định.

A. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng HH theo ph ơng pháp kê khai thờng
xuyên:
1.Bánbuônquakhotheophơngthứctrựctiếp:
Khái niệm: Theo phơng thức này. hàng hóa đợc giao cho ngời mua trực tiếp
tại kho của ngời bán. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là
bán hàng và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
2.Bánbuônquakhotheophơngthứcchuyểnhàng.chờchấpnhận:
Khái niệm : Hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên bán chuyển hàng
cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
19
toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua
chấp nhận này mới đợc coi là bán hàng và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng
đó.
3.Bánbuônvậnchuyểnthẳng:
Theo phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng. hàng hóa bán cho bên mua
đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho doanh nghiệp bán
buôn) hoặc giao hàng thẳng từ nhà ga. bến cảng mà không qua kho của doanh
nghiệp bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực hiện bằng hai hình thức bán: bán
buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán.
3.1Bánbuônvậnchuyểnthẳngcóthamgiathanhtoán:
Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh
toán. doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua
hàng. đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng nghĩa là đồng
thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và cả nghiệp vụ bán hàng ở đơn vị bán
buôn. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên. nếu hàng giao thẳng do đơn vị bán buôn
chuyển cho bên mua bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn và chỉ chuyển quyền sở

hữu khi bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Còn bên mua đến nhận
hàng trực tiếp. khi giao hàng xong. thì số hàng này đợc coi là bán hàng.
3.2. Bán buôn vận chuyển thẳng. không tham gia thanh toán:
Khái niệm : Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia
thanh toán. doanh nghiệp bán buôn là ngời trung gian giữa bên cung cấp với bên
mua. Khi đó doanh nghiệp bán buôn ủy nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng
và làm thủ tục thanh toán tiền mua hàng với bên cung cấp. Theo hình thức này.
doanh nghiệp bán buôn không phát sinh các nghiệp vụ về mua bán hàng. mà chỉ
đợc hởng thủ tục phí do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
4.Phơngthứcbánhàngđạilý.kýgửi:
Khái niệm : Theo phơng thức gửi hàng đại lý. ký gửi là đơn vị có hàng đại
lý. ký gửi chuyển hàng cho đơn vị nhận bán hàng đại lý. ký gửi bán hộ và thanh
toán tiền hoa hồng cho bên nhận bán. Khi bên nhận bán hàng đại lý. ký gửi thông
báo đã bán đợc hàng hoặc trả tiền về hàng nhận bán đại lý. ký gửi thì hàng mới đ-
ợc coi là bán hàng.
20
Theo luật thuế VAT. nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại
lý quy định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên phần doanh
thu cha có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu. bên đại lý không
phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại. nếu bên đại lý hởng
hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá thanh toán (Gồm cả thuế VAT)
hoặc bên đại lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT
tính trên phần giá trị gia tăng này. bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi
doanh thu của mình.
Sơ đồ hạch toán bán hàng tại đơn vị bán hàng đại lý. ký gửi
TK 911 TK 511 TK 111. 112.
Kết chuyển DTT Hoa hồng đại lý
đợc hởng
Toàn bộ
tiền hàng

TK 003 TK 331
- Nhận - Bán Phải trả chủ hàng
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
5.Phơngthứcbánhàngtrảgóp:
Khái niệm : Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ng-
ời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
21
Thông thờng. số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau. trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phơng thức trả góp. về mặt hạch toán. khi giao hàng cho ngời mua thì
lợng hàng chuyển giao đợc coi là bán hàng. Về thực chất. chỉ khi nào ngời mua
thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK 911 TK 511 TK 111. 112
Kết chuyển DTT Doanh thu theo giá bán
thu tiền ngay Số tiền ngời mua
(không kể thuế VAT) trả lần đầu

TK 33311 TK 131
Thuế VAT phải nộp tính Tổng số tiền
Thu tiền ở
trên giá bán thu tiền ngay còn phải thu ngời mua
ở ngời mua các kỳ sau
TK 711
Lợi tức trả chậm
6.Phơngthứchàngđổihàng:
Khái niệm : Là phơng thức doanh nghiệp dùng hàng hóa đổi lấy hàng hóa.
công cụ. dụng cụ cần thiết cho quá trình kinh doanh của mình.

7.XuấthànghóatrảlơngchoCBCNV:
Ngoài các phơng thức trên. các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hóa để
thanh toán tiền lơng cho CBCNV. Trờng hợp này cũng đợc coi là bán hàng
22
8.Bánlẻhànghóa:
Khái niệm : - Theo phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp: ngời bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng mua hàng và trực tiếp giao hàng cho khách hàng.
- Theo phơng pháp bán hàng thu tiền tập trung: là phơng thức bán hàng mà
doanh nghiệp giao hàng và thu tiền bán hàng tách rời nhau. ở quầy hàng có nhân
viên thực hiện viết hóa đơn bán hàng giao cho ngời mua hàng đồng thời thu tiền
bán hàng của ngời mua hàng. Ngời mua hàng mang hóa đơn bán hàng vừa nhận
đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hóa đơn cho ngời bán hàng.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp bán hàng hàng hóa
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 111. 112. 131 TK 531. 532. 811 TK 511. 512 TK
111.112.131
Các khoản CK. GG. K/c GG. DTHBTL Doanh thu bán hàng
(*)
DTHBTL đã thực hiện
TK 911 Doanh thu bán hàng

TK 156. 157 TK 632 K/c CK TK 3331

Thuế VATĐR (**)
Trị giá hàng K/c giá vốn K/c DTT
xuất bán hàng bán
TK 334
Thuế
VAT
Trả lơng CBCNV

23
Ghi chú: (*): Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp.
(**): Cơ sở kinh doanh nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
III. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng. hàng bán trả lại. giảm
giá hàng bán:
1.Hạchtoánchiếtkhấubánhàng:
Để hạch toán chiết khấu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 811.
Chiết khấu bán hàng: Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua hàng do
việc ngời mua đã thanh toán số tiền hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận
hoặc về một lý do u đãi khác.
* Nguyên tắc hạch toán chiết khấu bán hàng:
- Chiết khấu bán hàng đợc hạch toán khi việc thanh toán tiền mua hàng đợc
kết thúc trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua hàng.
- Trong kỳ hạch toán. chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế đợc phản ánh
bên Nợ tài khoản 811. Cuối kỳ hạch toán. khoản chiết khấu bán hàng đợc kết
chuyển sang tài khoản 911.
2.Hạchtoánhàngbánbịtrảlại:
Hạch toán hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản 531 - Hàng bán bị
trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá đã bán hàng bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết. vi phạm hợp đồng kinh
tế. hàng bị mất hoặc kém phẩm chất. không đúng chủng loại. quy cách.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
- Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả
lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trờng hợp bị trả lại một phần số
hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng
bằng số lợng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí
khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải
chi đợc phản ánh vào tài khoản 641.
24
- Trong kỳ kế toán. trị giá của hàng bán bị trả lại đợc phản ánh bên Nợ TK

531. cuối kỳ. tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang tài khoản doanh
thu bán hàng để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại:
Bên Nợ: Trị giá của hàng hoá bị trả lại. đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ
vào nợ phải thu của khách hàng về số hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511
hoặc
TK 512. để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
3.Hạchtoángiảmgiáhàngbán:
Để hạch toán giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532 - Giảm giá
hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá. bớt giá. hồi khấu
của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua với khối
lợng lớn. tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Ngời bán hàng thực hiện việc bớt
giá cho ngời mua ngay của từng lần mua hàng.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với
một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngời bán thực hiện khoản hồi khấu
cho ngời mua hàng ngay sau khi đã bán đợc hàng.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hoá đơn. tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh
và tài khoản này số giảm giá (cho phép) đã đợc ghi trên hóa đơn bán hàng và đã đ-
ợc trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
- Trong kỳ hạch toán. khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc phản
ánh vào bên Nợ TK 532. Cuối kỳ. kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang
tài khoản Doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong
kỳ.
25

×